Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Quốc tế Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HỨA VĂN VŨ





NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH







THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình
đào tạo cấp bằng nào.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân
tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần
được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.

Tác giả


Hứa Văn Vũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và trách nhiệm của
giảng viên - TS. Nguyễn Thanh Minh - Trường Đại Học Kinh Tế và Quản
Trị Kinh Doanh, đã hướng dẫn, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình

nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cung cấp tài liệu, thông tin trong quá trình khảo sát, nghiên
cứu đề tài.
Chân thành cảm ơn lớp Cao học Quản lý Kinh tế về sự đoàn kết, hỗ trợ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể giảng viên, cán bộ nhân viên
tham gia công tác giảng dạy, phục vụ khoá đào tạo lớp Cao học Quản lý Kinh
tế đã giúp tôi hoàn thành tốt khoá học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Hứa Văn Vũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC BẢNG ix
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ x
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1

2.1 Mục tiêu chung 1
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn 3
5. Kết cấu của đề tài 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại 4
1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại 5
1.2.1. Chức năng trung gian thanh toán 5
1.2.2. Chức năng tạo tiền 6
1.2.3. Hoạt động huy động tiền gửi 6
1.2.4. Hoạt động tín dụng 7
1.2.5. Tài trợ hoạt động ngoại thương 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2.6. Hoạt động bảo lãnh 8
1.3. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 8
1.3.1. Cạnh tranh 8
1.3.2. Ý nghĩa của cạnh tranh 9
1.3.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 10
1.3.3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 10
1.3.3.2. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 11
1.3.4. Các yếu tố của mô hình cạnh tranh tổng thể 13
1.3.4.1. Các yếu tố của bản thân Ngân hàng 13
1.3.4.2. Nhu cầu của khách hàng 13

1.3.4.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ 13
1.3.4.4. Chiến lược của Ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh 14
1.3.4.5. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng 14
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng 14
1.4.1. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM 14
1.4.1.1. Năng lực tài chính 14
1.4.1.2. Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ 17
1.4.1.3. Nguồn nhân lực 17
1.4.1.4. Năng lực công nghệ 19
1.4.1.5. Năng lực quản trị điều hành ngân hàng 19
1.4.1.6. Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác 20
1.4.2. Các nhân tố tác động đến cạnh tranh của các NHTM 21
1.4.2.1. Các nhân tố khách quan 21
1.4.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 23
1.5. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực NHTM 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Cơ sở phương pháp luận 26
2.2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 26
2.2.2.1. Phương pháp chọn địa bàn nghiên cứu 26
2.2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 26
2.2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 28
2.2.2.4 Phương pháp phân tích 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại 30
2.3.2. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng VIB chi nhánh Thái Nguyên 30

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN
TÍCH NĂNG LỰC CẠNHTRANH CỦACHI NHÁNH NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ THÁI NGUYÊN 31
3.1. Khái quát về Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Thái Nguyên 31
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc tế 31
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Quốc tế
Thái Nguyên 32
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu 33
3.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng Quốc tế Thái Nguyên 34
3.3. Kết quả hoạt động của Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh Thái Nguyên
trong thời gian gần đây 37
3.3.1. Phân tích kết quả hoạt động của Ngân hàng VIB Chi nhánh Thái
Nguyên qua ba năm 2009 - 2010 - 2011 37
3.3.2. Sơ lược về các sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng VIB Thái Nguyên 39
3.3.2.1. Về nghiệp vụ huy động vốn 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.3.2.2. Dịch vụ tín dụng và đầu tư 40
3.3.2.3. Dịch vụ thanh toán và tài trợ thương mại 40
3.3.2.4. Dịch vụ ngân quỹ 41
3.3.2.5. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử 41
3.3.4.6. Bảo lãnh 41
3.4. Phân tích năng lực cạnh tranh của Ng©n hµng Quèc tÕ chi nh¸nh
Th¸i Nguyªn 41
3.4.1. Thông qua thực trạng tại Ng©n hµng VIB chi nh¸nh Th¸i Nguyªn và
so sánh với các NHTMCP trên địa bàn 42
3.4.1.1. Huy động vốn
42
3.4.1.2. Hoạt động tín dụng 46

3.4.1.3. Các loại hình sản phẩm, dịch vụ 49
3.4.1.4. Uy tín, thương hiệu 53
3.4.1.5. Công nghệ 55
3.4.1.6. Chất lượng nguồn nhân lực 58
3.4.1.7. Năng lực quản trị, điều hành 62
3.4.1.8. Marketing (quảng cáo, chăm sóc khách hàng) 63
3.4.2. Thông qua mô hình SWOT để đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng VIB Thái Nguyên 67
3.5. Nhận định chung về năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng VIB
Thái Nguyên 68
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG QUỐC TẾ THÁI NGUYÊN . 71
4.1. Định hướng phát triển của VIB và tầm nhìn đến năm 2020 72
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân
hàng Quốc tế Thái Nguyên 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
4.2.1. Vận dụng mô hình SWOT để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân
hàng VIB chi nhánh Thái Nguyên 73
4.2.1.1. Phát huy thế mạnh 73
4.2.1.2. Khắc phục điểm yếu 73
4.2.1.3. Tận dụng cơ hội 74
4.2.1.4. Vượt qua thử thách 75
4.2.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng
VIB Thái Nguyên 76
4.2.2.1. Giải pháp xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh phù hợp 76
4.2.2.2. Giải pháp về hoạt động huy động vốn 76
4.2.2.3. Giải pháp về hoạt động tín dụng 77
4.2.2.4. Giải pháp về đa dạng hóa hoạt động kinh doanh 78

4.2.2.5. Giải pháp về nâng cao năng lực tài chính 78
4.2.2.6. Giải pháp về marketing 79
4.2.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực 82
4.2.2.8. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát 83
4.3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
Ngân hàng Quốc tế Thái Nguyên 83
4.3.1. Kiến nghị đối với chính phủ 83
4.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 85
4.3.3. Kiến nghị đối với ngân hàng Quốc tế 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
Nguyên nghĩa/Nghĩa đầy đủ
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
LNTT
Lợi nhận trước thuế
DN
Doanh nghiệp
TCTD
Tổ chức tín dụng

CNTT
Công nghệ thông tin
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTM CP
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
WTO
Tổ chức thương mại quốc tế
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
VPBank
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
VIB
Ngân hàng Quốc Tế
VIB Thái Nguyên
Ngân hàng Quốc Tế Thái Nguyên
ACB
Ngân hàng thương mại Cổ phần Á Châu
Navibank
Ngân hàng thương mại Cổ phần Nam Việt
MBBank
Ngân hàng Quân Đội
Maritime bank
Ngân hàng thương mại Cổ phần Hàng Hải
ABBank
Ngân hàng thương mại Cổ phần An Bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng VIB Thái
Nguyên qua các năm 38
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn 42
Bảng 3.3: Tình hình huy động vốn của một số NHTM CP trên địa bàn
Thái Nguyên 44
Bảng 3.4: Dư nợ cho vay qua các năm của Ngân hàng VIB Thái Nguyên 46
Bảng 3.5: Hoạt động tín dụng của một số NHTM CP 47
trên địa bàn Thái Nguyên 47
Bảng 3.6: Doanh số thanh toán quốc tế giai đọan 2008 - 2010 49
Bảng 3.7: Dịch vụ bảo lãnh
50
Bảng 3.8:
Số lượng máy ATM của một số NHTMCP trên địa bàn 52
Bảng 3.9: Tổng hợp các sản phẩm chủ lực mà các NHTMCP tiêu biểu
53
Bảng 3.10: Độ tuổi của cán bộ nhân viên của Chi nhánh 59
Bảng 3.11: Trình độ văn hoá của cán bộ nhân viên của Chi nhánh 60
Bảng 3.12: Số lượng nhân viên và trình độ văn hóa tại các NHTM CP 61
trên địa bàn Thái Nguyên năm 2011 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của các
NHT 21
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lý 36
Sơ đồ 3.2: Các sản phẩm dịch vụ hiện có của chi nhán

39

Biểu đồ 3.1: Tỷ trọng các loại tiền gửi năm 2011 43
Biểu đồ 3.2: Thị phần huy động vốn của các NHTMCP
45
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ dư nợ cho vay 46
Biểu đồ 3.4: So sánh tình hình tín dụng của VIB với các NHTMCP
48
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
48
Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ cán bộ nhân viên ở các trình độ văn hoá năm 2011 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những
thành tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế -xã hội. Xu hướng
toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp,
mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết
sức nhạy cảm. Ngày càng nhiều các nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam trên tất
cả các lĩnh vực, kể cả hoạt động ngân hàng. Trước đây chỉ có một số ngân
hàng đi vào hoạt động kinh doanh, nhưng với xu thế hội nhập nền kinh tế thế
giới thì nhu cầu vay vốn để đầu tư cũng như gởi tiết kiệm tăng cao. Để đáp
ứng những nhu cầu đó hàng loạt các ngân hàng mọc lên. Từ đó dẫn đến sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng. Điều này được chứng minh qua việc các ngân
hàng thực hiện cuộc chạy đua lãi suất như những năm vừa qua. Năng lực của
ngân hàng không chỉ có thế mà còn nhiều vấn đề được mổ xẻ. Chính vì lý

do này nên em chọn đề tài: "Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh
Ngân hàng Quốc tế Thái Nguyên". Luận văn đi sâu nghiên cứu tình hình
hoạt động và thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng Quốc
tế VIB Thái Nguyên, trên cơ sở đó tính toán một số chỉ tiêu phân tích, rút ra
nhận xét chủ quan, mạnh dạn đưa ra những kiến nghị mong muốn góp một
phần nhỏ trong quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện Chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1 Mục tiêu chung
Nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng Quốc tế
(VIB) Thái Nguyên ở thời điểm hiện tại; đồng thời xác định các cản trở hạn
chế năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
ngân hàng VIB Thái Nguyên trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại, các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh và các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh của một NHTM.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng
VIB Thái Nguyên.
Phân tích và đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
của Chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên từ đó đánh giá năng lực cạnh tranh
của Chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên với các NHTMCP khác.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh
ngân hàng VIB Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động của Chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên

và những vấn đề về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của VIB Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Lĩnh vực hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
khá rộng. Trong phạm vi đề tài này, luận văn đi sâu nghiên cứu lĩnh vực chủ
yếu là năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng VIB Thái Nguyên với
các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
+ Chỉ giới hạn ở các sản phẩm chủ yếu của một ngân hàng thương mại như:
hoạt động cho vay, huy động vốn, các sản phẩm nổi trội của ngân hàng VIB.
+ Phạm vi thời gian:
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh củaVIB Thái Nguyên, thời
gian từ 2009 đến 2011 từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của VIB Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
Với phương pháp nghiên cứu chính là: phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, luận văn đã góp phần bổ sung và
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh; khái
quát xu thế cạnh tranh của các NHTM trong thời gian sắp tới; đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu, những thời cơ và thách thức của Ngân hàng Quốc tế
chi nhánh Thái Nguyên; đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Thái Nguyên; làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu, học tập về chuyên ngành.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3: Thực trạng tình hình hoạt động và phân tích năng lực
cạnh tranh trên địa bàn Thái Nguyên của Chi nhánh ngân hàng Quốc tế
Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi
nhánh ngân hàng Quốc tế Thái Nguyên.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại
Thuật ngữ ngân hàng có từ rất lâu, trước khi nền sản xuất hàng hoá
ra đời. Tuy nhiên, ngay từ đầu nó không mang cái tên Ngân hàng. Xuất phát
từ nhu cầu của cuộc sống và công việc buôn bán mà các thương gia đã lập ra
những nơi để đổi tiền, nhận tiền gửi và thu phí của người gửi, họ giúp chi trả
và thanh toán hộ người gửi và ba nghiệp vụ đầu tiên hình thành, đó là: đổi
tiền, nhận tiền gửi và thanh toán hộ. Lúc đầu người gửi tiền phải trả một
khoản tiền phí cho các thương nhân này, nhưng về sau do áp lực cạnh tranh
và do các khoản tiền gửi này sinh lợi nên các thương nhân này đã trả phí
cho người gửi để tăng khả năng huy động. Qua một thời gian các thương gia
này thấy rằng: Luôn có một lượng tiền mặt ổn định đọng trong két họ.
Trong khi đó một số thương gia buôn bán lại có nhu cầu vay. Vì vậy họ cho
vay để kiếm thêm lợi nhuận, chính là mầm mống xuất hiện những nghiệp

vụ nền tảng của Ngân hang thương mại (NHTM).
Mặc dù NHTM ra đời từ rất lâu nhưng các nhà kinh tế học, các nhà
kinh tế vẫn chưa nhất trí với nhau về định nghĩa ngân hàng bởi do sự khác
biệt về luật pháp, số lượng các nghiệp vụ, bối cảnh kinh tế, xã hội của các
vùng khác nhau. Theo đạo luật ngân hàng Pháp (1941): Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và
sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Tại Việt Nam, theo luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 thì
NHTM là “ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, tổ chức
kinh tế, cơ quan đoàn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết
kiệm…cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của đất nước, nghành
ngân hàng đã có những phát triển vượt bậc góp phần vào công cuộc đổi
mới đất nước. Ngành ngân hàng ngày càng hiện đại về công nghệ, nâng cao
trình độ cán bộ ngân hàng, tham gia rộng rãi vào thị trường tiền tệ trong khu
vực và quốc tế.
1.2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó.
Các chức năng của NHTM có thể được nêu ra dưới nhiều khía cạnh khác
nhau, nhưng nhìn chung có các chức năng sau:
1.2.1. Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển từ tài khoản này sang tài
khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng đóng
vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cho các cá nhân bởi ngân

hàng là người giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền
kinh tế thị trường càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày
càng được mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống NHTM góp
phần phát triển kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng
sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách hàng đồng thời tốc độ
luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh hơn, làm cho hiệu quả sử
dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với NHTM chức năng này góp phần
tăng lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
nó lại tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũngchính là cơ sở để hình
thành chức năng tạo tiền của NHTM.
1.2.2. Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, Ngân
hang nhà nước(NHNN) đưa một khối lượng tiền nhất định vào trong lưu
thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, nhưng
lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế sẽ gây ra lạm phát
có hại cho nền kinh tế. Với một lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua
hoạt động nhận tiền gửi và cho vay của hệ thống NHTM đã làm tăng lượng
tiền cung ứng so với ban đầu. Đây là chức năng chủ yếu của NHTM, chức
năng tạo tiền. Và thông qua chức năng này của NHTM mà NHNN với
những công cụ của mình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu… có thể
thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia nhằm đưa ra một khối lượng tiền
phù hợp, ổn định được giá trị đồng tiền.
1.2.3. Hoạt động huy động tiền gửi
Để có được nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã
tiến hành đã tiến hành huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc

huy động vốn này giúp cho NHTM có đủ lượng vốn đáp ứng cho nhu cầu
của nền kinh tế. Tạo ra thu nhập cho người gửi tiền là một lợi ích mà hoạt
động huy động vốn của ngân hàng mang lại. Những người gửi tiền vào
NHTM sẽ được nhận tiền lãi, tạo thu nhập cho những khoản tiền nhàn rỗi của
họ. Ngày nay để huy động được nhiều tiền gửi, NHTM đã phát triển rất
nhiều loại tiền gửi khác nhau: Có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán hoặc tiền gửi tiết kiệm…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
1.2.4. Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính
cho NHTM, duy trì sự tồn tại của NHTM. Đây cũng là hoạt động cơ bản và
lâu dài của NHTM. NHTM dùng những khoản vốn huy động được để cho
vay đối với nền kinh tế, nhằm giúp những người có nhu cầu có được vốn để
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình hoặc đảm bảo các nhu cầu
khác. Với việc cho vay này NHTM đã tạo cho sự phát triển kinh tế được
thông suốt và hiệu quả. Bởi nếu không có nguồn vốn vay từ ngân hàng thì
rất nhiều doanh nghiệp không thể tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh
được. Hầu như mọi doanh nghiệp hiện nay đều vay vốn ngân hàng. Bên
cạnh đó hoạt động cho vay mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng lãi
vay. Càng cho vay được nhiều thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt
động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy việc nâng cao các khoản tín dụng
là mục tiêu hàng đầu, sống còn trong hoạt động kinh doanh của mình để
vừa đảm bảo có thu nhập cao vừa an toàn, hiệu quả.
1.2.5. Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay khi mà hoạt động thương mại quốc tế ngày một phát triển,
xuất nhập khẩu giữa các nước đã diễn ra mạnh mẽ thì đòi hỏi việc thanh
toán quốc tế cũng như những hộ trợ khác cho thanh toán ngày càng nhiều.
Việc đảm bảo thanh toán cho các doanh nghiệp giữa các nước đòi hỏi một

tổ chức đứng ra phải có đủ khả năng và uy tín như NHTM mới đảm trách
được. Các NHTM giúp cho các doanh nghiệp có hoạt động đối ngoại thực
hiện việc thanh toán được hiệu quả, an toàn và đặc biệt là giảm được chi
phí cho họ. Ngoài ra NHTM còn có hỗ trợ về vốn, nghiệp vụ giúp cho các
doanh nghiệp có thể thực hiện một cách thuận lợi và an toàn các hoạt động
ngoại thương. Cụ thể ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ mở L/C, séc
chuyển tiền, hối phiếu…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
1.2.6. Hoạt động bảo lãnh
Một số doanh nghiệp khi thực hiện các dự án lớn mà đòi hỏi về vốn và
uy tín vượt qua khả năng tài chính của mình, nhưng dự án đó là có hiệu quả.
Vì vậy các doanh nghiệp này rất cần một tổ chức đứng ra bảo lãnh cho họ
để họ ký kết hoạt động thực hiện dự án. Ngân hàng chính là người bảo lãnh
tốt cho các doanh nghiệp bởi NHTM có tiềm lực về vốn và uy tín.
Mặt khác, NHTM có thể tư vấn cung cấp tiền tệ, nghiệp vụ giúp cho
doanh nghiệp quản lý tốt dự án. Hiện nay, việc NHTM bảo lãnh cho các
doanh nghiệp là khách hàng của mình ngày càng phổ biến, điều đó mang lại
lợi ích cho cả hai bên: NHTM và doanh nghiệp.
Ngoài ra NHTM còn có nhiều chức năng khác như: Dịch vụ uỷ thác,
bảo đảm an toàn vật có giá…
1.3. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.3.1. Cạnh tranh
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý
thuyết của Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v Trong đó, phải kể
đến lý thuyết “lợi thế cạnh tranh” của Micheal Porter (Giáo sư của Đại học
Harvard, Hoa Kỳ; nhà tư tưởng chiến lược và là một trong những “bộ óc”
quản trị có ảnh hưởng nhất thế giới; chuyên gia hàng đầu về chiến lược và
chính sách cạnh tranh của thế giới; là cha đẻ của lý thuyết lợi thế cạnh tranh

của các quốc gia), ông giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh thương mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so
sánh”. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh
nghiệp, của quốc gia, còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động, môi trường tạo cho doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi
trong sản xuất cũng như trong thương mại.
Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt
chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so
sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế cạnh tranh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên cho thấy, cạnh
tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia, mà cạnh
tranh là động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần
cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết
quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình có được, cạnh tranh mang lại
sự phồn thịnh cho đất nước.
Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia xác định cho mình những
điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội và thách thức trước mắt và
trong tương lai, để từ đó có những hướng đi có lợi nhất cho mình khi tham
gia vào quá trình cạnh
tranh.

Vậy cạnh tranh là “sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh
tế có chức năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để
giành phần thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình”. Các mục
tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng…
Một doanh nghiệp được xem là có sức cạnh tranh khi nó có thể thường
xuyên đưa ra các sản phẩm thay thế, mà các sản phẩm này có mức giá thấp

hơn so với các sản phẩm cùng loại, hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm
tương tự với các đặc tính về chất lượng hay dịch vụ ngang bằng hay tốt hơn.
1.3.2. Ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các ngân hàng.
Xuất phát từ sự cạnh tranh đòi hỏi các ngân hàng phải hoàn thiện mình hơn về
mọi mặt:
- Thứ nhất, về nhân sự, ngân hàng sẽ quan tâm nhiều về việc tạo ra
một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, siêng năng, nhiệt tình trong công việc.
- Thứ hai, về sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ đề ra các chiến lược
marketing phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng.
- Thứ ba, bản thân ngân hàng không ngừng phấn đấu tìm kiếm, mở
rộng thêm địa bàn giao dịch rộng khắp cả nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Thứ tư, ngân hàng sẽ củng cố và xây dụng thương hiệu của, mình để
có thể đứng vững trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.
Tuy nhiên, việc cạnh tranh giữa các ngân hàng không phải là sự giẫm
đạp lên nhau mà các ngân hàng phải chứng tỏ được năng lực thật sự của
mình qua các chỉ tiêu trên. Vì đây là một lĩnh vực hoạt động hết sức đặc
biệt, nếu một ngân hàng đi vào giai đoạn phá sản thì sẽ kéo theo uy tín của
các ngân hàng khác.
1.3.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.3.3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực
cạnh tranh đựơc hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì
vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm
thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục
tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được được những mục tiêu của doanh
nghiệp đặt ra. Năng lực cạnh tranh có thể chia làm 3 cấp:

- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế,
xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh
nghiệp đó có đựơc.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thị
phần của sản phẩm dịch vụ thể hiện trên thị trường. Khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của nó. Nó dựa vào chất
lượng, tính độc đáo của sản phẩm, dịch vụ, yếu tố công nghệ chứa trong sản
phẩm dịch vụ đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
1.3.3.2. Khái niệm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng và những đặc điểm
cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng
Cũng giống như mọi doanh nghiệp, NHTM cũng là một doanh nghiệp
và là một doanh nghiệp đặc biệt, vì thế NHTM cũng tồn tại vì mục đích cuối
cùng là lợi nhuận. Vì thế, các NHTM cũng tìm đủ mọi biện pháp để cung
cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao với nhiều lợi ích cho khách hàng,
với mức giá và chi phí cạnh tranh nhất, bên cạnh sự đảm bảo về tính chính
xác, độ tin cậy và sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thị
phần để đạt được lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Do vậy, cạnh tranh
trong NHTM là cũng là sự tranh đua, giành dựt khách hàng dựa trên tất cả
những khả năng mà ngân hàng có được để đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về việc cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, có sự đặc trưng
riêng của mình so với các NHTM khác trên thị trường, tạo ra lợi thế cạnh
tranh, làm tăng lợi nhuận ngân hàng, tạo được uy tín, thương hiệu và vị thế

trên thương trường.
Với những đặc điểm riêng biệt của mình, sự cạnh tranh trong lĩnh vực
ngân hàng cũng có những đặc thù nhất định:
- Thứ nhất, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp
đến tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Do đó: NHTM
cần có hệ thống sản phẩm đa dạng, mạng lưới chi nhánh rộng và liên thông
với nhau để phục vụ mọi đối tượng khách hàng và ở bất kỳ vị trí địa lý nào.
NHTM phải xây dựng được uy tín, tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng vì bất kỳ một sự khó khăn nào của NHTM cũng có thể dẫn đến sự suy
sụp của nhiều chủ thể có liên quan.
- Thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là dịch vụ, đặc biệt là
dịch vụ có liên quan đến tiền tệ. Đây là một lĩnh vực nhạy cảm nên: Năng
lực của đội ngũ nhân viên ngân hàng là yếu tố quan trọng nhất thể hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Yêu cầu đối với đội ngũ nhân
viên ngân hàng là phải tạo được sự tin tưởng với khách hàng bằng kiến thức,
phong cách chuyên nghiệp, sự am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi
cả yếu tố hình thể.
Dịch vụ của ngân hàng phải nhanh chóng, chính xác, thuận tiện, bảo
mật và đặc biệt quan trọng là có tính an toàn cao đòi hỏi ngân hàng phải có
cơ sở hạ tầng vững chắc, hệ thống công nghệ hiện đại. Hơn nữa, số lượng
thông tin, dữ liệu của khách hàng là cực kỳ lớn nên yêu cầu NHTM phải có
hệ thống lưu trữ, quản lý toàn bộ các thông tin này một cách đầy đủ mà vẫn
có khả năng truy xuất một cách dễ dàng. Ngoài ra, do dịch vụ tiền tệ ngân
hàng có tính nhạy cảm nên để tạo được sự tin tưởng của khách hàng chọn
lựa sử dụng dịch vụ của mình, ngân hàng phải xây dựng được uy tín và gia
tăng giá trị thương hiệu theo thời gian.
- Thứ ba, để thực hiện kinh doanh tiền tệ, NHTM phải đóng vai trò tổ

chức trung gian huy động vốn trong xã hội.
Nguồn vốn để kinh doanh của ngân hàng chủ yếu từ vốn huy động
được và chỉ một phần nhỏ từ vốn tự có của ngân hàng. Do đó yêu cầu
ngân hàng phải có trình độ quản lý chuyên nghiệp, năng lực tài chính vững
mạnh cũng như có khả năng kiểm soát và phòng ngừa rủi ro hữu hiệu để đảm
bảo kinh doanh an toàn, hiệu
quả.

- Cuối cùng, chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, mà tiền tệ
là một công cụ được Nhà nước sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế. Do đó,
chất liệu này được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động kinh doanh của
NHTM ngoài tuân thủ các quy định chung của pháp luật còn chịu sự chi
phối bởi hệ thống luật pháp riêng cho NHTM và chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
1.3.4. Các yếu tố của mô hình cạnh tranh tổng thể
Theo Micheal Porter thì cạnh tranh của Ngân hàng nói chung và của
Ngân hàng nói riêng gồm 4 yếu tố:
1.3.4.1. Các yếu tố của bản thân Ngân hàng
Bao gồm các yếu tố về con người như chất lượng, kỹ năng, chi phí;
các yếu tố về trình độ như khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường; các
yếu tố về vốn. Các yếu tố này có thể chia thành 2 loại:
- Các yếu tố cơ bản như môi trường tự nhiên, địa lý, lao động không
có kỹ năng.
- Các yếu tố nâng cao
như
thông tin, lao động có trình độ cao.
Trong đó yếu tố thứ hai có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh

của n
gân hàng. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở mức độ cao và những
công nghệ có tính độc quyền.Trong dài hạn thì đây là những yếu tố có quyết
định, phải được đầu tư một cách đầy đủ, đúng mức và phát triển lâu dài.
1.3.4.2. Nhu cầu của khách hàng
Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của Ngân
hàng(NH). Thông qua nhu cầu của khách hàng mà NH có thể tận dụng
được lợi thế theo quy mô. Từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và
dịch vụ của mình. Nhu cầu của khách hàng còn có thể gợi ý cho NH để
phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó, NH sẽ là người trước
tiên có được lợi thế cạnh tranh.
1.3.4.3. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ
Sự phát triển của NH không thể tách rời sự phát triển của lĩnh vực
có liên quan và phụ trợ như thị trường tài chính. Sự phát triển của công nghệ
thông tin đối với NHTM là yếu tố có quyết định sống còn, sự phát triển
của công nghệ đã rút ngắn được khoảng cách về không gian và thời gian.
Các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính
24/24 giờ trong ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
1.3.4.4. Chiến lược của Ngân hàng, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh
Sự phát triển các hoạt động NH sẽ thành công nếu được quản lý và tổ
chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh
của nó. Sự cạnh tranh giữa các NH sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay
đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong 4 yếu tố trên, yếu tố (1) và (4) được coi là yếu tố nội tại của
NH, yếu tố (2) và (3) là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự
phát triển của chúng. Ngoài ra còn hai yếu tố mà NH còn tính đến là những
cơ hội và vai trò của chính phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối

lớn tới khả năng cạnh tranh của NH, nhất là trong việc định ra các chính sách
về công nghệ, đào tạo, trợ cấp.
1.3.4.5. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Đó là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh để
giành thắng lợi trong quá trình cạnh trang với các NHTM khác. Một số nét cơ
bản về khái niệm năng lực cạnh tranh của các NHTM:
- Đây là một yếu tố năng động, luôn được đặt trong sự phát triển liên tục.
- Các lợi thế so sánh (hiện có và được tạo ra) chỉ là những yếu tố
tiềm năng, điều quan trọng là các lợi thế này phải được sử dụng một cách hợp
lý, có hiệu quả, đồng thời phải được đầu tư nhằm duy trì và tăng cường
thêm năng lực một cách bền vững.
- Cạnh tranh là một hoạt động có chủ đích, do vậy, năng lực cạnh
tranh thường gắn liền với kết quả hoạt động cạnh tranh, tức mức độ đạt được
các mục tiêu cạnh tranh đã đặt ra.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng
1.4.1. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.4.1.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×