Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tác động của việc bồi thường giải phóng mặt bằng đến người dân bị thu hồi đất ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.5 KB, 95 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






TRẦN DOÃN TUẤN





TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC BỒI THƢỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN NGƢỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG,
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân






Thái Nguyên - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Trần Doãn Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự quan

tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã
tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Trọng Xuân,
Phó Tổng biên tập Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Trƣởng phòng Kinh tế chính
trị học, Viện Kinh tế Việt Nam đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian
tôi nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Sau
Đại học, Trƣờng Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái
nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trƣờng
Quảng Ninh, Phòng Đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Quảng Ninh;
các đơn vị, phòng ban trực thuộc UBND thành phố Hạ Long (Phòng Tài
nguyên - Môi trƣờng, phòng Quản lý đô thị, Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Hạ Long), UBND phƣờng
Bãi Cháy, UBND phƣờng Cao Thắng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời
gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phƣơng.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn



Trần Doãn Tuấn

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii

Danh mục đồ thị viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
2.1. Mục đích chung 2
2.2. Mục đích cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Phạm vi về thời gian 3
3.2.2. Phạm vi về không gian 3
3.2.3. Phạm vi về nội dung 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4
4.1. Ý nghĩa khoa học 4
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 4
5. Bố cục của luận văn 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI THƢỜNG GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG 5
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất 5
1.1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái đinh cƣ 5
1.1.2. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng GPMB, hỗ trợ, tái định
cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 6
1.1.3. Tác động của công tác bồi thƣờng GPMB đến phát triển cơ sở hạ tầng và đời
sống xã hội 12
1.1.4. Chính sách bồi thƣờng GPMB của Việt Nam 13

iv
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác thu hồi đất 17
1.2.1. Thực trạng bồi thƣờng GPMB tại Việt Nam 17

1.2.2. Về diện tích đất nông nghiêp, đất ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng 18
1.2.3. Về đời sống, lao động và việc làm của các hộ nông dân bị thu hồi đất 19
1.2.4. Những ƣu, nhƣợc điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua 20
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra cơ bản 29
2.1.2. Phƣơng pháp chuyên gia 29
2.1.3. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu điều tra 30
2.1.4. Phƣơng pháp tổng hợp, đánh giá 30
2.1.5. Phƣơng pháp tham khảo, kế thừa các tài liệu liên quan đến đề tài 30
2.1.6. Phƣơng pháp chọn mẫu và số lƣợng mẫu điều tra 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.3.1. Diện tích đất bị thu hồi 31
2.3.2. Số Lao động mất việc làm do bị thu hồi đất 31
2.3.3. Vấn đề thu nhập của các hộ bị thu hồi đất 31
2.3.4. Biến động tài sản của những hộ bị thu hồi đất 31
2.3.5. Trình độ văn hóa, giáo dục, học vấn của những hộ bị thu hồi đất 31
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
3.1.3. Tình hình xã hội 38
3.2. Thực trạng về công tác bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Hạ Long 41
3.2.1. Tình hình chung 41
3.2.2. Công tác bồi thƣờng, GPMB của thành phố Hạ Long năm 2010 42



v
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng GPMB khi Nhà nƣớc thu
hồi đất và tác động của việc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn thành
phố Hạ Long 44
3.3.1. Khái quát về các dự án nghiên cứu và các hộ điều tra, phỏng vấn 44
3.3.2. Tóm lƣợc công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại các dự án
nghiên cứu 44
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi
đất tiến hành ở 2 dự án 48
3.3.4. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thƣờng GPMB đến đời sống và
việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất 54
3.4. Một số bất cập (hạn chế) rút ra từ thực tiễn của công tác bồi thƣờng, GPMB của
thành phố Hạ Long trong thời gian qua 71
3.4.1. Thuộc về cơ chế chính sách 71
3.4.2. Thuộc về tổ chức thực hiện 71
3.4.3. Thuộc về các đơn vị sử dụng mặt bằng 72
3.4.4. Thuộc về tác động của thị trƣờng 72
3.4.5. Thuộc về ngƣời dân 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƢỜNG
GPMB CÁC DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 74
4.1. Quan điểm định hƣớng 74
4.2. Bối cảnh tác động đến hoạt động bồi thƣờng, GPMB trong thời gian tới 75
4.3. Các giải pháp 75
4.3.1. Về cơ chế chính sách 75
4.3.2. Về tổ chức thực hiện 77
4.3.3. Về các đơn vị sử dụng mặt bằng 78
4.3.4. Về tác động của thị trƣờng 79
4.3.5. Về ngƣời dân 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Các chữ viết tắt
Ký hiệu
1
Bồi thƣờng
BT
2
Hỗ trợ
HT
3
Giải phóng mặt bằng
GPMB
4
Công nghiệp hoá.Hiện đại hoá
CNH.HĐH
5
Tái định cƣ
TĐC
6
Hồ sơ địa chính
HSĐC
8
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
GCNQSDĐ
9
Uỷ ban nhân dân
UBND

10
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
BNN PTNT
11
Sản xuất nông nghiệp
SXNN
12
Khu Công nghiệp, công nghiệp nhỏ
KCN, CNN
13
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông
THCS, THPT


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tốc độ tăng trƣởng GDP Thành phố Hạ Long 35
Bảng 3.3. Tổng hợp về đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng của dự án 48
Bảng 3.4. Tổng hợp về đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng của dự án 49
Bảng 3.5. Tổng hợp bồi thƣờng về đất đai 50
Bảng 3.6. Tổng hợp bồi thƣờng về tài sản, vật kiến trúc, cây hoa màu 51
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ của 2 dự án 53
Bảng 3.8. Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ đất
nông nghiệp của các hộ dân tại 2 dự án 55
Bảng 3.9. Phƣơng thức sử dụng tiền các hộ dân thuộc Dự án 56
Bảng 3.10. Phƣơng thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc Dự án 57
Bảng3.11 Trình độ văn hóa, chuyên môn của số ngƣời trong độ tuổi lao động58
Bảng 3.12. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất tại
dự án xây dựng khu dịch vụ hậu cần cảng Cái Lân 59
Bảng 3.13. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự

án xây dựng khu đô thị Bãi Muối 60
Bảng 3.14. Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục tại dự án xây dựng khu
dịch vụ hậu cần cảng Cái Lân 62
Bảng 3.15. Kết quả phỏng vấn về học vấn, giáo dục tại dự án xây dựng khu
đô thị Bãi Muối 62
Bảng 3.16. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án 63
Bảng 3.17. Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án 64
Bảng 3.18. Thu nhập bình quân của ngƣời dân 65
Bảng 3.19. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 66
Bảng 3.20. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu 66
Bảng 3.21. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất 67
Bảng 3.22. Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu 68
Bảng 3.23. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất 69
Bảng 3.24. Tình hình an ninh trật tự xã hội của ngƣời dân saukhi thu hồi đất 70


viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các loại đất thành phố Hạ Long năm 2010………………….38







1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, trên khắp các vùng, miền của đất nƣớc, nhiều
khu công nghiệp, khu đô thị mới đƣợc xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đƣợc nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ
đó, bộ mặt của đất nƣớc đã thay đổi nhanh chóng theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại và văn minh. Việc thu hồi đất bao gồm cả đất ở và đất nông
nghiệp cho xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội, các công trình công cộng, phục vụ lợi ích quốc gia dẫn đến nhiều
diện tích đất vốn từ lâu là chỗ ở là điều kiện cơ bản cho sản xuất - kinh doanh
của ngƣời dân nay bị thu hẹp, buộc họ phải thay đổi chỗ ở và điều kiện sống.
Mặc dù, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chính sách và đã đƣợc các địa
phƣơng nỗ lực vận dụng để giải quyết vấn đề bồi thƣờng, tái định cƣ, bảo
đảm việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi; nhƣng
một mặt do một số nơi thực hiện đền bù, tái định cƣ, đào tạo, giải quyết việc
làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất còn chƣa hợp lý, dẫn đến tình trạng khiếu
kiện gây mất trật tự, an ninh xã hội. Mặt khác, bản thân ngƣời dân bị thu hồi
đất còn thụ động trông chờ vào Nhà nƣớc, chƣa tích cực tự đào tạo để đáp
ứng đƣợc yêu cầu của điều kiện phát triển mới, nên tình trạng thiếu việc làm,
thất nghiệp, không chuyển đổi đƣợc nghề nghiệp, khó khăn trong cuộc sống
sinh hoạt nơi ở mới, đặc biệt đối với ngƣời nông dân bị thu hồi đất đã và đang
diễn ra ở nhiều địa phƣơng.
Trong bối cảnh chung của cả nƣớc, thành phố Hạ Long đã và đang
quyết tâm tập trung nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất thực hiện vai trò là
trung tâm kinh tế - văn hoá của tỉnh Quảng Ninh, tiến tới xây dựng Thành phố
trở thành đô thị loại I thuộc tỉnh vào năm 2013. Thực hiện mục tiêu đó, tốc độ
phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu cơ sở hạ

2
tầng kinh tế xã hội, các công trình công cộng ở Hạ Long diễn ra rất nhanh.
Đi đôi với quá trình đó là việc thu hồi đất, bao gồm cả đất ở lẫn đất nông

nghiệp của một bộ phận dân cƣ, chủ yếu là vùng ven đô, vùng có điều kiện
giao thông thuận lợi, có điều kiện phát triển kinh tế cũng tăng lên đáng kể.
Thực tiễn của quá trình phát triển đang đặt ra nhu cầu cấp bách về giải quyết
việc làm, ổn định và từng bƣớc nâng cao đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là
nhiệm vụ của cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn xã hội không chỉ riêng ở
thành phố Hạ Long mà một số địa phƣơng khác. Giải quyết một cách hợp lý
mối quan hệ về lợi ích giữa ngƣời có diện tích đất bị thu hồi và các bên có
liên quan có nhu cầu sử dụng số diện tích đó, cũng đang gặp phải khó khăn
trong việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng.
Với mong muốn thông qua khảo sát, nghiên cứu thực tiễn nhằm góp
phần tham gia đánh giá đúng thực trạng một số tác động của quá trình phát
triển vừa qua đối với ngƣời dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn
thành phố Hạ Long, đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử
dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay
nhằm cải thiện, nâng cao đời sống của ngƣời dân bị thu hồi đất, tôi chọn vấn
đề: “Tác động của việc bồi thường giải phóng mặt bằng đến người dân bị
thu hồi đất ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục đích chung
- Đánh giá tác động của việc bồi thƣờng giải phóng mặt bằng đến ngƣời
dân bị thu hồi đất.
2.2. Mục đích cụ thể
- Đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của ngƣời dân sau khi
Nhà nƣớc thu hồi đất (chú trọng so sánh chúng so với trƣớc khi bị thu hồi đất).

3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và nâng cao đời sống của
ngƣời dân có đất bị thu hồi.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Vấn đề đời sống và việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi trên địa
bàn nghiên cứu.
- Chính sách bồi thƣờng GPMB đƣợc áp dụng trên địa bàn nghiên cứu.
- Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của Đề tài, đất mà dự án lựa chọn
làm đối tƣợng nghiên cứu là nhóm đất nông nghiệp (đất sản xuất nông nghiệp
là chủ yếu).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
- Vấn đề đời sống và việc làm của các hộ dân có đất bị thu hồi trên địa
bàn nghiên cứu (Dự án đã thực hiện trƣớc năm 2011).
3.2.2. Phạm vi về không gian
- Nghiên cứu vấn đề đời sống và việc làm của các hộ dân có đất bị thu
hồi trên địa bàn thành phố Hạ Long (so sánh trƣớc và sau khi bị thu hồi đất).
3.2.3. Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP. Hạ Long.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất.
- Điều tra việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ trên địa bàn nghiên cứu.
- Điều tra tình hình đời sống, việc làm của ngƣời dân trƣớc và sau
khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ trên địa bàn
nghiên cứu.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
khi Nhà nƣớc thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu.

4
- Đề xuất các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định
và nâng cao đời sống của ngƣời dân có đất bị thu hồi cả trong hiện tại và
tƣơng lai.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

4.1. Ý nghĩa khoa học
- Xem xét mối quan hệ giữa đất đai với việc làm, thu nhập, đời sống
của ngƣời dân và những hệ lụy (vấn đề) khi diện tích đất đai của ngƣời dân bị
suy giảm.
- Những kết quả khoa học thu đƣợc thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung tình hình đời sống, việc làm của ngƣời
dân trƣớc và sau khi bị Nhà nƣớc thu hồi đất.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn
bức xúc đang đặt ra hiện nay ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, kết quả
nghiên cứu còn hy vọng trở thành tài liệu tham khảo cho các địa phƣơng có
điều kiện tƣơng đồng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thƣờng GPMB
các dự án trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
BỒI THƢỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư
1.1.1.1. Bồi thường

- "Bồi thƣờng" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tƣơng xứng giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thƣờng đều chi trả đƣợc bằng tiền.
+ Sự mất mát của ngƣời bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trƣờng hợp còn mất mát cả về tinh thần.
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính
cƣỡng chế và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thƣờng
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thƣờng có thể vô hình hoặc hữu hình, có thể do các quy định
của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể.
1.1.1.2. Hỗ trợ
- “Hỗ trợ” là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề
mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
1.1.1.3. Tái định cư
- “Tái định cƣ” là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trƣớc đây để
sinh sống và làm ăn. Tái định cƣ bắt buộc, là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nƣớc thu hồi hoặc trƣng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.

6
- Tái định cƣ đƣợc hiểu là một quá trình từ bồi thƣờng thiệt hại về đất,
tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc
sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Nhƣ vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế
- xã hội đối với một bộ phận dân cƣ đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nƣớc ta, khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
thì ngƣời sử dụng đất đƣợc bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thƣờng bằng nhà ở;
- Bồi thƣờng bằng giao đất ở mới;

- Bồi thƣờng bằng tiền để ngƣời dân tự lo chỗ ở.
Tái định cƣ là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng.
1.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.2.1. Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các nƣớc trên thế giới đều coi đất đai là một loại tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Ở nƣớc ta, theo quy định của Luật Đất đai, ngƣời sử dụng đất phải đăng
ký quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để đƣợc xét duyệt
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ
địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có liên quan mật thiết với
công tác bồi thƣờng, hỗ trợ, TĐC và là một trong những yếu tố quyết định khi
xác định nguồn gốc sử dụng đất, đối tƣợng và mức bồi thƣờng hỗ trợ.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trò
quan trọng hàng đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trƣờng bất động
sản”, là cơ sở xác định tính pháp lý của đất đai. Trƣớc tháng 12 năm 2004, rất

7
nhiều địa phƣơng chƣa lập đầy đủ HSĐC theo quy định; đặc biệt có nhiều xã,
phƣờng, thị trấn chƣa lập sổ địa chính (khoảng trên 30% số xã đã cấp giấy
chứng nhận) để phục vụ yêu cầu quản lý việc sử dụng đất đai, một số địa
phƣơng chƣa lập đủ sổ mục kê đất đai, sổ cấp GCN nhƣ thành phố Hà Nội,
các tỉnh Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Kiên Giang, Trà Vinh.
Trong công tác bồi thƣờng GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, loại đất, diện tích đất tính bồi thƣờng. Hiện nay,
công tác đăng ký đất đai ở nƣớc ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt công tác đăng
ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chƣa hoàn tất. Chính
vì vậy mà công tác bồi thƣờng GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt

công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thƣờng GPMB sẽ
thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.1.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, không gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại
và duy trì cuộc sống của mình con ngƣời phải dựa vào đất đai, khai thác và sử
dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý
không thể thiếu đƣợc trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế -
xã hội và các địa phƣơng, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lƣơng thực với
nhiệm vụ CNH,HĐH đất nƣớc nói chung và các địa phƣơng nói riêng.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thƣờng
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ đƣợc
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của ngƣời đang sử dụng.

8
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hƣởng tới giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thƣờng.
Công tác bồi thƣờng GPMB liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phƣơng
án bồi thƣờng GPMB.
Tuy nhiên chất lƣợng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn
thấp, thiếu đồng bộ, chƣa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền
vững. Phƣơng án quy hoạch chƣa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang

nặng tính chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trƣờng hợp quy hoạch theo phong
trào. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”,
dự án “treo".
1.1.2.3. Công tác giao đất, cho thuê đất
Nhiệm vụ giao đất, cho thuê đất có tác động rất lớn đến công tác bồi
thƣờng GPMB và TĐC. Nguyên tắc giao đất, cho thuê đất, phải căn cứ vào
quy hoạch, kế hoạch là điều kiện bắt buộc, nhƣng nhiều địa phƣơng chƣa thực
hiện tốt nguyên tắc này; hạn mức đất đƣợc giao và nghĩa vụ đóng thuế đất quy
định không rõ ràng, tình trạng quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến khó khăn
cho công tác đền bù.
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tính từ ngày 01/7/2004
đến ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, cho thuê là 1.081.011 ha, trong
đó diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là
581.620 ha, giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê
là 155.380 ha (trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thuê là
1.386 ha).

9
1.1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung. Từ năm 1993 đến năm 2003,
Nhà nƣớc đã ban hành hơn 200 văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử
dụng đất. Sau khi quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003 cùng với các văn bản
hƣớng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.

Với những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB
đã đạt những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng đƣợc nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tƣ. Tuy nhiên, do tính chƣa ổn định,
chƣa thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thƣờng
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh
hƣởng rất lớn đến công tác bồi thƣờng GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất
đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số lƣợng nhiều, mức độ phức tạp cao,
không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng
túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng
đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan
trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực
thi pháp luật về đất đai nhƣng nhận thức về các quy định của pháp luật nói

10
chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu. Tại nhiều địa phƣơng, đang tồn tại
tình trạng nể nang, trọng tình hơn chấp hành quy định pháp luật trong giải
quyết các mối quan hệ về đất đai. Cán bộ địa chính, Chủ tịch UBND xã nói
chung chƣa làm tốt nhiệm vụ phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trên địa bàn. Đó là nguyên nhân làm
giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng nhƣ
các nhà đầu tƣ và đã ảnh hƣởng trực tiếp đến tiến độ GPMB.
1.1.2.5. Yếu tố giá đất và định giá đất
Hiện nay ở nƣớc ta giá cả đất đai dựa trên chuyển nhƣợng quyền sử
dụng, là tổng hòa giá trị hiện hành địa tô nhiều năm. Một trong những điểm
mới của Luật Đất đai 2003 là các quy định về giá đất. Nếu nhƣ trƣớc đây Nhà
nƣớc chỉ quy định một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau
thì Luật Đất đai 2003 đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ

đất đai khác nhau.
- Trƣớc khi có Luật Đất đai năm 2003:
Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thƣờng, GPMB,
TĐC cƣ đều đƣợc quy định tại các văn bản dƣới luật nhƣ Nghị định số 87/CP
ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định khung giá các loại đất; Nghị định số
90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thƣờng thiệt hại
khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng Khung giá đất để tính bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu
hồi đất quy định tại Nghị định số 87/CP đã đƣợc áp dụng trong một thời gian
khá dài (trên mƣời năm), mặc dù trong quá trình áp dụng có quy định việc
điều chỉnh khung giá đất để tính bồi thƣờng bằng hệ số K nhƣng mức tăng

11
cao nhất cũng chỉ là 1,2 lần đối với đất nông nghiệp hạng i. Do vậy giá đất để
tính bồi thƣờng vẫn thấp hơn nhiều so với giá thực tế, dẫn đến phát sinh hàng
loạt các khiếu kiện về bồi thƣờng, GPMB tại các địa phƣơng.
- Từ khi có Luật Đất đai 2003: Quy định giá đất đƣợc hình thành trong
các trƣờng hợp sau đây (Điều 55):
+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quy định giá theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do ngƣời sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những ngƣời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định
giá đất, bồi thƣờng, GPMB, TĐC đã đƣợc quy định khá cụ thể tại Luật Đất
đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất đƣợc thực hiện theo nguyên tắc

“sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện
bình thường” (khoản 1 Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật
Đất đai năm 2003, ngày 16/11/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định
188/2004/NĐ-CP về phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải
sát với giá thị trƣờng trong điều kiện bình thƣờng. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá đất do các địa phƣơng quy định và công bố đều không theo đúng
nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trƣờng hợp ách tắc về bồi thƣờng đất đai và phát
sinh khiếu kiện. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phƣơng công bố hàng
năm chƣa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của ngƣời bị
thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thƣờng, GPMB.
1.1.2.6. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nƣớc ta, thị trƣờng bất động sản
ngày càng đƣợc hình thành và phát triển. Ngày nay thị trƣờng bất động sản đã

12
trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trƣờng của
nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy
nền kinh tế đất nƣớc trong thời gian qua và trong tƣơng lai.
Việc hình thành và phát triển thị trƣờng bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ (do ngƣời đầu tƣ có thể
đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trƣờng); đồng thời
ngƣời bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không
nhất thiết phải thông qua Nhà nƣớc thực hiện chính sách bồi thƣờng và TĐC.
1.1.3. Tác động của công tác bồi thường GPMB đến phát triển cơ sở hạ
tầng và đời sống xã hội
1.1.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng
- Về tiến độ dự án:
GPMB đúng tiến độ sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian, chi phí và sớm thực
hiện dự án và đƣa vào sử dụng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Ngƣợc lại,

làm chậm tiến độ thực hiện dự án, lãng phí thời gian, tăng chi phí, giảm hiệu
quả dự án.
- Về kinh tế dự án:
Thực hiện GPMB tốt sẽ giảm chi phí, có điều kiện tập trung vốn cho
mở rộng đầu tƣ. Ngƣợc lại, chi phí bồi thƣờng lớn, không kịp hoàn thành tiến
độ dự án dẫn đến quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ.
Đối với các dự án đầu tƣ sản xuất kinh doanh nếu không đáp ứng đƣợc
tiến độ đầu tƣ thì mất cơ hội kinh doanh, hiệu quả kinh doanh thấp.
Đối với dự án đầu tƣ không kinh doanh, thời gian thi công kéo dài, tiến độ
thi công bị ngắt quãng gây ra lãng phí và ảnh hƣởng tới chất lƣợng công trình.
1.1.3.2. Đời sống xã hội
Công tác GPMB góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, khai thác các
nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển, các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ở
nƣớc ta thời gian qua đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ hầu khắp

13
các vùng, miền trên cả nƣớc, đặc biệt tại các thành phố lớn đã đóng góp vào
sự thành công bƣớc đầu của công cuộc “CNH.HĐH đất nƣớc”, thúc đẩy kinh
tế phát triển, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân. Đạt đƣợc kết
quả nêu trên công tác bồi thƣờng GPMB đóng vai trò không nhỏ để các dự án
phát huy hiệu quả.
1.1.4. Chính sách bồi thường GPMB của Việt Nam
1.1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định:
“Đền bù thiệt hại thực tế cho ngƣời đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho
mình, bồi hoàn thành quả lao động và kết quả đầu tƣ đã làm tăng giá trị của
đất đó theo quy định của pháp luật”.
Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990
về bồi thƣờng thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích

khác. Căn cứ để tính mức bồi thƣờng thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có
rừng tại quyết định này là diện tích, chất lƣợng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi
thƣờng phải nộp vào ngân sách Nhà nƣớc và đƣợc điều tiết theo phân cấp
ngân sách Trung ƣơng 30%, Địa phƣơng 70% để sử dụng vào mục đích khai
hoang, phục hoá và định canh, định cƣ cho nhân dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bƣớc ngoặt quan trọng trong việc xây dựng
chính sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thƣờng, GPMB nói
riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc
thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao
đất sử dụng lâu dài và đƣợc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật”.

14
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không
bị quốc hữu hoá. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
và vì lợi ích của quốc gia, Nhà nƣớc trƣng mua hoặc trƣng dụng có bồi
thƣờng tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trƣờng. Thể thức
trƣng mua, trƣng dụng do luật định”.
1.1.4.2. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thƣờng
GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 đƣợc Quốc hội
thông qua và có hiệu lực từ ngày 15/10/1993. Với quy định "đất có giá" và
ngƣời sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác bồi thƣờng GPMB của Luật Đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thƣờng GPMB của Luật Đất đai năm 1993 đã
thu đƣợc những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhƣng
càng về sau, do sự chuyển biến của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi

vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ
GPMB để thi công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai đã
đƣợc thông qua ngày 29/6/2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về
chính sách bồi thƣờng GPMB đã đƣợc ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị
định 90/CP đã đáp ứng đƣợc một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trƣớc,
Nghị định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc

15
thực hiện chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất, việc đền bù bằng đất
cùng mục đích sử dụng, cùng hạng đất
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Thông tƣ Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính
- Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hƣớng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số
90/CP nói trên.
- Thông tƣ 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hƣớng
dẫn thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thƣờng GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP và Thông tƣ số 145/1998/TT-BTC:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tƣ số 145/1998/TT-BTC đã
quy định rõ phạm vi áp dụng bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất,

đối tƣợng phải bồi thƣờng thiệt hại, đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại,
phạm vi bồi thƣờng thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thƣờng thiệt
hại về đất, tài sản gắn liền với đất, việc lập khu TĐC cũng nhƣ việc tổ chức
thực hiện.
1.1.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 2003
Luật Đất đai năm 2003 đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày
01/7/2004. Để hƣớng dẫn việc bồi thƣờng GPMB theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003, một số văn bản sau đã đƣợc ban hành:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phƣơng pháp xác
định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.

16
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nƣớc thành
công ty cổ phần.
- Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
- Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài
Chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004
của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Về cơ bản, chính sách bồi thƣờng GPMB theo Luật Đất đai 2003 đã
kế thừa những ƣu điểm của chính sách trong thời kỳ trƣớc, đồng thời có
những đổi mới nhằm góp phần tháo gỡ các vƣớng mắc trong việc bồi
thƣờng GPMB hiện nay.
Tuy nhiên để tháo gỡ những vƣớng mắc, khó khăn trong công tác bồi

thƣờng GPMB, ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định
84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà
nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Thông tƣ 06 Hƣớng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, Thông tƣ 145/2007/TT-
BTC Hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 188/204/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phƣơng pháp xác định giá đất; Thông tƣ liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 Hƣớng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải

×