Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Phương pháp thảo luận nhóm bí quyết thảo luận nhóm hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.16 KB, 35 trang )

MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C CÁC C M T VI T T TỤ Ụ Ừ Ế Ắ 1
M UỞ ĐẦ 2
N I DUNGỘ 5
K T LU N VÀ NGHẾ Ậ ĐỀ Ị 32
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CNH –HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
SGK: Sách giáo khoa.
PPTLN: Phương pháp thaot luận nhóm.
PP: Phương pháp.
HS: Học sinh.
GV: Giáo viên.
GVBM: Giáo viên bộ môn.
GD: Giáo dục.
THPT: Trung Học Phổ Thông.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước,
ngành GD & ĐT đã kiên trì phát động cuộc vận động đổi mới PPDH. Một trong
những trọng tâm của việc đổi mới PPDH hiện nay là hướng vào người học, phát huy
tính tích cực và khả năng sáng tạo của họ.
Những năm gần đây, việc thay Sách giáo khoa (SGK) đã hoàn chỉnh ở cấp Trung
học cơ sở và năm học 2006-2007 tiếp tục ở lớp 10 bậc Trung học phổ thông. Khoá
bồi dưỡng Hè 2006 về việc giảng dạy theo SGK mới đã được triển khai trên quy mô
cả nước, đồng thời diễn ra với việc bồi dưỡng phương pháp (PP) giảng dạy mới. Có
nhiều PP được giới thiệu và bồi dưỡng, song đáng chú ý hơn cả là phương pháp thảo
luận nhóm (PPTLN) trong lớp học.
Nhưng việc thảo luận nhóm trong lớp sẽ được tổ chức như thế nào? Mục tiêu của
nó là gì? Cách thực hiện ra sao? … Quả là vấn đề đang đặt ra rất nhiều thử thách mà


người giáo viên (GV) cần phải nghiên cứu giải quyết.
Tổ chức hoạt động nhóm có tác dụng to lớn trong việc tăng cường hoạt động của
HS, kích thích nỗ lực của mỗi cá nhân. Như vậy sẽ góp phần quan trọng trong việc
hình thành những con người sáng tạo, có khả năng thích ứng cao với cuộc sống.
Trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng
những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy-trò, trò-trò,
tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung
học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý thức mỗi cá nhân được bộc
lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Học
tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Đa số các
2
giờ dạy đều có sử dụng PPTLN song đôi lúc việc áp dụng tổ chức thảo luận nhóm
còn chung chung, hình thức, có tiết dạy chưa thật sự mang lại hiệu quả cao. Vì vậy
trong nội dung nghiên cứu này tôi muốn bàn đến “Phương pháp thảo luận nhóm -
bí quyết thảo luận nhóm hiệu quả” nhằm nâng cao tính tích cực, sáng tạo của
người học trong quá trình dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Làm rõ cơ sở lý luận về PPTLN giải quyết vấn đề và những bí quyết giúp
việc thảo luận nhóm có hiệu quả trong dạy học ở trường THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể
- Thực trạng và giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả học tập của học sinh (HS)
thông qua phương pháp thảo luận nhóm.
3.2. Đối tượng
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) trong
dạy học Sinh học ở trường THPT Nguyễn Du.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian nghiên cứu có hạn nên phạm vi chỉ vận dụng ở lớp 11CB
3

, 11CB
4
trường THPT Nguyễn Du.
- Thời gian: Từ 18/01/2010 đến 27/03/2010.
4. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận về tác dụng của PPTLN trong công tác giảng dạy ở trường
phổ thông.
- Đề ra những giải pháp, những bí quyết thảo luận hiệu quả nhằm nâng cao chất
lượng học tập của HS thông qua PPTLN ở trường phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Thu thập những thông tin lý luận về PPTLN trên các tập san GD, các bài tham
luận trên Internet.
- Phương pháp quan sát:
3
+ Quan sát hoạt động học và thảo luận của HS.
- Phương pháp điều tra:
+ Trò chuyện, trao đổi với các GV bộ môn, HS.
+ Phát phiếu học tập cho HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Tham khảo những kinh nghiệm của các GVBM khác trong trường THPT
Nguyễn Du.
- Phương pháp thử nghiệm:
+ Thử áp dụng PPTLN vào công tác giảng dạy HS ở trường THPT Nguyễn Du.
6. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

5. Phương pháp nghiên cứu
6. Cấu trúc của bài nghiên cứu
Nội dung
I. Cơ sở lý luận của đề tài
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
III. Đề xuất các giải pháp
Kết luận và đề nghị
1. Kết luận
2. Đề nghị
4
NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của đề tài
Jean Piaget (1896–1980) với thuyết mâu thuẫn nhận thức xã hội đã cho rằng:
Trong khi tương tác cùng nhau, mâu thuẫn nhận thức xã hội xuất hiện đã tạo ra sự
mất cân bằng về nhận thức giữa mọi người. Các cuộc tranh luận diễn ra liên tục và
được giải quyết. Trong quá trình đó, những lý lẽ, lập luận chưa đầy đủ sẽ được bổ
sung và điều chỉnh. Như vậy, học là một quá trình xã hội, trong quá trình đó, con
người liên tục đấu tranh giải quyết các mâu thuẫn nhận thức.
Hay như PGS. TS. Nguyễn Hữu Châu khái quát, học là quá trình cá nhân tự
kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với
các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niệm về học, quan niệm về
hoạt động dạy và PPDH cũng thay đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của GV nhằm tổ
chức và hướng dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám phá và thực hiện
nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn
hóa, liên nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng hoạt động đa dạng cho HS
tham gia; Phải tạo ra các tác động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân
(tự phát hiện, tìm tòi, tự lĩnh hội); tác động xã hội, văn hóa (như gắn việc học với
hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hóa và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động
tâm lý (sự hợp tác, gắn kết, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích).
Trong số PPDH đang được sử dụng, PPTLN có nhiều ưu thế trong thực hiện

các mục tiêu giáo dục mới hiện nay.
Hơn nữa, triết lý dạy học của PPDH theo nhóm xuất phát từ những quan niệm
mới về bản chất học tập nói chung và việc tổ chức học tập hiện nay.
Một học giả đã nói, nếu bạn có một quả táo, tôi có một quả táo, chúng ta trao
đổi cho nhau thì mỗi người cũng chỉ có một quả táo. Song nếu bạn có một ý tưởng,
tôi có một ý tưởng, chúng ta trao đổi cho nhau thì mỗi người sẽ có hai ý tưởng.
5
Tuy nhiên, bên cạnh việc đề cao sự hợp tác, phối hợp trong học tập thì
PPTLN lại nhấn mạnh về thực chất, học tập là một hoạt động cá nhân có tính tích
cực cao, những kiến thức mà cá nhân thu nhận được không phải chỉ là kết quả hoạt
động riêng biệt của cá nhân người học mà là những điều con người thu nhận được
thông qua quá trình cọ sát, chia sẻ, hợp tác. Nếu không có quan hệ, không có sự thúc
đẩy của hoàn cảnh sống, của xã hội, của bạn học, con người không có động lực học.
Còn sự cạnh tranh, đấu tranh giữa những nhận thức trái ngược nhau đã tạo nên động
lực thôi thúc sự tìm tòi chân lý của mỗi cá nhân, thúc đẩy cá nhân hoạt động để tự
khẳng định mình.
Như vậy, PPTLN một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ
thể của người học; Mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể
đó trong quá trình học tập. Cần kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và năng lực hợp
tác ở người học. Để sử dụng có hiệu quả PPTLN, GV cần phải chú trọng xây dựng
trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi người học trong
nhóm và trong lớp, hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho HS.
1. Phương pháp giảng dạy có thảo luận nhóm-Phương pháp tiên tiến hiện nay
1.1. Phương pháp thảo luận nhóm là gì?
PPTLN trong học tập là PP mà HS không còn làm việc cá nhân mà là làm việc
chung với nhau bằng những nhóm nhỏ, thảo luận chung trong nhóm về những vấn
đề khoa học nhất định dưới sự điều khiển trực tiếp của GV đề ra nhằm mục đích tìm
hiểu những nội dung và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết với sự giám
sát, điều chỉnh chung của lớp học và của GV. Đây cũng là một trong những hình
thức dạy học phát huy tính tích cực hoạt động của HS đang được áp dụng trong các

trường phổ thông.
1.2. Quá trình hình thành phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp này hình thành từ môi trường đại học của nhiều nước tiên tiến
trong đầu thập niên 70 của thế kỷ trước. Tại những nước này, có hẳn một môn học
giảng dạy cho sinh viên sư phạm những kỹ năng cần thiết để sau này ra trường, sinh
viên sẽ áp dụng trong trường học. Môn học này được đặt tên là “Năng động tập
6
thể” (tiếng Anh gọi là Group Dynamics). Hầu như học dưới mái trường đại học,
trong lớp cũng như ngoài lớp, các GV đều cho sinh viên làm việc theo tổ nhóm
trước khi sinh viên ra trường. Cái lợi nhất của PP này là làm cho HS quen thuộc với
môi trường làm việc chung trước khi chính thức đi vào làm tại các công ty, nhà máy,
xí nghiệp trong xã hội.
Dần dần, PP làm việc theo nhóm nhỏ được mang ra áp dụng không những ở cấp
đại học mà còn ở cấp tiểu học và trung học.
Tại Việt Nam, một số giáo sư thuộc khoa Tâm lý Giáo Dục của các trường đại
học bắt đầu nghiên cứu và công bố các công trình của mình vào cuối thập niên 1990
và đem ra áp dụng tại các trường sư phạm trong thời gian gần đây.
Khi thay SGK lớp 6 (2001), phương pháp này được giới thiệu và bồi dưỡng cho
các GV cấp 2 và được áp dụng liên tục cho đến nay. Tại các trườngTHPT, PP này
được giới thiệu và bồi dưỡng kể từ năm 2006-2007.
1.3. Tác dụng của PPTLN
Giúp học sinh:
- Khai thác được nhiều khía cạnh của một vấn đề.
- Tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của HS đến các vấn đề phức
tạp.
- Thảo luận có thể giúp HS chấp nhận và đào sâu thêm những giả thiết của mình.
- Khuyến khích HS biết cách lắng nghe một cách kiên nhẫn và lịch sự.
- Thảo luận có thể giúp HS rút ra được những kiến giải mới từ các ý kiến khác
nhau.
- Tăng cường tính linh hoạt tư duy logic của HS.

- Thảo luận khiến HS chú tâm hơn đến các đề tài đang được bàn thảo.
- Thảo luận giúp cho những ý tưởng và sự thể nghiệm của HS được tôn trọng.
- Giúp HS hiểu rõ được những đặc điểm của quá trình thảo luận dân chủ.
- Tạo điều kiện cho HS trở thành người tham gia sáng tạo tri thức.
- Giúp HS phát triển khả năng trao đổi suy nghĩ và quan điểm một cách rõ ràng.
- Thảo luận giúp HS hình thành thói quen tương tác trong học tập.
7
- Thảo luận giúp cho HS trở nên cởi mở và dễ thấu hiểu người khác hơn.
- Thảo luận có thể giúp HS phát triển năng lực phân tích và tổng hợp.
- Thảo luận có thể làm biến chuyển tư duy của người học.
- Dưới sự giám sát của thầy cô giáo, những thói quen xấu như nói chuyện riêng,
thiếu tập trung, đùa giỡn …ít nhiều sẽ bị loại trừ.
- Đưa ra phản hồi nhanh về sự hiểu hoặc hiểu sai của HS.
1.4. Chức năng cơ bản của PPTLN
- Chức năng nhận thức: Thảo luận nhóm giúp HS mở rộng, đào sâu tri thức, biết
cách giải quyết thắc mắc khoa học có liên quan.
- Chức năng giáo dục: HS tự bồi dưỡng cho mình niềm tin khoa học, thói quen
làm việc khoa học, khắc phục hạn chế cá nhân.
- Chức năng kiểm tra, tự kiểm tra: Qua thảo luận nhóm GV là người trực tiếp
điều khiển sẽ có điều kiện để thu được những thông tin ngược về tình trạng nắm bắt
tri thức của HS từ đó uốn nắn điều chỉnh kịp thời, đồng thời tự điểu chỉnh hoạt
động giảng dạy của bản thân cho phù hợp.
2. Phương pháp tiến hành thảo luận nhóm trên lớp
2.1. Những chuẩn bị cần thiết
a. Chuẩn bị của giáo viên
Trước khi lên lớp, GV cần chuẩn bị:
- Mục tiêu của hoạt động nhóm trong bài này là gì?
- Những vấn để thảo luận trong nhóm là những vấn đề gì?
- Nên chia lớp ra làm mấy nhóm?
- Hoạt động này có phù hợp với số lượng HS trong nhóm không?

- Hoạt động này cần bao nhiêu thời gian?
- Tất cả học sinh tham gia có thu được lợi ích từ hoạt động này?
- Thiết bị cần dùng là những thiết bị gì?
- Dạy trên lớp hay dạy tại phòng máy chiếu?
- Dự kiến tình huống xảy ra và cách giải quyết
- Học sinh phải chuẩn bị những gì?
8
- Soạn giáo án cho phù hợp với việc thảo luận nhóm
- Chuẩn bị những phương án dự bị …
b. Chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị những thứ cần thiết mà GV đã dặn dò.
- Thuộc bài cũ và chuẩn bị bài mới.
- Sưu tầm tài liệu tham khảo, trang thiết bị cần thiết.
- Dự kiến thời gian đọc tài liệu, viết báo cáo, làm thí nghiệm.
- Chuẩn bị phát biểu ý kiến và nêu câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu hoặc bình luận
về tài liệu tham khảo.
2.2. Tổ chức hoạt động nhóm
2.2.1. Phương pháp học tập theo nhóm
a. Đặc điểm
* Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong giảng dạy được thực hiện khi:
- Nhóm nhỏ nghiên cứu để rút ra kết luận về nội dung cần thảo luận.
- Thảo luận để tìm ra lời giải, nhận xét hay kết luận nào đó.
- Cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV giao phó.
* Để phát huy tính tích cực của hợp tác nhóm, cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Phân công nhóm thường xuyên và nhóm cơ động.
Để duy trì hoạt động nhóm, có thể phân công thường xuyên theo từng bàn hoặc
hai bàn ghép lại, có thể thay đổi nhóm khi có những công việc cần thiết gọi là nhóm
cơ động, không ổn định.
- Phân công trách nhiệm trong nhóm để thực hiện một nhiệm vụ nhất định như
nhóm trưởng, thư ký. Sự phân công này cần có sự thay đổi để mỗi HS có thể phát

huy vai trò cá nhân.
- Nhóm trưởng có nhiệm vụ phân công trách nhiệm và yêu cầu mỗi thành viên
thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
- GV giao nhiệm vụ hoạt động cho từng nhóm và theo dõi để có thể giúp đỡ,
định hướng, điều chỉnh kịp thời hoạt động của mỗi nhóm đi đúng hướng.
b. Vận dụng
9
Hợp tác học tập theo nhóm nhỏ có thể thực hiện ở các cấp học phổ thông, đại
học, cao đẳng. Tuy nhiên tuỳ trường hợp cụ thể mà áp dụng một cách linh hoạt.
2.2.2. Tổ chức thảo luận nhóm
a. Chuẩn bị cho thảo luận
Cần tiến hành một số công việc sau:
- Yêu cầu người học nghiên cứu trước bài học và chuẩn bị nội dung phát biểu.
Giảng viên giới thiệu dàn ý nội dung bài học, nêu câu hỏi cho cả lớp và dự kiến
thời gian thảo luận cho mỗi câu hỏi.
- Xác định yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Chia nhóm: Số lượng thành viên mỗi nhóm khoảng 5-10 người.
- Cử nhóm trưởng và hướng dẫn cách tiến hành thảo luận.
b. Tổ chức thảo luận nhóm
- Nhóm trưởng nêu câu hỏi (trong tài liệu hoặc do GV giao), mọi thành viên suy
nghĩ độc lập sau đó thảo luận, xây dựng dàn ý chung và viết ra giấy hoặc giấy trong.
- Nhóm cử đại diện chuẩn bị trình bày trước lớp.
Vai trò của nhóm trưởng
Trong thảo luận nhóm, vai trò của người nhóm trưởng điều hành rất quan
trọng, nhóm trưởng có các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn nhóm đi sâu vào các phần quan trọng hoặc các vấn đề cần
làm sáng tỏ.
- Cân đối thờì gian cho mỗi câu hỏi, các câu hỏi khó cần nhiều thời gian cũng
như sự đóng góp trí tuệ của tập thể, các câu hỏi dễ cần ít thời gian hơn.
Nhóm trưởng có vai trò quan trọng như vậy nên chọn những người lanh lợi, có

khả năng diễn đạt, có uy tín với nhóm để bồi dưỡng một cách có kế hoạch.
Vai trò của GV hướng dẫn
- Điều hành toàn bộ kế hoạch từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
- Bao quát lớp để nắm tình hình.
- Góp ý và uốn nắn lệch lạc khi cần thiết.
c. Kết thúc hoạt động nhóm
10
- Một em thay mặt nhóm báo cáo lại kết quả thảo luận của nhóm. Có thể trình
bày dưới hình thức nói, viết hoặc kết hợp cả hai.
- Thảo luận và trao đổi ý kiến chung có liên quan tới những gì vừa trình bày. Sau
khi đại diện các nhóm trình bày, giáo viên cho các thành viên trong lớp phát biểu bổ
sung hoặc tranh luận đúng sai.
- Giáo viên tóm tắt lại tất cả các điểm chính và làm rõ bất kì điểm nào còn khác
nhau về ý kiến.
- Giáo viên chốt lại các ý kiến đưa ra định hướng đúng những vấn đề học sinh
cần nhớ sau khi thảo luận.
- Cho học sinh ghi chép vào tập.
3. Một số mô hình thảo luận nhóm
3.1. Mô hình 1-Phát biểu lần lượt
a. Ưu điểm
- Mọi người đều có cơ hội phát biểu, tham gia.
- Mọi người dễ biết về nhau hơn.
b. Nhược điểm
- Không khí tranh luận bị hạn chế.
- Tạo tâm lý ít thoả mái với một số người.
c. Đề nghị
Chỉ nên dùng lúc đầu, khi mọi người cần tự giới
thiệu về mình, hoặc khi cần có ý kiến riêng của mỗi
người, khi không khí thảo luận quá trầm lắng.
3.2. Mô hình 2-Hợp ý tay đôi

a. Ưu điểm
- Hoàn thiện suy nghĩ cá nhân trước khi phát biểu.
- Tạo ra không khí thảo luận dễ chịu.
b. Nhược điểm
Một số người có thể không có cơ hội phát biểu
c. Đề nghị
11
Hợp ý theo từng đôi, sau đó
đại diện từng đôi phát biểu
Mỗi người được
phát biểu trong một
khoảng thời gian
nhất định
Nên dùng trong giai đoạn đầu của thảo luận
3.3. Mô hình 3-Hoàn thiện từng bước
a. Ưu điểm
- Hoàn thiện từng bước suy nghĩ cá nhân
- Tạo ra không khí thảo luận dễ chịu
b. Nhược điểm
- Nhiều người có thể không có cơ hội phát biểu trước cả nhóm
- Mất nhiều thời gian
c. Đề nghị
Nên dùng trong trường hợp cần hoàn thiện một kết luận/quan điểm chung của
nhóm.
3.4. Mô hình 4-Chia sẽ giữa các nhóm
a. Ưu điểm
Giúp chia sẽ thông tin giữa các nhóm, cá nhân có thêm cơ hội biết nhiều người,
được phát biểu nhiều hơn
b. Nhược điểm
Chỉ dùng tốt với các nhóm nhỏ

c. Đề nghị
Nên dùng khi cần chia sẽ, trao đổi kết quả thảo luận giữa các nhóm
12
Cá nhân chuẩn bị  hợp ý tay đôi  Hai cặp rà soát  Cả nhóm hoàn thiện
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
1. Áp dụng thảo luận nhóm ở trường THPT Nguyễn Du
1.1 Tình hình thảo luận nhóm chung của HS
Qua các giờ dạy ở lớp 10CB
8
, 11CB
4
Việc thực hiện đổi mới phương pháp
theo hướng dạy học tích cực, được GVHD và các GVBM khác đánh giá là giờ học
hấp dẫn, lơi cuốn HS thực sự tự lực tìm kiếm tri thức, được hoạt động nhiều hơn,
tích cực hơn và tiếp thu bài tốt hơn. Giờ dạy được đánh giá đạt kết quả tốt.
Trong giờ học, tuỳ nội dung của từng bài mà tơi sử dụng một số phiếu học tập
dạy học theo phương pháp hợp tác nhóm nhỏ, HS thảo luận và trình bày kết quả của
nhóm mình. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung và GV chốt lại bằng hệ thống sơ đồ
hố kiến thức. Hoặc sử dụng phương pháp diễn giảng nêu vấn đề xen kẽ những câu
hỏi trên cơ sở đã đọc SGK để chiếm lĩnh tri thức. Kết quả phỏng vấn GV, cán bộ
quản lý nhà trường cho thấy GV đã có nhiều cố gắng đổi mới phương pháp, nâng
cao chất lượng dạy và học: tích cực đọc thêm tài liệu, học hỏi, trao đổi với đồng
nghiệp. Nhiều GV và HS cho rằng việc dạy và học theo phương pháp thảo luận, có
nhiều ưu điểm, nhưng việc áp dụng còn gặp nhiều khó khăn.
13
A
B
C
D
A

B
C
D
A
B
C
D
A
B
C
D
C
C
C
C
A
A
A
A
D
D
D
D
B
B
B
B
Tái cấu trúc để có các nhóm mới: Những người có cùng ý
kiến thành lập nhóm riêng.
Tái cấu trúc để có các nhóm mới: những người

có cùng ký hiệu
thành lập nhóm riêng
1.2. Tổ chức hoạt động
- Tổ chức chia mỗi nhóm 5 HS.
- Phát mỗi nhóm một phiếu học tập với nội dung sau:
Vd 1: Tìm hiểu các pha trong nuôi cấy không liên tục ở bài 25 “Sinh trưởng của
vi sinh vật” (sh10cb).
Các pha Số lượng tế bào trong QT Nguyên nhân
Pha tiềm phát o Tăng o Giảm o Không đổi
Pha lũy thừa o Tăng o Giảm o Không đổi
Pha cân bằng o Tăng o Giảm o Không đổi
Pha suy vong o Tăng o Giảm o Không đổi
- Từng cá nhân suy nghĩ vài phút rồi trao đổi thảo luận cả nhóm để tìm
câu trả lời (viết lên giấy trong phiếu học tập).
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
- Cả lớp nhận xét, tranh luận, GV tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận chung.
Vd 2: Thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm ở 2 lớp 11CB
4
và 11CB
3
(lớp
11CB
4
có thực hiện, lớp 11CB
3
không thực hiện). Kết thúc bài học yêu cầu HS hoàn
thành các câu hỏi trắc nghiệm củng cố bài 42 ”Sinh sản hữu tính ở thực vật”
(sh11cb).
1.3. Phiếu câu hỏi
a. Ví dụ 1

- Vì sao ở pha tiềm phát số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng?
- Vì sao ở pha suy vong số lượng tế bào trong quần thể giảm?
- Để không xảy ra pha suy vong ta phải làm gì?
b. Ví dụ 2
Câu 1: Đặc trưng nào sau đây không phải là đặc trưng của SSHT ở thực vật?
a. SSHT luôn có quá trình hình thành, hợp nhất giữa giao tử đực và cái.
b. SSHT luôn gắn liền với giảm phân tạo giao tử.
c. SSHT ưu việt hơn so với SSVT vì tăng khả năng thích nghi với môi trường
sống luôn biến đổi và đa dạng về vật chất di truyền.
14
d. SSHT đảm bảo vật chất di truyền của cơ thể con hoàn toàn giống vật chất di
truyền của cơ thể mẹ.
Câu 2: Một tế bào mẹ hạt phấn giảm phân cho bao nhiêu hạt phấn:
a. 8 b. 16
c. 4 d. 1
Câu 3: Trứng được thụ tinh ở:
a. Túi phôi b. Bao phấn
c. Đầu nhụy d. Ống phấn
Câu 4: Sự thụ tinh là:
a. Sự hòa làm một của hai giao tử
b. Sự hòa làm một của hai giao tử đực và cái
c.Sự lớn lên của hợp tử
d. Là sự hợp nhất của nhân giao tử đực với nhân tế bào trứng trong túi phôi để
hình thành hợp tử.
Câu 5: Thụ tinh kép là:
a. Giao tử đực của hoa này thụ phấn cho noãn của hoa kia và ngược lại.
b. Cả hai giao tử cùng tham gia thụ tinh.
c. Hai giao tử đực đều thụ tinh với 2 noãn tạo 2 hợp tử.
d. Giao phấn chéo.
Câu 6: Ý nghĩa sinh học của hiện tượng thụ tinh kép ở TV hạt kín là gì?

a. Tiết kiệm vật liệu di truyền (sử dụng cả 2 tinh tử)
b. Hình thành nội nhũ cung cấp chất dinh dưỡng cho cây phát triển
c. Hình thành nội nhũ chứa các tế bào tam bội
d. Cung cấp dinh dưỡng cho sự phát triển của phôi và thời kì đầu của cá thể mới.
Câu 7: Giao tử đực được tạo ra từ:
a. Tế bào mẹ hạt phấn
b. Tế bào sinh sản
c. Nhân tế bào sinh dưỡng
d. Bao phấn
15
Câu 8: Quả đơn tính là quả được tạo ra do:
a. Không có sự thụ tinh
b. Không có sự thụ phấn
c. Xảy ra sự thụ phấn nhưng không qua thụ tinh
d. Xảy ra sự thụ phấn dẫn đến thụ tinh
1.4. Kết quả thảo luận
1.4.1. Về mặt định tính
Lớp học vui vẽ, hào hứng, sôi nổi. Tất cả các thành viên đều hoạt động tích cực,
các em mạnh dạn bộc lộ những khả năng của mình. Quan hệ thầy trò thân tình, gần
gũi, cởi mở. Học sinh giảm bớt căng thẳng, tự ti, mặc cảm, e thẹn Các em đã tự
khám phá được nội dung bài học, thông hiểu nhớ lâu nhờ chính hoạt động của các
em.
1.4.2. Về mặt định lượng
a. Ví dụ 1
Căn cứ vào nội dung thảo luận tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 8 nhóm HS với
số lượng mỗi nhóm là 5 em. Kết quả thảo luận như sau:
- Số nhóm trả lời đúng nội dung phiếu học tập (đúng 4 pha): 5 nhóm chiếm
62,5% số nhóm và số HS
- Số nhóm trả lời đúng 3 pha: 2 nhóm chiếm 25% số nhóm và số HS
- Số nhóm trả lời đúng 2 pha: 1 nhóm chiếm 12,5% số nhóm và số HS

- Số nhóm trả lời đúng 1 pha: 0 nhóm chiếm 0%.
- Số nhóm không trả lời đúng pha nào: 0 nhóm chiếm 0%.
b. Ví dụ 2
Sau khi cho HS hoàn thành phiếu câu hỏi trắc nghiệm, qua tính toán kết quả thu
được:
Cách tiến hành PP
Lớp có sử
dụng PPTLN
Lớp không sử
dụng PPTLN
Nội dung điều tra HS
Tỉ lệ
(%)
HS
Tỉ lệ
(%)
16
Số HS nắm vững
và khắc sâu kiến thức
10 28,6 2 5,4
Số HS tương đối
nắm được ND bài học
22 62,9 12 32,4
Số HS chưa nắm
được ND bài học
3 8,5 23 62,2
Đa số các nhóm đều tham gia thảo luận điều này có thể chứng minh qua kết quả
thảo luận của 8 nhóm. Kết quả thảo luận có thể trình bày dưới nhiều hình thức: bằng
lời, đóng vai, viết hoặc vẽ trên giấy to,…; có thể do một người thay mặt nhóm trình
bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau,…

Ở Vd 2, HS ở lớp có sử dụng PPTLN ta thấy số HS nắm vững và khắc sâu kiến thức
(trả lời đúng 7-8 câu) là 10 em. Số HS tương đối nắm được nội dung bài học (trả lời
đúng 4-6 câu) là 22 em. Số HS chưa nắm được nội dung bài học (trả lời đúng 2-3
câu) là 3 em. Đều này cũng cho thấy khi áp dụng PPTLN vào giảng dạy gớp phần
làm tăng chất lượng học tập của HS, tạo không khí thoải mái để các em có cơ hội
học tốt hơn, giảm bớt áp lực học tập. Qua đó các em cũng thích tự tìm tòi, học hỏi,
đào sâu kiến thức, thích không khí sôi nổi khi cùng các thành viên trong nhóm tham
gia thảo luận. Thảo luận nhóm còn giúp cho mọi HS tham gia một cách chủ động
vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẽ kiến thức, kinh nghiệm, ý
kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến bài học.
2. Những trở ngại thường gặp trong thảo luận nhóm hiện nay
2.1. Đối với học sinh
- Có thói quen bị động.
- Không hiểu được giá trị của thảo luận
- Sợ chỉ trích và sợ người khác cho là ngu dốt.
- Cố gắng làm cho người khác đồng ý trước khi giải quyết các quan điểm cần
được đưa ra xem xét.
- Cảm thấy rằng nhiệm vụ là tìm câu trả lời mà GV mong muốn quan trọng hơn
việc khảo sát và đánh giá các khả năng xảy ra.
17
2.2. Đối với giáo viên
- Có xu hướng nói cho HS biết câu trả lời trước khi HS tự mình trình bày câu trả
lời và giải thích ý nghĩa.
- Một số GV thường tìm sự nhất trí của HS trong nhóm mà quên rằng sự nhất trí
không phải là mục đích của các buổi thảo luận mang tính chất giáo dục nhiều tới nội
dung các quan điểm khác.
- Áp đảo HS bằng những lời chỉ trích khi có ý kiến đối lập
2.3. Về cơ sở vật chất
Việc ngồi trong lớp có không gian hạn hẹp là trở ngại lớn nhất. Trong các lớp
học hiện nay, HS thường ngồi theo dãy (ghế ngồi 2 chỗ hoặc 4 chỗ). Nếu bàn ghế có

2 chổ ngồi, trong lớp sẽ có 4 dãy bàn ghế và nếu bàn ghế có 4 chỗ ngồi, trong lớp sẽ
có hai dãy bàn ghế). Việc bố trí như thế không thuận lợi cho việc thảo luận nhóm vì
khi thảo luận nhóm, lý tưởng là phải ngồi theo vòng tròn để cho mọi thành viên
trong nhóm có thể thấy nhau. Cách bố trí bàn ghế như hiện nay trong lớp làm cho
việc thảo luận nhóm của các HS sẽ thiếu đi sự tập trung cần thiết.
2.4. Về việc chia nhóm
Số HS trong lớp hiện nay thường là trên 45 HS. Nếu chia lớp làm 2 nhóm sẽ quá
đông, nếu chia nhóm làm 4 nhóm thì không đủ không gian để thảo luận vì diện tích
mỗi một lớp có hạn. Còn số thành viên trong nhóm bao nhiêu là vừa? Nhiều ý kiến
cho rằng không nên dưới 5 và không nên quá 10. Cả hai con số này đều không thể
thực hiện vì sĩ số trong lớp hiện nay tại Việt Nam được quy định là 45. Tuy nhiên,
một số lớp hiện nay có sĩ số là 50. Trong khi đó, tại nhiều nước trên thế giới, sĩ số
trong lớp ít hơn rất nhiều (Ở Australia, mỗi lớp được quy định là 30 và Mỹ là 25).
2.5. Về việc góp ý sau khi thảo luận
Mỗi nhóm thảo luận thường được giao cho những câu hỏi hoặc việc làm khác
nhau. Do đó, mỗi nhóm chỉ tập trung nghiên cứu phần việc của nhóm mình mà thôi.
Sau khi thảo luận, thầy cô lại thường cho các nhóm khác góp ý trước khi thầy cô có
ý kiến sau cùng. Nhưng làm thế nào mà nhóm khác góp ý được khi nhóm đó không
nghiên cứu trước?
18
2.6. Tâm lý ỷ lại
Không phải hễ cứ chia nhóm là tất cả mọi thành viên đều tích cực mà còn xuất
hiện tâm lý ỷ lại vào nhóm trưởng (vì nhóm trưởng thường là học khá hoặc tích cực
hơn). Như vậy, một số HS khác sẽ biến thành thụ động. Nhóm càng đông, càng
nhiều em thụ động nếu GV không tích cực giám sát khi nhóm thảo luận.
2.7. Hạn chế về thời gian
Trong 45 phút của một tiết học, người thầy có nhiệm vụ chuyển tải nhiều nội
dung khác nhau của bài học. Nếu thì giờ dành cho việc thảo luận nhiều, giáo viên sẽ
không dạy hết bài, nếu thảo luận với thời gian quá ngắn, sẽ không có kết quả như
mong muốn. Đó là chưa kể việc GV có nhiều vấn đề giao cho nhóm thảo luận nhiều

lần trong giờ dạy, vấn đề đem ra thảo luận chỉ còn là hình thức vì không đủ thời gian
cần thiết để hoàn thành.
2.8. Lạm dụng thảo luận
Hiện nay, có tâm lý cho rằng bất cứ bài nào cũng cần phải có thảo luận nhóm để
chứng tỏ là có quan tâm đến đổi mới phương pháp. Trên thực tế, chỉ những bài mà
có phần có tình huống cần thảo luận thì mới nên chia nhóm thảo luận. Còn không thì
không nhất thiết phải có thảo luận nhóm.
2.9. Chưa có cột điểm cho việc thảo luận nhóm
Hiện nay cũng chưa có văn bản nào quy định cho việc đánh giá thảo luận nhóm
(hoặc làm việc theo nhóm học tập ở trường và ở nhà). Đây cũng là một hạn chế
không phải nhỏ bởi lẽ nếu có điểm số đánh giá, thì chất lượng thảo luận nhóm chắc
là sẽ khác vì nó bắt buộc HS phải cố gắng tối đa.
III. Đề xuất các giải pháp
1. Định hướng vận dụng phương pháp thảo luận trong giảng dạy ở trường THPT
Điều đặc biệt quan trọng để nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy có sử dụng
PPTLN là phải đưa kiến thức HS đã học trở về thành vấn đề gần gũi gắn bó với HS,
để mỗi bài học đều là những vấn đề bổ ích, cần thiết với HS, chứ không phải là
những vấn đề mơ hồ, xa vời.
Khi thực hiện giải pháp này, điều đáng lưu ý là GV cần phải rèn cho HS kỹ
19
năng phân tích các vấn đề, xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập. Rèn kỹ năng tìm
kiếm, thu thập thông tin từ SGK, tài liệu, thực tiễn cuộc sống, hướng dẫn HS xác
định, lựa chọn, tập hợp các thông tin để giải quyết được nhiệm vụ học tập.
Trong thảo luận nhóm, GV cần tổ chức, sắp xếp để tất cả HS đều tích cực tìm
tòi, suy nghĩ và cùng tham gia vào bài, đồng thời trên cơ sở thảo luận, từng cá nhân
bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao của nhóm. Từ việc
bố trí, sắp xếp chỗ ngồi của nhóm để thảo luận, bố trí nhóm trưởng các nhóm cần
chú ý để phát huy cao nhất sự tham gia của từng cá nhân và từng tập thể.
Tăng cường các hoạt động hội học, hội giảng, hội thảo, sinh hoạt trao đổi
chuyên môn, nghiệp vụ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá

trình giảng dạy bộ môn. Thực hiện tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ
III. Cần tăng cường động viên, nâng cao ý thức trách nhiệm của GVBM.
Các trường cần đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất như: Mua sắm hệ thống bảng
phụ để GV và HS ghi nội dung thảo luận, ghi tình huống có vấn đề hoặc ghi các ý
kiến trả lời của HS, mua tranh ảnh, tư liệu để làm dụng cụ trực quan cho học sinh,
máy phô tô và một thiết bị khác cũng rất có tác dụng cho việc dạy học đó là: máy
chiếu (Projecter), máy quay phim làm tư liệu.
Đây là một giải pháp rất quan trọng để nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn
nói chung và nâng cao chất lượng dạy học bằng phương pháp thảo luận giải quyết
vấn đề trong dạy học.
2. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm
2.1. Một số thủ pháp tiết kiệm thời gian trên lớp
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị
a. GV phải có kế họach cụ thể và chi tiết cho toàn bộ chương trình, cho từng
chương, từng bài, từng giờ dạy.
Mỗi môn học là một hệ thống những kiến thức, trong đó mỗi chương là những
tiểu hệ thống chứa đựng những miền, những nhóm kiến thức cụ thể. Để chương
trình dạy học không bị “cháy”, trước hết mỗi bài học phải được thực hiện đúng kế
họach. Muốn vậy, ở mỗi bài, bên cạnh việc thiết kế dung lượng kiến thức, GV còn
20
phải phân phối chi tiết thời gian cho mỗi họat động dạy học. Giáo án của một tiết
dạy thời gian càng được cụ thể hóa càng tốt.
b. Phân nhóm trước và sinh họat trước với HS về cách thức học nhóm.
Mỗi nhóm cần thiết phải có một người giữ vai trò nhóm trưởng cố định và
những người giữ vai trò không cố định như thư kí, người nhắc thời gian, người giữ
trật tự, người báo cáo.
Các nhóm phải làm việc theo sự điều động có sự luân phiên của nhóm trưởng ;
phải ngồi ở vị trí cố định, phải tuân thủ thời gian được quy định, tranh thủ tối đa thời
gian cho phép để làm việc hiệu quả nhất. Các nhóm viên phải phát huy tốt nhất vai
trò của mình trong quá trình làm việc nhóm

c. Yêu cầu HS chuẩn bị bài trước
Ngày nay, ở mỗi môn học, HS phổ thông đều có SGK, ở đại học, SV đều có
giáo trình, tài liệu nội dung bài giảng và rất nhiều các lọai sách có liên quan ở thư
viện. Ngoài ra, cộng đồng cũng là một nguồn tư liệu phong phú, vô tận. Cuối giờ
học hôm trước, GV yêu cầu HS đọc tư liệu/giáo trình, suy nghĩ trước các vấn đề liên
quan bài học, hoặc tìm trước các mẫu tư liệu liên quan bài học để chuẩn bị sẵn sàng
cho bài học hôm sau. Công việc này có thể được phân công cho từng cá nhân hoặc
nhóm, tùy theo mức độ lớn bé, nặng nhẹ của vấn đề.
2.1.2. Giai đọan thực hiện hoạt động trên lớp
a. Chia vấn đề lớn thành nhiều vấn đề nhỏ, hoặc cho thảo luận đồng thời
nhiều vấn đề nhỏ có quan hệ cùng cấp
Thời gian trên lớp có hạn nên có những nội dung bài học, đặc biệt đối với những
nội dung dài hoặc phức tạp, GV không thể phân cho một nhóm thảo luận trong một
thời gian ngắn, do vậy GV có thể chia nội dung ấy thành những vấn đề nhỏ và phân
công cho một hoặc hai nhóm thảo luận một khía cạnh vấn đề hoặc phân công nhiều
nhóm giải quyết nhiều vấn đề có quan hệ cùng cấp.
b. Tạo điều kiện cho HS thực hiện nhiều thao tác đồng thời.
21
Giả định, trong một giờ giảng, GV dự định sẽ cho HS thảo luận và trình bày sản
phẩm nhóm về hai vấn đề. Nếu tách rời các thao tác, có nghĩa là HS thảo luận xong
hết rồi mới viết báo cáo thì chuyện “cháy giáo án” là khó tránh khỏi. Thay vào đó
GV có thể kết hợp nhiều thao tác đồng thời. Cụ thể, thảo luận được thực hiện đồng
thời với hình thành sản phẩm. Ngay khi giao nhiệm vụ cho các nhóm, GV có thể
phát giấy, bút để HS vừa thảo luận, vừa viết báo cáo của nhóm dưới dạng posters.
Bằng cách này thì sau khi GV thông báo hết giờ thảo luận thì HS cũng đã hoàn
thành xong bản báo cáo của nhóm mình.
c. Ấn định rõ thời gian thảo luận và thực hiện nghiêm túc quy định này .
Thời gian thảo luận nhóm có thể từ 5 đến 10 phút, tùy theo vấn đề.
- Trước khi HS bắt đầu họp nhóm, GV cần nêu rõ thời gian bắt đầu và kết thúc.
- Trong lúc thảo luận, người nhắc nhở thời gian và người giữ trật tự phải phát

huy vai trò của mình. Tuy nhiên GV cũng cần quan sát và thường xuyên nhắc nhở
những người này làm nhiệm vụ để các poster được hoàn thành đúng hạn định.
- Sau khi đã hết thời gian, GV ra hiệu lệnh yêu cầu tất cả các nhóm phải ngừng
làm việc riêng, và quay về với họat động chung của lớp, kể cả khi báo cáo còn dang
dở. Nói chung, GV cần phải áp dụng một “kỉ luật sắt”, tạo cho HS một tác phong
quân sự thì họat động học nhóm mới hy vọng thành công được.
d. Không yêu cầu tất cả các nhóm báo cáo lại cùng một vấn đề .
Sau thao tác thảo luận và hoàn thành các posters là công việc báo cáo của các
nhóm. Để tiết kiệm thời gian, GV có thể tổ chức báo cáo theo nhiều cách:
- Yêu cầu một nhóm bất kì báo cáo và những nhóm khác bổ sung. Thay vì cho
tất cả các nhóm lần lượt báo cáo kết quả, GV có thể cho các nhóm treo các posters
lên tường, sau đó chọn một poster bất kì và mời nhóm thực hiện poster ấy báo cáo.
Đến nhóm 2, GV không cần yêu cầu các em phải lặp lại toàn bộ nội dung báo cáo
của nhóm mà chỉ nên mời nêu lên những điểm mới của mình so với nhóm 1. Đến
các nhóm 3, 4, 5, 6 cũng thực hiện như vậy.
22
- Báo cáo kết quả theo mô hình kim tự tháp. Ngoài cách trên, GV cũng có thể
yêu cầu mỗi nhóm chỉ trình bày một hoặc hai ý trong phần báo cáo thay vì trình bày
tòan bộ như cách trên, theo mô hình kim tự tháp:

Với cách làm này, thay vì phải mất 15 phút cho phần báo cáo, GV có thể chỉ mất
khoảng 7 phút là đủ.
2.2. Cách tổ chức thảo luận nhóm có hiệu quả
2.2.1. Đối với người dạy
- Phải có đủ trình độ lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực khoa học của mình
- Phải chuẩn bị chu đáo: lập kế hoạch về nội dung và tổ chức. Nội dung bản kế
hoạch bao gồm các mục:nội dung thảo luận, mục đích thảo luận, thời gian thảo luận,
phân công người điều khiển và thứ ký.
2.2.2. Yêu cầu đối với hoạt động của người học
a. Đối với người báo cáo

- Trình bày trong khoảng 5 – 10 phút.
- Nội dung báo cáo cần thể hiện được 3 yêu cầu: có lý luận, có thực tiễn, có đề
xuất được ý kiến mới.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, ngắn gọn, có minh họa.
- Trình bày vấn đề bằng cách nêu các câu hỏi rồi sau đó tự giải đáp, chú ý lật
ngược vấn đề để nhìn thấy nhiều khía cạnh.
- Nêu ra trước tập thể những điều chưa hiểu rõ hoặc chưa hiểu.
- Đối với những thắc mắc của người nghe, cố gắng suy nghĩ nhanh và sâu để có
thể giải đáp hoặc phải ghi nhận sẽ tìm hiểu thêm để giải đáp.
b. Đối với người tham gia phát biểu ý kiến
23
VẤN ĐỀ
NHÓM 1
NHÓM 2
NHÓM 3
Ý 1 Ý 2
Ý 3
Ý 4
Ý 5
Ý 6
- Chú ý lắng nghe người báo cáo, ghi lại những điểm cơ bản mình đồng ý,
không đồng ý hay còn thắc mắc.
- Phát biểu ý kiến ngắn gọn, súc tích, tránh lặp lại nhiều lần, dài dòng.
- Muốn vậy, phải chuẩn bị từ trước, phải có sự chín muồi trong suy nghĩ và đòi
hỏi mỗi người phải có quan điểm riêng.
- Khi tranh luận, phải biết bảo vệ ý kiến, quan điểm của mình, phải tự tin, dũng
cảm, nhưng cũng phải bình tĩnh, không được nóng nảy, phải biết sửa chữa sai sót.
2.3. Một số cách tổ chức nhóm
Có rất nhiều cách để thành lập nhóm theo các tiêu chí khác nhau, không nên áp
dụng một tiêu chí duy nhất trong cả năm học. Bảng sau đây trình bày 10 cách theo

các tiêu chí khác nhau:
C: Cách tiến hành U: ưu điểm N: nhược điểm
Tiêu chí Cách thực hiện – Ưu, nhược điểm
1. Các nhóm gồm những
người tự nguyện, chung
mối quan tâm
U
Đối với HS thì đây là cách dễ chịu nhất
để thành lập nhóm, đảm bảo công việc
thành công nhanh nhất.
N
Dễ tạo ra sự tách biệt giữa các nhóm
trong lớp, vì vậy cách tạo lập nhóm như
thế này không nên là khả năng duy nhất.
2. Các nhóm
ngẫu nhiên
C
Bằng cách đếm số, phát thẻ, gắp thăm,
sắp xếp theo màu sắc,….
U
Các nhóm luôn luôn mới sẽ đảm bảo là
tất cả các HS đều có thể học tập chung
nhóm với tất cả các HS khác.
N
Nguy cơ có trục trặc sẽ tăng cao. HS
phải sớm làm quen với việc đó để thấy
rằng cách lập nhóm như vậy là bình
thường.
3. Nhóm ghép hình C Xé nhỏ một bức tranh hoặc các tờ tài
liệu cần xử lý. HS được phát các mẩu xé

nhỏ, những HS ghép thành bức tranh
24
hoặc tờ tài liệu đó sẽ tạo thành nhóm.
U
Cách tạo lập nhóm kiểu vui chơi, không
gây ra sự đối địch.
N
Cần một ít chi phí để chuẩn bị và cần
nhiều thời gian hơn để tạo lập nhóm.
4. Các nhóm với
những đặc điểm chung
C
Ví dụ tất cả những HS cùng sinh ra trong
mùa đông, mùa xuân, mùa hè hoặc mùa
thu sẽ tạo thành nhóm
U
Tạo lập nhóm một cách độc đáo, tạo ra
niềm vui và HS có thể biết nhau rõ hơn.
N
Cách làm này mất đi tính độc đáo nếu
được sử dụng thường xuyên.
5. Các nhóm cố
định trong một thời gian
dài
C
Các nhóm được duy trì trong một số
tuần hoặc một số tháng. Các nhóm này
thậm chí có thể được đặt tên riêng.
U
Cách làm này đã được chứng tỏ tốt trong

những nhóm học tập có nhiều vấn đề.
N
Sau khi đã quen nhau một thời gian dài
thì việc lập các nhóm mới sẽ khó khăn.
6. Nhóm có HS
khá để hỗ
trợ HS yếu
C
Những HS khá giỏi trong lớp cùng luyện
tập với các HS yếu hơn và đảm nhận
trách nhiệm của người hướng dẫn.
U
Tất cả đều được lợi. Những HS giỏi đảm
nhận trách nhiệm, những HS yếu được
giúp đỡ.
N
Ngoài việc mất nhiều thời gian thì chỉ có
ít nhược điểm, trừ phi những HS giỏi
hướng dẫn sai.
7. Phân chia theo
năng lực học
tập khác nhau
C
Những HS yếu hơn sẽ xử lý các bài tập
cơ bản, những HS đặc biệt giỏi sẽ nhận
được thêm những bài tập bổ sung.
U HS có thể tự xác định mục đích của
mình. Ví dụ ai bị điểm kém trong môn
25

×