Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá một số kiến thức trong chương Dao động cơ Vậy lí 12 (Chương trình chuẩn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 122 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
– & —





TRẦN ĐỨC HÒA




X
X
Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G




W
W
E
E
B
B
S
S
I
I
T
T
E
E


H
H




T
T
R
R





H
H


C
C


S
S
I
I
N
N
H
H


T
T




Ô
Ô
N
N



T
T


P
P


C
C


N
N
G
G


C
C




V
V
À
À



K
K
I
I


M
M


T
T
R
R
A
A
,
,


Đ
Đ
Á
Á
N
N
H
H



G
G
I
I
Á
Á


K
K
I
I


N
N


T
T
H
H


C
C





C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G




D
D
A
A
O
O


Đ
Đ



N
N
G
G


C
C
Ơ
Ơ










V
V


T
T


L
L

Í
Í


1
1
2
2


(
(
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


T
T
R
R

Ì
Ì
N
N
H
H


C
C
H
H
U
U


N
N
)
)








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC












Thái Nguyên – 2012
1Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
– & —





TRẦN ĐỨC HÒA





X
X

Â
Â
Y
Y


D
D


N
N
G
G


W
W
E
E
B
B
S
S
I
I
T
T
E
E



H
H




T
T
R
R




H
H


C
C


S
S
I
I
N
N

H
H


T
T




Ô
Ô
N
N


T
T


P
P


C
C


N
N

G
G


C
C




V
V
À
À


K
K
I
I


M
M


T
T
R
R

A
A
,
,


Đ
Đ
Á
Á
N
N
H
H


G
G
I
I
Á
Á


K
K
I
I



N
N


T
T
H
H


C
C




C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G





D
D
A
A
O
O


Đ
Đ


N
N
G
G


C
C
Ơ
Ơ











V
V


T
T


L
L
Í
Í


1
1
2
2


(
(
C
C
H
H

Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G


T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H


C
C
H
H
U
U



N
N
)
)



Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học Vật lí
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS: PHẠM XUÂN QUẾ








Thái Nguyên - 2012
2Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học PGS. TS
Phạm Xuân Quế đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Đối với
tôi Thầy luôn là tấm gương sáng về tinh thần làm việc không mệt mỏi, lòng
hăng say với khoa học, lòng nhiệt tình quan tâm bồi dưỡng thế hệ trẻ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.18
trường ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường
THPT Kim Bình – Chiêm Hóa - Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả


Trần Đức Hòa


3Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố trong
một công trình nào khác.

Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2012
Tác giả



Trần Đức Hòa

4Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i


MỤC LỤC

MỤC LỤC i
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN v
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 5
5. Phạm vi nghiên cứu 5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Những đóng góp mới của luận văn 6
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn 7
10. Cấu trúc của luận văn 7
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
TỰ ÔN TẬP CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC
TRƯỜNG THPT 8
1.1 Cơ sở lí luận của hoạt động OTCC 8
1.1.1. OTCC và mục đích của OTCC 8

1.1.2. Vai trò và vị trí của OTCC trong quá trình nhận thức 10
1.1.3. Nội dung cần OTCC trong dạy học vật lí 11
1.1.4. Các hình thức OTCC chủ yếu 13
1.1.4.1. OTCC ngay trong giờ học chính khóa 13
1.1.4.2. OTCC ngoài giờ học chính khóa 13
1.1.5. Các phương pháp OTCC ngoài giờ học chính khóa 14
5Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii


1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác
dụng giúp học sinh tự OTCC kiến thức 14
1.1.5.2. Hoạt động ngoại khóa góp phần tự OTCC kiến thức.[16] 15
1.1.5.3. Tham gia xây dựng logic hình thành các kiến thức thông qua xây
dựng sơ đồ Graph về từng phần hay toàn bộ hệ thống kiến thức cần ôn tập 15
1.1.6. Phương tiện hỗ trợ hoạt động OTCC 16
1.1.6.1. Sách (giáo khoa, bài tập, các tư liệu khác…) 17
1.1.6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra ( trắc nghiệm và tự luận) trên mạng
Internet (dưới dạng Web) 17
1.1.6.3. Phần mềm dạy học hỗ trợ OTCC 18
1.1.7. Mối quan hệ giữa OTCC và KTĐG 19
1.1.7.1. Kiểm tra, đánh giá và vai trò của KTĐG kết quả học tập 19
1.1.7.2. Mối quan hệ giữa OTCC và KTĐG 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của hoạt động OTCC 21
1.2.1. Đánh giá vai trò của OTCC từ phía giáo viên và từ phía học sinh 21
1.2.1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn học sinh
OTCC 21
1.2.1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động OTCC 23

1.2.2. Thực trạng việc áp dụng các biện pháp OTCC kiến thức và rèn luyện kĩ
năng cho học sinh 24
1.2.3. Các nội dụng mà hiện nay giáo viên và học sinh thường OTCC 26
1.2.4. Các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động OTCC đang được sử dụng 27
1.3. Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của việc xác định vai trò, nội dung,
hình thức, phương tiện hiện đang sử dụng trong thực tiễn khi OTCC 29
1.3.1. Ưu điểm 29
1.3.2. Nhược điểm 30
1.4. Website và vai trò của website trong việc hỗ trợ HS trong ôn tập củng cố
và kiểm tra đánh giá 32
1.4.1. Khái niện website 32
6Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii


1.4.2. Khả năng của website trong dạy học online 34
1.4.3. Vai trò của website trong việc hỗ trợ HS trong ôn tập củng cố và kiểm
tra đánh giá 36
1.4.4. Các yêu cầu đối với website được sử dụng trong việc hỗ trợ HS trong
ôn tập củng cố và kiểm tra đánh giá 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 43
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ OTCC
VÀ KTĐG KIẾN THỨC TRONG CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” – VẬT
LÍ 12 (CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN) 44
2.1. Một vài đặc điểm cơ bản về nội dung kiến thức, kĩ năng học sinh cần nắm được
sau khi học xong chương “Dao động cơ” – Vật lí 12 (chương trình chuẩn) 44
2.1.1. Đặc điểm của chương “Dao động cơ” – Vật lí 12 (chương trình chuẩn).
44

2.1.2. Mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng.[22] 47
2.1.3. Các sai lầm và khó khăn phổ biến của học sinh trong khi học chương
“Dao động cơ” 48
2.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng OTCC 51
2.2.1. Đề xuất về nội dung cần OTCC 51
2.2.1.1. Nội dung kiến thức 51
2.2.1.2. Các kỹ năng 52
2.2.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập 53
2.2.2.1. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập 53
2.2.2.2. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học 53
2.2.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) 54
2.2.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập 56
2.2.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận 57
2.2.3. Đề xuất về phương tiện OTCC 57
2.3. Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự OTCC phần kiến thức “Dao động cơ” 59
2.3.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng trang Web 59
7Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv


2.3.2. Thiết kế Website 60
2.3.3. Xây dựng các module chính 62
2.3.3.2. Xây dựng module 2: Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm có phản
hồi hướng dẫn để ôn tập trên Web 63
2.3.3.3. Xây dựng module 3: Ôn tập kiến thức thông qua bài tập tự luận 66
2.3.3.3. Xây dựng module 4: Ôn tập kiến thức thông qua sơ đồ bài học (sơ đồ graph).67
2.3.3.4. Xây dựng module 5: Sử dụng các diễn đàn thảo luận nhóm để ôn tập
trên Web 71

2.3.3.5. Xây dựng module 6: Sử dụng bài kiểm tra trên Web để đánh giá mức
độ thu nhận kiến thức của học sinh 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 76
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 78
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 78
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm: 78
3.1.2. Nhiệm vụ TNSP 78
3.2. Đối tượng, nội dung và phương pháp TNSP 79
3.2.1. Đối tượng TNSP 79
3.2.2. Nội dung TNSP 80
3.2.3. Phương pháp TNSP 80
3.3. Tổ chức TN 81
3.4. Thời gian thực nghiệm 82
3.5. Phân tích, đánh giá kết quả TNSP 82
3.5.1. Phân tích diễn biến của quá trình TNSP 82
3.5.2. Những khó khăn gặp phải khi tiến hành TNSP 83
3.5.3. Đánh giá kết quả TNSP 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 91
KẾT LUẬN CHUNG 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
PHỤ LỤC
8Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v


CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÍ HIỆU TRONG LUẬN VĂN

STT Chữ viết tắt Chữ viết đủ

1 CNTT Công nghệ thông tin
2 ĐC Đối chứng
3 DH Dạy học
4 GD Giáo dục
5 GS Giáo sư
6 GV Giáo viên
7 HS Học sinh
8 KTĐG Kiểm tra đánh giá
9 NXB Nhà xuất bản
10 OTCC Ôn tập củng cố
11 PGS Phó giáo sư
12 PMDH Phần mềm dạy học
13 PPDH Phương pháp dạy học
14 PTDH Phương tiện dạy học
15 QTDH Quá trình dạy học
16 SGK Sách giáo khoa
17 SGV Sách giáo viên
18 THPT Trung học phổ thông
19 TN Thực nghiệm
20 TNSP Thực nghiệm sư phạm
21 TS Tiến sĩ

9Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1. Kết quả ý kiến GV về hứng thú của HS khi học môn Vật lí 21
Bảng 1.2 Kết quả ý kiến GV về việc HS muốn được GV hướng dẫn ôn tập22
Bảng 1.3. Kết quả ý kiến HS muốn được GV hướng dẫn ôn tập 23
Bảng 1.4. Kết quả ý kiến HS về hứng thú học môn Vật lí 23
Bảng 1.5. Kết quả ý kiến GV về việc sử dụng phương pháp ôn tập 24
Bảng 1.6: Kết quả ý kiến HS về việc sử dụng phương pháp ôn tập 25
Bảng 1.7: Kết quả ý kiến GV về sử dụng phương tiện ôn tập 27
Bảng 1.8: Kết quả ý kiến HS về việc sử dụng phương tiên ôn tập 28
Bảng 3.1: Đặc điểm chất lượng bộ môn của lớp TN và ĐC trước TNSP 80
Bảng 3.2. Điểm chất lượng bộ môn của lớp TN và ĐC trước TNSP 80
Bảng 3.3: Thống kê kết quả kiểm tra 86
Bảng 3.4: Kết quả xử lí để tính tham số 86
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp tham số 87
Bảng 3.6: Tần suất và tần suất lũy tích 87











10Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ kiến thức chương “Dao động cơ” 45
Hình 2.2 - Giao diện trang chủ 61
Hình 2.3 - Giao diện của một trang liên kết với trang chủ 61
Hình 2.4 - Giới thiệu các thao tác trả lời câu hỏi 62
Hình 2.5 – Vùng soạn thảo nội dung trả lời của học sinh 63
Hình 2.7 - Giao diện thao tác trả lời câu hỏi trắc nghiệm 65
Hình 2.8 - Phản hồi hướng dẫn khi lựa chọn lần đầu được phương án sai 65
Hình 2.9 - Giao diện câu hỏi tự luận 66
Hình 2.10 - Hướng dẫn câu trả lời khi HS chọn xem Hướng dẫn 66
Hình 2.11 - Học sinh soạn thảo câu trả lời gửi cho giáo viên 67
Hình 2.12 – Các đối tượng đồ họa 69
Hình 2.13 – Giao diện sơ đồ logic kiến thức về con lắc đơn 70
Hình 2.14 – Thông báo của hệ thống khi chưa đúng kết quả 71
Hình 2.15 – Thông báo của hệ thống khi đúng kết quả 71
Hình 2.16 - Giao diện của module diễn đàn thảo luận nhóm 73
Hình 2.17 - Giao diện nội dung một chủ đề thảo luận trên diễn đàn 74
Hình 2.18- Thông báo về điều kiện giới hạn thời gian 75
Hình 2.19- Nội dung câu hỏi kiểm tra và các phương án lựa chọn 76
Hình 3.1 – Đồ thị đường phân phối tần suất 88
Hình 3.2 – Đồ thị đường phân phối lũy tích 88

11Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học,
kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Song
chúng ta không thể nhồi nhét tất cả tri thức đó cho trẻ mà phải dạy trẻ
phương pháp học và lĩnh hội tri thức ngay từ cấp tiểu học.
Điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải có sự đổi mới đồng bộ và toàn diện
trên tất cả các khâu của quá trình dạy học (QTDH), đặc biệt là đổi mới
phương pháp dạy và học. Đây là mục tiêu lớn được Đảng, Nhà nước, Ngành
giáo dục và đào tạo đặt ra trong các Nghị quyết Trung ưng và được thể chế
hóa trong luật giáo dục (2005), trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Luật giáo dục, điều 28.2, đã ghi: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù học với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”.[20]
Trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) thì cốt lõi là phương
pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng,
thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập được nhân lên gấp bội. Để đổi mới
PPDH thì phương tiện dạy học có vai trò hết sức quan trọng, vì nó là công cụ
nhận thức, là bộ phận hữu cơ của cả phương pháp và nội dung dạy học, là
nguồn tri thức, nguồn thông tin. Việc tăng cường sử dụng phương tiện hiện
đại là điều kiện cơ bản để thực hiện đổi mới các PPDH. Vì vậy áp dụng các
phương tiện hiện đại có ứng dụng của CNTT vào dạy học ngày càng được
phổ biến rộng rãi và đã mang lại hiệu quả tích cực cho quá trình dạy học. Trên
cơ sở đó, chỉ thị 22/2005/CT – BGDĐT, nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
12Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2


phương pháp dạy và học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động của nhà trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy và học
tập ”.[3] và đặc biệt trong chiến lược phát triển giáo dục 2010
Trong việc ứng dụng CNTT, sự kết hợp máy vi tính với hệ thống
truyền thông đa phương tiện cùng với dịch vụ thông tin toàn cầu World Wide
Web (WWW) đã mang lại sự đa dạng và phong phú của các loại thông tin,
làm cho hiệu quả của việc thu nhận và xử lí thông tin cao hơn nhiều so với
nguồn tin chỉ là văn bản. Nhờ công nghệ WWW mà các website hỗ trợ dạy
học (DH) xuất hiện ngày càng nhiều. Giá trị ứng dụng của chúng đã được
khẳng định. Trong một website có thể tích hợp nhiều tài liệu hỗ trợ cho
QTDH như: các hình ảnh, các video clip, các bài giảng điện tử, các phầm
mềm thí nghiệm, các loại bài tập, các loại tài liệu tham khảo Hơn nữa, khi
các tài liệu đã được đưa vào website thì có thể liên kết qua lại với nhau dễ
ràng, thuận tiện cho QTDH cũng như tự học. Người dạy có thể thay đổi
PPDH của mình theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh,
đồng thời người học có thể rèn luyện khả năng tự học, tự nghiên cứu để chiếm
lĩnh tri thức của nhân loại.
Các ứng dụng của công nghệ WWW đặc biệt là Internet – website học
tập góp phần rèn luyện khả năng tự học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối
giữa GV và HS, giữa gia đình và nhà trường, giữa GV và GV, giữa HS và HS.
Công tác quản lí giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo án,
sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện
thi đại học liên tục được đưa lên mạng để GV và HS có thể tham khảo, nghiên
cứu ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy các website dành cho HS học tập trong đó có
hoạt động ôn tập củng cố (OTCC) kết hợp với tự kiểm tra đánh giá (KTĐG)
được xây dựng trên cơ sở lí luận dạy học vật lí hiện đại đối với nhiều phần
trong chương trình vật lí vẫn còn chưa được nghiên cứu. Chính vì vậy việc

13Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3


thiết kế các website vật lí giúp việc tự OTCC và KTĐG theo quan điểm của
lí luận dạy học hiện đại cho những phần trong chương trình vật lí là hết sức
cần thiết.
Như vậy giáo dục ở phổ thông không chỉ hạn chế ở khâu truyền thụ
kiến thức đơn thuần mà điều quan trọng hơn, cơ bản hơn là xây dựng cho thế
hệ trẻ phương pháp suy nghĩ và làm việc, cách tiếp cận và giải quyết các vấn
đề thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước và xu thế của thời đại. Đây là nhiệm vụ to lớn, không thể giải quyết
trọn vẹn trong trường phổ thông, cũng như trong phạm vi một bộ môn nhưng
đó là mục tiêu tập trung của các môn học, trong đó có môn Vật lí.
Qua nghiên cứu cấu trúc, nội dung kiến thức và tìm hiểu thực trạng DH
chương “Dao động cơ” – Vật lí (chương trình chuẩn) hiện nay, chúng tôi nhận
thấy phần kiến thức trong sách giáo khoa (SGK) tương đối khó, thiếu mối liên
hệ với thực tế, do đó việc ôn tập, củng cố tốn nhiều thời lượng mà hiệu quả
không cao. Những kiến thức về chương Dao động cơ là tiền đề để học các
chương tiếp theo, và là cơ sở của nhiều ứng dụng trong đời sống và trong các
ngành khoa học kĩ thuật. Mặt khác, qua nghiên cứu của chúng tôi, hiện nay
cũng đã có một số công trình nghiên cứu về xây dựng website OTCC và
KTĐG kiến thức như: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng cố và
kiểm tra đánh giá một số kiến thức về dao động con lắc lò xo thuộc chương
"Dao động cơ" -Vật lí 12 nâng cao - Trịnh Thành Dương (ĐHSP TN). Các
công trình này cũng đã nghiên cứu thực trạng và xây dựng website học tập
nhưng chỉ một bài và số website học tập còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu học tập của học sinh HS, đặc biệt là HS lớp 12.

Xuất phát từ những lí do trên, nhằm rèn luyện cho học sinh phương
pháp tự OTCC và KTĐG kiến thức sẽ tạo được nền tảng vững chắc cho HS
trong việc lĩnh hội và vận dụng chúng vào việc học tập lên cao và vào trong
14Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4


thực tiễn, đồng thời với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS
khai thác thông tin để phục vụ cho hoạt động dạy và học một cách có hiệu
quả, chúng tôi chọn đề tài: Xây dựng website hỗ trợ học sinh tự ôn tập củng
cố và kiểm tra đánh giá một số kiến thức trong chương “Dao động cơ” –
Vậy lí 12 (Chương trình chuẩn).
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng lí luận dạy học vật lí về hoạt động OTCC, kiểm
tra đánh giá, hệ thống các kiến thức cơ bản, trọng tâm, các sai lầm phổ biến
về kiến thức và những thiếu hụt về kĩ năng cần thiết đối với học sinh và công
nghệ xây dựng trang Web tự học nhằm thiết kế trang Web hỗ trợ HS tự OTCC
và kiểm tra, đánh giá kiến thức chương “Dao động cơ” – Vật lí 12 (Chương trình
chuẩn) góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự OTCC và kiểm tra, đánh giá của HS với sự hỗ trợ của trang
Web.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng HS cần nắm vững khi học xong
chương “Dao động cơ” – Vậy lí 12 (Chương trình chuẩn).
- Hoạt động tự OTCC và kiểm tra, đánh giá của HS đối với chương
“Dao động cơ” .

- Các chức năng của trang Web hỗ trợ HS tự OTCC, kiểm tra đánh giá
kiến thức, kĩ năng chương “Dao động cơ”.
15Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5


4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng lí luận dạy học vật lí hiện đại về OTCC, xác định hệ thống
các kiến thức cơ bản, trọng tâm, các sai lầm phổ biến về kiến thức và những
thiếu hụt về kĩ năng cần thiết đối với học sinh và ứng dụng công nghệ thiết kế
Web để thiết kế trang Web hỗ trợ HS tự OTCC, kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng chương “Dao động cơ” thì có thể góp phần rèn cho HS kĩ năng tự học,
kích thích hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả tự OTCC của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung kiến thức chương “Dao động cơ” , những khó
khăn gặp phải về một số kiến thức và kĩ năng khi dạy và học phần này. Dừng
lại ở việc xây dựng trang Web hỗ trợ hoạt động OTCC, kiểm tra, đánh giá
chương “Dao động cơ” – Vậy lí 12 (Chương trình chuẩn), nhằm rèn luyện kĩ
năng tự học, nâng cao hứng thú và hiệu quả việc tự OTCC cho HS, trong đó
việc sử dụng kiểm tra đánh giá là để hỗ trợ cho việc OTCC tốt hơn.
Đối tượng học sinh được nghiên cứu đang học tập tại Tỉnh Tuyên Quang.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tự OTCC;
- Nghiên cứu mục đích, nội dung chương “Dao động cơ” – Vậy lí 12
(Chương trình chuẩn);
- Nghiên cứu việc thiết kế Web hỗ trợ hoạt động tự OTCC;
- Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả trang Web
xây dựng được.

7. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu văn kiện của Đảng, chỉ thị của Bộ giáo dục và Đào tạo.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học vật lí và giáo dục
học, chương trình, nội dung SGK, sách giáo viên, sách bài tập vật lí…
16Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6


- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc OTCC trong dạy học hiện đại; cơ sở
lí luận của việc rèn luyện kĩ năng tự học và tự nghiên cứu đối với HS phổ
thông, cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra đánh giá và tự kiểm tra đánh giá
trong dạy học phổ thông.
- Nghiên cứu tài liệu về thiết kế website.
Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn:
- Nghiên cứu thực tiễn hoạt động OTCC và kiểm tra đánh giá của GV
và HS trong các trường phổ thông. Tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều
tra, phương pháp nghiên cứu sản phẩm ( bài kiểm tra của HS), phương pháp
phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV các trường THPT.
- Trao đổi với GV về việc sử dụng công nghệ thông tin trong DH vật lí
ở trường THPT.
- Nghiên cứu một số website DH trên internet.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm đối chứng giữa
hai quá trình ôn tập chương “Dao động cơ” của hai nhóm HS, một nhóm có
sử dụng trang Web ôn tập và nhóm còn lại sử dụng phương pháp ôn tập
truyền thống.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

8. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần đưa cơ sở lí luận của việc OTCC và KTĐG theo quan điểm
của lí luận dạy học hiện đại vào thực tiễn.
- Thiết kế trang Web dưới sự vận dụng của các lí luận trên và sự hỗ trợ
của CNTT góp phần giúp HS rèn luyện kĩ năng tự OTCC, phát huy hứng thú
và nâng cao chất lượng OTCC các kiến thức trong chương “Dao động cơ” .
- Góp phần đổi mới phương pháp, phối hợp các hình thức dạy học ở
trường THPT.
17Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7


9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lí luận, luận văn góp phần lựa chọn và hệ thống hóa các lí luận
về việc OTCC theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại cũng như vận dụng
lí luận này và CNTT trong việc xây dựng trang Web về nội dung OTCC.
Trang Web xây dựng được là tài liệu tham khảo tốt về cho HS tự
OTCC chương “Dao động cơ” , nhằm rèn luyện kĩ năng tự OTCC, nâng cao
hiệu quả OTCC.
Trang Web là một phương tiện giúp GV có thể kiểm tra đánh giá về
một số kiến thức và kĩ năng đạt được của HS trong chương “Dao động cơ” .
Trang Web xây dựng được là gợi ý cho việc xây dựng các nội dung
OTCC của các chương, các môn học khác trong chương trình phổ thông.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc OTCC, kiểm tra và đánh
giá của HS trong các trường THPT

Chương II: Xây dựng trang Web hỗ trợ HS OTCC, kiểm tra và đánh giá
một số kiến thức trong chương “Dao động cơ”–Vật lí 12 (chương trình chuẩn).
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.







18Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8


CHƯƠNG I:
CƠ SƠ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ ÔN TẬP
CỦNG CỐ VÀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG CÁC TRƯỜNG THPT

1.1 Cơ sở lí luận của hoạt động OTCC
1.1.1. OTCC và mục đích của OTCC
Tự ôn tập: Là một quá trình tự học lại và luyện lại những vấn đề đã
học (bao gồm cả kiến thức và kĩ năng) để nhớ, để nắm vững với chất lượng
cao hơn.
Ôn tập có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất: ôn tập là học để nhớ, để nắm chắc;
nghĩa thứ hai: ôn tập là hệ thống hóa lại kiến thức đã dạy để học sinh nắm
chắc chương trình. Củng cố có hai nghĩa, nghĩa thứ nhất: củng cố là làm cho
trở nên bền vững, chắc chắn hơn lên; nghĩa thứ hai: củng cố là nhớ lại để nắm
vững và nhớ kĩ hơn. [28]

Như vậy, OTCC có thể được hiểu là quá trình học lại và luyện lại
những điều đã học để nhớ, để cho kiến thức trở nên bền vững, chắc chắn hơn.
Theo các nhà tâm lí học [15]; [24]: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn
là sự cấu trúc lại các thông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một
cấu trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới.
Khi cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng những thông tin đó có
hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lưu trữ thông tin được bắt đầu từ
quá trình ghi nhớ, quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin được
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin được lưu trữ trong trí nhớ
ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian người học làm việc, tiến hành thao tác
trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lưu trữ thông tin trong suốt cả cuộc đời.
Trí nhớ ngắn lưu trữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng các thông tin
chuyển từ các giác quan qua như tai, mắt của con người. Sau khi lưu trữ và xử
19Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9


lí những thông tin ấy trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết số
thông tin ấy. Để lưu trữ thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải
được chuyển sang trí nhớ dài. Nhưng muốn chuyển được sang được trí nhớ
dài thì các thông tin đó trước hết cần được xử lí, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ
ngắn sao cho nó có nghĩa đối với người học. Thực chất của hoạt động này là
thực hiện việc phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa để xác nhận
và tổ chức lại thông tin đã thu nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có
nghĩa đối với người học. Để tổ chức được thông tin, điều đầu tiên người học
phải xác nhận lại thông tin, bổ sung, chỉnh lí, chính xác hóa những thông tin
đã lĩnh hội qua các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết
luận mẫu chốt, những vấn đề chưa rõ, chưa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy

cô giáo để làm sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin,
phải trả lời được câu hỏi “tại sao như vậy ?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu
thông tin, người học tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát
hóa, trừu tượng hóa, hệ thống hóa để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó
trong một cấu trúc mới. Sau khi trí nhớ ngắn đã “làm nên ý nghĩa” cho thông
tin đã được lĩnh hội thì nó được chuyển thành trí nhớ dài. Từ đây cho thấy
chất lượng của việc cấu trúc lại thông tin như thế nào để chuyển sang lưu trữ
tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn phụ thuộc vào nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức ôn tập của GV và vào chính cá nhân HS.
Trí nhớ dài giống như một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã được lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tương lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hướng chỉ coi một dữ liệu hoặc một ý tưởng nào đó là “hữu ích”
một cách lâu dài nếu nó thường gặp phải những dữ liệu hoặc ý tưởng đó. Do
vậy, với những thông tin cần được lưu trữ trong trí nhớ dài thì chúng cần phải
được sử dụng và gợi lại một cách thường xuyên. Điều đó có nghĩa là khi
thông tin đã được chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu không có sự sử
20Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10


dụng thường xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì vậy để lưu trữ
thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những thông tin đã
được lĩnh hội một cách thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau, trong
đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức và thực hành.
Theo các nhà giáo dục học (Nguyễn Ngọc Bảo; Hà Thị Đức; Nguyễn
Bá Kim; …): Ôn tập là giúp học sinh củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo; tạo khả
năng cho giáo viên sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong nhận thức của học

sinh, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tư duy cũng như
phát triển năng lực nhận thức, chú ý cho học sinh. Ôn tập còn giúp học sinh
mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học, làm
vững chắc những kĩ năng, kĩ xảo đã được hình thành.[24]
Như vậy, chúng tôi cho rằng OTCC là quá trình người học xác nhận lại
thông tin đã lĩnh hội, bổ sung, chỉnh lí thông tin và tổ chức lại thông tin theo
một cấu trúc khoa học phù hợp giúp cho người học vận dụng thông tin đã lĩnh
hội một cách nhanh chóng, dễ dàng và hiệu quả. Thông qua OTCC tri thức
của người học được hệ thống hóa, đào sâu và mở rộng, trên cơ sở đó từng
bước rèn luyện được kĩ năng, kĩ xảo, phát triển trí nhớ cũng như tư duy của
người học.
1.1.2. Vai trò và vị trí của OTCC trong quá trình nhận thức
Tục ngữ có câu: “Văn ôn, võ luyện”. Như vậy, ông cha ta đã đề cao vai
trò, vị trí của việc ôn luyện trong bất cứ lĩnh vực nào.
Trong giáo dục, hoạt động OTCC được tổ chức tốt chiếm một vị trí hết
sức quan trọng trong QTDH ở bất cứ môn học nào trong nhà trường. Nó là
biện pháp cần thiết mà GV phải sử dụng trong QTDH của mình và để giúp
người học trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
Nhờ ôn tập được tổ chức tốt mà những kiến thức đã được học không chỉ được
21Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11


nghi lại trong trí nhớ mà còn được cấu trúc lại, khắc sâu một cách khoa học
hơn, cái thứ yếu sẽ được loại bỏ ra ngoài và cái cốt lõi được gắn lại với nhau
với một chất lượng mới.
Ôn tập giúp cho việc củng cố tri thức, hiểu rõ tri thức, hoàn thiện tri
thức và sau đó là để làm mới lại tri thức trong trí nhớ.

Ôn tập có ý nghĩa lớn trong rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng vận
dụng kiến thức vào trong các tình huống cụ thể khi ôn tập vật lí.
Ôn tập giúp HS hệ thống hóa kiến thức, có một “bức tranh” tổng thể, hệ
thống về những kiến thức, luyện tập và phát triển các kỹ năng đã được học.
Ôn tập giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức đã học; sửa
và tránh được các quan niệm sai lầm mắc phải trong và sau khi học lần đầu.
1.1.3. Nội dung cần OTCC trong dạy học vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ
thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chương trình riêng cho nó mà
trên cơ sở nội dung chương trình của môn học qui định cho từng khóa học mà
lựa chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn
đề đó. Ôn tập cũng không tự đề ra phương pháp riêng cho mình mà dựa trên
phương pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn
phương pháp thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép được qui định
của chương trình.[28]
Đối với môn vật lí cũng như các môn học khác cái tạo thành nội dung
chính của môn học là một hệ thống tri thức cơ bản. Thông qua việc hình thành
những kiến thức cơ bản đó mà thực hiện các nhiệm vụ khác của dạy học vật
lí, đó là phát triển năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới
quan khoa học… Trong quá trình dạy học vật lí cần chú ý đến những tác động
sư phạm nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối như: gợi động cơ,
gợi hứng thú, củng cố, ôn tập, kiểm tra, đánh giá…
22Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12


Những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng như trong quá trình OTCC đối với chương trình vật lí phổ

thông theo quan điểm hiện đại, bao gồm:
- Những khái niệm vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lượng vật lí.
- Những định luật vật lí.
- Những thuyết vật lí.
- Những ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật.
- Những phương pháp nhận thức vật lí.
Bên cạch những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành ở trên thì HS
cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự OTCC:
- Kĩ năng thu thập thông tin: Thông qua việc tự làm thí nghiệm hoặc
việc quan sát các hiện tượng tự nhiên, các mô hình, biểu bảng hay đọc tài liệu
SGK… học sinh thu thập những thông tin cần thiết cho việc giải quyết vấn đề
học tập của mình. Để thu thập được đúng và đủ các thông tin cần thiết, HS
cần bán sát mục tiêu hoạt động học tập. Mục tiêu này do HS tự xác định dưới
sự hướng dẫn của GV, trong một vài trường hợp GV có thể nêu mục tiêu.
- Kĩ năng xử lí thông tin: Đây là kĩ năng đòi hỏi tư duy cao. HS cần
được hướng dẫn lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch xử lí các thông tin thu
thập được để rút ra các kết luận cần thiết. Hoạt động này thường được tiến
hành bởi các hình thức:
+) Thiết kế một phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
+) Sử dụng bảng biểu, đồ thị, công thức toán để xử lí các số liệu thu
được từ thí nghiệm.
+) Tiến hành các thao tác tư duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, qui nạp,
suy diễn…các thông tin thu được để rút ra các kết luận.[11]
+) Kĩ năng truyền đạt thông tin: Khi tham gia vào ôn tập dưới sự hỗ trợ
của Website, mỗi HS sẽ thông báo những thông tin, kết quả xử lí thông tin
23Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13



của cá nhân hay của nhóm, báo cáo kết quả hoạt động của nhóm, nhận xét
đánh giá ý kiến của cá nhân… Hoạt động này không những góp phần phát
triển ngôn ngữ ở HS mà còn giúp các em rèn luyện các phẩm chất cần thiết để
hòa nhập với cuộc sống cộng đồng.
1.1.4. Các hình thức OTCC chủ yếu
1.1.4.1. OTCC ngay trong giờ học chính khóa
Ôn tập được tiến hành ngay trong mỗi bài học hằng ngày, thực hiện
ngay trước và trong khi HS tìm hiểu, tiếp thu kiến thức mới dựa trên cơ sở
của những kiến thức đã học trước đó. Việc OTCC thông qua các câu hỏi được
GV chuẩn bị trước, đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu
hỏi đặt ra trong tiết học nhằm gợi lại những kiến thức cũ trên cơ sở đó để hình
thành kiến thức mới trong bài học.
Ôn tập ngay sau khi HS vừa học xong bài mới, nhằm củng cố, khắc
sâu, chốt lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học. Việc OTCC thường
được tiến hành bằng cách đưa ra các câu hỏi, phiếu học tập để HS trả lời hoặc
làm các bài tập có tính chất hệ thống hóa, tổng kết những kiến thức trọng tâm,
cơ bản của bài học.
Ôn tập tổng kết sau khi kết thúc một chương hoặc một phần chương
trình. Hình thức ôn tập này thường được thực hiện trong một (hoặc vài) tiết
học riêng biệt. Mục đích sư phạm của tiết ôn tập là chỉnh lí lại, hệ thống lại,
tìm ra mối quan hệ logic giữa các kiến thức mà HS đã được học trong một
phần của tài liệu học, tạo cho HS cái nhìn toàn diện, tổng quát về nội dung
kiến thức trong phần đó.
1.1.4.2. OTCC ngoài giờ học chính khóa
Ôn tập diễn ra sau giờ học chính khóa và dưới sự hướng dẫn giáp tiếp
của GV thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập mang tính định hướng trong
các giờ học tự chọn, bổ trợ kiến thức. HS thực hiện việc ôn tập của mình bằng
24Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14


cách đọc lại bài học hoặc tái hiện lại nội dung bài học. Sau đó trả lời câu hỏi
của GV hoặc câu hỏi trong SGK hoặc tự đặt câu hỏi để trả lời. Đồng thời cần
tìm đọc các tài liệu có liên quan để mở rộng và đào sâu những kiến thức đã
học. Trong quá trình ôn tập HS có thể trao đổi với bạn bè về kết quả ôn tập
của mình, sau đó ghi chép lại toàn bộ nội dung ôn tập bằng cách tóm tắt bài
học, lập dàn ý, sơ đồ, bảng biểu; bằng cách xây dựng đáp án trả lời câu hỏi
hay bằng cách vận dụng kiến thức của bài học.
Theo quan niệm mới về đổi mới phương pháp dạy học thì cốt lõi là
phương pháp tự học. Dạy cho HS biết tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cũng
như tự OTCC kiến thức, dạy cho HS biết phối hợp hoạt động trong nhóm
dưới sự hướng dẫn của GV. Vì vậy, hoạt động tự OTCC cũng như hoạt động
OTCC trong nhóm như thế nào trong thời gian hiện nay và trong tương lai là
hết sức quan trọng và cần chiếm tỉ lệ thích đáng. Hơn nữa, cùng với sự phát
triển CNTT, việc tổ chức cho HS tự OTCC và OTCC trong nhóm thông qua
việc xây dựng các Website, các Forum trên mạng dưới sự điều khiển của thầy
giáo thông qua việc xây dựng các chương trình ôn tập phân nhánh, thông qua
các bài trắc nghiệm có phản hồi, hướng dẫn, các thí nghiệm ảo, thí nghiệm
minh họa khảo sát chưa được sử dụng trong quá trình học kiến thức mới là có
thể làm được để nâng cao chất lượng OTCC.
1.1.5. Các phương pháp OTCC ngoài giờ học chính khóa
1.1.5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có
tác dụng giúp học sinh tự OTCC kiến thức.
Đọc sách là một trong những hoạt động nhận thức cơ bản của con
người, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có logic hình thức trên lớp. Ở
đây, HS phải tự đọc lại và hoàn thành các bài tập do GV đề ra sau các bài học

trên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho cả lớp, GV có thể ra các bài
tập riêng cho các HS khá, giỏi và HS yếu, kém. Như vậy học tập ở nhà có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng của QTDH. Nó có tác
25Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×