Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận chuyên đề giải quyết vấn đề trong kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.1 KB, 31 trang )

Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chứng từ kế toán là nguồn thông tin ban đầu được xem như nguồn nguyên
liệu mà kế toán sử dụng, tạo lập nên những thông tin có tính tổng hợp và hữu ích để
phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau.
Do có vai trò như vậy nên việc tổ chức, vận dụng chế độ chứng từ kế toán có
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thông tin của kế toán.
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế đã
phát sinh và thật sự hoàn thành. Nó có ý nghĩa kinh tế và pháp lý quan trọng không
chỉ đối với công tác kế toán mà còn có liên quan ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Chứng
từ kế toán trong một doanh nghiệp liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác nhau
nên mang tính đa dạng gắn liền với đặc điểm hoạt động lĩnh vực kinh doanh, tính
chất sở hữu.
Chế độ chứng từ kế toán được Nhà nước quy định có tính chất chung, liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động cũng như các thành phần kinh tế khác nhau. Do
vậy, cần căn cứ vào quy định của chế độ chứng từ kế toán và địa điểm hoạt động
của doanh nghiệp để chọn lựa, xác định các loại chứng từ cần phải sử dụng trong
công tác kế toán. Bên cạnh những chứng từ được quy định trong chế độ còn có
những chứng từ hoàn toàn mang tính chất nội bộ liên quan đến kỹ thuật và phương
pháp hạch toán mà doanh nghiệp cần phải thiết lập một cách thích ứng với yêu cầu
cung cấp và xử lý thông tin.
Chứng từ kế toán được lập ở nhiều bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp kể
cả bên ngoài doanh nghiệp nên việc xác lập quy trình luân chuyển chứng từ cho các
loại chứng từ khác nhau nhằm bảo đảm chứng từ về đến Phòng kế toán trong thời
hạn ngắn nhất có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tính kịp thời cho
việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin.
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp bởi suy cho cùng thì chất lượng của
công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
1


Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
nghề nghiệp và sự phân công, phân nhiệm hợp lý của các nhân viên trong bộ máy
kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để thực hiện việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng khác nhau. Nội dung tổ chức
bộ máy kế toán bao gồm: xác định số lượng nhân viên cần phải có, yêu cầu về trình
độ nghề nghiệp, bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể, nhất
là mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế toán
với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và việc kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch … Nói chung để tổ chức bộ máy kế toán cần căn cứ vào
quy mô của doanh nghiệp, trình độ nghề nghiệp và yêu cầu quản lý, đặc điểm về tổ
chức sản xuất quản lý và điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc thu
thập, xử lý, cung cấp thông tin.
Thông tin kế toán là thông tin hết sức cần thiết và quan trọng đối với các
nhà quản lý. Bất kỳ nhà quản lý nào trong bất kỳ doanh nghiệp nào từ một tổ hợp
công nghiệp đến một cửa hàng đều phải dựa vào thông tin kế toán để quản lý, điều
hành, kiểm soát và ra các quyết định kinh tế.
Kế toán tài chính là phân hệ thông tin thuộc hệ thống thông tin kế toán,
thực hiện chức năng cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nguốn vốn cũng như
tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý
của nhiều đối tượng khác nhau, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Chất
lượng của thông tin kế toán tài chính có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến chất lượng
và hiệu quả của quản lý không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp, mà còn nhiều đối
tượng khác trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm
tra các hoạt động kinh tế- tài chính trong doanh nghiệp nên công tác kế toán ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý ở một doanh
nghiệp. Hơn thế nữa, nó còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác
nhau của các đối tượng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của
doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước.

GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
2
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Trong điều kiện thực hiện cơ chế thị trường mà việc cạnh tranh diễn ra
thường xuyên và có tính khốc liệt thì chất lượng thông tin của kế toán được coi như
một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại
sự thắng lợi cho các quyết định kinh doanh. Thông tin kế toán tài chính và kế toán
quản trị hợp thành hệ thống thông tin hữu ích và vô cùng cần thiết cho các nhà quản
trị, đặc biệt cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
Để tổ chức công tác kế toán trong một doanh nghiệp cần căn cứ vào quy
mô hoạt động, đặc điểm của ngành và lĩnh vực hoạt động, địa điểm về tổ chức sản
xuất và quản lý cũng như tính chất của quy trình sản xuất trong doanh nghiệp đồng
thời phải căn cứ vào các chính sách, chế độ, thể lệ hoặc Luật kế toán được Nhà
nước ban hành. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình hoạt động của
doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo cung cấp thông tin nhanh
chóng, đầy đủ, có chất lượng phù hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau.
Kế toán tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, cung cấp
thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp
để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kế toán tài chính được Nhà nước quy định thống nhất về danh mục các báo
cáo, biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập, nơi gởi báo cáo và thời
gian gởi các báo cáo.
Kế toán tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các
cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ,
các nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tuợng khác có liên quan.
Kế toán tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để
đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc giám sát tình hình sử
dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
3
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là nhưng cơ sở quan trọng
để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả
của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Những thông tin của kế toán tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc
phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan
trọng để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại
và tương lai của doanh nghiệp
Những báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế
hoạch Kinh tế-Kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để
đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp,
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
4
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
CHƯƠNG II: PHẦN NỘI DUNG
Căn cứ vào Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 Hướng dẫn kế
toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Căn cứ vào Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành và công bố sáu (06) chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đột 4).
Mục đích của chuẩn mực 22 là quy định và hướng dẫn việc trình bày bổ sung
các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các Ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự. Chuẩn mực này áp dụng cho các Ngân hàng và tổ chức tài chính gọi
tắt là Ngân hàng bao gồm các Ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi

Ngân hàng, các tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi
vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác về hoạt
động Ngân hàng.
Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo
cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng
khuyến khích việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về
kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các Ngân hàng. Đối với
những tập đoàn có hoạt động Ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho các
hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất.
Chuẩn mực này áp dụng cho các chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các
Ngân hàng trừ khi chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ.
2.1. Ảnh hưởng của việc thay đổi chính sách kế toán trong Doanh
nghiệp:
Để phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 21 “Trình bày báo cáo tài
chính” và để giúp người sử dụng hiểu được cơ sở lập báo cáo tài chính của Ngân
hàng, các chính sách kế toán liên quan đến các khoản mục sau đây phải được trình
bày:
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
5
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
+ Ghi nhận các loại thu nhập chủ yếu phát sinh từ hoạt động của Ngân hàng
bao gồm: Thu nhập lãi, thu nhập dịch vụ, hoa hồng và kết quả kinh doanh khác.
Mỗi loại thu nhập được trình bày theo các chỉ tiêu riêng biệt để giúp người sử dụng
có thể đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng. Việc trình bày như vậy để
bổ sung thêm thông tin về các nguồn thu nhập theo yêu cầu của Chuẩn mực số 28
“Báo cáo bộ phận”.
Ngoài các yêu cầu của chuẩn mực kế toán khác, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hay Bản thuyết minh báo cáo tài chính của Ngân hàng phải trình bày tối
thiểu các khoản mục thu nhập, chi phí sau đây: Thu nhập lãi và các khoản thu nhập

tương tự; Chi phí lãi và các chi phí tương tự; Lãi được chia từ góp vốn và mua cổ
phần; Thu phí hoạt động dịch vụ; Phí và chi phí hoa hồng; Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh
doanh chứng khoán kinh doanh; Lãi hoặc lỗ thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu
tư; Lãi hoặc lỗ thuần hoạt động kinh doanh ngoại hối; Thu nhập từ hoạt động khác;
Tổn thất khoản cho vay và ứng trước; Chi phí quản lý và chi phí hoạt động khác.
Nhiều Ngân hàng cũng thực hiện các giao dịch không được ghi nhận là tài
sản hay nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán nhưng chúng làm phát sinh các nghĩa
vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết. Những khoản mục này thường có vai trò quan trọng
trong hoạt động kinh doanh và có mối liên quan chặt chẽ với mức độ rủi ro của các
Ngân hàng. Những khoản mục này có thể làm tăng, giảm các khoản rủi ro khác
như: Nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro về tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế
toán.
Người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của Ngân hàng cần phải biết
về các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn và các cam kết không huỷ ngang của Ngân hàng để đánh
giá tính thanh khoản, khả năng trả nợ và khả năng cố hữu của các khoản lỗ tiềm
tàng.
+ Phân biệt các giao dịch, sự kiện khác dẫn đến việc ghi nhận tài sản và nợ
phải trả trên Bảng cân đối kế toán và những giao dịch, sự kiện chỉ làm tăng nghĩa vụ
nợ tiềm ẩn và các cam kết.
Nội dung và giá trị của các cam kết cho vay không thể huỷ ngang nếu huỷ
ngang các cam kết thì phải chịu phạt; Nội dung và giá trị của các nghĩa vụ nợ tiềm
ẩn và các cam kết được trình bày ngoài Bảng cân đối kế toán bao gồm các khoản
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
6
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
liên quan đến: Các khoản tín dụng gián tiếp như: Các khoản bảo lãnh nợ, bảo lãnh
thanh toán và thư tín dụng dự phòng có vai trò như là các khoản bảo lãnh tài chính
cho các khoản vay và chứng khoán; Các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn liên quan đến các
nghiệp vụ kinh tế như: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, các khoản
đảm bảo khác và thư tín dụng dự phòng liên quan đến các nghiệp vụ đặc biệt; Các

nghĩa vụ nợ tiềm ẩn ngắn hạn phát sinh từ việc giao nhận hàng hoá như: Thư tín
dụng, chứng từ có sử dụng hàng hoá giao nhận làm tài sản đảm bảo; Các cam kết
khác và cam kết bảo lãnh phát hành chứng từ có giá khác.
+ Cơ sở xác định tổn thất các khoản cho vay và ứng trước, cơ sở xoá sổ các
khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi.
Chính sách kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận chi phí hoặc xoá sổ các
khoản cho vay và ứng trước không có khả năng thu hồi; Chi tiết về những thay đổi
dự phòng tổn thất các khoản cho vay và ứng trước trong kỳ, Ngân hàng phải trình
bày riêng biệt giá trị được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối với khoản dự phòng tổn
thất các khoản cho vay và ứng trước, giá trị được ghi nhận là chi phí trong kỳ đối
với các khoản cho vay và ứng trước được xoá sổ và số tiền thu hồi các khoản cho
vay và ứng trước đã xoá sổ trước đây nay thu hồi; Tổng giá trị dự phòng rủi ro tổn
thất khoản cho vay và ứng trước tại ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính.
Ngoài các khoản tổn thất của các khoản cho vay và ứng trước được ghi nhận
theo quy định tại Chuẩn mực kế toán “Công cụ tài chính” thì Ngân hàng phải hạch
toán vào lợi nhậun giữ lại. Việc hoàn nhập các khoản dự phòng rủi ro này được
hạch toán vào lợi nhuận giữ lại và không được hạch toán vào lãi, lỗ trong kỳ. Các
khoản dự phòng này được trích lập từ lợi nhuận sau thuế mà không được tính vào
chi phí trong kỳ và khi hoàn nhập khoản dự phòng đã lập này cũng được ghi tăng
lợi nhuận sau thuế mà không được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
Các khoản cho vay và ứng trước khi không thể thu hồi thì sẽ được xoá sổ và
được bù đắp bằng khoản dự phòng tổn thất khoản cho vay. Chỉ được thực hiện xoá
sổ khi tất cả các thủ tục pháp lý được hoàn tất và giá trị của khoản tổn thất đã được
xác định cuối cùng. Trong một số trường hợp, chúng có thể được xoá sổ sớm hơn.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
7
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
+ Cơ sở xác định chi phí phát sinh từ các rủi ro chung trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng và phương pháp hạch toán đối với các chi phí đó.

Bất kỳ khoản dự phòng nào lập cho các rủi ro chung trong hoạt động của
Ngân hàng, bao gồm các khoản lỗ dự kiến trong tương lai và các khoản rủi ro không
thể dự kiến khác hoặc các nghĩa vụ nợ tiềm ẩn đều phải được trình bày riêng rẽ như
là phần trích lập từ lợi nhuận sau thuế. Các khoản hoàn nhập dự phòng đã lập được
ghi tăng lợi nhuận giữ lại mà không được tính vào lãi, lỗ trong kỳ.
Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí tại thời điểm phát sinh giao dịch nhưng khi thu hồi tài sản có
phát sinh thu nhập chịu thuế, được căn cứ vào giá trị còn được tính vào chi phí
(khấu trừ vào thu nhập chịu thuế) trong các năm tương lai khi bán (thanh lý) hoặc
khấu hao. Hầu hết các tài sản thuộc loại này là hàng tồn kho, tài sản cố định và các
khoản đầu tư tài chính.
Cơ sở tính thuế của tài sản phát sinh từ giao dịch không có ảnh hưởng đến
thu nhập hoặc chi phí tại cả thời điểm phát sinh giao dịch và thời điểm thu hồi tài
sản, được căn cứ vào giá trị được loại trừ khỏi thu nhập tính thuế khi thu hồi tài sản,
được xác định bằng đúng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Hầu hết các tài sản này là các
khoản đầu tư cho vay. Các tài sản tạo ra từ giao dịch loại này không làm phát sinh
chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một tài sản cố định (TSCĐ) có nguyên giá là 200.000.000 đ, đã khấu
hao luỹ kế là 60.000.000 đ, giá trị còn lại là 140.000.000 đ. Do doanh nghiệp sử
dụng phương pháp tính khấu hao phù hợp với quy định của Luật thuế để xác định
chi phí hợp lý, hợp lệ nên giá trị còn lại sẽ được khấu trừ toàn bộ trong tương lai
dưới hình thức khấu hao hoặc giảm trừ khi thanh lý. Trường hợp này, cơ sở tính
thuế của TSCĐ này là 140.000.000 đ, đúng bằng giá trị ghi sổ của nó nên không có
chênh lệch tạm thời.
Ví dụ: Một khoản cho vay có giá trị ghi sổ là 100.000.000 đ. Việc thu hồi
khoản cho vay này không có ảnh hưởng đến thuế thu nhập, tức là không được tính
đến khi xác định thu nhập chịu thuế. Do đó, cơ sở tính thuế của tài sản này đúng
bằng giá trị ghi sổ của nó là 100.000.000 đ.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
8

Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Tìm hiểu thêm khi thay đổi chính sách kế toán hoặc ước tính kế toán thì
trong trường hợp nào sẽ áp dụng hồi tố
2.2. Sai sót trong kế toán và ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót:
Sai sót trong kế toán thường gặp như: Thu thập thông tin chưa kịp thời dẫn
đến chứng từ bị chậm lại khi quyết toán với Kho bạc từ đó mọi công việc liên quan
đến kế toán đều bị chặn đứng lại, viết sai số, đảo số, áp dụng các phép tính không
đúng như: cộng, trừ ,nhân, chia, lấy kết quả nhầm cột (ví dụ: cột thực lãnh không
tính mà tính cột thành tiền),
Ảnh hưởng của việc điều chỉnh sai sót: Điều chỉnh tới điều chỉnh lui làm mất
nhiều thời gian làm việc, . . . .
Ví dụ 1: Cuối kỳ khai báo thuế kế toán phát hiện hàng chịu thuế giá trị gia
tăng 10%, nhưng kế toán viên đã xuất 5%, Kế toán trưởng phải làm bảng điều chỉnh
giảm doanh thu, tăng thuế nộp cho cơ quan, nếu không điều chỉnh sẽ ảnh hưởng đến
doanh thu và thuế, ảnh hưởng đến lợi nhuận và vi phạm pháp luật, số liệu kế toán
không chính xác. Vấn đề này giải quyết như thế nào?
* Giải quyết: Làm bảng điều chỉnh nếu người mua hàng không cần hoá
đơn, nếu người mua sử dụng hoá đơn kê khai thuế đầu vào phải thu hồi và xuất hoá
đơn khác đồng thời làm văn bản gởi đến cơ quan thuế.
Ví dụ 2: Tại một cơ quan hành chính sự nghiệp, khi mua văn phòng phẩm sử
dụng trong tháng và ghi hoá đơn quyết toán là 1.500.000 đồng. Nhưng ghi sổ thì kế
toán ghi số tiền 2.000.000 đồng, khi đối chiếu chứng từ phát hiện sai. Vấn đề này
giải quyết như thế nào?
* Giải quyết: Kế toán lấy viết mực đỏ gạch ngang số tiền ghi sai trên sổ sau
đó dùng viết mực xanh ghi lai số tiền bên trên của số tiền đã ghi sai đúng với số tiền
trên chứng từ. Tuyệt đối không được sửa lại số tiền trên trùng với hàng số tiền ghi
sai.
Ví dụ 3: Tại Công ty X nhân viên Nguyễn văn A thanh toán chứng từ mua
hàng hoá. Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ thanh toán trong đó có hoá đơn GTGT
đã bị chỉnh sửa số lượng, bộ phận kế toán trả chứng từ về. Vấn đề này giải quyết

như thế nào?
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
9
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
* Giải quyết: Bộ phận kế toán trả chứng từ thanh toán và đề nghị bổ sung
lại hoá đơn GTGT hoặc nhờ đơn vị xuất bán xác nhận và đóng dấu của đơn vị vào
nơi chỉnh sửa của hoá đơn GTGT.
Ví dụ 4: Tại một doanh nghiệp cuối tháng báo cáo, kế toán phát hiện các số
liệu chứng từ giữa ngân hàng và sổ nợ tài khoản 131 lệch nhau, do khách hàng nợ
một khoản tiền 1.000.000 đồng, nhưng khi chuyển khoản qua Ngân hàng đối chiếu
2.000.000 đồng. Vấn đề này giải quyết như thế nào?
* Giải quyết: Khách hàng không thể trả 2.000.000 đồng được mà số liệu lại
lệch nhau nên kế toán phải đưa qua nghiệp vụ kế toán khác để cho số liệu đúng trên
tài khoản 131 khách hàng không còn nợ nữa.
Ví dụ 5: Tại một doanh nghiệp cuối tháng đối chiếu mua hàng, theo đơn đặt
hàng đầu tiên đã cung cấp đủ số lượng hàng theo đơn đặt hàng. Vấn đề này giải
quyết như thế nào?
* Giải quyết: Doanh nghiệp nhận hàng phát hiện thiếu đưa v1.1. Các sự kiện
phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính, gồm hai loại:
(a) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh là
những sự kiện có các bằng chứng bổ sung về các sự kiện tồn tại vào ngày kết thúc kỳ
kế toán năm cần phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính;
(b) Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không cần điều
chỉnh là những sự kiện có dấu hiệu về các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm cung cấp bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính không
ảnh hưởng đến báo cáo tài chính nên không cần phải điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo
tài chính.
1.2. Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo

cáo tài chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
cần điều chỉnh. Trường hợp này, doanh nghiệp phải:
- Điều chỉnh các số liệu đã ghi nhận trong sổ kế toán và các thông tin đã trình
bày trong báo cáo tài chính; hoặc
- Ghi nhận những khoản mục mà trước đó chưa được ghi nhận.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
10
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
1.3. Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều chỉnh
sổ kế toán và báo cáo tài chính phải là các sự kiện cung cấp bằng chứng về các sự
việc đã tồn tại trong năm tài chính và phải xác định được (định lượng được).
1.4. Việc điều chỉnh sổ kế toán và báo cáo tài chính về những sự kiện phát
sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được thực hiện theo một trong ba phương
pháp điều chỉnh sổ kế toán quy định trong Luật Kế toán như: Phương pháp cải
chính, phương pháp ghi số âm hoặc phương pháp ghi bổ sung.
1.5. Đối với các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm không
cần điều chỉnh, doanh nghiệp có thể trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài
chính.
1.6. Các sự kiện phát sinh sau ngày phát hành báo cáo tài chính không thuộc
phạm vi áp dụng và hướng dẫn của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.7. Đối với các khoản cổ tức của cổ đông công bố sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm nhưng trước ngày phát hành báo cáo tài chính, doanh nghiệp không phải
ghi nhận là các khoản nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm, mà được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định
của Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
1.8. Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, Ban Giám đốc xác nhận
có dự kiến thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, ngừng sản xuất, kinh doanh, phá sản
hoặc giải thể thì doanh nghiệp không được lập báo cáo tài chính trên cơ sở nguyên
tắc hoạt động liên tục. Trường hợp này báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở

hoạt động không liên tục.
Khi nhận thấy sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, kết quả kinh doanh bị giảm
sút đáng kể và tình hình tài chính xấu đi nghiêm trọng thì doanh nghiệp phải xem
xét nguyên tắc hoạt động liên tục có còn phù hợp để lập báo cáo tài chính hay
không. Nếu nguyên tắc hoạt động liên tục không còn phù hợp để lập báo cáo tài
chính khi có dự kiến theo một trong các tình trạng trên thì doanh nghiệp phải thay
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
11
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
đổi căn bản cơ sở kế toán và lập báo cáo tài chính chứ không chỉ điều chỉnh lại số
liệu đã ghi nhận theo cơ sở kế toán ban đầu.
ào tài khoản 138 chờ xử lý nhưng khi đối chiếu, căn cứ vào các chứng từ đầu
tiên cung cấp (phiếu xuất kho, hợp đồng), doanh nghiệp nhận hàng phải đưa khoản
thiếu ở tài khoản 138 sang chi phí tài khoản 811.
2.3. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các trường hợp kinh
doanh phải điều chỉnh báo cáo tài chính, các nguyên tắc và phương pháp điều chỉnh
báo cáo tài chính khi có những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm;
giải trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán năm. Nếu các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm
không phù hợp với nguyên tắc hoạt động liên tục thì doanh nghiệp không được lập
báo cáo tài chính trên cơ sở hoạt động liên tục.
Chuẩn mực này áp dụng cho việc kế toán và trình bày thông tin về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm là những sự kiện có ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến báo cáo tài chính đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp phải điều chỉnh các số liệu đã được ghi nhận trong báo cáo tài
chính để phản ánh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm cần điều
chỉnh.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo

tài chính, doanh nghiệp nhận được thông tin về các sự kiện xác nhận nghĩa vụ hiện
tại vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm đòi hỏi phải điều chỉnh khoản dự phòng đã
được ghi nhận từ trước, ghi nhận những khoản dự phòng mới hoặc ghi nhận những
khoản nợ phải thu, nợ phải trả mới.
Ví dụ 1: Kết luận của Toà án sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm xác nhận
doanh nghiệp sản xuất ô tô Tấn Cường có nghĩa vụ hiện tại vào ngày kết thúc kỳ kế
toán năm dự kiến sẽ phải thanh toán chi phí bảo hành sản phẩm cao hơn số dự
phòng chi phí bảo hành đã lập. Trường hợp này doanh nghiệp Tấn Cường phải điều
chỉnh tăng dự phòng chi phí bảo hành đã lập để đảm bảo đủ nguồn thực hiện nghĩa
vụ chi trả về bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Căn cứ vào số dự phòng chi phí
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
12
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
bảo hành sản phẩm phải lập và số dự phòng đã lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán
khoản dự phòng chi phí bảo hành sản phẩm cho khách hàng sau:
+ Căn cứ vào khoản dự phòng bảo hành sản phẩm cần phải lập thêm, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (Số dự phòng cần phải lập thêm).
Có TK 352- Dự phòng phải trả.
+ Kết chuyển tăng chi phí bán hàng để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 641- Chi phí bán hàng.
+ Điều chỉnh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) và điều
chỉnh giảm chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện
bút toán kết chuyển cuối kỳ).
Nợ TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
+ Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (Nếu đã thực hiện bút toán kết

chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối (4212 Lợi nhuận chưa phân
phối năm nay).
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số
âm (ghi đỏ) bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều chỉnh sổ kế toán như nội dung trên kế toán còn điều
chỉnh sổ kế toán bằng các bút toán:
+ Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm
(ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành, được xác định bằng số chênh lệch giữa
số thuế TNDN phải nộp đã ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã điều
chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
13
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Đồng thời điều chỉnh bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế
TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
+ Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút
toán kết chuyển lãi cuối kỳ), được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết
chuyển lớn hơn số lãi sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết
chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành báo cáo
tài chính, doanh nghiệp nhận được thông tin cung cấp bằng chứng về một tài sản bị
tổn thất trong kỳ kế toán năm hoặc giá trị của khoản tổn thất được ghi nhận từ trước

đối với tài sản này cần phải điều chỉnh thì xử lý như sau:
Ví dụ 2: Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến ngày phát hành
báo cáo tài chính, doanh nghiệp bán hàng tồn kho và có bằng chứng về giá trị thuần
có thể thực hiện được vào ngày kết thúc kỳ kế toán năm của hàng tồn kho bị giảm
giá thì doanh nghiệp phải căn cứ vào giá bán hàng tồn kho để tính toán số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập cho lượng hàng tồn kho này. Căn cứ vào số dự
phòng phải lập và số dự phòng đã lập, kế toán phải điều chỉnh trên sổ kế toán khoản
dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập lớn hơn số dự
phòng đã lập: Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng đã
lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán có thể theo một hai cách sau:
(1) Ghi tăng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi tăng giá vốn hàng
bán:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
lớn hơn số dự phòng đã lập).
Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Kết chuyển tăng giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
14
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Có TK 632-Giá vốn hàng bán.
(3) Điều chỉnh giảm thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Đồng thời kết chuyển giảm chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu
đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
(4) Điều chỉnh giảm lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết

chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 421-Lợi nhuận chưa phân phối.
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số
âm (ghi đỏ) bằng số chênh lệch giữa số đã ghi lớn hơn số đúng, như sau:
Ngoài bút toán điều chỉnh sổ kế toán như điểm (1), (2) ở trên, kế toán còn
điều chỉnh sổ kế toán bằng các bút toán:
* Điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp và điều chỉnh giảm
(ghi số âm) chi phí thuế TNDN hiện hành (nếu có), được xác định bằng số chênh
lệch giữa số thuế TNDN phải nộp đã ghi lớn hơn số thuế TNDN phải nộp sau khi đã
điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh giảm (ghi số âm) số thuế TNDN phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng thời điều chỉnh bút toán kết chuyển giảm (ghi số âm) chi phí thuế
TNDN hiện hành (Nếu đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
* Điều chỉnh bút toán kết chuyển lãi giảm (ghi số âm) (nếu đã thực hiện bút
toán kết chuyển lãi cuối kỳ), được xác định bằng số chênh lệch giữa số lãi đã kết
chuyển lớn hơn số lãi sau khi đã điều chỉnh. Số chênh lệch điều chỉnh bút toán kết
chuyển lãi giảm (ghi số âm), ghi:
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
15
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự
phòng đã lập: Căn cứ chênh lệch giữa số dự phòng phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã
lập, kế toán điều chỉnh sổ kế toán có thể theo cách sau:
(1) Ghi giảm số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá vốn hàng

bán:
Nợ TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Có TK 632-Giá vốn hàng bán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập
nhỏ hơn số dự phòng đã lập).
(2) Kết chuyển giảm giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán.
Có TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
(3) Điều chỉnh tăng thuế TNDN phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Có TK 3334-Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đồng thời kết chuyển tăng chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 (nếu
đã thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Có TK 8211-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
(4) Điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối (nếu đã thực hiện bút toán kết
chuyển cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
CóTK 421-Lợi nhuận chưa phân phối.
* Doanh nghiệp có thể lập các bút toán điều chỉnh theo phương pháp ghi số
âm (ghi đỏ) số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn
số dự phòng đã lập như sau:
(1) Ghi giảm (ghi đỏ) số dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi giảm giá
vốn hàng bán số chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ
hơn số dự phòng đã lập:
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
16
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Có TK 159-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(2) Kết chuyển giảm (ghi đỏ) giá vốn hàng bán về số chênh lệch giữa số dự

phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập, ghi:
Nợ TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
CóTK 632-Giá vốn hàng bán.
(3) Điều chỉnh tăng thuế TNDN phải nộp (nếu có) và điều chỉnh tăng lợi
nhuận chưa phân phối trên sổ kế toán như điểm (3), (4) ở trên.
Các trường hợp khác về xác nhận nghĩa vụ hoặc ảnh hưởng đến giá trị tài sản
thì doanh nghiệp căn cứ vào các hướng dẫn trên để ghi nhận các bút toán điều chỉnh
phù hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán số 23 “Các sự kiện phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán năm”.
Trường hợp sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm đến trước ngày phát hành báo
cáo tài chính, doanh nghiệp phát hiện những gian lận và sai sót chỉ ra rằng báo cáo
tài chính không được chính xác thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể (có kết luận xử
lý hoặc chưa), đơn vị lập chứng từ kế toán và thực hiện các bút toán điều chỉnh trên
sổ kế toán và báo cáo tài chính phù hợp với quy định của Chuẩn mực số 23 “Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm” và Thông tư hướng dẫn chuẩn
mực này.
Ví dụ tổng hợp: Xem lại các ví dụ bên dưới có liên quan đến sai sót, diều
chỉnh sai sót, hoặc các nghiệp vụ phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán hay
không
Ví dụ gợi ý: năm 2008 doanh nghiệp bán hàng và đã thu tiền nhưng kế
toán chỉ phản ánh giá vốn không ghi nhận doanh thu, đến năm 2009 phát hiện
khoản doanh thu của năm 2008 chưa được ghi nhận, kế toán xử lý như thế nào
Vd2. Ngày 27/12/2009 doanh nghiệp nhận được 1 hợp đồng bán hàng với
nội dung: bán cho doanh nghiệp X 1 lô hàng trị giá 100.000.000 đồng, giá bán
180.000.000đồng, doanh nghiệp X sẽ nhận hàng tại kho của doanh nghiệp vào
ngày 5/1/2010, kế toán sẽ tiến hành ghi nhận doanh thu của lô hàng trên vào
ngày 27/12/2009 hay ngày 5/1/2010 và ghi nhận như thế nào.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
17
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán

Vd3. Ngày 22/1/2009 doanh nghiệp đóng tiền bảo hiểm hỏa hoạn thời
hạn 2 năm cho doanh nghiệp bằng tiền mặt số tiền 42.000.000 đồng kế toán
tiến hành ghi nhận
Nợ TK 642: 64.000.000
Có TK 111: 64.000.000
Ghi nhận trên đúng hay sai, nếu sai sữa như thế nào?
Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Thành phẩm tồn kho đầu kỳ đảm bảo đủ cho việc kinh doanh với giá nhập
kho là 105.000 đ/tp. Tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 28%, tiến hành
nộp bổ sung bằng tiền mặt (nếu có).
1/ Xuất bán trực tiếp cho khách hàng (X) 3.000 thành phẩm với giá bán là
165.000 đ/tp, trong đó bao gồm thuế GTGT 10%, thu được 2/3 bằng chuyển khoản,
số còn lại khách hàng chưa thanh toán.
Nợ TK 632: =
315.000.000
Có TK 155: =
315.000.000
Nợ TK 112: =
330.000.000
Nợ TK 131 (X): =
165.000.000
Có TK 511 =
450.000.000
Có TK 3331: =
45.000.000
2/ Xuất bán trả chậm cho khách hàng (Y) 10.000 thành phẩm với giá bán trả
ngay gồm 10% thuế GTGT là 165.000 đ/tp và giá bán trả góp đã gồm thuế GTGT là
175.000 đ/tp. Khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp trong vòng 10 kỳ, đã
thanh toán kỳ đầu tiên khi nhận hàng.
Nợ TK 632: =

1.050.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
18
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Có TK 155: =
1.050.000
Nợ TK 131: =
1.575.000.000
Nợ TK 111: =
175.000.000
Có TK 511: =
1.500.000.000
Có TK 3331: =
150.000.000
Có TK 3387: =
100.000.000
Nợ TK 3387: =
10.000.000
Có TK 515: =
10.000.000
3/ Xuất bán 6.000 thành phẩm cho doanh nghiệp (Z) với giá bán là 162.800
đ/tp, gồm thuế GTGT 10%, để nhận về một tài sản cố định hữu hình có giá bán gồm
5% thuế GTGT là 945.000.000 đ.
Nợ TK 632: =
630.000.000
Có TK 155: =
630.000.000
Nợ TK 131: =
976.800.000
Có TK 511: =

888.000.000
Có TK 3331: =
88.800.000
Nhận TSCĐ về:
Nợ TK 211: =
900.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
19
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Nợ TK 133: =
45.000.000
Có TK 131: =
945.000.000
4/ Xuất bán trực tiếp cho khách hàng (K) 7.000 thành phẩm với giá bán gồm
10% thuế GTGT là 156.200 đ/tp, khách hàng chưa thanh toán. Thời hạn được
hưởng chiết khấu thanh toán 1% là 10 ngày kể từ ngày xuất hàng.
Nợ TK 632: =
735.000.000
Có TK 155: =
735.000.000
Nợ TK 131: =
1.093.400.000
Có TK 511: =
994.000.000
Có TK 3331: =
99.400.000
5/ Thanh toán bù trừ ở nghiệp vụ 3 qua Ngân hàng.
Nợ TK 112: =
31.800.000
Có TK 131: =

31.800.000
6/ Lã tiền gửi Ngân hàng phát sinh trong kỳ là 10.000.000 (đã nhập vào vốn).
Nợ TK 112: =
10.000.000
Có TK 515: =
10.000.000
7/ Mua chứng khoán ngắn hạn 29.000.000, chứng khoán dài hạn 69.000.000,
tất cả thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí hoa hồng môi giới 2.000.000 trả bằng
tiền mặt và được phân bổ cho chứng khoán ngắn hạn và dài hạn theo tỷ lệ 1:1.
Nợ TK 121: =
30.000.000
Nợ TK 228: =
70.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
20
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Có TK 112: =
98.000.000
Có TK 111: =
2.000.000
8/ Khách hàng (K) thanh toán cho doanh nghiệp bằng chuyển khoản trong
thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán.
Nợ TK 112: =
1.082.466.000
Nợ TK 635: =
10.934.000
Có TK 131: =
1.093.400.000
9/ Thanh lý một TSCĐ nguyên giá 300.000.000 đ, tỷ lệ khấu hao 20%/năm,
doanh nghiệp đã trích khấu hao được 4 năm 8 tháng. Tài sản cố định này bán thu

bằng tiền mặt là 20.000.000 đ, thuế GTGT là 10%.
Nợ TK 811: =
20.000.000
Nợ TK 214: =
280.000.000
Có TK 211: =
300.000.000
Nợ TK 111: =
22.000.000
Có TK 711: =
20.000.000
Có TK 3331: =
2.000.000
10/ Khách hàng (X) phàn nàn về số sản phẩm của doanh nghiệp và đề nghị
trả lại cho doanh nghiệp 300 thành phẩm, số còn lại thì đề nghị giảm giá. Doanh
nghiệp xem xét và đồng ý giảm giá cho khách hàng (X) 1% trên giá bán có thuế
(Doanh nghiệp đã xuất hoá đơn giảm giá) và nhập kho lượng hàng bị trả lại. Kế
toán khấu trừ vào số tiền khách hàng còn thiếu, xuất tiền mặt trả cho khách hàng
nếu khấu trừ hết nợ.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
21
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Nợ TK 531: =
45.000.000
Nợ TK 3331: =
4.500.000
Có TK 131: =
49.500.000
Nhập kho thành phẩm về:
Nợ TK 155: =

31.500.000
Có TK 632: =
31.500.000
Kết chuyển sang 511:
Nợ TK 511: =
45.000.000
Có TK 531: =
45.000.000
Nợ TK 532: =
4.050.000
Nợ TK 3331: = 405.000
Có TK 331: =
4.455.000
Kết chuyển sang 511:
Nợ TK 157: =
105.000.000
Có TK 155: =
105.000.000
11/ Xuất kho 1.000 sản phẩm gởi đi bán, đơn giá 150.000 đ.
Nợ TK 511: =
4.050.000
Có TK 532: =
4.050.000
12/ Chi phí khác thanh toán bằng tiền mặt 7.150.000 đ, gồm 10% thuế GTGT
phân bổ cho bộ phận kinh doanh là 4.500.000 đ, bộ phận quản lý 2.000.000 đ.
Nợ TK 641: =
4.500.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
22
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán

Nợ TK 642: =
2.000.000
Nợ TK 133: = 650.000
Có TK 111: =
7.150.000
13/ Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng ở bộ phận kinh doanh là
3.000.000 đ, bộ phận quản lý doanh nghiệp là 2.000.000 đ.
Nợ TK 641: =
3.000.000
Nợ TK 642: =
2.000.000
Có TK 214: =
5.000.000
14/ Tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận kinh doanh 20.000.000 đ, bộ
phận quản lý doanh nghiệp là 10.000.000 đ.
Nợ TK 641: =
20.000.000
Nợ TK 642: =
10.000.000
Có TK 334: =
30.000.000
15/ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Nợ TK 641: =
3.800.000
Nợ TK 642: =
1.900.000
Nợ TK 334: =
1.800.000
Có TK 338: =
7.500.000

16/ Xuất kho 6.000 sản phẩm xuất khẩu cho khách hàng (H) đơn giá theo
hoá đơn thương mại là 20 USD/sản phẩm, thuế xuất khẩu 10%, thuế suất thuế
GTGT 0%, hàng đến cảng đang làm thủ tục hải quan. Tỷ giá thực tế lúc phát sinh
nghiệp vụ là 16.240 đ/USD.
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
23
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Nợ TK 632: =
630.000.000
Có TK 155: =
630.000.000
Nợ TK 131: =
1.948.800
Có TK 511: =
1.948.800
Thuế xuất khẩu phải nộp 10%:
Nợ TK 511: =
194.880.000
Có TK 3333: =
194.880.000
17/ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng của khách hàng bằng tiền mặt là
2.000.000 đ.
Nợ TK 111: =
2.000.000
Có TK 711: =
2.000.000
18/ Nhận được thông báo lãi chứng khoán 20.000.000 đ.
Nợ TK 138: =
20.000.000
Có TK 515: =

20.000.000
19/ Thanh lý một TSCĐ có nguyên giá 160.000.000 đ, đã khấu hao hết, giá
trị phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 12.000.000 đ, thuế GTGT là 10%.
Nợ TK 214: =
160.000.000
Có TK 211: =
160.000.000
Nợ TK 111: =
13.200.000
Có TK 711: =
12.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
24
Chuyên đề Giải quyết vấn đề trong Kế toán
Có TK 3331: =
1.200.000
20/ Doanh nghiệp nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền khách
hàng H thanh toán cho lô hàng xuất khẩu. Lệ phí ngân hàng phát sinh 100 USD. Tỷ
giá giao dịch 16.230 đ/USD.
Nợ TK 1122: =
1.945.977.000
Nợ TK 641: =
1.623.000
Nợ TK 635: =
1.200.000
Có TK 131: =
1.948.800.000
Nợ TK 007: =
119.900 USD
21/ Ngân hàng báo có tài khoản tiền gởi ngân hàng của doanh nghiệp khoản

lãi tiền gởi ngân hàng 5.000.000 đ.
Nợ TK 112: =
5.000.000
Có TK 515: =
5.000.000
22/ Chi trả lãi tiền vay ngắn hạn theo hợp đồng vay trong kỳ là 2.000.000 đ
bằng tiền mặt.
Nợ TK 635: =
2.000.000
Có TK 111: =
2.000.000
23/ Bán TSCĐ khách hàng chưa thanh toán, giá bán chưa thuế 240.000.000
đ, thuế GTGT 10%. Biết rằng TSCĐ hữu hình này có nguyên gia 1la2 300.000.000
đ, đã khấu hao 50.000.000 đ.
Nợ TK 811: =
250.000.000
Nợ TK 214: =
50.000.000
GVHD: Nguyễn Thị Phúc Nhóm sinh viên thực hiện
25

×