Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng vận tải phúc thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 107 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG










ISO 9001 : 2008



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN










Sinh viên : Bùi Thị Ngân
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Thanh Phƣơng





HẢI PHÕNG – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG








HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÖC THỊNH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN









Sinh viên : Bùi Thị Ngân
Giảng viên hƣớng dẫn : Ths. Trần Thị Thanh Phƣơng








HẢI PHÕNG – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG










NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

















Sinh viên: Bùi Thị Ngân Mã SV: 1012401362
Lớp: QT1403K Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh.








NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp
(về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
Khái quát hóa đƣợc những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phản ánh đƣợc thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh.
Đánh giá đƣợc những ƣu, nhƣợc điểm của tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải
Phúc Thịnh, trên cơ sơ đó đƣa ra những giải pháp hoàn thiện.






2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.
- Sử dụng số liệu năm 2013









3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất:
Họ và tên: Trần Thị Thanh Phƣơng
Học hàm, học vị: Thạc sĩ
Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng
Nội dung hƣớng dẫn: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh.


Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai:
Họ và tên:
Học hàm, học vị:
Cơ quan công tác:
Nội dung hƣớng dẫn:


Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 01 tháng 04 năm 2014
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 01 tháng 07 năm 2014

Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN
Sinh viên Người hướng dẫn



Bùi Thị Ngân Ths. Trần Thị Thanh Phƣơng


Hải Phòng, ngày tháng năm 2014
Hiệu trƣởng


GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị


PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

1.Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:
- Chịu khó học hỏi, nghiên cứu tài liệu phục vụ cho quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu.
- Tuân thủ nghiêm túc yêu cầu về thời gian và nội dung nghiên cứu.


2.Đánh giá chất lƣợng của khóa luận ( so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ):
- Về mặt lý luận : tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản
về đối tƣợng nghiên cứu.
- Về mặt thực tế: tác giả đã phản ánh đƣợc thực trạng của đối tƣợng nghiên
cứu.
- Những giải pháp mà tác giả đề xuất đã gắn với thực tiễn và có tính khả thi.



3.Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn ( ghi bằng cả số và chữ):

10(Mười)







Hải Phòng, ngày 27. tháng 06 năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn
( Ký và ghi rõ họ tên )


Trần Thị Thanh Phƣơng



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1.Tổng quan về doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp 2
1.1.1.Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp 2
1.1.1.1.Khái niệm và phân loại doanh thu: 2
1.1.1.2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3
1.1.2.Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp 4
1.1.3.Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 7
1.2.Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp 8
1.3.Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp 9

1.4.Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp. 10
1.4.1.Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 10
1.4.1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10
1.4.1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 14
1.4.1.3.Kế toán giá vốn hàng bán 15
1.4.1.4.Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 19
1.4.2.Kế toán doanh thu tài chính và chi phí tài chính 20
1.4.3.Kế toán thu nhập khác và chi phí khác 22
1.4.4.Kế toán xác định kết quả kinh doanh 24
1.4.4.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 24


1.4.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 26
1.5. Tổ chức sổ sách kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp 27
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG VẬN TẢI PHÖC THỊNH 28
2.1.Khái quát chung về Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh 28
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP xây dựng vận tải
Phúc Thịnh. 28
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng vận tải
Phúc Thịnh 29
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh. 29
2.1.4.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh. 31
2.1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán. 31
2.1.4.2.Hình thức kế toán,chính sách ,chế độ kế toán áp dụng tại công ty cổ phần
xây dựng vận tải Phúc Thịnh 32
2.2.Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh. 34
2.2.1.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty CP xây dựng
vận tải Phúc Thịnh. 34
2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh. . 40
2.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty CP xây dựng vận tải
Phúc Thịnh. 45
2.2.4.Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính tại Công ty CP
xây dựng vận tải Phúc Thịnh 50
2.2.5.Kế toán thu nhập khác và chi phí khác tại Công ty CP XDVT Phúc Thịnh 58
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải
Phúc Thịnh. 68


CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ
TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VẬN TẢI PHÖC THỊNH 78
3.1. Đánh giá chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh. 78
3.1.1.Đánh giá chung. 78
3.1.2.Kết quả đạt đƣợc 78
3.1.2.1.Về bộ máy kế toán: 79
3.1.2.2.Về hình thức kế toán: 79
3.1.2.3.Về chứng từ kế toán: 79
3.1.2.4.Về việc vận dụng hệ thống tài khoản 80
3.1.2.5.Về hệ thống sổ sách kế toán 80
3.1.2.6.Về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh 80
3.1.3.Hạn chế 81
3.1.3.1.Về tài khoản sử dụng 81
3.1.3.2.Về sổ sách sử dụng 81
3.1.3.3. Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán 81

3.1.3.4 Về việc áp dụng chính sách chiết khấu thƣơng mại 82
3.1.3.5. Xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động 82
3.1.3.6. Về qui trình luân chuyển chứng từ 82
3.1.3.7.Sử dụng phần mềm kế toán trong kế toán 82
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải
Phúc Thịnh. 82
3.2.1. Nguyên tắc của việc hoàn thiện: 82
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh. 83


3.2.2.1. Hoàn thiện tài khoản sử dụng 83
3.2.2.2.Hoàn thiện hệ thống sổ sách sử dụng 83
3.2.2.3.Áp dụng chiết khấu thanh toán tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải
Phúc Thịnh 88
3.2.2.4. Về việc áp dụng chiết khấu thƣơng mại ( đối với lĩnh vực kinh doanh
vật liệu xây dựng ) 89
3.2.2.5. Xác định kết quả kinh doanh từng hoạt động 90
3.2.2.6. Về quy trình luân chuyển chứng từ và hạch toán kế toán 91
3.2.2.7. Sử dụng phần mềm kế toán trong tổ chức kế toán 92
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hƣớng hội nhập của toàn thế giới, đất nƣớc ta từng bƣớc đổi
mới, thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc với xu thế hội nhập và

phát triển. Nền kinh tế thị trƣờng đã mang lại cơ hội, thách thức lớn cho các
doanh nghiệp đồng thời mang lại những lợi ích cho ngƣời tiêu dùng. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại thì phải tìm đƣợc các phƣơng thức sản xuất kinh doanh phù
hợp với sản phẩm của mình để có thể cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng. Chính vì vậy kế toán đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ quản lý để thu
nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ trên thị trƣờng đồng thời
đánh giá cắt lớp thị trƣờng, giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng
đắn và có hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ và đầu tƣ nhằm đảm bảo sự phát triển
ổn định và bền vững.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc Thịnh
em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng vận tải Phúc
Thịnh” cho bài khoá luận của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung
khoá luận của em gồm 3 chƣơng chƣơng sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng vận tải Phúc Thịnh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh
trƣờng Đại học dân lập Hải Phòng, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo
Thạc sỹ Trần Thị Thanh Phƣơng. Đồng thời em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo và tập thể nhân viên phòng kế toán Công ty CP xây dựng vận tải Phúc
Thịnh đã tạo điều kiện để em hoàn thành bài khoá luận này
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài
viết của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Bùi Thị Ngân
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
2
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan về doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu:
Khái niệm về doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thƣờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
số 14).
Phân loại doanh thu:
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu đƣợc và sẽ thu đƣợc từ giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu nhƣ bán sản phẩm,hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Doanh thu tiêu thụ nội bộ
Phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong nội bộ doanh
nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế thu đƣợc từ việc bán hàng
hóa,sản phẩm và cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc,
hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội
bộ.

 Doanh thu hoạt động tài chính
Là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu đƣợc trong kỳ hạch toán
phát sinh liên quan đến hoạt động tài chính bao gồm những khoản thu về tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính
khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
3
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả
góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua
hàng hoá, dịch vụ,…
- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia.
- Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tƣ
vào công ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác.
- Lãi tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
 Thu nhập khác
Thu nhập khác của doanh nghiệp bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thƣờng xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm:
- Thu về nhƣợng bán TSCĐ, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm đƣợc bồi thƣờng.
- Thu đƣợc các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trƣớc.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ đƣợc ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế đƣợc giảm, đƣợc hoàn lại.

- Các khoản thu khác.
1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
 Chiết khấu thương mại:
Chiết khấu thƣơng mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho ngƣời
mua hàng do ngƣời mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lƣợng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thƣơng mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
 Giá trị hàng bán bị trả lại:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân nhƣ: vi phạm
cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
4
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tƣơng ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
 Giảm giá hàng bán:
Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng tính theo phương
pháp trực tiếp:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế đánh trên hàng hóa dịch vụ thuộc đối
tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại một khâu duy nhất là khâu sản xuất hoặc
nhập khẩu, đây là loại thuế gián thu cấu thành trong giá bán sản phẩm.
- Thuế xuất khẩu là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu loại
hàng hóa chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phƣơng pháp trực tiếp là số thuế tính trên
phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất lƣu
thông đến tiêu dùng.

GTGT của hàng hóa dịch vụ = Doanh số hàng hóa, Giá vốn hàng hóa,
dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản về chi phí trong doanh nghiệp
Khái niệm:
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn toàn hoặc một kết quả
kinh doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thƣơng
mại và dịch vụ nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu
và lợi nhuận.
Phân loại chi phí
Chi phí doanh nghiệp bao gồm:
 Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản
phẩm, hàng hóa (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra
trong kỳ đối với doanh nghiệp thƣơng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ,
dịch vụ hoàn thành đã đƣợc xác định là tiêu thụ và các khoản chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh đƣợc tính vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
5
 Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,…bao gồm
tiền lƣơng, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…
- Chi phí vật liệu, bao bì: phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nhƣ chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, vận chuyển
sản phẩm,…dùng cho bộ phận bán hàng.

- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nhƣ dụng cụ đo lƣờng, phƣơng tiện
tính toán, phƣơng tiện làm việc,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản, bán
hàng nhƣ nhà kho, cửa hàng,…
- Chi phí bảo hành: dùng để phản ánh khoản chi phí dùng để bảo hành sản
phẩm, hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng nhƣ chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu
bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi,…
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên nhƣ chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng,…
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý
điều hành chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân
viên quản lý doanh nghiệp, nhƣ tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng, ban của doanh nghiệp.
Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác
quản lý doanh nghiệp nhƣ văn phòng phẩm công ty TNHH Linh Hòa ,…vật liệu
sử dụng cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,…
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
6
Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý.
Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp nhƣ: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến

trúc,…
Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí nhƣ thuế môn
bài, tiền thuê đất, …và các khoản phí, lệ phí khác.
Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ
thuật, bằng sáng chế,…
Chi phí bằng tiền khác: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của
doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên, nhƣ chi phí hội nghị, tiếp khách, công
tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,…
 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi
phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn, chi
phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
 Chi phí khác
Phản ánh những khoản phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với các hoạt động thông thƣờng của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhƣợng bán TSCĐ (nếu có).
Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tƣ, hàng hoá, TSCĐ đƣa đi góp vốn liên
doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ dài hạn khác.
Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế.
Bị phạt thuế, truy nộp thuế.
Các khoản chi phí khác.

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K

7
 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản chi phí phát sinh trong năm
làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
tài chính hiện hành.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ và thu nhập
khác.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN
1.1.3. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả hoạt động kinh doanh
Là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thƣờng và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Hoạt dộng kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm 3 hoạt động cơ bản:
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và sản
xuất kinh doanh phụ.
Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tƣ về vốn và đầu tƣ tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
Hoạt động khác là hoạt động ngoài dự kiến của doanh nghiệp.
 Cách xác định kết quả kinh doanh cho từng hoạt động:
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Kết quả
hoạt động
sản xuất

kinh
doanh

=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ


-
Giá
vốn
hàng
bán

-
Chi phí
bán
bán hàng

-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp






Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
8
Trong đó:
Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ

=
Doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ

-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt
động tài chính

=
Doanh thu
hoạt động tài chính

-
Chi phí tài chính
Kết quả hoạt động khác


Kết quả hoạt
động khác
=
Thu nhập
khác
-
Chi phí khác

1.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì
khâu tiêu thụ là khâu cuối cùng và đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Ngoài phần doanh thu có đƣợc từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
thì doanh thu còn bao gồm khoản thu từ các hoạt động khác mang lại.
Việc tổ chức tốt khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo nguồn tài chính cho doanh nghiệp
trang trải các khoản chi phí hoạt động và thực hiện tốt quá trình tái sản xuất, tiếp tục
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, doanh thu còn là nguồn cung cấp
để các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, doanh thu
còn có thể là nguồn tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên kết với các
đơn vị khác. Tuy nhiên, nếu doanh thu trong kỳ không đủ bù đắp các khoản chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về mặt tài chính.
Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn là cơ sở để đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời kỳ nhất định của doanh
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
9
nghiệp, là điều kiện để cung cấp các thông tin cần thiết cho Ban lãnh đạo phân tích
lựa chọn những phƣơng án tối ƣu cho doanh nghiệp.
Tổ chức kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh

doanh nói riêng không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với nhà quả lý doanh nghiệp
mà còn cần thiết đối với các đối tƣợng khác nhƣ nhà đầu tƣ,các trung gian tài chính
hay đối với cơ quan quản lý vĩ mô nền kinh tế.
1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Để phát huy vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở dianh
nghiệp,kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về mặt số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, quy cách, mẫu mã,…đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ bán ra.
Lựa chọn phƣơng pháp và xác định giá vốn hàng bán để đảm bảo độ chính
xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hóa.
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác các khoản doanh thu và các
khoản giảm trừ doanh thu, các chi phí phát sinh để cuối kỳ tập hợp doanh
thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
Theo dõi thƣờng xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm các khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu
nhập khác.
Theo dõi chi tiết, riêng biệt theo từng loại doanh thu, kể cả doanh thu nội
bộ nhằm phản ánh kịp thời, chi tiết, đầy đủ kết quả kinh doanh làm căn cứ
lập các báo cáo tài chính.
Theo dõi chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu, các khoản phải thu, chi phí
của từng hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các
khoản phải thu khách hàng.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh, theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc.
Cung cấp các thông tin kế toán chính xác, kịp thời phục vụ cho việc lập
Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh doanh liên quan đến
doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
10
Xác lập đƣợc quá trình luân chuyển chứng từ về kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh.
Đƣa ra những kiến nghị, biện pháp nhằm hoàn thiện việc tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh nhằm cung cấp cho ban lãnh đạo có những kế
hoạch cụ thể cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.4.1. Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 - Ban hành và công bố theo
quyết định số 149/ QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trƣởng bộ tài
chính: Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đó thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch BH
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
 Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ đƣợc xác định khi thỏa mãn đồng thời 4 điều kiện
sau:
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Có khả năng thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Xác định đƣợc phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế

toán.
Xác định đƣợc chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Một số nguyên tắc khi hạch toán doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
11
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế GTGT
theo phƣơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chƣa có thuế GTGT
Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khấu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán sản phẩm hàng hóa, giá cung cấp dịch vụ ( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuế xuất khẩu)
Những Doanh nghiệp nhận gia công vật tƣ, hàng hóa thì phản ánh vào
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đƣợc
hƣởng, không bao gồm giá trị vật tƣ hàng hóa nhận gia công
Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký giửi theo phƣơng thức bán đúng giá
hƣởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp đƣợc hƣởng.
Trƣờng hợp bán hàng theo phƣơng thức trả góp thì Doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán bàng theo giá bán trả một lần không bao gồm lãi trả góp, và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả
nhƣng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đƣợc xác nhận.
Những sản phẩm hàng hóa đƣợc xác định là tiêu thụ nhƣng vì lý do về chất
lƣợng, về quy cách kỹ thuật ngƣời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngƣời bán
hoặc yêu cầu giảm giá hàng bán và đã đƣợc Doanh nghiệp chấp nhận, hoặc
ngƣời mua mua hàng với số lƣợng lớn đƣợc hƣởng chiết khấu thƣơng mại thì
các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng đƣợc theo dõi riêng biệt trên tài khoản “
chiết khấu thƣơng mại”, tài khoản “ giảm giá hàng bán” và tài khoản “hàng bán

bị trả lại”
Trƣờng hợp trong kỳ Doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhƣng đến cuối kỳ vẫn chƣa giao hàng cho ngƣời mua hàng thì trị giá số
hàng này không đƣợc coi là tiêu thụ và không đƣợc ghi nhận vào TK 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào TK131 “phải
thu khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng
cho ngƣời mua hàng thì mới hạch toán vào TK511 về giá trị hàng đã giao, đã thu
trƣớc tiền hàng, phù hợp với điều kiện ghi nhận doanh thu
Đối với trƣờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trƣớc tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
12
thuê đƣợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đƣợc chia cho số năm
cho thuê tài sản.
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ đƣợc thực hiện nhƣ quy định đối với
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nghĩa là chỉ phản ánh doanh thu nội bộ
số doanh thu của khối lƣợng sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ của đơn vị thành viên
cung cấp cho nhau. Doanh thu bán hàng nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh nội bộ của các đơn vị thành viên
Việc ghi nhận một khoản doanh thu phải tƣơng ứng với nó là một khoản chi
phí hợp lý tạo ra doanh thu đó
 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng trực tiếp:
Là phƣơng thức giao hàng trực tiếp cho ngƣời mua tại kho, tại quầy bán hàng
của doanh nghiệp. Sau khi ngƣời mua đã nhận đủ hàng và kí vào hóa đơn bán
hàng thì số hàng đã bàn giao đƣợc chính thức xác định là tiêu thụ.
Trƣờng hợp giao hàng tại kho của bên mua hoặc tại địa điểm nào đó đã quy
định trƣớc trong hợp đồng: sản phẩm khi xuất kho chuyển đi vẫn còn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đƣợc bên mua thanh toán hoặc chấp nhận

thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng đó đƣợc xác định là tiêu thụ.
Phương thức gửi hàng đi cho khách hàng:
Là phƣơng thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện của
hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên
bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro
đƣợc chuyển giao toàn bộ cho ngƣời mua, giá trị hàng hoá đã đƣợc thực hiện và
là thời điểm bên bán đƣợc ghi nhận doanh thu bán hàng.
Phương thức bán hàng qua đại lý
Đối với đơn vị có hàng ký gửi (chủ hàng): khi xuất hàng cho các đại lý hoặc
các đơn vị nhận bán hàng ký gửi thì số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi đƣợc tiêu thụ. Khi bán đƣợc hàng ký gửi, doanh
nghiệp sẽ trả cho đại lý hoặc bên nhận ký gửi một khoản hoa hồng tính theo tỷ lệ
% trên giá ký gửi của số hàng ký gửi thực tế đã bán đƣợc. Khoản hoa hồng phải
trả này đƣợc doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.Đối với đại lý hoặc
đơn vị nhận bán hàng ký gửi: số sản phẩm, hàng hoá nhận bán ký gửi không
thuộc quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa
hồng đƣợc hƣởng.
Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
13
Phương thức bán hàng trả chậm,trả góp:
Theo phƣơng thức này, khi giao hàng cho ngƣời mua thì lƣợng hàng chuyển
giao đƣợc xác định là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ở
ngay lần đầu để đƣợc nhận hàng, phần còn lại sẽ đƣợc trả dần trong một thời
gian nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã đƣợc quy định trƣớc trong hợp
đồng. Khoản lãi do bán trả góp không đƣợc phản ánh vào tài khoản doanh thu
(TK 511), mà đƣợc hạch toán nhƣ khoản doanh thu hoạt động tài chính của
doanh nghiệp (TK 515). Doanh thu bán hàng trả góp phản ánh vào TK 511 đƣợc
tính theo giá bán tại thời điểm thu tiền một lần.
 Chứng từ sử dụng.

- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng( đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phƣơng pháp trực tiếp)
- Hoá đơn GTGT (đối với những đơn vị hạch toán thuế GTGT theo phƣơng
pháp khấu trừ)
- Phiếu xuất kho,Phiếu thu,Giấy báo có của ngân hàng,Các chứng từ khác có
liên quan, Hợp đồng kinh tế
 Tài khoản sử dụng.
 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 có 6 tiểu khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tƣ
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
 Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512 có 3 tiểu khoản cấp 2:
- Tài khoản 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
14
 Phương pháp hạch toán.
Sơ đồ 1.1. Kế toán tổng hợp bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.4.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Chứng từ sử dụng
Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thƣờng

Hợp đồng mua bán hàng hóa
Các chứng từ liên quan nhƣ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho hàng bị
trả lại
 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 521: Chiết khấu thƣơng mại
Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm
Thuế GTGT
đầu ra
doanh thu thuần
phƣơng pháp
khấu trừ (Giá
chƣa có
thuếGTGT)
Đơn vị áp dụng
doanh thu hàng bán bị trả lại,giảm
giá hàng bán phát sinh trong kỳ
phƣơng pháp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải
nộp(đơn vị áp dụng pp trực tiếp)
Chiết khấu thƣơng mại, doanh thu
TK111,112,131,136,…

Cuối kỳ, k/c chiết khấu TM,
Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB
Cuối kỳ,k/c
TK 333

333
TK 511, 512
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
TK521,531,532
TK 911
TK 333(33311)
hàng bán bị trả lại hoặc GGHB phát sinh trong kỳ

Khóa luận tốt nghiệp Trường ĐHDL Hải Phòng
Sinh viên: Bùi Thị Ngân – Lớp QT1403K
15
Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ
 Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
 Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
 Phƣơng pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.4.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán
 Phương pháp tính giá vốn hàng bán
Phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá
xuất kho
=
Trị giá GBC,HH tồn đầu kỳ + Trị giá GBC, HH nhập trong kỳ
Số lƣợng GBC, HH tồn đầu kỳ + Số lƣợng GBC, HH nhập
trong kỳ

Phƣơng pháp này có ƣu điểm là khá đơn giản, dễ thực hiện, nhƣng có nhƣợc
điểm là công việc sẽ dồn vào cuối kỳ, ảnh hƣởng tới tiến độ của các phần hành
khác và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của hàng hóa.

nộp theo pp trực tiếp, thuế
TTĐB, thuế XK
Xác định số thuế GTGT phải
ThuếGTGT
TK333(3331,3332,3333-XK)
không
có thuế
GTGT
hàng bán của đơn vị
áp dụng pp khấu trừ
Số tiền CKTM, hàng Doanh
bán bị trả lại, giảm giá thu
bị trả lại,doanh thu do giảm giá
hàng bán (có cả thuế GTGT) của
đơn vị áp dụng pp trực tiếp
Số tiền chiết khấu thƣơng mại cho
ngƣời mua,doanh thu hàng bán
TK 511,512
Cuối kỳ,k/c chiết khấu thƣơng mại,
doanh thu hàng bán bị trả lại, tổng
số giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ
TK 521,531,532
TK111,112,131
Sơ đồ 1.2 - Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

×