Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

đề tài giáo dục đạo đức học sinh thông qua giờ dạy học ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.71 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
trang
A.Phần mở đầu 2
I.Bối cảnh của đề tài………………………………………2
II.Lí do chọn đề tài……………………………………… 2
III.Phạm vi nghiên cứu………………………………… 3
IV.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu……………… ….3
B.Phần nội dung……………………………………… 3
I.Cơ sở lí luận của vấn đề…………………………… … 3
II.Thực trạng ở trường Trung học cơ sở……………… …4
III.Số liệu trước khi thực hiện………………………… 5
IV.Giải pháp đã tiến hành…………………………… ….5
V.Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm……………………….12
C.Phần kết luận………………………………………….13
I.Những bài học kinh nghiệm…………………………… 13
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm…………………….14
III.Khả năng ứng dụng triển khai………………………….14
IV.Những kiến nghị ,đề xuất………………………… ….15
V.Kết luận kinh nghiệm……………………………………16
Tài liệu tham khảo………………………………………16

1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
*******************
Đề tài:GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH THÔNG QUA GIỜ DẠY
HỌC NGỮ VĂN
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Một trong những tư tưởng đổi mới GD & ĐT hiện nay là tăng cường
giáo dục đạo đức cho học sinh, được thể hiện trong nghị quyết của Đảng,
Luật giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Luật giáo dục


2005 đã xác định: “ Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp cho học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân… ( Điều 23-Luật giáo dục).
II. Lí do chọn đề tài
Thật vậy , từ xưa đến nay ông cha ta luôn đặt chữ “lễ , nghĩa” làm đầu
“Tiên học lễ, hậu học văn”, thực tế cho thấy thầy Chu Văn An đã cảm hóa
được học trò bằng chính đạo đức của mình và người học trò đã vì chữ
“nghĩa” với thầy mà làm việc nghĩa cho đến muôn đời sau vẫn còn lưu
truyền mãi mãi. Thế nhưng , do đặc điểm xã hội ngày nay, hội nhập kinh tế
ngoài mặt tích cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan
tâm: Bản sắc văn hóa dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào
nước ta những sản phẩm đồi trụy, phản nhân văn, gieo rắc lối sống tự do tư
sản, làm xói mòn những giá trị đạo đức, thuần phong mĩ tục của dân tộc.
Hiện nay một số bộ phận thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng
về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ
cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có
tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. Vì vậy , với tư cách là một
giáo viên giảng dạy bộ môn ngữ văn tôi luôn trăn trở làm thế nào để hướng
học sinh vào việc “Học văn là hướng đến khám phá vẻ đẹp con người và
2
nhận ra giá trị của con người qua các hình ảnh, nhân vật trong truyện, nhận
ra giá trị phản nhân văn để hướng đến vẻ đẹp của chân ,thiện,mĩ…”
III. Phạm vi nghiên cứu
Trong nhà trường phổ thông nói chung và trường Trung học cơ sở nói
riêng, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học
sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động.
Một số cán bộ quản lí, giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học
sinh, chưa chú ý đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế trên, để góp phần vào công tác giáo dục đạo đức cho

học sinh trong giai đoạn hiện nay, và qua thực tiễn công tác quản lý và giảng
dạy học sinh ở trường Trung học cơ sở, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng
và đề ra biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo đức cho học sinh Trung
học cơ sở qua giờ dạy học ngữ văn là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của
người giáo viên trong giảng day. Đó là lý do tại sao tôi chọn đề tài này.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Trước thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh trường Trung học cơ
sở có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, việc giáo dục đạo đức cho học
sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội để xây dựng hoàn thiện những giá trị cơ
bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế tri thức.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh
đã giúp cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí xác định đúng tầm quan
trọng của công tác giáo dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch
hoàn chỉnh, có sự quan tâm đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó
giúp cho tập thể sư phạm của trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để
ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát
triển toàn diện cả tài lẫn đức.
3
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Nguyên tắc việc dạy văn là phải gắn với đời sống, phải phát huy vai trò
chủ thể của học sinh, phải chú ý đến mối quan hệ tái hiện, sáng tạo và tiếp
nhận mang tính độc lập của học sinh. Vì văn học là môn khoa học có tính
nghệ thuật ngôn từ, vì vậy người giáo viên cần vận dụng ngôn từ sao cho
phù hợp với từng đặc điểm học sinh. Thông qua các phương tiện ngữ âm, từ
vựng, các tác phẩm văn chương để học sinh chiếm lĩnh được các hình ảnh,
hình tượng tác phẩm văn chương . Do tính nghệ thuật của ngôn từ cho nên
tác phẩm văn chương không những làm cho học sinh hiểu được hiện thực
khách quan mà còn có cảm xúc thẩm mĩ. Và mục đích của việc dạy văn là

làm sao tạo được sự phát triển toàn diện về tâm hồn, trí tuệ về thẩm mĩ và
hiểu biết để xây dựng nhân cách cho học sinh.
Giáo dục nhân cách học sinh thông qua giờ học Ngữ văn nhằm giúp các
em phát triển toàn diện trí lực và nhân cách. Vì vậy khi nhận xét , đánh giá
những kiến thức trong tác phẩm người giáo viên cần làm sáng tỏ nội dung
của tác phẩm, từ đó đưa vào thực tế cuộc sống hiện tại để học sinh có cái
nhìn phù hợp hơn.
Trong nhà trường Trung học cơ sở, giáo dục nhân cách là mặt giáo dục
phải được đặc biệt coi trọng, nếu công tác này được coi trọng thì chất lượng
giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức có mối quan hệ mật thiết với
các mặt giáo dục khác.
Để thực hiện những yêu cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh
trong trường Trung học cơ sở thì:
- Vai trò của tập thể sư phạm giữ một vị trí quan trọng có tính quyết
định, trong đó vai trò của Hiệu trưởng, người quản lý chỉ đạo tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường là quan trọng nhất.
4
- Vai trò của cấu trúc và nội dung chương trình môn ngữ văn cũng
góp phần không nhỏ đối với công tác này.
II. Thực trạng ở trường Trung học cơ sở
1. Về phía học sinh
là học sinh vùng nông thôn, hầu hết các em là con em gia đình lao
động, ưu điểm là các em rất ngoan, biết vâng lời, có ý thức học tập, tham gia
các phong trào của lớp , của trường rất cao. Tuy nhiên vì là con em gia đình
lao động, có nhiều gia đình phụ huynh đi làm cả ngày, có gia đình phụ
huynh đi làm ở các nơi khác để các em lại ở với bà, với cậu mợ …nên không
được giáo dục chu đáo . Nhiều học sinh học yếu, chưa ngoan, ham chơi điện
tử, chưa tự giác trong học tập. Một số em học sinh ở nhà, thường có hành vi
đạo đức không tốt, nhà trường không thể kết hợp với gia đình để giáo dục.
Một số phụ huynh xem nhẹ việc học của con em nên giáo viên rất khó khăn

trong việc giáo dục các em.
* Những biểu hiện của thực trạng đạo đức học sinh
- Tích cực: Đa số học sinh có đạo đức tốt, biết nghe lời cha mẹ, thầy
cô, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của lớp, nội quy của trường, biết
sống tốt và sống đẹp.
- Tiêu cực : Một số bộ phận không ít học sinh có biểu hiện chán
nản, không thích học, thường xuyên gây mất trật tự trong lớp, nói tục, vô lễ
với thầy cô, nói dối thầy cô và bạn bè, giao lưu với đối tượng xấu bên ngoài,
đánh nhau.
Nguyên nhân tiêu cực:
- Khách quan:
+ Do sự bất ổn của gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa các em phải ở với
nội, ngoại thiếu sự quan tâm và quản lý các em.
+ Cha mẹ giàu có, nuông chiều cho tiền nhiều, thiếu sự kiểm tra và
giáo dục.
- Chủ quan:
5
+ Ý thức đạo đức của học sinh chưa cao, kĩ năng vận dụng chuẩn mực
đạo đức còn thấp, chưa phân định được ranh giới giữa cái xấu và cái tốt.
+ Khả năng tự chủ chưa cao, khi vi phạm đạo đức sửa chữa chậm
hoặc không chịu sửa chữa.
2. Về phía giáo viên
Phần lớn giáo viên tâm huyết với nghề, tận tụy, hết lòng vì học sinh
nhưng kết quả giáo dục vẫn chưa cao. Học sinh chưa chấp hành tốt nội quy,
hiện tượng chưởi bới, đánh nhau còn nhiều. Vấn đề đặc ra là làm thế nào để
tất cả học sinh luôn chấp hành tốt nội quy của nhà trường, tích cực, tự giác
trong học tập và các hoạt động do trường tổ chức. Qua nhiều năm đứng lớp,
quan sát và đúc kết kinh nghiệm, kiến thức từ thực tiễn, từ sách báo và bạn
bè đồng nghiệp để góp phần giáo dục đạo đức học sinh phù hợp với đặc
điểm trường Trung học cơ sở thông qua giờ học Ngữ văn tôi tiến hành khảo

sát thực nghiệm trên một lớp mà tôi đã dạy
III. Số liệu điều tra trước khi thực hiện
Đối tượng: Kết quả hạnh kiểm cuối năm lớp 6A1 năm học 2009-2010 như
sau :
Lớp Sỉ số Tốt Khá Trung
bình
Yếu
6A2 40 21( 52,5%
)
15 ( 37,5
%)
4 ( 10%)
IV. Giải pháp đã tiến hành:
1. Nắm vững tâm sinh lý lứa tuổi học sinh:
Đặc điểm tâm lý của học sinh Trung học cơ sở là thích được khen, thích
được thầy, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những
thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm
của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em
6
thì sẽ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức
vươn lên.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng
những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ,
dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người
tốt việc tốt khác để giáo dục các em.
Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng
cao đối với học sinh
Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy cần phải tôn trọng
nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là
một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên

rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có
yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.
Trong công tác giáo dục đòi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh
nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ
lờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư
tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm
đúng đắn cho học sinh được.
Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh Trung
học cơ sở và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh
Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh Trung học cơ sở là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó có
hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các
em. Đối với từng em, học sinh gái, học sinh trai cần có những phương pháp
giáo dục thích hợp, không nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh.
Muốn vậy người thầy phải sâu sát học sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá
tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
7
Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách
mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng giáo dục đối
với học sinh
Kết quả công tác giáo dục đạo đức học sinh trong trường Trung học cơ
sở phụ thuộc rất lớn vào nhân cách của thầy cô giáo. Lời dạy của thầy cô dù
hay đến đâu, phương pháp sư phạm dù khéo léo đến đâu cũng không thay
thế được những ảnh hưởng trực tiếp của nhân cách người thầy với học sinh.
Lúc sinh thời Bác Hồ đã có lời dạy chúng ta về rèn luyện đạo đức cách
mạng, đạo đức công dân: “ … Giáo viên phải chú ý cả tài, cả đức, tài là
văn hóa chuyên môn, đức là chính trị. Muốn cho học sinh có đức thì giáo
viên phải có đức…Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là
đối với trẻ con”. ( trích các lời dạy của Bác về rèn luyện đạo đức cách
mạng, đạo đức công dân).

Phải đảm bảo sự nhất trí cao về yêu cầu giáo dục đạo đức giữa các
thành viên trong nội bộ nhà trường và sự thống nhất phối hợp giáo dục học
sinh giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
* Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 7: Đã xuất hiện một chuyển
biến đáng kể về năng lực cảm thụ văn học. Sự đánh giá nhìn nhận của các
em đã bắt đầu hình thành, các em gái đã bắt đầu tập làm thơ, viết nhật kí,
tình cảm yêu đương. Tư chất cá nhân từng học sinh đã hình thành khá rõ nét,
năng khiếu của các em bộc lộ rất dễ nhận ra. Với tập thể các em đã biết đoàn
kết, bao che cho nhau kể cả những sai trái. Từ những đặc điểm tâm lí của
học sinh người giáo viên phải đề ra cho mình những phương hướng cụ thể,
ngoài công tác chủ nhiệm như thông qua giờ chào cờ, sinh hoạt lớp, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Đặc biệt thông qua các giờ học ngữ văn
giáo viên lồng giáo dục đạo đức một cách khéo léo, linh hoạt để uốn nắn các
em.
2. Giáo viên đứng lớp trong giờ học Ngữ văn:
8
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
phải tạo tâm lí thoải mái, nhẹ nhàng cho học sinh trên nhiều phương diện:
giọng nói nhẹ nhàng, lượng kiến thức nhẹ nhàng, lượng câu hỏi vừa phải,
học sinh có giây phút được lắng đọng trong cảm xúc của tác phẩm, được suy
nghĩ về một vấn đề mà các em muốn tự mình khám phá…hoạt động của giờ
học phải diễn ra thật tự nhiên không hề gò ép, miễn cưỡng. Giáo viên phải
làm sao khơi gợi hứng thú say mê, có nhu cầu khám phá cho học sinh. Nói
như nhà văn Tạ Duy Anh thì “ bản chất của việc học văn là khám phá
những bí mật về vẻ đẹp, khám phá những bí mật về con người, khám phá sự
kì lạ của ngôn ngữ… khi đó mỗi giờ học văn giống như một cuộc thám hiểm
vào những miền đất mới luôn hứa hẹn vô số bất ngờ, thú vị”. Người thầy
phải là người hướng các em đi đến những miền đất ấy.
Giáo viên phải gây cho học sinh có tình cảm, thái độ đúng đắn trước
những con người, sự việc, vấn đề…mà tác phẩm đề cập, phản ánh. Đó là

những tình cảm, thái độ: vui-buồn, yêu-ghét, ca ngợi-phê phán. Sau đây là
một vài ý tưởng trong các giờ dạy của mình mà bản thân tôi đúc kết được.
• ĐỐI VỚI VĂN BẢN NHẬT DỤNG:
- “ Cổng trường mở ra”: Học sinh thấy được tấm lòng thương
yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với con, kỉ niệm ngày
đầu tiên đến trường luôn là kỉ niệm đẹp, khó phai trong lòng
mỗi con người và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc
sống của mỗi con người.
- “Mẹ tôi”: Học sinh thấy được sự hi sinh to lớn của cha mẹ trong
việc nuôi nấng , dạy bảo con cái. Từ đó con cái phải yêu thương
, kính trọng cha mẹ không nên có những hành vi thiếu lễ độ đối
với cha mẹ. Bất bình trước những hành vi vô lễ của con cái
trước cha mẹ mình.
- “Cuộc chia tay của những con búp bê”:Học sinh biết thương
hoàn cảnh của Thành và Thủy . Anh em phải xa nhau vì bố mẹ
9
chia tay, buồn vì người lớn sống ích kỉ không nghĩ đến cảm xúc
của trẻ thơ… Biết thông cảm, chia sẻ với những bạn không may
rơi vào hoàn cảnh như thế
- “ Ca Huế trên Sông Hương”: Học sinh thêm yêu những khúc
dân ca quê mình, trân trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa có từ bao
đời
• ĐỐI VỚI VĂN BIỂU CẢM
- Qua các tác phẩm ca dao-dân ca :
+ Học sinh thấy được công ơn sinh thành , tình mẫu tử, tình anh em ruột thịt
qua lời ru nồng ấm của bà, của mẹ mặc dù đơn sơ nhưng ấm áp nghĩa tình
qua những câu hát về tình cảm gia đình
+ Sự am hiểu của nhân dân ta về hình thể, cảnh trí, lịch sử, văn hóa của từng
vùng đất qua lời hỏi đáp ngọt ngào, lời chào mời, nhắn nhủ. Từ đó khơi gợi
lòng tự hào, yêu quê hương , đất nước của các em qua các bài dân ca về tình

yêu quê hương, đất nước.
+ Cảm thông với nỗi vất vả, cơ cực của người nông dân , đặc biệt là thân
phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Phê phán xã hội phong kiến
bất công với số phận con người, những thói hư tật xấu của những hạng
người và sự việc đáng cười qua bài ca dao những câu hát than thân và châm
biếm.
- Các tác phẩm thơ: Học sinh thấy được vẻ đẹp của quê hương, đất nước,
con người , thiên nhiên…. Từ đó thêm yêu quí, tự hào những tình cảm,
những con người chí khí như Lý Thường Kiệt, Trần Quang Khải, Trần Nhân
Tông, Nguyễn Trãi… Cảm xúc trước nỗi buồn của người phụ nữ như Hồ
Xuân Hương, bà Huyện Thanh Quan, tự hào về tình bạn đậm đà thắm thiết
của Nguyễn Khuyến, hay yêu thiên nhiên đẹp trong thơ của Lí Bạch, Hồ Chí
Minh, lòng yêu thương con người đến độ quên mình của Đỗ Phủ.
• ĐỐI VỚI VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
10
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta; Đức tính giản dị của Bác
Hồ : Giáo dục học sinh lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, giáo
dục lối sống giản dị thanh cao theo gương Bác Hồ bằng cách
đưa thêm những dẫn chứng sinh động như những câu thơ, lời
văn, lời nói của Bác nhằm bồi đắp thêm phần nào tình cảm của
các em đối với Bác.
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt; Ý nghĩa văn chương: Giáo dục học
sinh phải biết trân trọng và giữ gìn tiếng nói dân tộc, thấy được
sức mạnh của văn chương và sự cần thiết của văn chương đối
với con người…
• ĐỐI VỚI CÁC BÀI TIẾNG VIỆT VÀ TẬP LÀM VĂN
Tùy từng tác phẩm văn học, từng bài tiếng Việt và tập làm văn giáo
viên vận dụng vào bài học của mình những kiến thức cho phù hợp để
học sinh cảm thụ và tiếp nhận .
BÀI MINH HỌA

Tuần 1
Tiết: 2
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
- Sơ giản về tác giả Ét-môn –đô đơ A-mi-xi.
- Cách giáo dục vừa nghiêm khắc vừa tế nhị , có lí và có tình của người cha
khi con mắc lỗi.
- Nghệ thuật biểu cảm trực tiếp qua hình thức một bức thư.
2. Kĩ năng
- Đọc –hiểu 1 văn bản viết dưới hình thức một bức thư
- Phân tích một số chi tiết liên quan đến hình ảnh người cha ( tác giả bức
thư) và người mẹ nhắc đến trong bức thư.
- Giao tiếp,tự nhận thức…
3. Thái độ : Yêu thương, kính trọng cha mẹ.
II. CHUẨN BỊ:
11
MẸ TÔI
Trích những tấm lòng cao cả
EÙt-moân-ñoâ-ñô A-mi-xi
- GV: Giáo án, phấn màu, bảng phụ…
- HS: Đọc và trả lời câu hỏi theo hướng dẫn, đọc các chú thích.
III. PHƯƠNG PHÁP
Đọc diễn cảm, nêu vấn đề, gợi tìm, bình giảng….
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. KTBC
-Nê nội dung VB “Cổng trường mở ra”.
- Qua VB “Cổng trường mở ra” em đã rút ra được bài học sâu sắc gì?
2.Bài mới:
HĐ 1: Giới thiệu bài
Trong cuộc đời của mỗi người khi mới sinh ra, ai cũng được nằm

trong vòng tay chăm sóc u thương của cha và mẹ. Cha mẹ là người ni
nấng, dạy dỗ, dìu dắt chúng ta trên suốt qng đường đời. Thật bất hạnh cho
những mảnh đời thiếu sự dìu dắt của cha và mẹ. Vì vậy , tình cảm cha mẹ là
tình cảm thiêng liêng nhất của mỗi con người. Đó là nội dung bức thư cảm
động của người bố gửi cho con khi thấy con vơ lễ với mẹ trước mặt cơ giáo.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC
SINH
PHẦN HS GHI
HĐ2: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VB
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích (kết
hợp đọc).
? Em hãy nêu vài nét chính về tác giả?

? Em biết gì về cuốn sách những tấm lòng cao
cả?
- GV hướng dẫn đọc VB và tìm hiểu kiểu loại
VB:
Đọc giọng chậm rãi, tình cảm, tha thiết, trang
nghiêm. Chú ý các câu cảm, câu cầu khiến, đọc
với giọng thích hợp.
? Theo em, VB được viết theo kiểu loại nào?Vì
sao?
 Thư từ - biểu cảm
I. TÌM HIỂU CHUNG
- Ét-mơn đơ đơ A-mi-xi
( 1846-1908)là nhà văn I-ta-li-
a. Những tấm lòng cao cả là tác
phẩm nổi tiếng nhất trong sự
nghiệp sáng tác của ơng.
-Cuốn sách gồm nhiều mẫu

chuyện có ý nghĩa giáo dục sâu
sắc , trong đó nhân vật trung
tâm là 1 thiếu niên được viết
bằng 1 giọng văn hồn nhiên,
trong sáng.
12
Đây là bức thư người cha gửi cho con.
? Em hiểu thế nào là trưởng thành, lương
tâm, vong ân bội nghóa?
(HS: Đọc và giải thích các chú thích).
? VB gồm mấy phần?Nội dung mỗi phần
2 phần- từ đầu …xúc động vơ cùng
- Còn lại
HĐ3: TÌM HIỂU CHI TIẾT VB
? Người bố viết thư trong hồn cảnh nào?

? Người bố viết thư để làm gì?

?Thảo luận: Tại sao người cha khơng nói trực
tiếp với con mà lại chọn hình thức viết thư ?
 Có những chuyện nói trực tiếp thì khơng có
kết quả nhưng có những chuyện phải nói gián tiếp
thì mới có kết quả.
GV: Bằng hình thức viết thư, người cha có điều
kiện vừa dạy bảo vừa tâm tình với con 1 cách tỉ mĩ
, cặn kẽ, đầy đủ cho con có thời gian suy ngẫm.
Mặc khác qua thư người con sẽ ít xấu hổ.
? Trước lỗi lầm của con người cha có tâm
trạng ntn?
_ Rất đau đớn và bực bội

? Sự đau đớn và bực bội của người bố được
diễn tả ntn? Câu văn sử dụng NT gì?
 Sự hỗn láo của con như 1 nhát dao đâm vào tim
bố vậy NT so sánh
Trong lòng người cha lúc này đã bùng lên cơn
tức giận thật khó kìm nén khi nghĩ đến tình u
thương , sự hi sinh vơ bờ của người mẹ bị đứa con
chà đạp.
? Quan sát phần 2 và cho biết điều gì khiến En-
ri –cơ xúc động?
 Những lời lẽ của người cha
- VB gồm 2 phần :
+ Phần 1: Lời kể của En-ri-cơ
+ Phần 2: Bức thư của người
bố gởi cho En-ri –cơ.
II. ĐỌC – HIỂU VB
1. NỘI DUNG
a. Hồn cảnh người bố viết
thư:
- En-ri –cơ nhỡ thốt ra lời thiếu
lễ độ với mẹ khi cơ giáo đến
nhà.
- Để giúp con suy nghĩ kĩ, nhận
ra và sửa lỗi lầm.
b. Bức thư khiến En-ri-cơ
“xúc động vơ cùng” . Mỗi
dòng thư đều là những lời
của người cha:
- Cảnh cáo nghiêm khắc lỗi
lầm của En-ri-cơ.

13
? Câu “Trước mặt cô giáo….tái phạm nữa”
người bố viết lời này để làm gì? >
? Sau lời cảnh cáo con người bố viết gì khiến
En-ri-cô xúc động? >
? Hình ảnh người mẹ hiện lên qua các chi tiết
nào trong VB?
Thức suốt đêm khi…cứu sống con
? Người bố nhắc lại như vậy để làm gì?
 Để đứa con thấy được sự hi sinh vô bờ của
người mẹ đối với con mà nhận ra lỗi lầm của chính
mình.
Thời thơ ấu mẹ đã hi sinh tất cả để nuôi con,
khi khôn lớn mẹ vẫn là người che chở, là chỗ dựa
tinh thần là nguồn an ủi động viên con
Vì vậy nhà thơ Chế Lan Viên đã viết
« Con dù lớn vẫn là con của mẹ
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con »
( Con cò- Chế Lan Viên -Ngữ văn
9 tập 2)
? Tìm những câu ca dao , tục ngữ nói về mẹ
? Cuối cùng bố yêu cầu con làm gì? >
? Người bố yêu cầu đứa con sữa chữa lỗi lầm
bằng cách nào?
 Con phải xin lỗi…trên trán con.
Thảo luận: Nụ hôn của mẹ đối với đứa con có
ý nghĩa gì?
 Nụ hôn mang ý nghĩa tượng trưng . Đó là nụ
hôn tha thứ, bao dung
? Đối với ông người cha yêu cầu con điều gì?

Vì sao?
Đừng hôn bố trong 1 thời gian.
Vì ông muốn nhận thấy sự sữa chữa lỗi lầm
của con trong thời gian đó.
? Nếu là bạn của En-ri-cô em sẽ nói gì với bạn
về việc này ?

HS tự bộc lộ
- Gợi lại hình ảnh lớn lao ,cao
cả của người mẹ
- Làm nổi bật vai trò của người
mẹ trong gia đình.
- Yêu cầu con sữa chữa lỗi lầm.
2. NGHỆ THUẬT
- Sáng tạo nên hoàn cảnh xảy
ra chuyện: En-ri-cô mắc lỗi với
mẹ.
14
? Truyện được viết dựa trên cơ sở nào?
? Ở câu chuyện có sự lồng ghép theo em đó là
gì? Qua bức thư cho ta thấy được điều gì?
? Cách biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp?Qua
đó em thấy được thái độ của người bố như thế
nào đối với En-ri-cơ?
? Qua VB em có nhận xét gì về vai trò của người
mẹ trong gia đình?
?Vậy tình cảm thiêng liêng trong cuộc đời của
mỗi người là gì?
HĐ 4: HỆ THỐNG KIẾN THỨC ĐÃ HỌC
? Qua VB em rút ra được bài học gì về tình

cảm của cha mẹ dành cho con và ngược lại?
- Lồng câu chuyện trong 1 bức
thư : khắc họa người mẹ tận
tụy , giàu đức hi sinh, hết lòng
vì con
- Lựa chọn hình ảnh biểu cảm
trực tiếp thể hiện thái độ
nghiêm khắc của người cha đối
với con.
3. Ý NGHĨA VB
- Người mẹ có vai trò vơ cùng
quan trọng trong gia đình.

- Tình u thương , kính trọng
cha mẹ là tình cảm thiêng liêng
nhất đối với mỗi con người.
III. TỔNG KẾT (SGK)
HĐ5: HƯỚNG DẪN HỌC SINH HỌC BÀI Ở NHÀ VÀ CHUẨN BỊ
BÀI MỚI
1/ HD TỰ HỌC
Sưu tầm những bài ca dao, bài thơ nói về tình cảm cha mẹ dành cho con và
tình cảm của con dành cho cha mẹ.
2/. C HU ẨN BỊ BÀI MỚI
+ Đọc và tóm tắt VB “Mẹ tôi”.
+ Làm BT 2
+ Soạn bài: Từ ghép
.Đọc mục I.1,trả lời câu hói1.2 sgk
.Đọc mục II,trả lời câu 1,2 sgk
V. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Về phía học sinh : phần lớn các em có được những hiểu biết ban đầu về

một số chuẩn mực hành vi đạo đức, từng buớc hình thành thái độ tự tin vào
khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành động của mình, u thương,
15
tôn trọng con người, mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi
người, lên án những hành vi sai trái.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số bộ phận học sinh chưa ngoan,
thường hay vi phạm đạo đức.
Trong năm 2010 – 2011 kết quả xếp loại hạnh kiểm học kì I của lớp
7A1 từ lớp 6A1 đã khảo sát ở trên như sau:
Lớp Sỉ số Tốt Khá Trung
bình
Yếu
7A1 35 24( 68,57
%)
10(28,57
%)
1 ( 2,85%)
Để kiểm tra lại những điều đã thực hiện và xem mức độ nhận thức của
học sinh như thế nào? Tôi đã đưa ra một số tình huống xoay quanh những
vấn đề về gia đình, tình yêu thương ông bà, cha mẹ , tình yêu thương giữa
con người với con người, tình yêu quê hương, đất nước…trong lớp học . Các
em đã có cái nhìn đúng mực hơn, thể hiện tình yêu thương sâu sắc đối với
con người , quê hương….qua cách trả lời của các em, tôi nhận thấy sự chân
thực mà các em tự bộc lộ. Các em đã thể hiện bằng hành động cụ thể “nhặt
của rơi trả lại người đánh mất” có em nhặt cả trăm nghìn vẫn mang lên nộp
cho giáo viên để trả lại, hay tự giác đóng quĩ trong lớp cho những bạn
nghèo, làm thơ ca ngợi quê hương…
HS có dư luận tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ, phê phán cái
sai, cái lạc hậu, có phong trào thi đua sôi nổi đúng thực chất.
Nhận được kết quả thành công của bản thân trong công tác giảng dạy.

Tôi đem ra bàn bạc và trao đổi với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn và
đã được các đồng nghiệp tán thành cùng nhau thống nhất lồng ghép giáo dục
đạo đức trong giờ Ngữ văn ( ở khối 7 nói riêng, toàn trường nói chung).
C . PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
16
- Những học sinh cá biệt bước đầu có cái nhìn, cách ứng xử đúng đắn
hơn đối với thầy cô, bạn bè và mọi người xung quanh.
- Bồi dưỡng những tình cảm tự nhiên, trong sáng ở các em: yêu quê
hương , đất nước, yêu gia đình , làng xóm, yêu những tình cảm tốt đẹp , ghét
cái ác, cái xấu.
- Biết giúp đỡ , lễ phép đối với người tàn tật, người già yếu…
- Giảm bớt tâm lí chán học văn ở học sinh, nâng cao chất lượng học .
- Tổ chuyên môn cùng nhau đóng góp những ý hay, khắc phục những
mặc yếu của học sinh để nâng cao chất lượng chuyên môn hơn nữa.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
1. Nguyên nhân thành công
Sở dĩ tôi đạt được thành công trên là nhờ:
- Trước khi soạn bài tôi luôn suy nghĩ , tìm tòi làm thế nào để đưa ra
những câu hỏi liên quan đến vấn đề đạo đức từ bài giảng mà không
mang tính gượng ép. sau đó học sinh trao đổi , thảo luận và liên hệ
ngay với bản thân các em.
- Tôi quan tâm hơn đến những học sinh cá biệt trong lớp. Gọi các em
trình bày ý kiến của mình từ đó điều chỉnh, uốn nắn kịp thời nếu các
em có suy nghĩ chưa thấu đáo.
- Khen, tuyên dương kịp thời nếu các em có ý kiến hay.
- Với cách làm như trên không những gây hứng thú cho học sinh trong
giờ học văn mà còn cho các em thấy rằng ở giờ văn các em không chỉ
tiếp thu kiến thức về môn học mà các em còn nhận ra được những
điều tốt đẹp trong cuộc sống, những tình cảm có giá trị nhân văn,

hướng các em tới chân-thiện-mĩ.
2. Tồn tại
- Khả năng nhận thức của học sinh còn hạn chế do ảnh hưởng lối sống
từ gia đình.
- Quá trình đọc thêm sách tham khảo của các em còn hạn chế.
17
- Các em không tự chủ được bản thân, hay tụ tập với những bạn xấu
bên ngoài đi chơi game, đánh nhau….
III. Khả năng ứng dụng triển khai
1. Về bản thân:
- Luôn tự rèn luyện bản thân để có những phẩm chất và năng lực của
người giáo viên, có trình độ chuyên môn và năng lực giảng dạy tốt.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát huy
tính tích cực và tương tác của học sinh.
- Nghiên cứu nắm vững các văn bản quy định về chương trình giảng
dạy môn ngữ văn, chế độ cho điểm đánh giá chất lượng bộ môn.
- Khảo sát chất lượng học sinh của lớp được phân công giảng dạy
theo định kỳ hàng tháng, học kỳ và cả năm để đối chiếu với kết quả khảo sát
đầu năm của ban giám hiệu, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy.
2. Về tổ chuyên môn
_ Tập thể tổ nhiệt tình hơn nữa trong việc uốn nắn ,giáo dục đạo đức học
sinh.
_ Trao đổi kinh nghiệm qua giờ họp,dự thao giảng tổ, kết hợp với giáo
viên chủ nhiệm,giáo viên bộ môn,học tập qua sách báo,kết hợp tốt các lực
lượng giáo dục.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
1. Đối với giáo viên
- Trong điều kiện hiện nay đồ dùng dạy học môn Ngữ văn rất ít, vì
vậy giáo viên cần sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm, sử dụng tốt đồ dùng dạy

học hiện có để gây hứng thú cho học sinh khi học trên lớp.
- Khi dạy trên lớp giáo viên dạy môn Ngữ văn cần thường xuyên
quan sát hành động và thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh để đưa
ra những kết luận đúng đắn về tình hình lớp giúp ban giám hiệu và giáo viên
chủ nhiệm nắm để có biện pháp kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra.
18
- Trong kiểm tra , ngoài việc cho đề kiểm tra giống như các môn khác
giáo viên dạy Ngữ văn cần chú ý đến việc cho đề tập làm văn sao cho phù
hợp để các em tự bộc lộ được tình cảm của mình.
2. Về phía nhà trường
- Cần thực hiện tốt việc phân công giáo viên chủ nhiệm, lựa chọn
những người có phẩm chất và năng lực tốt.
- Tạo mọi điền kiện, đôn đốc, giúp đỡ GVCN làm tốt những nhiệm
vụ, quyền lợi của GVCN quy định tại điều 31- 32 điều lệ trường trung học .
- Có kế hoạch cụ thể về công tác chủ nhiệm, có chỉ tiêu rèn luyện
phấn đấu phù hợp với thực trạng của trường.
- Thường xuyên thu nhận thông tin về tình hình diễn biến đạo đức của
học sinh do GVCN cung cấp, có biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn những
tình huống xấu xảy ra.
- Thường xuyên kiểm tra sổ sách của giáo viên chủ nhiệm, dự các tiết
sinh hoạt lớp của GVCN.
- Tham mưu với UBND xã giải quyết các vấn đề an ninh trật tự có
liên quan đến học sinh của trường. Khen thưởng và xử lý kịp thời đúng
người, đúng trường hợp.
V. Kết luận kinh nghiệm
Là một nhà giáo, người giáo viên có những biện pháp sư phạm,
những tình huống tâm lí phù hợp để khi cần áp dụng, người giáo viên phải
áp dụng cho thật khéo léo đối với từng đối tượng học sinh, tùy thuộc vào
mục tiêu của từng bài học và từng tình huống phát sinh. Nghệ thuật khéo léo
19

của người giáo viên đứng lớp thể hiện niềm tin vào những phẩm chất tốt đẹp
trong nhân cách của học sinh. Nó gợi lên trong tâm hồn các em những tình
cảm, cảm xúc mới. Nó được thể hiện ngay trong bản thân, tập thể lớp của
các em. Đó là tình cảm kính yêu ông bà, cha mẹ, thầy cô, bạn bè….là sự
đoàn kết thương yêu giúp đỡ lẫn nhau. Để sau này lớn lên dù có làm ngành
nghề gì các em cũng là người có nhân cách , đạo đức tốt, có ích cho xã hội.
Đó là điều cần thiết để cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Trên đây là một số giải pháp về việc giáo dục đạo đức cho học sinh
thông qua giờ học ngữ văn. Đây là vấn đề lâu dài,giáo viên phải kiên trì áp
dụng mới có hiệu quả. Để đạt được kết quả tốt, đòi hỏi giáo viên phải linh
hoạt, khéo léo qua mỗi tiết dạy, mỗi giờ lên lớp. Tôi hi vọng rằng qua tháng
năm mỗi giáo viên sẽ đúc kết cho mình những kinh nghiệm để góp phần
giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả tốt nhất.
Tôi mong nhận được sự đóng góp của ban giám hiệu và tất cả quí
thầy cô giáo những người đang ươm những mầm xanh cho đất nước những ý
kiến thật sự quí báu ./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Tạp chí “ Thế giới trong ta”
2.Tạp chí “Văn học và tuổi trẻ”
3.Báo giáo dục và thời đại
4.Tạp chí “Thông tin khoa học giáo dục”
5.Phương pháp dạy học văn- NXB Đại học Quốc gia Hà Nội ( 1999)
20
21

×