Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.22 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại
hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường; đó là loại hình kinh doanh tiền tệ và các
dịch vụ tài chính có liên quan. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng là một động lực phát triển kinh tế - xã hội, bởi vì hoạt động ngân hàng là một
trong số các loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mà cạnh
tranh là một đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế
thị trường hiện nay, có thể thấy qua việc hàng loạt các ngân hàng đang tích cực tăng
thêm số lượng các chi nhánh: ngân hàng ACB và các ngân hàng mới được cấp phép
hoạt động đang đẩy mạnh thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch mới, nhiều
ngân hàng thương mại cổ phần khác sau một thời gian dài “im hơi, lặng tiếng”, thì
nay đang thành lập thêm các chi nhánh và phòng giao dịch mới như: Ngân hàng Đại
Á, Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Sài Gòn, Ngân hàng Phương Nam. Rõ ràng, sự cạnh
tranh trong lĩnh vực NH đang diễn ra hết sực sôi động và quyết liệt.
Ngân hàng đầu tư và phát triển là một trong nhưng ngân hàng lớn trong hệ
thống NHTM ở Việt Nam, được thành lập từ năm 1957 ngân hàng có một hệ thống
các chi nhánh trên toàn quốc. Và mới đây ngân hàng mở thêm chi nhánh thứ 105 tại
Hai Bà Trưng. Là một chi nhánh mới được thành lập năm 2008, chi nhánh Ngân hàng
Hai Bà Trưng đang từng bước ổn định, triển khai hoạt động với chiển lược phát triển,
kế hoạch kinh doanh nhằm thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng, cơ cấu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong hội nhập kinh
tế quốc tế. Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì hàng loạt các chi
nhánh của các ngân hàng đang được mở ra và đó là thách thức không nhỏ đối với chi
nhánh ngân hàng BIDV Hai Bà Trưng. Muốn đứng vững và phát triển, chi nhánh
ngân hàng BIDV HBT luôn phải tìm mọi cách để có thể thu hút được khách hàng
nhằm tăng lợi nhuận.
Không những vậy, chi nhánh ngân hàng BIDV HBT cũng phải đối mặt với sự
cạnh tranh ngay chính nội bộ các chi nhánh khác nhau của ngân hàng BIDV. Để là
một trong những chi nhánh đi đầu về phát triển lượng khách hàng nhằm tăng lợi
nhuận, và làm tăng thêm được vị thế của mình so với các chi nhánh khác của BIDV.


SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Đòi hỏi chi nhánh luôn phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình một cách tốt
nhất.
Dựa trên những phân tích trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp chủ yếu
nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hai Bà Trưng” . Chuyên đề đi sâu vào tình hình hoạt động và thực trạng năng lực
cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng Hai Bà Trưng, trên cơ sở đó tính toán một số chỉ
tiêu phân tích, rút ra nhận xét chủ quan, mạnh dạn đưa ra những kiến nghị mong
muốn góp phần nhỏ trong quá trình không ngừng đổi mới và hoàn thiện chi nhánh.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm: Làm thế nào để nâng cao năng
lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng BIDV Hai Bà Trưng?
Để có thể giải quyết vấn đề trên thì cần phải:
-Một là tại sao cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV
HBT?
-Hai là cần sử dụng mô hình lý thuyết gì để phân tích năng lực cạnh tranh cho
BIDV HBT?
-Ba là năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ngân hàng BIDV Hai Bà Trưng ở
thời điểm hiện tại như thế nào?
-Bốn là cần có những giải pháp gì để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trong thời gian tới?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: chi nhánh Ngân hàng Hai Bà Trưng.
-Phạm vi nghiên cứu: Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Các
phân tích, đánh giá và các kết luận liên quan được đưa ra trên cơ sở thực trạng của
các ngân hàng trong nước như ngân hang seabank, techcombank…
Phương pháp nghiên cứu
-Các phương pháp luận chủ yếu là phân tích, tổng hợp, so sánh, logic và dự

báo định tính. Các số liệu được thu thập từ tài liệu thống kê, báo cáo hiện có, từ báo
trí và các tài liệu trên internet.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Kết cấu của đề tài
Từ những vấn dề được đề cập ở mục đích nghiên cứu thì ngoài lời mở đầu, kết
luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu theo 4 chương như sau:
Chương I: Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh cho chi nhánh BIDV HBT
Chương II: Khung lý thuyết đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngân hàng
Chương III: Phân tích năng lực cạnh tranh của chi nhánh BIDV HBT ở thời
điểm hiện tại
Chương IV: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của chi
nhánh NHĐT & PTHBT trong giai đoạn 2010-2015.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ths. Nguyễn Thị Hoa cùng các cán
bộ tại cơ quan thực tập đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Do
hạn chế về thời gian và kiến thức thực tế nên chuyên đề tốt nghiệp có thể có những
thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý và giúp đỡ của cô giáo và các cô chú, anh chị
trong đơn vị thực tập để bài chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CHI NHÁNH BIDV HBT
I. Một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, là
động lực phát triển của nền kinh tế. Vậy cạnh tranh là gì?

Tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì có thể thấy: “cạnh tranh
là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì
mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu
hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác”.
Trong kinh tế chính trị học thì: “cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận
lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích
nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu
dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu
dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất để có những
điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ”.
Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể
giảm đi”.
Như vậy ta có thể thấy cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường, tất yếu không thể không có trong nền kinh tế thị trường, phản
ánh mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể của nền kinh tế cùng theo đuổi mục đích lợi
nhuận tối đa. Và theo thời gian, tính chất cạnh tranh trong nền kinh tế sẽ ngày càng
quyết liệt.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trong quá trình tham gia vào cạnh tranh kinh tế quốc tế, các chủ thể (bao gồm
các doanh nghiệp, các ngành kinh tế hay các quốc gia) muốn thắng thế và dành được
lợi thế trong kinh doanh thì đều phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Vậy năng lực
cạnh tranh ở đây là gì?
Theo từ điển tiếng việt, năng lực cạnh tranh được định nghĩa như sau: “Năng

lực cạnh tranh là khả năng dành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng
hóa cùng loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”.
Theo Micheal porter, một học giả kinh tế, thì không có một định nghĩa thật sự
về năng lực cạnh tranh và không có một lý thuyết nào giải thích nó được chấp nhận
một cách phổ biến.
Trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau tuy nhiên đều thống nhất khái
niệm năng lực cạnh tranh có thể được nhìn nhận ở cả hai cấp độ: cấp độ vĩ mô bao
gồm năng lực cạnh tranh quốc gia và cấp vi mô bao gồm năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, của các ngành kinh doanh và của sản phẩm.
Theo diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997, năng lực cạnh tranh quốc gia
được hiểu là “năng lực của nền kinh tế quôc dân đạt và duy trì mức tăng trưởng cao
về kinh tế, thu nhập và việc làm” . Như vậy, ta thấy rằng năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia có thể được hiểu là năng lực để xây dựng một môi trường kinh tế chung,
đảm bảo phân bổ có hiệu quả các nguồn lực, đạt và duy trì được mức tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững.
Ở cấp vi mô, năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ nào
đó trên thị trường trong nước và quốc tế thì được hiểu là “sự thể hiện tính ưu việt hay
hơn hẳn của nó về các mặt định tính và định lượng so với những sản phẩm cùng loại
như: Chất lượng, giá cả, tính năng kiểu dáng, thương hiệu… Nó thể hiện khả năng
hấp dẫn tiêu dung của các sản phẩm đối với khách hàng trên một thị trường cụ thể
và trong một thời gian nhất đinh” . Khác với khái niệm năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, thuật ngữ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tuy được sử dụng một cách
rất rộng rãi nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng và cũng có nhiều khác biệt sẽ
được đề cập dưới đây.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
2. Năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Ta thấy có rất nhiều những quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp như:

Theo Fatchamps, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là “năng lực của
doanh nghiệp đó có thể sản xuất với chi phí biển đổi trung bình thấp hơn giá của nó
trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có năng lực sản xuất ra sản phẩm có
chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi phí thấp
hơn thì được coi là có năng lực cạnh tranh cao hơn”.
Randall lại cho rằng năng lực cạnh tranh là “năng lực giành được và duy trì
thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. Vì vậy khi thị phần tăng lên cho
thấy năng lực cạnh tranh được nâng cao”
Theo Phillip Lasser thì cho rằng: “năng lực cạnh tranh của một công ty trong
một lĩnh vực được xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy động được
để có thể cạnh tranh thắng lợi”
Còn trong quản trị chiến lược, năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là
“khả năng một doanh nghiệp đạt được tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ suất lợi nhuận
bình quân của ngành”
Radall, Phillip Lasser,và một số quan điểm khác đều có cách nhìn nhận năng
lực cạnh tranh khác nhau. Các quan điểm trên chỉ đề cập đến một phần, một khía
cạnh về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (đó là khả năng duy trì thị phần và lợi
nhuận của doanh nghiệp). Hơn nữa nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e
rằng chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là
yếu tố quyết định. Vì vậy, theo tác giả có thể đưa ra định nghĩa chung năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên
ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hóa dịch vụ hấp dẩn với người tiêu dung
để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các
đối thủ cạnh tranh.
Đối với một doanh nghiệp hoặc một ngành, một sản phẩm, năng lực cạnh
tranh chính là gắn với mục tiêu duy trì sự tồn tại và thu được lợi nhuận trên thị
trường (nội địa và quốc tế) và nó được thể hiện cụ thể bằng lợi thế cạnh tranh của sản
phẩm. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
6

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
nghiệp hay ngành đều có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Một quốc gia hay nền kinh
tế có năng lực cạnh tranh tốt điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp hay ngành tạo
dựng được năng lực cạnh tranh tốt hơn trên thị trường thế giới. Và nói cách khác thì
năng lực cạnh tranh của quốc gia là một nguồn hình thành nên năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp hay ngành. Khi các doanh nghiệp hay ngành có được năng lực
cạnh tranh điều này sẽ góp phần vào việc nâng cao thu nhập và tác động tích cực đến
môi trường cạnh tranh của doanh nghiệp hay ngành đó và do đó nó góp phần vào việc
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Nên nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hay ngành chính là
việc ta tạo ra, duy trì, tận dụng và phát triển lợi thế cạnh tranh nhằm phục vụ tốt hơn
nhu cầu của thị trường, thông qua đó đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra.
II. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong ngân hàng và cạnh tranh trong
doanh nghiệp kinh doanh
1. Cạnh tranh trong ngân hàng
Hoạt động Ngân hàng là một loại hình kinh doanh đặc biệt trong số các loại
hình kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động Ngân hàng được hiểu là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính có liên quan. Do đó cạnh tranh trong
Ngân hàng chính là chủ thể Ngân hàng cùng với nghệ thuật sử dụng tổng hợp các
phương thức, yếu tố, … nhằm giành được phần thắng trên thị trường, với lợi nhuận
cao nhất, nâng cao vai trò và vị thế của mình trên thị trường.
Đối với nền kinh tế, thì cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng là một động
lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Bởi vì hoạt động Ngân hàng là một trong số các
loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, mà cạnh tranh là một đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh trong ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: khách hàng, thị trường,
nền kinh tế và cơ quan quản lý.
1.1. Khách hàng
Không giống với các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế thị trường,

hoạt động Ngân hàng là một loại hình kinh doanh tiền tệ. Cũng chính vì vậy mà các
khách hàng của nó cũng quan tâm rất khác đến sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
cung cấp với các sản phẩm dịch vụ mà các doanh nghiệp cung cấp. Cần phải hiểu các
động cơ chủ yếu thúc đẩy khách hàng mua các hoạt động dịch vụ của Ngân hàng sẽ
là yếu tố quyết định cả về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm dịch vụ và kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các yếu tố là:
- Lợi nhuận hoặc tiết kiệm: Tìm kiếm lợi nhuận đó là động cơ quan trọng để
tìm tới các dịch vụ Ngân hàng của các chủ thể trên thị trường bán lẻ. Và với các chủ
thể này thì lãi suất có ý nghĩa rất to lớn.
- Tính linh hoạt của dịch vụ: Khách hàng cũng rất chú ý tới tính linh hoạt của
dịnh vụ đó, dịch vụ đó là dịch vụ có thể thích nghi với những nhu cầu thay đổi.
- Chất lượng dịch vụ: Khách hàng quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ, đó
cũng là cơ sở cho sự cạnh tranh phi giá. Song cũng cần chú ý rằng nhiều khi giá rẻ
chưa chắc đã là điều tốt nếu như chất lượng dịch vụ không tốt thì cũng không thu hút
được khách hàng.
- Tốc độ: Đây cũng là điều quan tâm của khách hàng bởi vì tốc độ dịch vụ
nhanh cũng có nghĩa là chu chuyển vốn nhanh, do đó giảm được chi phí sử dụng vốn
hơn nữa, đảm bảo được kịp thời và đũng thời cơ cần sử dụng vốn của khách hàng.
- An toàn: Ngân hàng phải là nơi bảo quản vững chắc tiền vốn của khách
hàng, người gửi tiền chọn được Ngân hàng gửi tiền tốt.
- Việc phục vụ được đảm bảo: Thường thường khách hàng và Ngân hàng có
quan hệ lâu dài và tín nhiệm lẫn nhau, vì vậy việc đảm bảo phục vụ kịp thời các yêu
cầu của nhau là cơ sở cho quan hệ lâu dài, cùng tồn tại và phát triển.
- Thuận tiện: Khách hàng rất quan tâm tới các dịch vụ, sản phẩm Ngân hàng
thuận tiện cho mình. Ngân hàng càng thuận tiện bao nhiêu thì khách hàng càng thích
sử dụng và chọn lựa để giao dịch nhiều bấy nhiêu.
- Danh tiếng và kỹ thuật hiện đại: Đây cũng là một tiêu chuẩn để khách hàng

lựa chọn Ngân hàng của khách hàng bởi vì đó cũng là tiêu chuẩn để phòng ngừa rủi
ro khi đầu tư vốn.
Đó là những động cơ chủ yếu mang tính chất lý tính thúc đẩy khách hàng
mua các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
1.2. Thị trường, nền kinh tế và cơ quan quản lý
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Đặc điểm, tính chất và nội dung cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng của
mỗi quốc gia tuỳ thuộc vào: thể chế chính trị, môi trường pháp lý, trình độ phát triển
kinh tế, đường lối chính sách trong từng thời kỳ và phong tục tập quán. Sự phát triển
của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư.
Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả năng thanh toán.
Việc phát triển hoạt động cho vay gúp tăng cầu trong các hoạt động mua bán như:
nguyên liệu dùng trong sản xuất, đầu tư phát triển của doanh nghiệp,... cho vay mua
sắm đối với các cá nhân và hộ gia đình như: oto, tivi, các trang thiết bị trong gia
đình...Làm tăng khả năng tiêu dùng trên thị trường từ đó kích thích nền kinh tế phát
triển.
Đối với các nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoạt động Ngân hàng
cũng phát triển và cạnh tranh rất sôi động, các cơ chế quản lý phần nhiều là sử dụng
công cụ gián tiếp, hoặc các chế tài quy định trong luật chuyên ngành. Còn đối với các
nước chậm phát triển hay đang trong quá trình chuyển đổi thì các công cụ quản lý
trực tiếp, các biện pháp hành chính được sử dụng nhiều hơn.
Quản lý về hoạt động cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng, các quốc gia đều
có bộ luật riêng về Ngân hàng và có cơ quan chuyên môn riêng quản lý về lĩnh vực
này. Mục tiêu quản lý là bảo vệ quyền lợi khách hàng - người gửi tiền, chống độc
quyền, đảm bảo an toàn cho hệ thống Ngân hàng và hệ thống tiền tệ, thực hiện chính
sách tiền tệ quốc gia.
2. Sự khác biệt giữa cạnh tranh trong ngân hàng và cạnh tranh trong doanh
nghiệp

Điểm khác biệt của cạnh tranh trong ngân hàng và cạnh tranh trong doanh
nghiệp là phương thức được ngân hàng áp dụng trong cạnh tranh gồm có:
+Một là Ngân hàng sử dụng các công cụ trong cạnh tranh: lãi suất, tỷ giá hối
đoái, phí dịch vụ.
-Lãi suất là tỷ lệ phần trăm của số tiền có được so với số tiền gốc mà người
gửi tiền nhận thêm được từ Ngân hàng hay người vay phải trả cho Ngân hàng về
khoản vốn vay. Hay nói ngắn gọn, lãi suất là giá cả sử dụng vốn. Ngân hàng nhận
tiền gửi, huy động vốn trong xã hội và phải trả lãi cho người gửi tiền, Ngân hàng thì
thu được tiền lãi từ người vay vốn của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Trong cạnh tranh, Ngân hàng luôn mong muốn thu được mức lãi suất cho vay
cao nhất và trả lãi tiền gửi - lãi suất huy động vốn thấp nhất. Ngược lại, khách hàng
của Ngân hàng, nếu là người vay vốn thì luôn muốn trả lãi suất thấp nhất, nếu là
người gửi tiền thì muốn hưởng mức lãi suất cao nhất. Để giải quyết mâu thuân này,
đòi hỏi cả một nghệ thuât trong quản trị, điều hành của mỗi Ngân hàng, sao cho luôn
luôn thích ứng với diễn biến của thị trường và diễn biến của lãi suất, nhằm giành
thắng lợi trong cạnh tranh.
-Tỷ giá hối đoái là mối quan hệ so sánh, là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền của
quốc gia này với đồng tièn của quốc gia khác, hay nói cách khác, tỷ giá hối đoái là
giá cả của một đồng tiền tính ra một đồng tiền khác
Có ba loại giao dịch tỷ giá: giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ hạn và giao
dịch hoán đổi. Cũng giống như các loại giá cả khác, sự biến động tỷ giá gọi là rủi ro
hối đoái sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thể hiện chính là tình
trạng tổn thất vốn. Một vấn đề nữa chính là mâu thuẫn về giá giữa người mua và
người bán và để xử lý mẫu thuẫn về giá cả giữa người mua, người bán trong giao
dịch tỷ giá là một nghệ thuật quản trị điều hành trong chiến lược cạnh tranh Ngân
hàng.
-Phí dịch vụ là số tiền mà khách hàng phải trả cho Ngân hàng về một loại dịch

vụ nào đó, hay Ngân hàng phải trả cho người cung cấp dịch vụ.
Hoạt động Ngân hàng ngày càng phát triển, các loại dịch vụ Ngân hàng ngày
càng phát triển và đa dạng. Có thể kể đến một số loại phí dịch vụ chính của một Ngân
hàng như sau:Phí bảo lãnh; Phí thanh toán, chuyển tiền; Phí tư vấn, cung cấp thông
tin; Phí giữ hộ (ngân quỹ), …
Trong quản trị điều hành về lĩnh vực này, ngoài việc đưa ra mức phí hấp dẫn
cho khách hàng thì vấn đề quan trọng tiếp theo là chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn
hảo và tiện lợi.
+Hai là Sử dụng các nghiệp vụ và đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng:
-Tiền gửi, huy động vốn: Mục tiêu cạnh tranh của mỗi Ngân hàng là làm sao
huy động được khối lượng vốn đủ lớn phục vụ cho kinh doanh với lãi suất thấp nhất.
Nghệ thuật cạnh tranh là đa dạng hoá các hình thức gửi tiền và huy động vốn với việc
tổ chức giao dịch tiện lợi.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
-Cho vay, bảo lãnh, cho thuê, đầu tư… lĩnh vực này có thể được gọi là sử
dụng vốn. Mục tiêu là làm sao sử dụng tối đa nguồn vốn trong phạm vi cho phép bảo
đảm an toàn, tạo chất lượng cao, thu được nhiều lãi. Nghệ thuật cạnh tranh cũng là đa
dạng hoá các hình thức, linh hoạt lãi suất, làm tốt công tác tiếp thị,…
-Chiết khấu, tái chiết khấu mục tiêu cũng là có mức chiết khấu hợp lý, khối
lượng chiết khấu đủ lớn, khách hàng đông đảo,… nhằm thu được lợi nhuận từ nghiệp
vụ ngày càng cao.
-Kinh doanh hối đoái, thu đổi ngoại tệ mục tiêu cũng là thu được lợi nhuận
ngày càng cao. Phương pháp là luôn đưa ra mức tỷ giá và dự đoán biến động tỷ giá
chính xác để quyết định khối lượng mua, bán ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ hợp lý, thu
hút khách hàng đông đảo. Yêu cầu của chính khách hàng là uy tín Ngân hàng, thuận
tiện, mức tỷ giá hợp lý.
-Dịch vụ khác: ngân quỹ, tư vấn… đây cũng là một nhóm dịch vụ Ngân hàng,
mục đích là thu phí, bổ sung cho tăng lợi nhuận của Ngân hàng. Yêu cầu của khách

hàng là uy tín Ngân hàng, chất lượng dịch vụ, tính tiện lợi và mức phí hợp lý.
3. Tầm quan trọng của cạnh tranh với sự phát triển của ngân hàng
Cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở nên quyết liệt
khi các ngân hàng và đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các ngân hàng,
các quỹ đầu tư, các quỹ hưu trí, các hiệp hội tiết kiệm… đang cạnh tranh để tìm kiếm
các nguồn tiết kiệm và thị trường dịch vụ. Áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một
lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai.
Cạnh tranh thúc đẩy các ngân hàng cung cấp các tiện ích ngày càng tốt hơn
cho khách hàng. Công chúng có một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của
mình. Nhiều loại tiền gửi mới được phát triển. Lãi suất cho vay và điều kiện cho vay
cũng thông thoáng hơn. Đầu năm 90, thời gian xét duyệt cho vay có khi phải vài tuần,
cho đến vài tháng, thời gian chuyển tiền cũng hàng chục ngày. Hiện nay, chỉ khoảng
5-10 ngày, ngân hàng phải trả lời có cho vay hay không, chuyển tiền chỉ mất vài giờ
hoặc vài ngày. Cạnh tranh buộc các ngân hàng trong nước phải áp dụng công nghệ
mới, thay đổi tư duy về tuyển dụng nhân sự, mức lương, quảng cáo và đặc biệt chú ý
tới chất lượng dịch vụ.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Cạnh tranh trong ngân hàng sẽ giúp cho mở rộng và đa dạng hoá dịch vụ ngân
hàng, nhất là dịch vụ thẻ; mở rộng màng lưới, tập trung là các thành phố lớn và khu
công nghiệp, mở rộng cho vay tiêu dùng.
Có thể thấy, cạnh tranh trong ngân hàng là hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của ngân hàng. Nó tạo động lực để thúc đẩy ngân hàng cải tiến dịch vụ, đổi mới
công nghệ, chất lượng sản phẩm. Các ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn,
khách hàng có nhiều lợi ích từ việc cho vay cũng như đi vay.
Từ những phân tích đó có thể thấy rằng cạnh tranh hết sức quan trọng đối với
sự phát triển của ngân hàng cũng như sự phát triển chi nhánh BIDV HBT. Chi nhánh
BIDV HBT muốn tạo lập được nền vốn cũng như nền khách hàng vững chắc, thì cần
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn vậy chi nhánh phải thực hiện

nhiều công tác quảng cáo, tiếp thị cũng như mở rộng mạng lưới, đào tạo và đào tạo
lại cán bộ.
CHƯƠNG II. KHUNG LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÂN HÀNG
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Để đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngân hàng ta có thể: sử dụng phân tích
quy mô và kết cấu huy động vốn, phân tích quy mô và cơ cấu tài sản, phân tích chi
phí và thu nhập, sử dụng mô hình lý thuyết của Micheal porter. Trong chuyên đề này
tôi sử dụng mô hình Micheal Porter. Mô hình của Micheal Porter cho ta cái nhìn đầy
đủ và tổng quan nhất về những cơ hội và thách thức khi cạnh tranh trên thị trường tài
chính và đồng thời nhìn nhận được những điểm mạnh và điểm yếu của ngân hàng. Từ
đó nhìn nhận thị trường của chi nhánh và phân tích những lực lượng cạnh tranh, các
xu hướng phát triển cũng như cơ hội khai thác để tạo nên lợi thế cạnh tranh phù hợp
với nguồn lực của ngân hàng.
I. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
Hình 2.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
(nguồn: saga.vn/Marketing/Phantichvadubao/2826.saga)
- Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp
lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp. Nếu trên thị
trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh
hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Trong vấn đề này ta nghiên cứu
khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí chuyển
đổi nhà cung cấp (Switching Cost).

Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới
việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
- Áp lực cạnh tranh từ khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:Khách hàng lẻ, nhà phân phối.
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành: Quy mô, tầm quan trọng, chi phí chuyển đổi
khách hàng, thông tin khách hàng.
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ có thể
trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
- Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay
ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh
lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một
ngành khó khăn và tốn kém hơn: Kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại : Hệ thống
phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ...Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp , phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo
hộ của chính phủ ....
- Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:

Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.
áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với
các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố
khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe
dọa của sản phẩm thay thế.
- Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại.
Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai
trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản
rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó
khăn :
• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
II. Mô hình đã được vận dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân
hàng
1. Nguy cơ từ các ngân hàng mới
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên

trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều
hay ít, áp lực của họ tới ngành ngân hàng mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố
sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành ngân hàng: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng các ngân hàng trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào ngành
ngân hàng khó khăn và tốn kém hơn: Kỹ thuật, vốn, các yếu tố thương mại : Hệ
thống phân phối, thương hiệu , hệ thống khách hàng ... Các nguồn lực đặc thù:
Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), bằng cấp, phát minh sáng chế, nguồn nhân
lực, sự bảo hộ của chính phủ ....
Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ
càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của
rào cản gia nhập. Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được
mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi
các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam
và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Rào cản gia nhập còn được thể hiện qua các phân khúc thị trường, thị trường
mục tiêu mà các ngân hàng hiện tại đang nhắm đến, giá trị thương hiệu cũng như cơ
sở khách hàng, lòng trung thành của khách hàng mà các ngân hàng đã xây dựng
được. Những điều này đặc biệt quan trọng bởi vì nó sẽ quyết định khả năng tồn tại
của một ngân hàng đang muốn gia nhập vào thị trường Việt Nam.
2. Nguy cơ bị thay thế
Cơ bản mà nói, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có
thể xếp vào 5 loại:
• Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…)
• Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…)
• Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán
• Là nơi cho vay tiền
• Là nơi hoạt động kiều hối
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B

16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao
lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn
trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng.
Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác, thói quen sử dụng tiền mặt khiến
cho người tiêu dùng Việt Nam thường giữ tiền mặt tại nhà hoặc nếu có tài khoản thì
khi có tiền lại rút hết ra để sử dụng.
Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có
khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo
hiểm, đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất. Đó là
chưa kể các hình thức không hợp pháp như “chơi hụi”. Không phải lúc nào lãi suất
ngân hàng cũng hấp dẫn người tiêu dùng.
3. Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng cá nhân
+Khách hàng các doanh nghiệp, công ty, tổ chức chính phủ, phi chính phủ…
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Sự kiện nổi bật gần đây nhất liên quan đến quyền lực của khách hàng có lẽ là
việc các ngân hàng quyết định thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không
đồng thuận. Trong vụ việc này, ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình
nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách
hàng. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong
ngành ngân hàng tại Việt Nam.
Điều quan trọng nhất vẫn là: việc sống còn của ngân hàng dựa trên đồng
vốn huy động được của khách hàng. Nếu không còn thu hút được dòng vốn của

khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ bị đào thải.
4. Quyền lực của nhà cung cấp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Khái niệm nhà cung cấp trong ngành ngân hàng khá đa dạng. Họ có thể là
những cổ đông cung cấp vốn cho ngân hàng hoạt động, hoặc là những công ty chịu
trách nhiệm về hệ thống hoặc bảo trì máy ATM. Hiện tại ở Việt Nam các ngân hàng
thường tự đầu tư trang thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng tùy theo
điều kiện. Điều này góp phần giảm quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ không
thể cung cấp cho cả một thị trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung cấp
khác. Tuy nhiên khi đã tốn một khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, ngân hàng
sẽ không muốn thay đổi nhà cung cấp vì quá tốn kém, điều này lại làm tăng quyền
lực của nhà cung cấp thiết bị đã thắng thầu.
Quyền lực của các cổ đông trong ngành ngân hàng thì như thế nào? Không
nhắc đến những cổ đông đầu tư nhỏ lẻ thông qua thị trường chứng khoán mà chỉ nói
đến những đại cổ đông có thể có tác động trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của một
ngân hàng. Nhìn chung hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận đầu tư của một ngân
hàng khác. Quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần và
việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác, ngân
hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến ngân hàng được đầu tư.
5. Cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành ngân hàng sẽ cạnh tranh trực
tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong
ngành ngân hàng các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản
rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của ngân hàng trở nên khó khăn
:

• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Tuy khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, tác
động xấu tới ngành ngân hàng nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết,
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
tiềm năng còn rất lớn. Ảnh hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến
cho các ngân hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc
cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên. Nhưng khi khủng hoảng kinh tế qua đi, với một thị
trường tiềm năng còn lớn như Việt Nam, các ngân hàng sẽ tập trung khai phá thị
trường, tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến cường độ cạnh tranh có thể giảm đi.
Nhìn chung hầu hết các ngân hàng Việt Nam đều nhận đầu tư của một ngân
hàng khác. Quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ có đủ cổ phần
và việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía cạnh khác,
ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến ngân hàng được đầu tư.
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều
ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ
xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều chọn lựa trong
khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều này là không thể. Ngoài ra, ngân hàng
ngoại còn có không ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng
chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống Internet banking).
Quan trọng hơn nữa, đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên
nhiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này, các ngân
hàng trong nước đã trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự...
khá quy mô. Lợi thế của ngân hàng trong nước là mối quan hệ mật thiết với khách
hàng có sẵn. Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối
với những khách hàng quan trọng của họ.

II. Hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cho ngân hàng
Xác định vị trí của ngân hàng là việc nghiên cứu xem ngân hàng đang đứng ở
đâu? Vị trí cụ thể của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên thị trường luôn là
xuất phát điểm quan trọng để nghiên cứu và ban hành các quyết định chiến lược thích
hợp.
Vị trí của ngân hàng được đánh giá dựa trên việc cho điểm thông qua xem xét
áp lực mà ngân hàng đang phải đối mặt ở cấp độ bao nhiêu. Mức thang điểm cao nhất
cho áp lực của ngân hàng là 10đ. Các chỉ số được đánh giá:
-Áp lực từ các ngân hàng mới
-Nguy cơ bị thay thế
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
-Quyền lực khách hàng
-Quyên lực nhà cung cấp
-Cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành
Từ đó ta sẽ cho điểm dựa trên việc phân tích đánh giá có được và sau đó xây dựng
mô hình để nhìn nhận được điểm đứng của ngân hàng. Đối với áp lực nào tác động
tới ngân hàng càng lớn thì mưc điểm sẽ càng cao, còn áp lực nào mà nhỏ thì áp lực sẽ
thấp.Ví dụ ta có thể cho các chỉ số đối với: áp lực từ các ngân hàng mới nhỏ nên mưc
điểm là 3đ, nguy cơ bị thay thế không lớn là 6đ, quyền lực khách hàng là lớn là 8đ,
quyền lực nhà cung cấp chỉ tương đối là 7đ, cạnh tranh của các ngân hàng trong
ngành rất lớn là 9đ và được biểu diễn hình 2.2 dưới đây.
Từ đó ta xây dưng sơ đồ màng nhện thấy được điểm đứng của ngân hàng và
rút ra được chìa khóa thành công:
-Giá: là yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Mà
mức ở đây chính là lãi suất mà ngân hàng áp dụng trong mỗi khoản cho vay, huy
động vốn.
-Chất lượng: sự thành công của ngân hàng còn phụ thuộc vào chất lượng dịch
vụ, chất lượng sản phẩm. Đây là nhân tố thu hút khách hàng.

-Thương hiệu: Sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng bởi chính tên tuổi của ngân hàng tạo cho khách hàng lòng tin khi đến ngân
hàng.
-Độc đáo sản phẩm: các sản phẩm phong phú là yếu tố thu hút khách hàng
-Hệ thống mạng lưới phân phối: giúp khách hàng biết đến ngân hàng nhiêu
hơn và thuận tiên khi khách hàng muốn sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Tất cả những yếu tố đó quyểt định đến sự thành công của ngân hàng, nâng cao
vị thế của ngân hàng trên thị trường và là lợi thế của ngân hàng khi cạnh tranh.
Hình 2.2: Sơ đồ mạng nhện
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
(Nguồn:Giáo trình chiến lược kinh doanh)
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CHI NHÁNH BIDV HBT
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
8
9
3
3
7
6
Khách hàng
Nội bộ
ngành
Đối thủ
tiềm ẩn
Nhà cung
cấp
Sản phẩm

thay thế
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
I. Tổng quan về chi nhánh BIDV HBT
1. Giới thiệu chung về chi nhánh BIDV HBT
1.1. Lịch sử hình thành
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (NHĐT&PTVN) được thành lập theo nghị định
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ. Trong 50 năm hoạt động và
trưởng thành, Ngân hàng đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ
xây dựng và phát triển của đất nước :
-Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957
-Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981
-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt được tổ
chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước (tập đoàn) mang tính hệ thống thống nhất
bao gồm hơn 112 chi nhánh và các Công ty trong toàn quốc. Hiện nay mô hình tổ
chức của BIDV gồm 5 khối lớn : khối ngân hàng thương mại quốc doanh (gồm 3
SGD và các chi nhánh trên cả nước); khối Công ty hạch toán độc lập (Công ty cho
thuê tài chính 1, 2, Công ty chứng khoán, Công ty quản lý quỹ,…) ; khối các đơn vị
sự nghiệp (Trung tâm Đào tạo, trung tâm CNTT) ; khối liên doanh ( VID PUBLIC
BANK, thành lập tháng 5/1992 được đánh giá là ngân hàng liên doanh hiệu quả nhất
tại Việt Nam ; Liên doanh Ngân hàng Lào – Việt thành lập tháng 6/1999 ; Liên doanh
Tháp BIDV, thành lập tháng 11/2005...) ; khối đầu tư.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh ngân hàng BIDV HBT
Ngày 19/09/2008 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chính thức công
bố thành lập chi nhánh cấp 1 thuộc khối Ngân hàng của BIDV tại địa điểm số 10
Trần Đại Nghĩa căn cứ vào quyết định số 718/QĐ-HĐQT của Chủ tịch Hội đồng
quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Chi nhánh Hai Bà Trưng hoạt
động theo mô hình ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa

năng trên nền công nghiệp hiện đại hóa để thỏa mãn nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng tiện ích cao cho khách hàng. Nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Hai Bà Trưng là cung ứng vốn, dịch vụ tài chính cho khu vực dân doanh, cụ thể
là các doanh ngiệp nhỏ và vừa. Trong tương lai Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hai
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Bà Trưng sẽ tiến tới trở thành một trong những chi nhánh đầu tiên đưa ra các sản
phẩm mới của Ngân hàng đến với khách hàng.
Hiện nay Chi nhánh hoạt động theo mô hình tổ chức TA2. Gồm :
Hình 3.1 : Mô hình tổ chức hoạt động của chi nhánh
(Nguồn: chi nhánh BIDV HBT)
+Ban giám đốc
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
23
P.Tổ
chức
nhân sự
P.Tài
chính
kế toán
P.Điện
toán
P.Kế
hoạch
tổng
hợp
P.Quản
lý và
dịch vụ

kho quỹ
P. Quan
hệ khách
hàng
Doanh
nghiệp
P.Thanh
toán quốc
tế
P.Quản lý
rủi ro
P.Quản trị
tín dụng
P.Dịch
vụ
khách
hàng
P.Quan
hệ
khách
hàng cá
nhân
Giám đốc
Phó giám đốc 2
Phó giám đốc 1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
- Giám Đốc : chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động kinh doanh của chi
nhánh, chịu trách nhiệm trước NHĐT & PT nhà nước về hoạt động chung của ngân
hàng và quản lý hoạt động của các phòng ban.
- Phó Giám Đốc : giúp giám đốc chỉ huy điều hành các chức năng quản trị

theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám
đốc về nhiệm vụ được giao.
+Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp chức năng
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
+Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ khách hàng
+ Trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại,
dịch vụ...)
+ Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng
-Công tác tín dụng: Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất
tín dụng. Đồng thời theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng, phân loại,
rà soát phát hiện rủi ro, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất
miễn/giảm lãi và chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định.
+Phòng quan hệ khách hàng cá nhân
-Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính sách và kế
hoạch phát triển khách hàng cá nhân, tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm
tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối hợp với
các đơn vị liên quan/đề nghị BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách
hàng về những sản phẩm dịch vụ của BIDV dành cho khách hàng cá nhân, những tiện
ích và những lợi ích mà khách hàng được hưởng.
-Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Tư vấn cho khách hàng
lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV. Phổ biến, hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng với tính
chuyên nghiệp cao. Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của
chi nhánh, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách
và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
-Công tác tín dụng: Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ

sơ vay vốn. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình
hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi
(kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng), phí đến khi tất toán hợp đồng. Xử lý khi
khách hàng không thực hiện đúng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Phát
hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro để đề xuất xử lý.
+Phòng quản lý rủi ro
-Công tác quản lý tín dụng: Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục. Và là đầu mối nghiên
cứu, đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn
tín dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của
BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh. Kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng
của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm.
-Công tác quản lý rủi ro tín dụng: Tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định, biện
pháp quản lý rủi ro tín dụng, Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành,
thực hiện và kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh. Chịu trách
nhiệm về an toàn, chất lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi
nhiệm vụ được giao. Đảm bảo mọi khoản tín dụng được cấp ra tuân thủ đúng quy định
về quản lý rủi ro và trong mức chấp nhận rủi ro của BIDV và của Chi nhánh.
-Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền và kiểm tra nội bộ.
+Phòng quản trị tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay,
bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của Phòng
Quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý
rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+Phòng dịch vụ khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với
khách hàng. Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh
theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các
giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Phương Lớp: Kinh tế phát triển 48B
25

×