Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 119 trang )





ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QTKD THÁI NGUYÊN



TRẦ N VĂN HẬ U



MỘ T SỐ GIẢ I PHÁ P THÚ C ĐẨ Y
CỔ PHẦ N HÓ A DOANH NGHIỆ P NHÀ NƢỚ C CỦ A
TỈNH THÁI NGUYÊN


Chuyên ngành: Quản l kinh t
Mã số: 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trầ n Nhuậ n Kiên





Thái Nguyên - 2012




i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ “Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước của tỉnh Thái Nguyên”, chuyên ngành Quản lý Kinh tế, mã số
60-34-01, đây là công trình của riêng tôi. Luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều
nguồn dữ liệu khác nhau, các thông tin có sẵn đã đƣợc trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng, các số liệu và kết quả nghiên cứu đã đƣợc nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào
hoặc chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác.

Tác giả luận văn



Trần Văn Hậu













ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Thái Nguyên”, tôi nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên, của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin đƣợc bày
tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phng Quản l
Đào tạo Sau đại học trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học: TS. Trần Nhuận Kiên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong trƣờng Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các đơn vị khác.
Để hoàn thành đƣợc đề tài, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của
UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thuế tỉnh Thái
Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, các doanh nghiệp nhà nƣớc đã CPH
trong tỉnh.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện tốt bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó!

Tác giả luận văn


Trần Văn Hậu

iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lờ i cam đoan
i
Lờ i cả m ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mụ c chƣ̃ viế t tắ t
vii
Danh mụ c cá c bả ng
viii
Danh mụ c cá c biể u đồ
ix
MỞ ĐẦ U
1
1. Tnh cấp thiết của đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2

4.  nghĩa khoa học và thực tin của Luận văn
3
5. Bố cụ c củ a Luậ n văn
3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ CỔ PHẦN
HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
4
1.1. Một số l luận và thực tin về CPH các Doanh nghiệp nhà nƣớc
4
1.1.1. Cổ phần hóa và thực chất của CPH các DNNN
4
1.1.1.1. Khái niệm cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nƣớc
4
1.1.1.2. Khái niệm về thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc
5
1.1.1.3. Thực chất cổ phần hoá các Doanh nghiệp nhà nƣớc
6
1.1.2. Tnh tất yếu khách quan của cổ phần hoá các DNNN
13
1.1.2.1. Do yêu cầu đi hỏi của quá trình xã hội hoá sản xuất trên
thực tế
13
1.1.2.2. Do yêu cầu đi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nền KTTT
15

iv
1.1.2.3. Do có sự thay đổi về vai tr của nhà nƣớc trong nền kinh tế
thị trƣờng
15

1.1.2.4. Do sức hấp dẫn của công ty cổ phần trong hệ thống các
doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng
17
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến cổ phần hoá các DNNN
18
1.1.3.1. Nhân tố thuộc về quản l nhà nƣớc
18
1.1.3.2. Nhân tố về điều kiện tự nhiên của doanh nghiệp
19
1.1.3.3. Nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội
19
1.1.3.4. Nhân tố đặc điểm ngành nghề của các DNNN
20
1.1.4. Tác động tch cực của cổ phần hoá các DNNN đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hoá
21
1.1.4.1. Những tác động đến bộ máy quản l doanh nghiệp
21
1.1.4.2. Những tác động đến huy động và sử dụng vốn của doanh
nghiệp sau cổ phần hoá
23
1.1.4.3. Những tác động đến tạo động lực mới cho doanh nghiệp sau
cổ phần hoá
24
1.2. Kinh nghiệm cổ phần hoá và giải quyết các vấn đề sau cổ phần
hoá của các DNNN ở một số nƣớc trên thế giới
25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc có nền kinh tế phát triển
25
1.2.1.1. Về đối tƣợng và quy mô của cổ phần hoá các DNNN

26
1.2.1.2. Về hình thức cổ phần hoá
27
1.2.1.3. Về tác động của cổ phần hoá các DNNN
28
1.2.2. Kinh nghiệm của các nƣớc đang phát triển ở châu Á
29
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
29
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Malaixia
30
1.2.2.3. Kinh nghiệm của Singapore
31

v
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm về cổ phần hoá và giải quyết các
vấn đề kinh tế - xã hội sau cổ phần hoá DNNN của một số nƣớc
32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
36
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu
36
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
37
2.2.3. Phƣơng pháp tổ ng hợ p số liệu
38

2.2.4. Phƣơng pháp phân tch thông tin
39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
39
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CỔ PHẦN HÓA CÁC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
41
3.1. Điề u kiệ n tƣ̣ nhiên kinh tế , xã hội tỉnh Thái Nguyên
41
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
41
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
42
3.1.2.1. Dân số và lao động
43
3.1.2.2. Kết cấu hạ tầng
45
3.1.2.3. Văn hó a, giáo dục
46
3.1.2.4. Hệ thố ng y tế
46
3.1.2.5. Phát triển kinh tế
47
3.2. Đặc điểm các Doanh nghiệp nhà nƣớc tỉnh Thái Nguyên
54
3.2.1 Số lƣợng và quy mô
54
3.2.2 Cơ cấu theo lĩnh vực hoạt động và ngành nghề
54
3.3. Khái quát quá trình thực hiện cổ phần hoá DNNN tỉnh Thái Nguyên

56
3.3.1 Kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tỉnh Thái Nguyên
56
3.3.2. Thực trạng về cổ phần hoá DNNN ở tỉnh Thái Nguyên
57

vi
3.3.3. Kết quả cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tỉnh Thái Nguyên
61
3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nhà nƣớc
trƣớc và sau cổ phần hóa
65
3.4.1. Kết quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà nƣớc trƣớc
cổ phần hoá
65
3.4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp nhà nƣớc sau
cổ phần hoá
67
3.5. Đánh giá về cổ phần hóa các DNNN tỉnh Thái Nguyên
72
3.5.1. Những ƣu điểm
72
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế trong cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nƣớc
77
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CỔ
PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC CỦA TỈNH T.NGUYÊN
81
4.1 Định hƣớng và mục tiêu cổ phần hóa Doanh nghiệp nhà nƣớc của
tỉnh Thái Nguyên
81

4.1.1 Các quan điểm về cổ phần hoá
81
4.1.1.1. Cổ phần hoá không phải là quá trình tƣ nhân hoá.
81
4.1.1.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc là giải pháp cơ bản để
cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nƣớc, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp.
81
4.1.1.3. Công tác cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc phải hƣớng
vào mục tiêu kinh tế xã hội
81
4.1.1.4. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc phải theo đúng định
hƣớng XHCN
82
4.1.2 Phƣơng hƣớng và mục tiêu về cổ phần hoá ở Thái Nguyên
82
4.1.2.1 Phƣơng hƣớng
82
4.1.2.2 Mục tiêu
83

vii
4.2. Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa các Doanh nghiệp nhà
nƣớc của tỉnh Thái Nguyên
85
4.2.1. Hoàn thiện phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá
85
4.2.2. Bổ sung và hoàn thiện một số văn bản, chnh sách về cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nƣớc
86

4.2.3. Mở rộng đối tƣợng tham gia cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc
88
4.2.4. Giải quyết tồn đọng nợ trong các doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc
diện cổ phần hoá
90
4.2.5. Tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ quản trị công ty cổ phần
cho các nhà quản l và trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cho ngƣời lao động ở các doanh nghiệp cổ phần hoá
90
4.2.6. Xoá bỏ đại diện của Nhà nƣớc trong doanh nghiệp sau cổ phần hoá
92
4.2.7. Đổi mới quản l của Nhà nƣớc sau cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nƣớc
93
KẾT LUẬN
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC










viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CPH
Cổ phần hóa
CTCP
Công ty cổ phần
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
KT - TM
Kinh tế - thƣơng mạ i
KH
Kế hoạ ch
TNH
Tƣ nhân hó a
KTTT
Kinh tế thị trƣờng
XHH
Xã hội hóa
BKS
Ban kiể m soá t
NLĐ
Ngƣờ i lao độ ng
TTCK
Thị trƣờng chứng khoán
UBND
Ủy ban nhân dân
ĐM &PTDNNN
Đổi mới và phát triển Doanh nghiệp nhà nƣớc
CEEP
Central Europe Energy Partners

IMF
International Monetary Fund (Quỹ Tiền tệ Quốc tế)
EC
European Commission
KLM
Koninklijke Luchtvaart Maatschappij
(Hãng hàng không quốc gia Hà Lan)
WB
Wordbank (Ngân hà ng thế giớ i)







ix
67
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Chỉ tiêu
Trang
Bảng 3.1
Dân số và tình hình sử dụng lao động trong độ tuổi
lao động của tỉnh Thái Nguyên 3 năm (2009 - 2011)
45
Bảng 3.2
Tổng sản phẩm (GDP) tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
(2005 - 2011) theo giá so sánh năm 1994
48

Bảng 3.3
Cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Thái Nguyên
tính giá theo giá so sánh 1994 phân theo ngành kinh tế
49
Bảng 3.4
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên tnh
theo giá so sánh 1994 theo thành phần kinh tế
51
Bảng 3.5
Thu ngân sách của tỉnh Thái Nguyên qua các năm
53
Bảng 3.6
Chi ngân sách của tỉnh Thái Nguyên qua các năm
54
Bảng 3.7
Số lƣợng và quy mô vốn các DNNN ở tỉnh Thái
Nguyên
56
Bảng 3.8
Thống kê doanh nghiệp nhà nƣớc theo ngành sản xuất
kinh doanh tỉnh Thái Nguyên
56
Bảng 3.9
Kế hoạch cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc tỉnh
Thái Nguyên (1998 - 2006)
58
Bảng 3.10
Thống kê tiến độ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc
tỉnh Thái Nguyên (1998 - 2006)
59

Bảng 3.11
Quy mô và cơ cấu vốn điều lệ của các công ty cổ
phần tỉnh Thái Nguyên
60
Bảng 3.12
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nƣớc
(1999 - 2001)
61
Bảng 3.13
Huy động vốn xã hội của các nhóm doanh nghiệp sau
cổ phần hoá tỉnh Thái Nguyên
67

x
Bảng 3.14
Doanh thu bình quân các nhóm doanh nghiệp sau cổ
phần hoá tỉnh Thái Nguyên
70
Bảng 3.15
Số doanh nghiệp lãi - lỗ sau cổ phần hoá ở tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn (2009 - 2011)
71
Bảng 3.16
Nộp ngân sách bình quân hàng năm các nhóm doanh
nghiệp sau cổ phần hoá tỉnh Thái Nguyên
72
Bảng 3.17
Thu nhập bình quân ngƣời lao động các nhóm doanh
nghiệp sau cổ phần hoá tỉnh Thái Nguyên
73

Bảng 4.1
Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nƣớc
84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biể u 3.1
Cơ cấ u sƣ̉ dụ ng đấ t tỉ nh Thá i Nguyên năm 2011
42
Biểu đồ 3.2
Cơ cấu tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) theo giá so
sánh năm 2005 và năm 2011
50
Biểu đồ 3.3
Tỷ lệ doanh nghiệp nhà nƣớc cổ phần hoá theo ngành
60
Biểu đồ 3.4
Cơ cấu vốn điều lệ từng đối tác trong các công ty cổ
phần tỉnh Thái Nguyên
61
Biểu đồ 3.5
Tỷ lệ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lãi, lỗ và
hoà vốn tỉnh Thái Nguyên
66




1

PHẦ N MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thit của đề tài
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, nƣớc ta đã
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc
theo định hƣớng Xã hội chủ nghĩa. Trong bƣớc chuyển đổi này, các doanh
nghiệp nhà nƣớc (DNNN) - một bộ phận trọng yếu của nề n kinh tế đã bộc lộ
nhiều bất cập, hoạt động kém hiệu quả, chƣa thực sự tƣơng xứng với vai trò
chủ đạo của nó trong nền kinh tế. Trƣớc tình hình đó, Đảng và Nhà nƣớc đã
có chủ trƣơng đổi mới các DNNN. Hàng loạt các giải pháp đã đƣợc tiến
hành, trong đó có giải pháp chuyển đổi một số DNNN thành công ty cổ phần
(CTCP) hay cổ phần hóa (CPH) DNNN.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có số lƣợng DNNN khá lớn do
Thái Nguyên là tỉnh có vị tr địa lý quan trọng trong các tỉnh miền núi phía
Bắc. Trong việc thực hiện CPH DNNN, tỉnh Thái Nguyên đã sớm triển khai
và đã có nhiều doanh nghiệp đƣợc CPH. Tuy nhiên, số lƣợng các doanh
nghiệp chƣa đƣợc cổ phần vẫn còn; sau khi thực hiện CPH bên cạnh những
chuyển biến trong tổ chức hoạt động kinh doanh đã nảy sinh nhiều vấn đề bất
cập cần giải quyết nhƣ: thực hiện mô hình tổ chức mới nhƣng bản chất điều
hành vẫn theo lối cũ; nhận thức và thực hiện của các cổ đông đặc biệt là cổ
đông đƣợc mua cổ phiếu ƣu đãi rất tùy tiện dẫn tới khó điều hành hoạt động,
hiệu quả kinh doanh không cao; sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý còn gặp nhiều
khó khăn; nhiều công ty đi chệch hƣớng lộ trình CPH thành lộ trình tƣ nhân
hóa.
Những vấn đề tuy mới phát sinh nhƣng nếu không giải quyết sẽ ảnh
hƣởng không chỉ đến các DNNN đã CPH mà còn ảnh hƣởng đến tiến trình
CPH DNNN còn lại. Thực tin đang đi hỏi Đảng và Nhà nƣớc nói chung, các

2
nhà nghiên cứu khoa học nói riêng tập trung công sức, trí tuệ thúc đẩy mạnh

mẽ CPH DNNN, làm cho chúng thực sự có hiệu quả cả về kinh tế lẫn xã hội.
Từ những l do trên, tôi đã chọn đề tài: “Mộ t số giả i phá p thú c đẩ y cổ phầ n
hóa doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về thúc đẩy cổ phần hóa DNNN và
đề xuất những giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy CPH DNNN của tỉnh Thái
Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và phân tích những lý luận và thực tin liên quan đến
CPH DNNN của tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tch, đánh giá đƣợc thực trạng CPH DNNN của tỉnh Thái
Nguyên và tình hình hoạt động của các CTCP của tỉnh sau khi thực hiện CPH.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp cụ thể, phù hợp nhằm thúc đẩy CPH
DNNN của tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là CPH DNNN và các nhân tố tác
động tới CPH DNNN của tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các DNNN đã thực hiện CPH của tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Số liệu thƣ́ cấ p thu thập trong giai đoạ n 2009 -2011 và
các năm trƣớc CPH.
- Về nội dung nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tin CPH
DNNN, đánh giá thực trạng CPH DNNN của tỉnh Thái Nguyên, nghiên cứu quá
trình CPH từ những năm đổi mới ở trong tỉnh Thái Nguyên, trong đó tập trung

3
nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh trong và sau CPH ở các doanh
nghiệp nhƣ: Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của ngƣời lao động, nghĩa vụ với

ngân sách nhà nƣớc.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là công trình có  nghĩa l luận và thực tin thiết thực, là tài
liệu giúp UBND tỉnh Thái Nguyên định hƣớng những chủ trƣơng, đề ra các
chính sách hợp lý cho các doanh nghiệp sau CPH ngày càng phát triển.
- Luận văn đi sâu phân tch thực trạng CPH và hiệu quả hoạt động của
các CTCP trong tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra những mặt ƣu điểm, đồng thời phân
tích những tồn tại hạn chế, đƣa ra nguyên nhân của những thành công và hạn
chế cần khắc phục.
- Luận văn đƣa ra các giải pháp cụ thể nhằm khắc phục và hạn chế những
tiêu cực phát sinh cả trong và sau khi CPH DNNN của tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tin về CPH DNNN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu về cổ phần hóa DNNN của tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp thú c đẩ y CPH DNNN củ a tỉnh Thái Nguyên.

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về CPH DNNN
1.1.1. CPH và thực chất của CPH DNNN
1.1.1.1. Khái niệm CPH DNNN
Doanh nghiệ p nhà nƣớ c là tổ chức kinh tế do nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành
lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nƣớc giao
CPH là một hình thức chuyển đổi doanh nghiệp từ doanh nghiệp có
một hoặc số ít chủ sở hữu sang các doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu dƣới

hình thức các CTCP. Thực chất của quá trình này là nhằm chuyển đổi hình
thức sở hữu trong các doanh nghiệp cũ sang hình thức sở hữu hỗn hợp giữa
các cổ đông là tƣ nhân, pháp nhân; giữa tƣ nhân với nhà nƣớc; giữa tƣ nhân
với nhau trên cơ sở chia nhỏ tài sản của công ty thành những phần bằng nhau,
bán lại cho các cổ đông dƣới hình thức cổ phiếu. Thông qua đó thiết lập hình
thức tổ chức quản lý sản xuất theo mô hình CTCP, hoạt động với tƣ cách một
pháp nhân độc lập. Nhƣ vậy CPH có thể thực hiện cho bất cứ loại hình doanh
nghiệp nào, kể cả doanh nghiệp tƣ nhân, số lƣợng các doanh nghiệp tƣ nhân
CPH trong thƣ̣ c tế không đáng kể, cho nên khi nhắc đến CPH ngƣời ta
thƣờng hiểu là CPH DNNN.
CPH DNNN là thuật ngữ đƣợc sử dụng ở Việt Nam gắn liền với quá
trình đổi mới tổ chức và quản lý DNNN trong những năm gần đây. Đổi mới
các DNNN là xu hƣớng có tính phổ biến ở hầu hết các nƣớc trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội (kể cả các nƣớc tƣ bản và các nƣớc theo mô hình của chủ
nghĩa xã hội), với mục tiêu giảm thiểu ảnh hƣởng khu vực kinh tế nhà nƣớc,
nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.

5
Theo Đỗ Bình Trọng, (1998) cho rằ ng “CPH chỉ việc chuyển đổi một
DNNN thành một CTCP, trong đó các đơn vị kinh tế phi chính phủ đƣợc phép
mua một phần hoặc toàn bộ quyền sở hữu của DN CPH ”.
Có tác giả lại quan niệm: CPH là quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ
chỗ chỉ có một chủ sở hữu thành CTCP, tức là doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu (Mai Hƣ̃ u Thƣ̣ c, 1993).
Vì vậy, CPH DNNN là quá trình chuyển đổi DNNN thành CTCP, trong đó
nhà nƣớc có thể vẫn giữ tƣ cách là một cổ đông (cổ đông đặc biệt). Đó là quá trình
chuyển sở hữu nhà nƣớc sang sở hữu của các cổ đông, đồng thời DNNN thực hiện
CPH có thể thu hút thêm vốn thông qua hình thức bán cổ phiếu.
Nhìn chung các khái niệm về CPH đều nói trực tiếp đến CPH DNNN,
vì vậy, đều nói tới quá trình chuyển đổi doanh nghiệp từ hình thức DNNN

sang hình thức CTCP, với những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các khái niệm
chƣa đi sâu vào bản chất bên trong của quá trình CPH DNNN. Vì vậy, từ
những khái niệm trên có thể khái quát và đƣa ra khái niệm đầy đủ về CPH
DNNN nhƣ sau:
CPH DNNN là biện pháp có tính đặc thù của quá trình đổi mới DNNN,
là quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Đó là biện pháp chuyển
doanh nghiệp từ một chủ sở hữu nhà nước sang sở hữu của nhiều chủ thể- đa
sở hữu (hay sang sở hữu hỗn hợp), trong đó tồn tại một phần sở hữu của nhà
nước; là quá trình huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất, xử lý
và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN; tạo những điều kiện cho
người góp vốn và người lao động thực sự làm chủ doanh nghiệp. Tất cả nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm
nhẹ gánh nặng của nhà nước đối với doanh nghiệp.
1.1.1.2. Khái niệm về thúc đẩy CPH DNNN
- Thúc đẩy: Theo từ điển tiếng Việt thì thúc đẩy nghĩa là kch thch tiến
lên, là tăng tốc, là đẩy nhanh tiến độ, ví dụ nhƣ thúc đẩy sản xuất

6
- Thúc đẩy CPH DNNN: Có nghĩa là tăng tốc, là đẩy nhanh tiến độ thực
hiện CPH DNNN. Với cơ chế, chính sách hiện hữu và sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp theo hƣớng mở rộng ƣu đãi cho ngƣời lao động và DN thực hiện CPH.
- Tại sao phải thúc đẩy CPH? Lý luận về CPH đã chỉ rõ: CPH chính là
cách thức thực hiện xã hội hoá sở hữu, chuyển hình thái kinh doanh một chủ với
sở hữu nhà nƣớc trong DN thành CTCP với nhiều chủ sở hữu để tạo ra một mô
hình DN phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và đáp ứng đƣợc yêu cầu của kinh
doanh hiện đại. CPH DNNN là giải pháp lớn của Đảng và Nhà nƣớc nhằm tái cấu
trúc lại nền kinh tế nƣớc nhà. Và xuất phát từ đó Chnh phủ quyết tâm thực hiện
chuyển đổi, sắp xếp DNNN, trong đó CPH đƣợc coi là mục tiêu quan trọng nhất.
Thực tin đã chứng minh sau CPH hầu hết các DN đều đã đi vào hoạt
động một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, tốc độ CPH DNNN trong thời gian

qua còn chậm, không hoàn thành kế hoạch đặt ra (năm 2008 chỉ đạt 25% kế
hoạch). Hầu hết DNNN thực hiện CPH từ năm 2005 trở về trƣớc đều có qui
mô nhỏ, vốn ít. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho những năm tới là phải CPH gần
1.000 DN, đó là những DN có qui mô lớn. Từ nhận định trên cần phải thúc
đẩy CPH DNNN.
- Giải pháp thúc đẩy CPH? Trƣớc hết giải pháp là cách giải quyết một
vấn đề khó khăn. Giải pháp thúc đẩy CPH có nghĩa là đƣa ra cách thức giải
quyết cụ thể phù hợp đối với từng địa phƣơng, từng ngành nhằm kích thích,
tăng tốc và đẩy nhanh tiến độ thực hiện CPH DNNN.
1.1.1.3. Thực chất CPH DNNN
Muốn hiểu thực chất CPH DNNN, trƣớc hết cần phải phân biệt hai quá
trình chuyển đổi DNNN đó là CPH và tƣ nhân hoá (TNH).
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở nhiều quốc gia trên thế giới
đã din ra quá trình nâng cao vai trò của khu vực kinh tế tƣ nhân bằng cách
từng bƣớc giảm thiểu vai trò khu vực kinh tế nhà nƣớc thông qua chƣơng

7
trình TNH. Điều này đã và đang din ra ở nhiều nƣớc, bao gồm cả những
nƣớc có nền kinh tế phát triển, các nƣớc đang phát triển và cả các nƣớc có nền
kinh tế chuyển đổi nhƣ Nga và các nƣớc Đông Âu Nhìn chung quá trình
TNH din ra ở các nƣớc này đều din ra theo ba mức độ:
Một là, Thay đổi một phần chế độ sở hữu của DNNN, chuyển một phần
sở hữu nhà nƣớc sang sở hữu tƣ nhân.
Hai là, Tự do hoá việc tham gia những hoạt động kinh tế mà trƣớc đây
chỉ dành cho khu vực kinh tế nhà nƣớc.
Ba là, Uỷ quyền kinh doanh hoặc cho phép tƣ nhân k hợp đồng thực hiện
những dịch vụ công cộng hoặc cho khu vực tƣ nhân thuê các tài sản công cộng
(Tào Hữu Phụng, 1998).
Ở các nƣớc này, TNH cn đƣợc hiểu là thị trƣờng hoá, có nghĩa là "nới
lỏng hay bỏ bớt các hạn chế pháp l dƣới nhiều hình thức khác nhau đối với

sự cạnh tranh chống lại các xí nghiệp công cộng" (Phan Thà nh Phố , 1996).
Quan niệm của Liên Hợp Quốc về TNH đƣợc hiểu: TNH là sự biến đổi tƣơng
quan giữa Nhà nƣớc và thị trƣờng trong đời sống kinh tế của một nƣớc theo
hƣớng ƣu tiên thị trƣờng. Thực chất, quan niệm nêu trên là mong muốn giảm
bớt vai trò của Nhà nƣớc và mở rộng khu vực tƣ nhân, đồng thời làm cho các
DNNN phải chịu sức ép lớn hơn của thị trƣờng. Việc giảm bớt sự can thiệp
trực tiếp của Nhà nƣớc vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ p nhằm
giành cho thị trƣờng vai tr điều tiết ngày càng lớn thông qua tự do hoá giả cả
trên thị trƣờng. Giảm bớt vai trò của Nhà nƣớc còn có thể đƣợc thực hiện
thông qua nhiều hình thức, trong đó có biện pháp bán cổ phần cho công chúng
hay còn gọi là CPH DNNN.
Tuy nhiên không nên hiểu CPH là tƣ nhân hoá, bởi vì giữa CPH và
TNH là hai quá trình khác nhau cả về mục đch lẫn phƣơng thức tiến hành.
Mục tiêu CPH DNNN là góp phần nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của

8
doanh nghiệp; huy động vốn của toàn xã hội để đầu tƣ đổi mới công nghệ,
phát triển doanh nghiệp. Đồng thời qua CPH vai trò là m chủ củ a ngƣờ i lao
độ ng đƣợ c phá t huy thƣ̣ c sƣ̣ . Trong khi đó, mục tiêu của TNH là xoá bỏ hẳn
những DNNN mà Nhà nƣớc xét thấy không cần thiết nắm giữ. Về hình thức,
CPH DNNN đƣợc thực hiện tuỳ thuộc vào hình thức cụ thể mà doanh nghiệp
lựa chọn trong những hình thức mà Nhà nƣớc hƣớng dẫn rồi đề xuất lên cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt ra quyết định. Hình thức TNH
DNNN lại đƣợc thực hiện theo một hình thức duy nhất là bán toàn bộ tài sản
thuộc sở hữu Nhà nƣớc ở DNNN cho các tƣ nhân và xoá bỏ luôn DNNN.
Trong thực tế, quá trình chuyển hình thức doanh nghiệp có một hoặc
một vài chủ sở hữu thành doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu hoặc DN từ dạng
chƣa phải là CTCP thành CTCP chính là quá trình CPH. Quá trình này là một
tất yếu vì thế nó din ra ở cả các DN tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty liên doanh và cả tại DNNN, nó chính là quá trình xã hội hoá sở hữu

tại doanh nghiệp. CPH DNNN cũng mang những đặc trƣng chung nhƣ CPH
đối với các DN hay các hình thức tổ chức kinh tế khác. Tuy nhiên để hiểu rõ
hơn thực chất của CPH DNNN cũng cần làm rõ những khác biệt về nội dung
của quá trình chuyển DNNN thành CTCP khác gì với quá trình TNH.
Ở các nƣớc tiến hành CPH DNNN thành CTCP có thể thông qua một
trong hai hình thức sau đây:
Một là: bán toàn bộ hoặc một phần tài sản hiện có thuộc sở hữu Nhà
nƣớc tại doanh nghiệp cho các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bằng
phƣơng thức phát hành cổ phiếu.
Hai là: giữ nguyên toàn bộ giá trị vốn hiện có của Nhà nƣớc tại DNNN,
phát hành cổ phiếu ra công chúng để thu hút thêm vốn mở rộng DNNN.
Cả hai hình thức trên đều là CPH DNNN, đều là quá trình chuyển
DNNN từ một chủ sở hữu là Nhà nƣớc sang công ty cổ phần - hình thức DN

9
có nhiều chủ sở hữu. Đây cũng là quá trình chuyển việc quản lý DN trực tiếp
là Nhà nƣớc sang quản lý DN gián tiếp của các cổ đông thông qua hội đồng
quản trị. Với cách nhìn nhận nhƣ vậy thì không thể quan niệm CPH DNNN là
tƣ nhân hoá. Quá trình CPH các DNNN, đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Quá trình cổ phần hóa DNNN
Theo sơ đồ trên, CPH DNNN là quá trình chuyển DNNN thành CTCP.
Quá trình này bao gồm hàng loạt các biện pháp về kinh tế và tổ chức cả ở tầm vĩ
mô và vi mô nhằm chuyển đổi một doanh nghiệp từ hình thức sở hữu này sang
hình thức sở hữu khác. Vì vậy, thực chất CPH DNNN chỉ sự tác động bằng các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật tác động vào DNNN (đối tƣợng của CPH), chuyển
chúng thành CTCP(sản phẩm của quá trình CPH). Để hiểu rõ thực chất của CPH
DNNN cần đi sâu phân tch các nhân tố nằm trong sơ đồ của quá trình đó.

DNNN

CPH
DNNN
CTCP
CTCP có trên 50% vố n
do DNNN nắ m giƣ̃
CTCP có dƣớ i 50% vố n
do DNNN nắ m giƣ̃


10
Nhân tố thứ nhất: DNNN với tư cách là đối tượng của CPH
DNNN là Doanh nghiệp (2005) do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ vốn và
quản lý hoạt động với tƣ cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt động theo
luật pháp thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận về sự tồn tại khách quan và vai trò của các
DNNN trong nền kinh tế đất nƣớc, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng Xã hội chủ nghĩa nhƣ nƣớc ta. Đó là:
+ Với tƣ cách là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nƣớc, các DNNN
thông qua các hoạt động của mình thực hiện chức năng định hƣớng, tạo tiềm
lực kinh tế cho nhà nƣớc thực hiện vai tr điều tiết đối với nền kinh tế.
+ Các DNNN đó ng vai trò quyế t đị nh trong cá c lĩ nh vƣ̣ c then chố t của
nền kinh tế; DNNN đƣợc tổ chức và hoạt động ở những lĩnh vực quan trọng
của đời sống xã hội nhƣng hiệu quả kinh tế. Việc nắm giữ này cho phép Nhà
nƣớc một mặt đảm bảo những điều kiện phát triển, những cân đối lớn cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả; mặt khác hỗ trợ kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo những điều
kiện cần thiết cho sự ổn định đời sống xã hội.
+ Các DNNN ở những vùng biên giới, những vùng có điều kiện phát triển
kinh tế xã hội khó khăn, những vùng còn lạc hậu… có vai tr rất quan trọng trong
việc giữ gìn an ninh quốc phòng, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ…

DNNN có vai tr nhƣ trên, tại sao lại phải tiến hành CPH chúng? Trả
lời đầy đủ câu hỏi này thuộc về tính tất yếu khách quan của CPH DNNN.
Việc CPH DNNN tuy là tất yếu trong điều kiện của nhiều nƣớc, nhƣng
CPH DNNN nào cũng cần phải có sự cân nhắc một cách thấu đáo để không
làm mất đi tiềm lực kinh tế của đất nƣớc, để nhà nƣớc vẫn giữ vai tr điều tiết
nền kinh tế, đồng thời để các doanh nghiệp có khả năng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

11
Nhân tố thứ hai: CTCP với tư cách là sản phẩm của quá trình
CPH DNNN.
Theo Luật doanh nghiệp: CTCP là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ
đƣợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; Công ty có quyền phát
hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo quy định của pháp
luật chứng khoán; cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân với số lƣợng tối thiểu là
ba và không hạn chế số lƣợng tối đa. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhƣợng
cổ phần (tuỳ trƣờng hợp đặc biệt đƣợc quy định riêng). Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp (Luậ t Doanh nghiệ p, 2005).
Nhƣ vậy, CTCP có những nội dung tổ chức và quản lý khác biệt với
những loại hình doanh nghiệp khác, trƣớc hết là các doanh nghiệp tƣ nhân.
CTCP đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm, hiệ n nay là hình thức tổ chức
doanh nghiệp khá phổ biến vì tnh ƣu việt của nó không chỉ trong huy động
vốn mà còn ở cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh.
Sự khác biệt của CTCP với các loại hình doanh nghiệp khác trên các
phƣơng diện, trƣớc hết là doanh nghiệp tƣ nhân đã cho phép hiểu rõ thực chất
của CPH DNNN và phân biệt CPH DNNN với TNH chúng. Đứng trên
phƣơng diện này, sản phẩm của CPH DNNN là các CTCP, còn TNH DNNN
là các doanh nghiệp tƣ nhân.
Nhân tố thứ ba: những biện pháp kinh tế, tổ chức tiến hành trong

quá trình CPH.
Chuyển từ một hình thức doanh nghiệp này sang một hình thức doanh
nghiệp khác, nhất là chuyển từ một doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nƣớc sang
doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nƣớc là một quá trình bao gồm rất
nhiều công việc khác nhau. Đó không chỉ là chủ trƣơng của Đảng và Nhà
nƣớc mà còn là những công việc rất cụ thể nhằm chuyển biến từ hình thức sở

12
hữu đến các nội dung tổ chức và quản lý chúng. Cần thấy rằng, các biện pháp
kinh tế, tổ chức tiến hành trong quá trình CPH phụ thuộc vào trạng thái của
các DNNN và mục tiêu của CPH, với sự hình thành của các CTCP theo mô
hình nào (nhà nƣớc còn nắm quyền chi phối không, có cho những ngƣời ngoài
doanh nghiệp mua cổ phiếu không…). Đây chnh là điểm để phân biệt sự
khác nhau giữa CPH với TNH DNNN. Đồng thời đây cũng là điểm để phản
ánh thực chất của CPH.
Nhƣ trên đã trình bày, quá trình đổi mới DNNN din ra theo nhiều xu
hƣớng, trong đó có CPH và TNH. Điểm phân biệt rõ nhất giữa CPH DNNN
và TNH DNNN là các công việc triển khai và sản phẩm của các quá trình đó.
Để có các sản phẩm khác nhau, tất yếu cần phải có các biện pháp khác nhau.
Nếu ở TNH DNNN, Nhà nƣớc không có những can thiệp, những chi phối
doanh nghiệp sau khi thực hiện tƣ nhân hoá, thì ở CPH DNNN, nhà nƣớc vẫn
còn nắm phần sở hữu tài sản (tuỳ theo mức độ cần thiết mà nắm phần chi phối
hay không nắm quyền chi phối). Điều quan trọng hơn, trong xử lý DNNN
theo hình thức tƣ nhân hoá, các vấn đề mang tính xã hội, nhất là những vấn đề
gắn với lực lƣợng lao động của doanh nghiệp cần đƣợc giải quyết dứt điểm
cho đến thời điểm hiện tại mà không chú  đến tƣơng lai của họ. Trong khi đó
CPH DNNN, các vấn đề xã hội gắn với lực lƣợng lao động thƣờng đƣợc xem
xét cả quá khứ, hiện tại và tƣơng lai của họ.
Với những điểm khác biệt trên, TNH DNNN có những nội dung thực
hiện đơn giản hơn so với CPH chúng. Các công việc nhƣ định giá doanh

nghiệp, giải quyết các chế độ liên quan đến ngƣời lao động và lựa chọn chủ
thể mới của doanh nghiệp là những công việc chủ yếu của TNH DNNN. Các
nội dung về thu hút thêm vốn, tổ chức bộ máy sau TNH thuộc về DN tƣ nhân.
Trong khi đó, CPH DNNN bao gồm các công việc nhƣ định giá doanh
nghiệp; lựa chọn mức độ kiểm soát của nhà nƣớc với doanh nghiệp, xác định

13
mức độ ƣu đãi với các loại cổ phần theo các cổ đông ƣu đãi, mức độ thu hút
thêm vốn, duy trì hoạt động ban đầu trƣớc khi doanh nghiệp bầu chủ tịch Hội
đồng quản trị…đều đƣợc quan tâm trọng và sau CPH.
Vậ y, thực chất của CPH DNNN là quá trình chuyển doanh nghiệp từ sở
hữu một chủ sở hữu nhà nƣớc sang doanh nghiệp đa sở hữu.
1.1.2. Tính tất yu khách quan của CPH DNNN
TNH và CPH DNNN đã trở thành xu hƣớng có tính khách quan ở nhiều
nƣớc, nhất là ở các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển và các nƣớc có nền kinh tế
chuyển đổi. Điều đó bắt nguồn từ những cơ sở kinh tế xã hội chủ yếu sau:
1.1.2.1. Do yêu cầu đòi hỏi của quá trình xã hội hoá
Xã hội hoá (XHH) sản xuất là xu hƣớng có tính quy luật của sự phát
triển kinh tế - xã hội. Sản xuất bao giờ cũng mang tnh chất xã hội. Xã hội hoá
sản xuất bắt nguồn từ yêu cầu của huy động các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là
nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội và tính xã hội của sản xuất phát
triển từ thấp đến cao, gắn liền với sự phát triển ngày càng cao của lực lƣợng
sản xuất. Xã hội hoá sản xuất đã mang lại những hiệu quả to lớn trong sự
phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội hoá sản xuất đƣợc biểu hiện ở sự thống nhất của hai mặt đối lập
là sự phân công và hợp tác lao động. Đó chnh là sự phân công, chuyên môn
hoá sản xuất ngày càng cao, làm mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các chủ
thể kinh tế, giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế ngày càng chặt chẽ.
Do đó, sự phụ thuộc vào nhau ngày càng cao trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Sản phẩm làm ra cũng là kết quả lao động của nhiều ngƣời,

thậm chí của nhiều quốc gia tức là xã hội hoá mang tính chất quốc tế hoá.
Vấn đề xã hội hoá sản xuất trên thực tế đƣợc tiến hành và biểu hiện cả
trong và sau quá trình CPH các DNNN. Tiêu chuẩn đánh giá, xem xét trình
độ của XHH sản xuất đó là trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, mức
tăng năng suất lao động và hiệu quả của nền sản xuất xã hội.

14
Từ tính chất và yêu cầu trên của XHH sản xuất cho thấy, XHH sản xuất là
quá trình kinh tế khách quan của sự phát triển tính xã hội của sản xuất.
Thứ nhất, quá trình CPH DNNN chính là quá trình xây dựng và hoàn
thiện cơ chế quản lý DNNN một cách tối ƣu nhất, qua đó nhằm huy động các
nguồn lực trong toàn xã hội bao gồm các nguồn vốn, nguồn tài nguyên, trình
độ khoa học công nghệ cũng nhƣ các nguồn lực khác của tất cả các chủ thể
trong và ngoài nƣớc tham gia vào quá trình CPH, thúc đẩy sự nghiệp CNH,
HĐH xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Sau CPH DNNN, xét
về mặt đặc điểm sở hữu các nguồn lực trong các CTCP cũng nhƣ đặc điểm tổ
chức quản trị doanh nghiệp ta nhận thấy nó mang tính chất xã hội cao hơn hẳn
so với trƣớc khi CPH. Nhƣ vậy quá trình CPH DNNN, chính là quá trình
XHH sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật.
Thứ hai, nhƣ đã phân tch, thực chất CPH DNNN không phải là TNH mà là
quá trình tổ chức sắp xếp lại hoạt động của hệ thống DNNN sao cho có hiệu quả
nhất, tạo ra năng xuất lao động xã hội cao nhất nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng
trƣởng và phát triển. Nhƣ vậy, nếu xem xét CPH DNNN từ mục tiêu đến kết quả
đạt đƣợc ta đều nhận thấy: Thực chất của CPH DNNN chính là quá trình XHH sản
xuất trên thực tế về mặt kinh tế - tổ chức.
Thứ ba, trên thực tế quá trình CPH DNNN ở nƣớc ta thời gian qua là
quá trình chuyển DNNN từ hình thức một chủ sở hữu sang các doanh nghiệp
nhiều chủ sở hữu đó là các cổ đông. Chnh quá trình chuyển đổi này đã làm
cho các tƣ liệu sản xuất gắn với các chủ thể sở hữu của nó, vì vậy việc sử
dụng các yếu tố nguồn lực của sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Mặt

khác, khi DNNN chuyển đổi thành CTCP thì hình thức tổ chức quản l cũng
nhƣ phân phối kết quả sản xuất cũng có những thay đổi cơ bản. Khi còn là
DNNN thì việc tổ chức quản l cũng nhƣ phân phối kết quả sản xuất của
doanh nghiệp là do Nhà nƣớc quyết định vì Nhà nƣớc là chủ thể sở hữu đối

×