Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức phần mắt Các dụng cụ quang học, vật lí 11 - nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN ĐỨC





THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC",
VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO





LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC











THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––




NGUYỄN VĂN ĐỨC





THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH
TỰ ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHẦN "MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC",
VẬT LÍ 11 - NÂNG CAO


Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÍ
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM XUÂN QUẾ






THÁI NGUYÊN - 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học,
khoa Vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập tại khoa và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Xuân Quế đã trực
tiếp giảng dạy, nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trường
THPT Lục Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Tôi cũng
trân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trường thực nghiệm đã nhiệt tình đóng
góp ý kiến, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin thành cảm bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình,
cảm ơn các bạn học viên cao học K16 chuyên ngành lí luận và phương pháp
giảng dạy vật lí trường ĐHSP Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong suốt quá

trình học tập và hoàn thành luận văn.

Thái nguyên, tháng 8 năm 2010



Nguyễn Văn Đức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. i
MỤC LỤC ......................................................................................................ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu ....................................................................... 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
8. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................... 4
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG

ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT ................................................ 6
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP ..................................... 6
1. Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập ................................................... 6
2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức. .......................... 8
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí.............................................. 9
4. Các hình thức ôn tập .......................................................................... 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iii
5. Các phƣơng pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp ......................................... 11
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở
nhà có tác dụng giúp HS tự ôn tập kiến thức ............................. 11
5.2. Hoạt động ngoại khoá góp phần tự ôn tập kiến thức ................... 12
5.3. Tham gia xây dựng logíc hình thành các kiến thức thông
qua xây dựng các sơ đồ Graph về từng phần và toàn bộ hệ
thống kiến thức cần ôn tập. ....................................................... 12
6. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập ........................................................... 14
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…) .............. 14
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận)
trên mạng (dưới dạng Web…) ................................................... 14
7. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá .................................. 15
7.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá .................................................. 15
7.2. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá ........................... 16
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP............................. 17
1. Đánh giá vai trò của ôn tập từ phía GV và từ phía HS ....................... 18
1.1. Nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc hướng dẫn HS ôn tập ...... 18
1.2. Nhận thức của HS về vai trò của hoạt động ôn tập ..................... 19
2. Các nội dung hiện nay mà GV và HS thƣờng ôn tập và đánh giá ....... 19

3. Các biện pháp rèn luyện kĩ năng và ôn tập kiến thức cho HS ở
các trƣờng THPT hiện nay ................................................................ 20
4. Thực trạng việc sử dụng các phƣơng tiện hỗ trợ cho hoạt động ôn tập ...... 23
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 23
Chƣơng 2. THIẾT KẾ WEBSITE HỖ TRỢ HỌC SINH TỰ ÔN
TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
PHẦN “MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” ................ 25
1. Đặc điểm cấu trúc nội dung chƣơng “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Vật lí lớp 11 Nâng cao .......................................................................... 25
1.1. Đặc điểm về nội dung của chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” ...... 25
1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung kiến thức và logíc hình thành kiến
thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” ................................. 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iv
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng HS cần có sau khi học xong chƣơng
“Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lí 11 nâng cao ............................... 28
2.1. Chuẩn kiến thức .............................................................................. 28
2.2. Các kĩ năng cơ bản HS cần đạt được sau khi học xong chương
“Mắt. Các dụng cụ quang học” ...................................................... 29
2.3. Các sai lầm phổ biến của HS trong khi học phần kiến thức
“Mắt. Các dụng cụ quang học” ...................................................... 29
3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng ôn tập ................................. 32
3.1. Đề xuất về nội dung cần ôn tập ....................................................... 33
3.1.1. Nội dung kiến thức ................................................................... 33
3.1.2. Các kĩ năng .............................................................................. 34
3.2. Đề xuất về hình thức ôn tập và phương pháp ôn tập ....................... 35
3.2.1. Ôn tập thông qua việc xây dựng dàn ý tóm tắt bài học ............. 35
3.2.2. Ôn tập thông qua việc trả lời các câu hỏi ôn tập dạng tự luận ...... 36

3.2.3. Ôn tập thông qua việc xây dựng sơ đồ (graph) ........................ 36
3.2.4. Ôn tập thông qua việc làm bài tập luyện tập ............................ 38
3.2.5. Ôn tập thông qua diễn đàn thảo luận ....................................... 39
3.3. Đề xuất về phương tiện ôn tập ........................................................ 40
3.3.1. Các khái niệm liên quan đến web ............................................. 40
3.3.2. Một số ưu điểm của web trong dạy học hiện đại. ..................... 43
3.3.3. Các khả năng hỗ trợ của web đối với ôn tập ............................ 45
4. Thiết kế Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao .............. 49
4.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng Website ................... 49
4.2. Thiết kế Website .............................................................................. 51
4.3. Xây dựng các module chính ............................................................ 53
4.3.1. Xây dựng mudule 1: Ôn tập thông qua tóm tắt kiến thức
bài học .................................................................................... 53
4.3.2. Xây dựng module 2: Hệ thống các câu hỏi ôn tập dạng tự
luận và hướng dẫn trả lời ........................................................ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

v
4.3.3. Xây dựng module 3: Sử dụng thí nghiệm ảo để ôn tập ............. 57
4.3.4. Xây dựng module 4: Sử dụng sơ đồ graph để ôn tập trên web ....... 59
4.3.5. Xây dựng module 5: Hệ thống bài tập trắc nghiệm có phản
hồi hướng dẫn .......................................................................... 66
4.3.6. Xây dựng module 6: Sử dụng các diễn đàn thảo luận
nhóm để ôn tập trên Website ................................................... 69
4.3.7. Xây dựng module 7: Sử dụng bài kiểm tra trên Website để
đánh giá mức độ thu nhận kiến thức của HS ........................... 71
4.4. Thiết kế và xây dựng các mudule hỗ trợ khác ................................. 73
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 74

Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 75
1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm .................................. 75
1.1. Mục đích ......................................................................................... 75
1.2. Nhiệm vụ......................................................................................... 75
2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm ........................................ 76
2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm ..................................................... 76
2.2. Nội dung của thực nghiệm sư phạm ................................................ 77
3. Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 77
4. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................. 79
4.1. Phân tích diễn biến của quá trình thực ngiệm sư phạm................... 79
4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................... 80
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 87
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 90
PHỤ LỤC..................................................................................................... 93
Phụ lục 1: CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TIỄN .................................... 93
Phụ lục 2. ĐỀ BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM ...... 100
Phụ lục 3. CÁC HÌNH ẢNH VỀ GIAO DIỆN VÀ TỔ CHỨC
THÔNG TIN CỦA WEBSITE ............................................. 105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

vi
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

CNTT-TT : Công nghệ thông tin - truyền thông
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
THPT : Trung học phổ thông
SGK : Sách giáo khoa

SBT : Sách bài tập
TN : Thực nghiệm
ĐC : Đối chứng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng nổ của thông tin, khoa học kĩ
thuật và công nghệ, lƣợng kiến thức cần cập nhật ngày càng nhiều. Song
chúng ta không thể nhồi nhét tất cả tri thức đó cho trẻ mà phải dạy trẻ phƣơng
pháp học và lĩnh hội kiến thức của nhân loại.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trong cách học, phải lấy tự học làm
cốt”. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kĩ năng, thói quen,
ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
con ngƣời, kết quả học tập sẽ đƣợc nhân lên gấp bội. Vì vậy ngày nay ngƣời
ta nhấn mạnh hoạt động học qua quá trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học
ngay trong trƣờng phổ thông, không chỉ tự học trong tiết học có sự hƣớng dẫn
của GV mà tự học ngay cả ở nhà sau bài lên lớp.
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng
Sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phƣơng pháp giáo dục
phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phƣơng pháp giáo dục hiện đại
để bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Tiếp theo, Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ƣơng
Đảng Cộng Sản Việt Nam (khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “phải
đổi mới phƣơng pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng
pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều
kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
Và Luật giáo dục 2005 đã quy định “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tự giác, tích cực chủ động sáng tạo của HS phù hợp với đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Hiện nay các ứng dụng của CNTT-TT đặc biệt là Internet-Website học tập
phát triển rất mạnh, là điều kiện thuận lợi góp phần rèn luyện khả năng tự học
cho ngƣời học. Thành tựu nổi bật nhất của CNTT-TT trong giáo dục và đào tạo
hiện nay chính là dạy học thông qua các chƣơng trình chạy trên Website. Nó
cung cấp một kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập
cho nhiều ngƣời có trình độ khác nhau, tạo ra sự bình đẳng trong học tập. Các
chuyên gia giáo dục đều cho rằng, khi đƣa CNTT-TT vào nhà trƣờng sẽ tạo ra
một cuộc cách mạng trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và
phƣơng pháp dạy và học. Đây thực sự đã trở thành cầu nối giữa GV và nhà
trƣờng, giữa GV và HS, giữa gia đình và nhà trƣờng, giữa GV và GV, giũa HS
và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo
án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức luyện
thi đại học liên tục đƣợc đƣa lên mạng để GV và HS có thể tham khảo, nghiên
cứu ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy các Website dành cho HS học tập trong đó có
hoạt động ôn tập kết hợp với tự kiểm tra đánh giá đƣợc xây dựng trên cơ sở lí
luận dạy học vật lí hiện đại vẫn còn chƣa đƣợc nghiên cứu. Chính vì vậy việc
thiết kế trang Web vật lí giúp việc tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá theo quan điểm
của lí luận dạy học hiện đại là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu:

Thiết kế Website hỗ trợ học sinh tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức phần „„MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” Vật lí 11 nâng cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vận dụng lí luận dạy học Vật lí về hoạt động ôn tập, kiểm
tra, đánh giá và công nghệ xây dựng Web nhằm thiết kế Website hỗ trợ HS tự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”
Vật lí 11 nâng cao.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá của
HS với sự hỗ trợ của Website.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các kiến thức, kĩ năng HS cần nắm vững khi học xong phần
kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
- Hoạt động tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng phần
kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
- Các chức năng của website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến
thức, kĩ năng phần kiến thức “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng lí luận dạy học Vật lí hiện đại về ôn tập và công nghệ
thiết kế Web hợp lí thì sẽ thiết kế đƣợc Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm
tra, đánh giá kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng
cao, góp phần rèn cho HS kĩ năng tự học, hứng thú học tập và nâng cao hiệu
quả tự ôn tập của HS.
5. Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế Website hỗ trợ hoạt động ôn tập và kiểm tra, đánh giá kiến thức
phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao, nhằm rèn luyện kĩ

năng tự học, nâng cao hứng thú học tập và nâng cao hiệu quả tự ôn tập cho HS.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc tự ôn tập và kiểm
tra, đánh giá.
- Nghiên cứu mục đích, nội dung kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ
quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
- Nghiên cứu việc thiết kế Website hỗ trợ tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính khả thi và hiệu quả của Website
xây dựng đƣợc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc ôn
tập trong dạy học hiện đại; cơ sở lí luận của việc rèn luyện kĩ năng tự học và
tự nghiên cứu đối với HS phổ thông; cơ sở lí luận của hoạt động kiểm tra
đánh giá và tự kiểm tra đánh giá trong dạy học phổ thông.
Phương pháp điều tra, quan sát thực tiễn: Nghiên cứu thực tiễn hoạt
động ôn tập và kiểm tra, đánh giá của GV và HS trong các trƣờng phổ thông.
Tiến hành khảo sát bằng phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp nghiên cứu sản
phẩm (bài kiểm tra của HS), phƣơng pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và
GV ở các trƣờng THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm đối chứng giữa hai quá
trình ôn tập phần “Mắt. Các dụng cụ quang học” của hai nhóm HS, một nhóm có sử
dụng Website ôn tập và nhóm còn lại sử dụng phƣơng pháp ôn tập truyền thống.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán
học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
8. Những đóng góp mới của luận văn
- Trình bày hệ thống cơ sở lí luận của việc ôn tập theo quan điểm của lí

luận dạy học hiện đại.
- Thiết kế Website dƣới sự vận dụng của các lí luận trên và sự hỗ trợ
của CNTT giúp HS rèn luyện kĩ năng tự ôn tập, phát huy hứng thú từ đó
nâng cao chất lƣợng ôn tập kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”,
Vật lí 11 nâng cao.
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
Về mặt lí luận, luận văn góp phần bổ sung, hệ thống hoá các lí luận về việc
ôn tập theo quan điểm của lí luận dạy học hiện đại cũng nhƣ vận dụng lí luận này
và CNTT trong việc xây dựng Website về nội dung ôn tập và kiểm tra, đánh giá.
Website xây dựng đƣợc là tài liệu tham khảo tốt cho việc HS tự ôn tập
kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ôn tập và kiểm tra, đánh
giá của HS trong các trƣờng THPT.
Chương II. Thiết kế Website hỗ trợ HS tự ôn tập và kiểm tra, đánh giá
kiến thức phần “Mắt. Các dụng cụ quang học”, Vật lí 11 nâng cao.
Chương III. Thực nghiệm sƣ phạm.






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG
ÔN TẬP VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CỦA HỌC SINH
TRONG CÁC TRƢỜNG THPT
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
1. Khái niệm ôn tập và mục đích ôn tập
Theo từ điển Tiếng việt mới của trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội
(Hoàng Phê chủ biên) [28]: “Ôn tập là học và luyện lại những điều đã học để
nhớ, để nắm chắc”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ [27]: “Ôn tập là học để nhớ, để nắm
chắc hoặc có thể hiểu theo nghĩa khác là: Ôn tập là hệ thống hoá lại kiến
thức đã dạy để HS nắm chắc chương trình”.
Nhƣ vậy, theo từ điển ôn tập có thể đƣợc hiểu là quá trình học lại và
luyện lại những điều đã học để nhớ, để nắm chắc.
Theo các nhà tâm ý học [7];[13]: Ôn tập không chỉ để nhớ lại mà còn là
sự cấu trúc lại các trông tin đã lĩnh hội, sắp xếp các thông tin đó theo một cấu
trúc mới kết hợp với những mẫu kiến thức cũ để tạo ra sự hiểu biết mới. Khi
cần có thể tái hiện lại những thông tin và sử dụng lại những thông tin đó có
hiệu quả cho nhiều hoạt động khác nhau. Sự lƣu giữ thông tin bắt đầu từ quá
trình ghi nhớ, quá trình ghi nhớ có liên quan đến những thông tin đƣợc
chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Thông tin đƣợc lƣu giữ trong trí nhớ
ngắn chỉ chừng vài giây trong thời gian ngƣời học làm việc, tiến hành thao tác
trên các thông tin đó, còn trí nhớ dài lƣu giữ thông tin trong suốt cả cuộc đời.
Trí nhớ ngắn lƣu giữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó, cùng với những
thông tin chuyển từ các giác quan nhƣ tai, mắt của con ngƣời. Sau khi lƣu giữ
và sử lí những thông tin đó trong vài giây, trí nhớ ngắn lập tức quên hầu hết
số thông tin ấy. Để lƣu giữ thông tin thì những nội dung của trí nhớ ngắn phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


7
đƣợc chuyển sang trí nhớ dài. Nhƣng muốn chuyển sang đƣợc trí nhớ dài thì
các thông tin đó trƣớc hết cần đƣợc sử lý, sắp xếp cấu trúc trong trí nhớ ngắn
sao cho nó có nghĩa với ngƣời học. Thực chất của hoạt động này là thực hiện
việc phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá để xác nhận và tổ chức
lại thông tin đã thu nhận trong một cấu trúc mới sao cho nó có nghĩa đối với
ngƣời học. Để tổ chức đƣợc thông tin, điều đầu tiên ngƣời học phải xác nhận
lại thông tin, bổ sung, chỉnh lý, chính xác hoá những thông tin đã lĩnh hội qua
các thao tác trí tuệ để tìm ra những vấn đề cơ bản, những kết luận mấu chốt,
những vấn đề chƣa rõ, chƣa hiểu, trao đổi với bạn bè, với thầy cô giáo để làm
sáng tỏ những thông tin đó. Tức là phải thông hiểu thông tin, phải trả lời đƣợc
câu hỏi “tại sao nhƣ vậy?”. Trên cơ sở của sự thông hiểu thông tin, ngƣời học
tiến hành các hoạt động phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tƣợng hoá, hệ
thống hoá để tổ chức lại các thông tin đã lĩnh hội đó trong một cấu trúc mới.
Kết quả của quá trình này là các thông tin đã lĩnh hội sẽ đƣợc chuyển từ trí
nhớ ngắn sang trí nhớ dài. Từ đây cho thấy chất lƣợng của việc cấu trúc lại
thông tin nhƣ thế nào để chuyển sang lƣu trữ tại vùng trí nhớ dài hoàn toàn
phụ thuộc vào nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức ôn tập của GV và
vào chính cá nhân HS.
Trí nhớ dài giống nhƣ một tủ hồ sơ chứa những thông tin đã đƣợc lập
thành tệp để phục vụ cho việc khai thác trong tƣơng lai. Tuy nhiên trí nhớ dài
có khuynh hƣớng chỉ coi nhƣ một dữ liệu hoặc một ý tƣờng nào đó là “hữu
ích” một cách lâu dài nếu nó thƣờng gặp phải những dữ liệu hoặc những ý
tƣởng đó. Do vậy, với những thông tin cần đƣợc lƣu giữ trong trí nhớ dài thì
chúng cần phải đƣợc sử dụng và gợi nhớ lại một cách thƣờng xuyên. Điều đó
có nghĩa là khi thông tin đã đƣợc chuyển từ trí nhớ ngắn sang trí nhớ dài, nếu
không có sự sử dụng thƣờng xuyên thì những thông tin đó sẽ bị lãng quên. Vì
vậy để lƣu giữ thông tin lâu dài, GV cần phải tổ chức cho HS sử dụng những
thông tin đã đƣợc lĩnh hội một cách thƣờng xuyên bằng nhiều hình thức khác


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
nhau, trong đó cách sử dụng tốt nhất là vận dụng những thông tin ấy vào việc
giải quyết những nhiệm vụ nhận thức và thực hành.
Theo các nhà giáo dục học [24];[7]: Ôn tập là giúp HS củng cố tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo; tạo khả năng cho GV sửa chữa những sai lầm lệch lạc trong
nhận thức của HS, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, phát huy tính tích cực độc lập tƣ
duy cũng nhƣ phát triển năng lực nhận thức cho HS. Ôn tập còn giúp HS mở
rộng đào sâu, khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đã học, làm vững
trắc những kĩ năng, kĩ xảo đã đƣợc hình thành.
Một số tác giả lại cho rằng: Ôn tập là một quá trình giúp HS xác nhận
lại thông tin đã lĩnh hội, tổ chức lại thông tin đó nếu thấy chỗ chƣa hợp lí hay
có chỗ chƣa tối ƣu, góp phần củng cố và khắc họa thông tin để có thể sử dụng
thông tin có hiệu quả trong các hoạt động ở nhiều mức độ khác nhau.
Tiếp thu những quan niệm của các tác giả trên, chúng tôi cho rằng, ôn
tập là quá trình ngƣời học xác nhận lại thông tin, bổ sung và chỉnh lý thông tin,
tổ chức lại thông tin theo một cấu trúc khoa học hơn, dễ nhớ và dễ gợi lại hơn,
vận dụng thông tin đã lĩnh hội qua đó củng cố, mở rộng, đào sâu tri thức, làm
vững chắc các kĩ năng kĩ xảo đã đƣợc lĩnh hội, phát triển trí nhớ tƣ duy của HS.
2. Vai trò và vị trí của ôn tập trong quá trình nhận thức.
Ôn tập đƣợc tổ chức tốt chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong quá
trình dạy học ở bất cứ môn học nào trong nhà trƣờng. Nó là biện pháp cần
thiết mà GV phải sử dụng trong việc dạy học của mình và nó giúp ngƣời học
trong quá trình hoàn thiện tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Nhờ ôn tập
đƣợc tổ chức tốt mà những kiến thức đã đƣợc học không chỉ đƣợc ghi lại
trong trí nhớ mà còn đƣợc cấu trúc lại, khắc sâu một cách sáng tạo hơn, cái
thứ yếu sẽ đƣợc loại bỏ ra ngoài và cái chủ yếu đƣợc gắn lại với nhau và có
một chất lƣợng mới. Kiến thức giữ lại trong trí nhớ muốn tồn tại lâu dài thì

phải đƣợc ôn tập và vận dụng thƣờng xuyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
Thông qua việc ôn tập giúp HS hệ thống hoá kiến thức, xây dựng đƣợc
một “bức tranh” tổng thể, hệ thống về kiến thức, luyện tập và phát triển những kĩ
năng đã đƣợc học, giúp HS đào sâu, mở rộng, khắc sâu các kiến thức, sửa và
tránh đƣợc các sai lầm thƣờng mắc phải trong và sau khi tiếp thu kiến thức mới.
3. Nội dung cần ôn tập trong dạy học vật lí
Ôn tập là một khâu trong các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng phổ
thông, vì thế ôn tập không tự đề ra nội dung, chƣơng trình riêng cho nó mà trên
cơ sở nội dung chƣơng trình của môn học quy định cho từng khoá học mà lựa
chọn những vấn đề cơ bản cần ôn tập và sắp xếp có hệ thống những vấn đề đó.
Ôn tập cũng không tự đề ra phƣơng pháp riêng cho mình mà dựa trên phƣơng
pháp dạy học của bộ môn với nội dung cần ôn tập để lựa chọn phƣơng pháp
thích hợp nhất trong khoảng thời gian cho phép đƣợc quy định của chƣơng trình.
Đối với môn vật lí, cái tạo nên nội dung chính của môn học là những
kiến thức vật lí cơ bản. Thông qua việc hình thành những kiến thức cơ bản đó
mà thực hiện những nhiệm vụ khác của dạy học vật lí, trƣớc hết là phát triển
năng lực nhận thức, năng lực sáng tạo, hình thành thế giới quan khoa học.
Trong quá trình dạy học vật lí cần chú ý đến những tác động sƣ phạm khác
nhằm điều hành quá trình dạy học từ đầu đến cuối, thí dụ nhƣ: gợi động cơ,
hứng thú, củng cố, ôn tập, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá…
Những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành trong quá trình học kiến
thức mới cũng nhƣ trong quá trình ôn tập trong chƣơng trình vật lí ở trƣờng
phổ thông gồm các loại sau:
- Những khái niệm vật lí, đặc biệt là những khái niệm về đại lƣợng vật lí.
- Những định luật vật lí.
- Những thuyết vật lí.

- Những ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật.
- Những phƣơng pháp nhận thức vật lí.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
Bên cạnh những kiến thức vật lí cơ bản cần hình thành ở trên thì HS
cần phải có một số kĩ năng sau để nâng cao hiệu quả của việc tự ôn tập:
- Kĩ năng thu thập thông tin: kĩ năng đọc sách; kĩ năng quan sát, đọc
đồ thị, biểu đồ; kĩ năng khai thác mạng Internet,…
- Kĩ năng sử lí thông tin: kĩ năng xây dựng bảng biểu, đồ thị; kĩ năng
so sánh, đánh giá; phân tích, tổng hợp…
- Kĩ năng truyền đạt thông tin: trình bày, viết, báo cáo kết quả…
4. Các hình thức ôn tập
Ôn tập có thể thực hiện dƣới nhiều hình thức, nhƣng thƣờng sử dụng
nhiều nhất là các hình thức sau đây:
 Ôn tập thông qua trả lời các câu hỏi ôn bài dƣới dạng tự luận. Hình
thức này đƣợc thực hiện thông qua hệ thống các câu hỏi đƣợc GV chuẩn bị
sẵn, đó là các câu hỏi kiểm tra bài cũ đầu giờ, hoặc những câu hỏi đặt ra trong
tiết học nhằm gợi lại những kiến thức cũ mà nó là cơ sở để hình thành những
kiến thức mới trong bài học hoặc cũng có thể đƣợc thực hiện ngay sau khi
trình bày kiến thức mới nhằm củng cố những kiến thức HS vừa lĩnh hội, chốt
lại những kiến thức cơ bản, cốt lõi của bài học.
 Ôn tập thông qua lập bản tóm tắt bài học hoặc phần, chƣơng kiến
thức đã học. Hình thức này có thể tiến hành bằng cách đƣa ra các câu hỏi,
những yêu cầu để HS trả lời hoặc làm các bài tập có tính chất hệ thống hoá,
tổng kết những kiến thức cơ bản của bài học và thƣờng đƣợc sử dụng sau khi
kết thúc một chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình.
 Ôn tập thông qua làm bài tập luyện tập. Các bài tập có thể dƣới
dạng TNKQ hoặc dạng tự luận và thƣờng đƣợc sử dụng nhiều với mục đích

nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng vận dụng, sử dụng các kiến thức
đã học để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
 Ôn tập thông qua lập sơ đồ kiến thức. Hình thức ôn tập này thƣờng
đƣợc thực hiện trong một (hoặc một vài) tiết học riêng biệt. Mục đích sƣ phạm
của các tiết ôn tập nhƣ vậy là chỉnh lí lại, hệ thống lại, tìm ra mối liên hệ logíc
giữa các kiến thức mà HS đã đƣợc lĩnh hội trong một phần của tài liệu học; tạo
cho HS có cái nhìn toàn diện về nội dung kiến thức trong phần đó.
Tất cả các hình thức ôn tập trên có thể đƣợc thực hiện ngay trong các
giờ lên lớp chính khoá (dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của GV), có thể thực hiện
trong các giờ học ngoại khoá và cũng có thể tự HS thực hiện ở nhà (dƣới sự
hƣớng dẫn giám tiếp của GV).
5. Các phƣơng pháp ôn tập ngoài giờ lên lớp
5.1. Đọc lại và hoàn thành những bài tập tự luận, trắc nghiệm ở nhà có tác
dụng giúp HS tự ôn tập kiến thức
Đọc sách là một trong những dạng hoạt động nhận thức cơ bản của con
ngƣời, một loại hình tự học quan trọng và phổ biến.
HS học tập ở nhà là sự tiếp tục một cách có logíc hình thức trên lớp. Ở
đây, HS phải tự đọc lại và hoàn thành các bài tập (dƣới dạng tự luận và trắc
nghiệm) do GV đề ra sau các giờ lên lớp. Ngoài những bài tập về nhà chung cho
cả lớp, GV có thể ra những bài tập riêng cho những HS kém và giỏi. Nhƣ vậy,
học tập ở nhà có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng của quá
trình dạy học. Trƣớc hết, nó có tác dụng ôn tập, đào sâu, mở rộng, khái quát hoá
và hệ thống hoá tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Nó góp phần thúc đẩy sự
phát triển nhanh chóng ở HS năng lực tự học, năng lực độc lập công tác. Nó còn
cho phép thực hiện sự cá biệt hoá sự dạy học, giúp lấp những lỗ hổng trong trí
thức của những HS kém và phát triển năng lực sáng tạo ở HS giỏi. Vì HS tự thực

hiện những nhiệm vụ học tập do GV giao cho, trong quá trình thực hiện những
nhiệm vụ HS không có sự hƣớng dẫn của GV; GV đánh giá kết quả của hoạt
động tự học thông qua mức độ hoàn thành công việc của HS; nội dung tự học
cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc nội dung chƣơng trình và đối tƣợng HS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

12
5.2. Hoạt động ngoại khoá góp phần tự ôn tập kiến thức
Hoạt động ngoại khoá vật lí là một trong những hoạt động ngoài giờ
lên lớp, có tổ chức, có kế hoạch, có phƣơng hƣớng xác định, đƣợc HS tiến
hành theo nguyên tắc tự nguyện ở ngoài giờ nội khoá dƣới sự hƣớng dẫn của
các GV vật lí nhằm gây hứng thú, phát triển tƣ duy, rèn luyện một số kĩ năng,
bổ sung và mở rộng kiến thức vật lí cho HS; nó có tác dụng lớn về mặt giáo
dƣỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp.
Hoạt động ngoại khoá vật lí có thể đem lại nhiều tác dụng to lớn mà
một trong những tác dụng đó là góp phần củng cố, đào sâu, mở rộng, hệ thống
hoá kiến thức vật lí đã học trên lớp; bổ sung những kiến thức về mặt lý thuyết
hoặc khắc phục những sai lầm mà HS thƣờng mắc phải khi học nội khoá.
5.3. Tham gia xây dựng logíc hình thành các kiến thức thông qua xây dựng
các sơ đồ Graph về từng phần và toàn bộ hệ thống kiến thức cần ôn tập.
5.3.1. Khái niệm về Graph
- Graph trong lý thuyết Graph bắt nguồn từ “Graphic” có nghĩa là tạo ra
một hình ảnh rõ ràng, chi tiết sinh động trong tƣ duy. Trong toán học, Graph đƣợc
định nghĩa: Graph gồm một tập hợp điểm gọi là đỉnh của Graph cùng với một tập
hợp đoạn thẳng (hoặc cong) gọi là các cạnh của Graph, mỗi cạnh nối hai đỉnh
khác nhau và hai đỉnh khác nhau đƣợc nối với nhau bằng nhiều nhất một cạnh.
- Nếu với mỗi cạnh của Graph không phân biệt điểm gốc (đầu) với
điểm ngọn (cuối) thì đó là Graph vô hƣớng.
- Nếu với mỗi cạnh của Graph, ta phân biệt hai đầu, một đầu là gốc và

một đầu còn lại là ngọn thì đó là Graph có hƣớng.
Ví dụ:

B
A
C B
A
C
Graph vô hƣớng Graph có hƣớng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

13
Trong dạy học ngƣời ta quan tâm nhiều đến Graph có hƣớng vì Graph
có hƣớng cho biết cấu trúc của đối tƣợng nghiên cứu, đồng thời biểu thị đƣợc
mối quan hệ động, mối quan hệ trong sự phát triển của các yếu tố đƣợc đƣa
vào Graph, trong khi đó Graph vô hƣớng đƣợc sử dụng để biểu thị mối quan
hệ tĩnh của các yếu tố.
5.3.2. Những ứng dụng của lý thuyết Graph trong dạy học
- Dùng Graph để hệ thống hoá khái niệm trong một tổng thể, giúp mở
rộng những hiểu biết về đối tƣợng nghiên cứu.
- Dùng Graph cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa, tạo nên mối liên
hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất định (trong một chƣơng
trình, một chƣơng hay một bài).
- Dùng Graph hƣớng dẫn HS tự học, hoàn thiện tri thức: GV có thể cho
HS tự thiết kế các Graph hoặc hoàn thiện các Graph do GV gợi ý. Hệ thống hoá
kiến thức giúp HS có bức tranh tổng thể, hệ thống về những kiến thức đƣợc học
trong một lĩnh vực nhất định. Sử dụng Graph trong khâu này có các mức độ sau:
 Mức độ thứ nhất: GV đƣa ra:

 Các yếu tố có trong Graph đã có chiều mũi tên nối các đỉnh nhƣng nội
dung ở các đỉnh còn trống.
 Các yếu tố có trong Graph chƣa có chiều mũi tên nối các đỉnh và các
đỉnh đã điền đủ (hoặc thiếu) các yếu tố nội dung.
 Chƣa có các cạnh rồi yêu cầu HS điền thông tin vào những chỗ trống
đó, tạo các liên kết giữa các đỉnh theo các chiều từ yếu tố cơ bản đến yếu tố
dẫn xuất…
 Mức độ thứ hai: HS tự xây dựng Graph thể hiện các kiến thức đã học
theo một logíc mà mỗi HS tự xác định, GV chỉ nêu định hƣớng chung những
yêu cầu cơ bản của bài ôn tập.
Sử dụng Graph trong khâu hoàn thiện tri thức là sự kết hợp giữa khâu
học ở lớp với khâu tự học ở nhà với sự hƣớng dẫn của GV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

14
6. Phƣơng tiện hỗ trợ việc ôn tập
Phƣơng tiện dạy học là các phƣơng tiện sƣ phạm đối tƣợng - vật chất
do GV hoặc HS sử dụng dƣới sự chỉ đạo của GV trong quá trình dạy học, tạo
những điều kiện cần thiết nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học. Phƣơng tiện dạy
học có thể đƣợc sử dụng một cách đa dạng trong quá trình củng cố (ôn tập,
đào sâu, mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS. Hiện nay, các
phƣơng tiện đƣợc dùng trong ôn tập thƣờng là các phƣơng tiện sau:
6.1. Sách (sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo…)
Sách là một công cụ để chứa đựng hệ thống tri thức. Sách là hình thức vật
chất, còn nội dung của nó là tri thức, mà cốt lõi của tri thức là hệ thống khái
niệm. Do đó, khi đọc sách con ngƣời dùng năng lực tƣ duy, năng lực ngôn ngữ
và toàn bộ kinh nghiệm xã hội vốn có của mình để tách khái niệm ra khỏi hệ
thống từ ngữ mà lĩnh hội chúng, đó là một con đƣờng nhận thức, con đƣờng tái
tạo lại tri thức, một phƣơng thức lĩnh hội khái niệm. Khả năng lĩnh hội khái niệm

qua con đƣờng đọc sách phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau [14].
6.2. Các tư liệu, bài tập, bài kiểm tra (trắc nghiệm và tự luận) trên mạng
(dưới dạng Web…)
Các mô hình mô phỏng các hiện tƣợng vật lí, các đoạn video chƣa đƣợc
sử dụng khi nghiên cứu các kiến thức mới có thể dùng trong giai đoạn vận
dụng các kiến thức đã học để xây dựng trang Web củng cố (ôn tập, đào sâu,
mở rộng, hệ thống hoá) kiến thức, kĩ năng của HS.
Các bài kiểm tra, bài trắc nghiệm đƣợc xem nhƣ phƣơng tiện để kiểm
tra kiến thức, kĩ năng trong dạy học. Theo chúng tôi, việc soạn thảo công phu
các câu hỏi trắc nghiệm, các bài trắc nghiệm có phản hồi những sai lầm của
HS và hƣớng dẫn HS tự đọc tƣ liệu dựa trên công nghệ thiết kế Web hợp lí thì
sẽ tạo ra đƣợc một công cụ, phƣơng tiện hữu hiệu để để định hƣớng hoạt động
chiếm lĩnh kiến thức cần ôn tập, đánh giá mục tiêu và phƣơng pháp dạy học,
mà hiện nay chƣa có những bài trắc nghiện trên mạng nhƣ vậy.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

15
Ƣu thế của Web thể hiện ở các tính năng tạo lập và quản lý nội dung ôn
tập nhƣ: Giao - nộp bài tập; trao đổi trực tuyến giữa GV và học viên, giữa các
bạn học (chat), tạo lập các diễn đàn,…Nhƣng đặc biệt hơn cả “Quản lý học
viên” là một tính năng đặc biệt quan trọng của công nghệ thiết kế Website bao
gồm: Kết nạp và theo dõi thông tin học viên trong một khoá học, chia học
viên thành các nhóm (lớp học, khoá học), lên lịch các sự kiện của site hoặc
khoá học…, áp dụng tỷ lệ cho các hoạt động khác nhau cho học viên, quản lý
điểm, theo dõi lần truy cập của học viên và tải lên các file ở ngoài để sử dụng
cho khoá học… GV có thể phân quyền truy cập vào nội dung ôn tập đối với
từng nhóm đối tƣợng nhƣ: ôn tập cho mọi ngƣời, ôn tập dành cho học
viên,…Với khả năng tính toán của máy tính, máy tính có thể dễ dàng và
nhanh chóng thực hiện kiểm tra trên Web đồng thời thực hiện chấm điểm trên

Web theo thang điểm đã đặt ra.
7. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá
7.1. Khái niệm kiểm tra và đánh giá
- Kiểm tra Theo Xavie Roegiers[17]: Là một quá trình trong đó các
tiêu chí đã đƣợc định ra từ trƣớc và ta cần thực hiện việc xem xét sự phù hợp
của sản phẩm với các tiêu chí đó mà không quan tâm đến việc đƣa ra các
quyết định.
Một quan niệm khác[31đ]: Kiểm tra là quá trình xác định mục đích, nội
dung, phƣơng pháp, thu thập số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt
đƣợc của ngƣời học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.
- Đánh giá[17] là quá trình tiến hành có hệ thống để xác định mức độ
mà đối tƣợng đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục nhất định. Bao gồm: mô tả
định tính\ Định lƣợng những kết quả đạt đƣợc và so sánh với mục tiêu giáo
dục đã xác định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

16
Trong giáo dục ngƣời ta đƣa ra định nghĩa[8]: “Đánh giá kết quả học
tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện
mục tiêu học tập của HS, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định sƣ phạm của GV và nhà trƣờng, cho bản thân
HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn”.
Nhƣ vậy, kiểm tra - đánh giá là một bộ phận hợp thành quan trọng
không thể thiếu của quá trình dạy học. Nó cung cấp cho GV thông tin về quá
trình dạy học từ đó có các điều chỉnh phù hợp; giúp GV định ra các nhiệm vụ,
mục tiêu dạy học phù hợp với HS; giúp HS củng cố tri thức, kĩ năng, phát
triển trí tuệ; hình thành ở HS thói quen, nhu cầu tự kiểm tra, tự đánh giá, xác
định động cơ, thái độ học tập đúng đắn.
7.2. Mối quan hệ giữa ôn tập và kiểm tra, đánh giá

Ôn tập nói chung đƣợc tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với công
việc kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Những công việc đòi hỏi tính tích cực
của HS nhiều hơn là khi giảng kiến thức mới. Về vấn đề này N.N.Baranxki đã
chỉ rõ[1]: chúng ta có thể hợp nhất hoàn toàn tự giác cả ôn tập và kiểm tra vào
làm một. Tuy nhiên tính mục đích của ôn tập và kiểm tra hoàn toàn khác
nhau. Ở trƣờng hợp thứ nhất là công tác củng cố tri thức, ở trƣờng hợp thứ hai
là việc kiểm tra chúng với sự cho điểm (đánh giá) thích đáng. Tất nhiên mặc
dù ở tính mục đích khác nhau nhƣng ôn tập và kiểm tra tiến hành một cách
đồng thời. Bất kỳ việc ôn tập nào do GV tổ chức đồng thời cũng tiến hành cả
kiểm tra tri thức, mặc dù ngƣời GV không có dụng ý đạt mục đích này đi nữa.
Ôn tập và kiểm tra, đánh giá liên hệ với nhau vô cùng khăng khít. Ôn
tập đƣợc tổ chức theo tiết học thông qua kiểm tra (vấn đáp, tự luận, trắc
nghiệm…) và việc đánh giá đúng trình độ nhận thức của HS qua kiểm tra
giúp GV lựa chọn đúng nội dung và đối tƣợng cần ôn tập. Ôn tập tốt giúp
ngƣời học thể hiện tốt trình độ nhận thức của mình trong bài kiểm tra trên lớp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

17
Nhƣ vậy, ôn tập đƣợc tiến hành trong mối quan hệ chặt chẽ với kiểm tra và
thông qua các hình thức dạy học cơ bản. Việc tách riêng ôn tập và kiểm tra là do
mục đích, nhiệm vụ của mỗi công việc và chúng ta không thể tuyệt đối hoá từng
công việc đƣợc. Sự phân chia công việc nhƣ vậy trong tiết học chỉ là tƣơng đối.
Có thể biểu diễn quan hệ đó qua sơ đồ sau:

Tiết học trên lớp
(hoạt động nội khoá)
Các hoạt động
ngoại khoá
Hƣớng dẫn HS

tự học ở nhà

Ôn tập Kiểm tra

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
Để đánh giá khách quan thực trạng của hoạt động ôn tập và kiểm tra,
đánh giá của GV và HS trong các trƣờng THPT, chúng tôi tiến hành khảo sát
bằng phƣơng pháp điều tra, phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm (bài kiểm tra
của HS), phƣơng pháp phỏng vấn và đàm thoại với HS và GV một số trƣờng
THPT. Đó là trƣờng THPT Lục Nam - Bắc Giang; Trƣờng THPT Phƣơng
Sơn - Bắc Giang; Trƣờng THPT Lục Ngạn - Bắc Giang; Trƣờng THPT Phú
Bình - Thái Nguyên; Trƣờng THPT Yên Phong 2 - Bắc Ninh; Trƣờng THPT
Thuận Thành 2 - Bắc Ninh.
Thời điểm khảo sát: học kỳ 2 năm học 2009 - 2010.
Đối tƣợng khảo sát: HS lớp 11 Ban Khoa học tự nhiên, với số lƣợng
300 HS và 20 GV của cả 5 trƣờng nói trên.
Mục tiêu khảo sát: đánh giá thực trạng về hoạt động ôn tập và kiểm tra
đánh giá ở các trƣờng THPT hiện nay về các mặt: nhận thức về vai trò của ôn tập;
nội dung ôn tập; phƣơng pháp ôn tập; các phƣơng tiện hỗ trợ hoạt động ôn tập…
Kết quả khảo sát cho thấy thực tiễn của vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:

×