Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

dạy học một số nội dung về quan hệ vuông góc trong không gian ở hình học 11 thpt theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 92 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM






NÔNG VĂN ĐÀM





DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN
Ở HÌNH HỌC 11 THPT THEO HÌNH THỨC MÔ ĐUN VỚI
SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN







LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN- 2010






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NÔNG VĂN ĐÀM




DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ QUAN HỆ VUÔNG GÓC TRONG KHÔNG GIAN
Ở HÌNH HỌC 11 THPT THEO HÌNH THỨC MÔ ĐUN VỚI
SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



Chuyên ngành: LL&PP GIẢNG DẠY TOÁN
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS: VŨ THỊ THÁI



THÁI NGUYÊN- 2010






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



LỜI CẢM ƠN !


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Vũ Thị Thái, ngƣời đã tận

tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ PP giảng dạy Toán -
trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô giáo trong
khoa Toán trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo và Nghiên cứu
khoa học trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Giang, Ban
giám hiệu trƣờng THPT Mỏ Trạng đã quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em thực hiện đúng kế hoạch học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt,
các đồng nghiệp ở tổ Toán-Lí trƣờng THPT Mỏ Trạng đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất để em yên tâm học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các thành viên trong lớp cao học Toán khoá 16 và
các bạn là đồng nghiệp xa gần về sự động viên, kích lệ cũng nhƣ trao đổi về
chuyên môn trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010



Nông Văn Đàm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ĐHSP

Đại học sƣ phạm
CNTT
Công nghệ thông tin
GV
Giáo viên
HH 11
Hình học lớp 11
HS
Học sinh
mp
Mặt phẳng
Nxb
Nhà xuất bản
PP
Phƣơng pháp
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 4
1.1. Tâm lí lứa tuổi HS trung học phổ thông 4
1.2. Một số chủ chƣơng đổi mới PP dạy học 5
1.3. Biên soạn tài liệu và dạy học theo hình thức mô đun 7
1.3.1. Khái niệm mô đun dạy học 7

1.3.2. Các đặc trƣng của mô đun dạy học 8
1.3.3. Chức năng của mô đun dạy học 8
1.3.4. Cấu trúc của mô đun dạy học 10
1.3.5. Dạy học theo mô đun 12
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học 13
1.4.1. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong dạy học 13
1.4.2. Một số phần mềm sử dụng trong thiết kế bài giảng 18
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG MỘT SỐ BÀI GIẢNG VỀ QUAN HỆ VUÔNG
GÓC TRONG KHÔNG GIAN Ở HÌNH HỌC 11- THPT THEO HÌNH THỨC MÔ
ĐUN VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 23
2.1. Một số đặc điểm của việc dạy hình học không gian 23
2.2. Một số đặc điểm khác: 24
2.3. Xây dựng một số bài giảng về quan hệ vuông góc trong không gian
ở hình học 11- THPT theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của CNTT. 25
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 73
3.1. Mục đích thực nghiệm 73
3.2. Nội dung thực nghiệm 73
3.3. Tổ chức thực nghiệm 73
3.4. Hình thức thực nghiệm: 73
3.5. Tiến hành thực nghiệm, xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm 73
KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHỤ LỤC 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Toàn xã hội đang hết sức quan tâm đến những đổi mới của giáo dục và
đào tạo, xem đây nhƣ một cuộc cải cách giáo dục. Trong công cuộc đổi mới
đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định cần tiến hành theo 3 hƣớng: Đổi mới
chƣơng trình sách giáo khoa; đổi mới phƣơng pháp(PP) dạy học và đổi mới
việc kiểm tra, đánh giá HS, trong đó việc đổi mới PP dạy học đƣợc đặc biệt
chú ý. Luật giáo dục 2005 quy định “PP giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng PP tự học; khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS”. ([17]Chƣơng II, mục 2,
điều 28 ).
Trong xã hội hiện đại, công nghệ thông tin (CNTT) có vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực xã hội (trong đó có giáo
dục). Đặc biệt, trong đổi mới PP dạy học nói chung và PP dạy học toán nói
riêng, CNTT với khả năng đồ hoạ sinh động, cơ hoạt, cho phép minh hoạ, mô
tả trực quan sinh động các yếu tố toán học, giúp HS (HS) tiếp thu những tính
chất trừu tƣợng của các đối tƣợng toán học, các chủ đề khó trong chƣơng
trình toán. Với những phần mềm công cụ nhƣ power Point, Sketpat, cabri,
Violet, chúng ta có thể thiết kế những phiên trình chiếu (những bài giảng có
ứng dụng CNTT) hết sức sinh động và hiệu quả, thiết thực góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy và học.
Dạy học theo hình thức mô đun đã có ở nƣớc ta từ những năm đầu của
thế kỉ 21. Nó đã góp phần tích cực vào việc thực hiện các chủ trƣơng đổi mới
của ngành giáo dục. Chƣơng trình sách giáo khoa Toán 11 mới nói chung và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
chƣơng “Vectơ trong không gian. Quan hệ vuông góc trong không gian”
trong Hình học 11 nói riêng có rất nhiều yếu tố thuận lợi cho việc thiết kế bài
giảng theo hình thức mô đun nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của HS.

Hiện nay, ở trƣờng phổ thông chƣa có nhiều tác giả nghiên cứu việc ứng
dụng CNTT trong dạy học theo hình thức mô đun.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
nghiên cứu:
“ Dạy học một số nội dung về quan hệ vuông góc trong không gian ở
Hình học 11 THPT theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của CNTT”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, xây dựng và thực nghiệm một
số bài giảng về quan hệ vuông góc trong không gian trong chƣơng trình Hình
học 11 trung học phổ thông(THPT) theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của
CNTT nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học ở phổ thông.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu lí luận về biên soạn tài liệu và dạy học theo mô đun, khai
thác một số phần mềm công cụ, phần mềm dạy học.
+ Tiến hành biên soạn một số bài giảng về quan hệ vuông góc trong
không gian theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của CNTT.
+ Thực nghiệm sƣ phạm.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận biên soạn tài liệu và dạy học theo môđun, một
số phần mềm công cụ giúp thiết kế trình chiếu, vẽ hình học không gian và trắc
nghiệm khách quan.
+ Nội dung quan hệ vuông góc trong không gian, Hình học 11 THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ PP nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống các tài liệu, lí
luận về mô đun, một số phần mềm vẽ hình không gian.
+ PP thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm và sử dụng

thống kê toán học để đánh giá kết quả thực nghiệm.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học nội dung quan hệ vuông góc trong không gian,
Hình học 11 THPT theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của CNTT một
cách hợp lý thì có thể tích cực hóa đƣợc hoạt động học tập của HS và góp
phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Xây dựng một số bài giảng về quan hệ vuông góc trong không
gian ở hình học 11- THPT theo hình thức mô đun với sự trợ giúp của CNTT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1. Tâm lí lứa tuổi HS trung học phổ thông
HS THPT là những HS đang ở lứa tuổi thanh niên. Ngƣời ta định nghĩa
“Tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi
bƣớc vào tuổi ngƣời lớn”, khoảng từ 14, 15 tuổi đến 25 tuổi (Tâm lí học lứa
tuổi,[10] tr.65). Tuổi thanh niên là thời kì đạt đƣợc sự trƣởng thành về mặt thể
lực, sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc
bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển, số lƣợng dây
thần kinh liên hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại. Điều
đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hoá hoạt động phân tích, tổng hợp,
của vỏ bán cầu não trong quá trình học tập.

Do những đặc điểm về sự phát triển của cơ thể nên ở lứa tuổi này cũng
có những thay đổi về hoạt động học tập và sự phát triển của trí tuệ.
 Đặc điểm hoạt động học tập
+ Nội dung và tính chất của hoạt động học tập ở thanh niên HS khác rất
nhiều so với hoạt động học tập của thiếu niên. Sự khác nhau không chỉ ở nội
dung học tập ngày một sâu hơn, mà ở chỗ hoạt động học tập đòi hỏi tính năng
động và tính độc lập ở mức độ cao hơn và cần phát triển tƣ duy lí luận.
+ Thái độ có ý thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển.
+ Thái độ học tập của các em đã có sự lựa chọn, thƣờng gắn liền với
khuynh hƣớng nghề nghiệp. Hứng thú nhận thức của các em mang tính rộng
rãi, sâu và bền vững hơn.
+ Thái độ học tập đƣợc thúc đẩy bởi động cơ thực tiễn, động cơ nhận
thức, ý nghĩa xã hội,
+ Tuy nhiên cũng có hạn chế là các em rất tích cực với một số môn học
nhƣng lại sao nhãng với những môn học khác. Chính vì vậy giáo viên(GV)
cần làm cho các em hiểu đƣợc ý nghĩa và chức năng của giáo dục phổ thông
đối với mỗi một giáo dục chuyên ngành.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Nhìn chung, trong lứa tuổi này thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát
triển tính chủ động của các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản
thân trong hoạt động học tập.
 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Ở lứa tuổi này tính chủ định đƣợc phát triển mạnh ở tất cả các quá trình
nhận thức :
+ Tri giác có mục đích đã đạt tới mức độ rất cao. Quan sát trở nên có
mục đích, có hệ thống và toàn diện. Tuy nhiên quan sát của thanh niên HS
khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của GV. Do vậy GV cần quan tâm để
hƣớng quan sát của các em vào một nhiệm vụ nhất định.

+ Sự ghi nhớ của các em lúc này đã có chủ định, giữ vai trò chủ đạo
trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ logíc trừu tƣợng, ghi nhớ
ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt nhƣ: Tóm tắt ý chính, so sánh, đối chiếu,
+ Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng não phát triển, do sự phát
triển của các quá trình nhận thức nói chung, do ảnh hƣởng của các hoạt động
học tập mà hoạt động tƣ duy của các em có sự thay đổi quan trọng, các em có
khả năng tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng một cách độc lập sáng tạo. Cũng vì
thế, tƣ duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời
tính phê phán của tƣ duy cũng phát triển, Tuy nhiên, hiện nay số HS đạt tới
mức độ tƣ duy nhƣ trên chƣa nhiều. Nhiều khi các em chƣa chú ý phát huy
hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm
tính, Chính vì vậy việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một
nhiệm vụ quan trọng của GV.
Tóm lại, ở lứa tuổi này những đặc điểm chung của con ngƣời về mặt trí
tuệ thông thƣờng đã hình thành và chúng vẫn còn đƣợc tiếp tục phát triển.
1.2. Một số chủ chƣơng đổi mới PP dạy học
Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam (Khoá VII, 1993) đã chỉ rõ :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người
lao động, tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp,
qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Về PP giáo dục, phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những PP giáo
dục hiện đại để bồi dƣỡng cho HS năng lực tƣ duy sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam (Khoá VIII, 1997) tiếp tục khẳng định : "Phải đổi mới PP giáo

dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các PP tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự
nghiên cứu cho HS, nhất là sinh viên đại học".
Các quan điểm trên đây đã đƣợc pháp chế hoá trong luật giáo dục, điều 24
đã chỉ rõ : “PP giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dƣỡng PP tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS ”
Nhƣ vậy quan điểm chung về PP dạy học đã đƣợc khẳng định, không
còn vấn đề tranh luận. Cốt lõi của việc đổi mới PP dạy học môn toán ở trƣờng
trung học phổ thông là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
Vì vậy quan điểm chung về đổi mới PP dạy học môn toán hiện nay ở tr-
ƣờng trung học phổ thông là tổ chức cho HS đƣợc học tập trong hoạt động và
bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
Ta có thể hiểu đổi mới PP dạy học ở trƣờng trung học phổ thông một
cách cụ thể gồm các nội dung cơ bản sau:
Đối với HS: Đổi mới PP dạy học là học tập một cách tích cực, chủ động,
biết phát hiện và giải quyết vấn đề, phát triển tƣ duy linh hoạt, sáng tạo, hình
thành và ổn định PP tự học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Đối với GV:
+ Thay đổi quan niệm dạy học là truyền thụ một chiều, hƣớng tới dạy
ngƣời học phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
+ Phong phú hơn nữa hình thức tổ chức dạy học.
+ Nâng cao hơn việc sử dụng phƣơng tiện dạy học, thành tựu của CNTT,
tăng cƣờng tri thức toán gắn với thực tiễn.

+ GV tự lựa chọn PP dạy học theo: Nội dung, sở trƣờng, đối tƣợng HS,
điều kiện trang thiết bị, trong hoàn cảnh địa phƣơng.
1.3. Biên soạn tài liệu và dạy học theo hình thức mô đun
1.3.1. Khái niệm mô đun dạy học
Trong các lĩnh vực giáo dục, khái niệm mô đun dạy học đƣợc hiểu theo
những cách khác nhau.
a. Trong trƣờng hợp tổng quát ngƣời ta coi mô đun dạy học là một đơn
vị, một bộ phận của nội dung chƣơng trình dạy học, đƣợc tổ chức theo một
nhiệm vụ hoặc một chủ đề học tập nhất định.
b. Trong dạy nghề, mô đun đào tạo nghề "là một bộ phận công việc đƣợc
phân chia hợp lí trong toàn bộ kiến thức và kĩ năng của một nghề". Nó có tính
độc lập tƣơng đối về nội dung đào tạo.
c. Trong lĩnh vực đào tạo đại học và giáo dục thƣờng xuyên để nhấn
mạnh tính chất hƣớng dẫn tự học của mô đun dạy học, ngƣời ta coi mô đun
dạy học là một tài liệu bao gồm mọi điều cần thiết cho ngƣời học, để họ đạt
đƣợc mục tiêu dạy học bằng cách tự học hoặc tự học có hƣớng dẫn. Nhờ mô
đun dạy học ngƣời học có thể tự lực vƣợt qua phần lớn nội dung học tập, thầy
chỉ giúp đỡ họ khi cần thiết. Trong đào tạo đại học nếu có trong tay tài liệu
dạy học biên soạn theo mô đun thì ngƣời học sẽ tự học rất thuận lợi.
Theo L.D'Hainaut[27] và tiếp đó là Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa về
mô đun dạy học nhƣ sau: "Mô đun dạy học là một đơn vị chương trình dạy học
tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt nhằm phục vụ cho người
học. Nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PP dạy học và hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau và nó có thể
lắp ráp với các mô đun khác thành một hệ thống hoàn chỉnh dễ sử dụng".
1.3.2. Các đặc trưng của mô đun dạy học
Theo L.D'Hainaut mô đun dạy học có đặc trƣng cơ bản sau đây:

+ Hàm chứa một tập hợp những tình huống dạy học, đƣợc tổ chức xung
quanh một chủ đề nội dung dạy học đƣợc xác định một cách tƣờng minh.
+ Có một hệ thống các mục tiêu dạy học đƣợc xác định một cách xác
đáng, cụ thể, rõ ràng, có tính khả thi, có thể quan sát đƣợc, đo lƣờng đƣợc. Hệ
thống mục tiêu này sẽ định hƣớng quá trình dạy học.
+ Có một hệ thống những test điều khiển quá trình dạy học nhằm đảm
bảo sự thống nhất hoạt động dạy, hoạt động học và kiểm tra, đánh giá để phân
hoá con đƣờng tiếp theo.
+ Chứa đựng nhiều con đƣờng lĩnh hội, theo những cách thức khác nhau
để chiếm lĩnh cùng một nội dung dạy học, đảm bảo cho ngƣời học tiến lên
theo những nhịp độ riêng để đi tới mục tiêu.
+ Xét về nội dung dạy học có tính độc lập tƣơng đối. Do vậy để học một
mô đun ngƣời học phải có những điều kiện tiên quyết về kiến thức, kĩ năng và
thái độ. Học xong một mô đun, ngƣời học có khả năng ứng dụng những điều
đã học vào môi trƣờng hoạt động.
+ Mô đun dạy học có nhiều cấp độ: Mô đun lớn, mô đun thứ cấp, mô
đun nhỏ (tiểu mô đun). Một mô đun lớn thƣờng tƣơng đƣơng với số tiết học
của một chƣơng hoặc một vài chƣơng.
1.3.3. Chức năng của mô đun dạy học
Với những đặc trƣng kể trên, mô đun dạy học có chức năng rất quan
trọng trong việc tổ chức quá trình dạy học nhƣ sau:
+ Mỗi mô đun dạy học là một phƣơng tiện tự học hiệu nghiệm vì nó
tƣơng ứng với một chủ đề dạy học xác định, lại đƣợc phân chia thành từng
phần nhỏ (tiểu mô đun) với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và các test đánh giá
tƣơng ứng. Sau khi học xong tiểu mô đun này ngƣời học tiến tới tiểu mô đun
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
tiếp theo và cứ thế hoàn thành đƣợc nhiệm vụ học tập. Tâm lí học đã chứng
minh rằng: Nếu một nhiệm vụ học tập đƣợc phân chia thành các phần nhỏ,

hƣớng dẫn cho ngƣời học từng bƣớc làm việc độc lập, tiến hành củng cố và
đánh giá ngay sau mỗi phần nhỏ thì sẽ giúp cho ngƣời học nâng cao đƣợc chất
lƣợng học tập.
+ Do tính chất độc lập tƣơng đối về nội dung dạy học, có thể "lắp ghép"
và "tháo gỡ" các mô đun để xây dựng những chƣơng trình dạy học đa dạng và
phong phú.
Nhờ khả năng "lắp ghép" các mô đun, ngƣời học dƣới sự hƣớng dẫn của
GV có thể thiết kế đƣợc chƣơng trình học tập riêng và học theo nhịp độ cá
nhân để đạt tới mục tiêu học tập. Khi cần chuyển sang ngành học khác, họ lại
"tháo gỡ" các mô đun đã tích luỹ đƣợc, sử dụng các mô đun phù hợp và "lắp
ghép" thêm các mô đun mới để đạt tới mục tiêu dạy học mới (có thể là một
văn bằng mới) mà không phải học lại từ đầu nhƣ kiểu tổ chức dạy học truyền
thống. Nhờ tính chất "lắp ghép" và “tháo gỡ” của mô đun sẽ tránh đƣợc tình
trạng bỏ hoặc trùng lặp nội dung dạy học nhƣ trong tổ chức dạy học theo kiểu
truyền thống.
+ Do các mục đích dạy học đƣợc biên soạn theo một số chuẩn mực nên
nó có thể dùng chung và lắp lẫn trong nhiều ngành học. Đây là thuận lợi rất
căn bản trong việc tổ chức đào tạo, cải cách nội dung, PP dạy học, tổ chức
biên soạn và cung cấp sách giáo khoa, tài liệu học tập, các phƣơng tiện dạy
học, các dụng cụ nghiên cứu và thí nghiệm cho HS, sinh viên.
+ Do các mô đun có thể dùng chung và lắp lẫn, ngƣời ta có thể tổ chức
các nhóm chuyên gia giỏi để biên soạn tài liệu dạy học với chất lƣợng cao,
đảm bảo tính kinh tế của việc sản xuất và cung cấp tài liệu dạy học.
Nhƣ đã trình bày ở trên, mô đun dạy học có nhiều cấp độ. Ở các mô đun
lớn và mô đun thứ cấp thì tính chất "lắp ghép" hay "tháo gỡ" thể hiện nổi trội.
Chúng thƣờng đƣợc dùng để thiết kế các chƣơng trình dạy học. Còn với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
mô đun nhỏ (tiểu mô đun) thì tính chất tự học lại thể hiện nổi trội, mô đun

nhỏ là tài liệu tự học có hiệu quả của ngƣời học.
Tính "lắp ghép" và tính "tự học đƣợc" của mô đun có quan hệ biện
chứng với nhau. Nhờ tính "tự học đƣợc" mà sinh ra khả năng yêu cầu "lắp
ghép". Tính "lắp ghép" lại đặt ra yêu cầu về tính "tự học đƣợc" của mô đun.
Đó là những điểm cần lƣu ý khi biên soạn mô đun và sử dụng mô đun để thiết
kế chƣơng trình dạy học.
Khái niệm mô đun dạy học ngoài ý nghĩa là một đơn vị chƣơng trình dạy
học, nó còn thể hiện đặc trƣng của cách thiết kế và biên soạn tài liệu dạy học.
1.3.4. Cấu trúc của mô đun dạy học
Theo L.D'Hainaut [27] một mô đun dạy học gồm ba bộ phận hợp thành
chủ yếu :
- Hệ vào;
- Thân mô đun;
- Hệ ra.
Ba bộ phận này là một chỉnh thể thống nhất. Đó là sự căn bản hoá nội
dung và PP dạy học.







a. Hệ vào
Hệ vào của mô đun bao gồm:
+ Tên gọi hay tiêu đề của mô đun
+ Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo mô đun.
+ Nêu rõ các kiến thức và kĩ năng cần có trƣớc
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc của mô đun dạy học
Hệ vào

Hệ ra
Thân mô đun

Tiêu
đề

Mục
tiêu
Chỉ
dẫn
sử
dụng
Kiểm
tra
trƣớc


Bài
học
Kiểm
tra trung
gian
Hoạt
động
nhóm
Khuyến
cáo chỉ
dẫn
Kiểm
tra

sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Hệ thống mục tiêu của mô đun
+ Test vào của mô đun
b. Thân mô đun
Thân mô đun là bộ phận chủ yếu của mô đun. Nó chứa đựng đầy đủ nội
dung dạy học đƣợc trình bày theo một cấu trúc rất rõ ràng kèm theo những
chỉ dẫn cần thiết về PP học tập, giúp cho ngƣời học tự chiếm lĩnh đƣợc nội
dung và hình thành đƣợc PP tự học. Thân mô đun gồm một loạt các tiểu mô
đun kế tiếp nhau.
Mỗi tiểu mô đun gồm 4 phần:
- Phần mở đầu (giống hệ vào của mô đun)
- Nội dung và PP học tập
- Phần tổng hợp
- Test trung gian
Khi cần thiết thân mô đun còn có những mô đun bổ trợ giúp cho ngƣời
học bổ sung kiến thức còn thiếu, sửa chữa sai sót và ôn tập. Ngƣời học không
bắt buộc phải học mô đun bổ trợ mà chỉ cần đọc khi bản thân mình thấy cần
thiết để bù đắp chỗ thiếu trong kiến thức hay đi sâu hơn do nhu cầu học tập.
c. Hệ ra
Hệ ra của mô đun gồm:
+ Một bản tổng kết chung
+ Một test kết thúc
+ Hệ thống chỉ dẫn để tiếp tục học tập tuỳ theo kết quả tự học mô đun
của ngƣời học.
Nếu ngƣời học đã đạt tất cả các mục tiêu của mô đun thì chuyển sang mô
đun tiếp theo. Nếu không qua đƣợc phần lớn các test kết thúc thì cần phải học
lại mô đun. Còn nếu chỉ có những thiếu sót khi thực hiện test kết thúc thì chỉ

học lại những tiểu mô đun cần thiết chƣa đạt hoặc mô đun bổ trợ mà thôi.
Sơ đồ cấu trúc chung nhất của một mô đun nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
(Lƣu ý rằng phần hoạt động và đánh giá liên quan tới mục tiêu)

Giới thiệu
Mục đích / Mục tiêu chung
Mục tiêu
1
2
3


Hoạt động
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3. Băng hình / tiếng
3.1
3.2
Đánh giá
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
3.1

3.2

Sơ đồ 1.2
1.3.5. Dạy học theo mô đun
Nội dung chính của PP dạy học này là nhờ các mô đun học mà ngƣời học
đƣợc dắt dẫn từng bƣớc để đạt tới mục tiêu dạy học. Nhờ sự phân chia nội
dung dạy học ra từng phần nhỏ, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt trong mỗi
tiểu mô đun và hệ thống test, ngƣời học có thể tự học và tự kiểm tra mức độ
nắm vững kiến thức, kĩ năng và thái độ trong từng tiểu mô đun.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Trong PP dạy học theo mô đun ngƣời GV sẽ chỉ giúp đỡ khi cần thiết.
Nhƣ giải đáp thắc mắc, sửa chữa sai sót cho HS. Khi kết thúc mỗi mô đun GV
sẽ giúp ngƣời học đánh giá kết quả học tập của họ. Nếu đạt, ngƣời học sẽ
chuyển sang học mô đun tiếp theo còn nếu không đạt ngƣời học sẽ học lại từ
một phần nào đó của mô đun với nhịp độ riêng cho đến khi đạt đƣợc các test
kết thúc.
Ta có thể hình dung về sơ đồ PP dạy học theo mô đun nhƣ sau:















Sơ đồ 1.3
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học
1.4.1. Tổng quan về ứng dụng CNTT trong dạy học
a) Tìm hiểu về tác động của CNTT đến mục đích dạy học toán
CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ nâng cao chất lƣợng dạy học, hình
thành khả năng lao động hợp tác cho HS phổ thông, đáp ứng đƣợc yêu cầu
của ngƣời lao động hiện đại, cụ thể là: ta có thể sử dụng CNTT hỗ trợ dạy học
Giới thiệu cách dùng mô đun
Ngƣời học nghiên cứu mô đun thứ nhất
GV giúp đỡ khi
cần thiết
Ngƣời học tự học tập theo
nhịp độ riêng
Ngƣời học tự đánh giá
bằng các test trung gian
GV đánh giá bằng các test
kết thúc
Nghiên cứu mô
đun tiếp theo
Đạt
Không
đạt
Trao đổi với
GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

hầu hết các môn học trong chƣơng trình phổ thông. Ngày nay CNTT đƣợc
đƣa vào nhà trƣờng theo hƣớng là một phƣơng tiện dạy học hiện đại. Nhờ có
sự hỗ trợ của phƣơng tiện kĩ thuật mới này mà hiệu quả dạy học các môn học
nói chung và môn toán nói riêng đƣợc nâng cao.
CNTT hiện nay cùng với các phần mềm mới có thể đƣợc sử dụng trong
việc truyền thụ kiến thức toán cho HS. HS tiếp thu tri thức không chỉ với con
đƣờng thông qua bài giảng của thầy hoặc tham khảo sách báo nhƣ trƣớc đây
mà còn có thể bằng hoạt động trong môi trƣờng CNTT.
Theo Colette[26], một nhà nghiên cứu về dạy học môn Toán ngƣời Pháp,
thì máy tính điện tử có khả năng tạo ra môi trƣờng giải quyết vấn đề (problem
solving envionments) cho HS và môi trƣờng đó có vai trò to lớn trong việc
kích thích hoạt động tìm tòi khám phá và từ đó hình thành kiến thức mới.
Theo học thuyết kiến tạo (cosntructivist hypothesis) thì kiến thức HS đƣợc tạo
nên khi hoạt động trong môi trƣờng toán học, CNTT có khả năng rất tốt trong
việc tạo ra môi trƣờng đó. Trong môi trƣờng máy tính, HS tiếp thu đƣợc bằng
chính hoạt động, thực hành của mình (learning by doing). John Mason (tác
giả ngƣời Anh) năm 1992 đã phát triển lý tƣởng cho rằng các phần mềm máy
vi tính về toán là một hệ thống các công cụ có khả năng đƣợc sử dụng giải
toán và giúp nghiên cứu khái quát để đi đến việc tìm ra các tính chất toán học.
CNTT hiện nay với khả năng đồ hoạ sinh động, cơ hoạt, minh hoạ cho
phép mô tả trực quan sinh động các yếu tố toán học để giúp HS tiếp thu
những tính chất trừu tƣợng của các đối tƣợng toán học, các chủ đề khó trong
chƣơng trình toán. Một số chƣơng trình máy tính cho phép tạo nên những
công cụ mới và việc sử dụng những công cụ này vào các đối tƣợng toán học
sẽ thu đƣợc những thông tin phản hồi (feedback). Thông tin này có thể là
những tính chất, quan hệ của những đối tƣợng đó.
Máy tính điện tử với các khả năng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

- Lƣu trữ và cho phép thâm nhập vào một khối lƣợng thông tin khổng lồ
- Khai thác các cơ sở dữ liệu tri thức
- Sƣ̉ dụ ng các công thức, các tính toán phức tạp
- Vẽ hình không gian
Sử dụng CNTT trong quá trình dạy toán học sẽ giúp hình thành và rèn
luyện phong cách làm việc khoa học, đó là tính độc lập, chủ động sáng tạo tự
học, tự rèn luyện, say sƣa tìm tòi nghiên cứu, thái độ nghiêm túc và kỷ luật
cao. Trong quá trình hội thoại với máy tính, máy không phê phán gay gắt trực
tiếp khi HS trả lời sai, nhƣng nó không bao giờ khoan nhƣợng đối với các sai
sót đó. Chỉ khi nào HS trả lời đúng câu hỏi đƣợc đặt ra và giải quyết xong
nhiệm vụ đƣợc giao thì máy mới cho phép tiếp tục nghiên cứu vấn đề mới. Để
hội thoại với CNTT có kết quả cao HS buộc phải kiên trì nhẫn nại. Sử dụng
CNTT trong giai đoạn kiểm tra đánh giá giúp HS rèn luyện và hình thành đức
tính khách quan, trung thực, công bằng chính xác.
Ngày nay khi mà CNTT đã thâm nhập vào hầu hết lĩnh vực của đời sống
con ngƣời thì việc đƣa phƣơng tiện máy tính vào trợ giúp giảng dạy môn
Toán đã góp phần đào tạo nên những con ngƣời có kỹ năng sử dụng thành
thạo máy vi tính, nhằm thích nghi với xã hội hiện đại.
b) Vai trò hỗ trợ của CNTT đối với quá trình dạy học toán
Vai trò của CNTT đối với quá trình dạy học toán là rất to lớn. Theo sự
khảo cứu của nhiều nhà nghiên cứu nƣớc ngoài thì dạy học toán với sự hỗ trợ
của CNTT có khả năng nâng cao chất lƣợng giảng dạy và học tập. CNTT có
thể đƣợc sử dụng trong nhiều khâu của quá trình dạy học toán. Vai trò hỗ trợ
của CNTT trong quá trình đó đƣợc thể hiện qua một số chức năng quan trọng
sau đây[26]:
 Chức năng cung cấp thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Làm việc với các phần mềm máy tính về toán HS có thể thu thập các dữ

liệu cần thiết cho mục đích học tập của mình. Máy tính quản lý và xử lý rất
nhiều dạng thông tin khác nhau nhƣ văn bản, số đo, biểu đồ, đồ thị, hình vẽ,
dạng quá trình chuyển động Với khả năng này CNTT giúp HS có điều kiện
tốt để nghiên cứu các đối tƣợng toán học từ đó tìm ra kiến thức mới.
 Chức năng hỗ trợ hoạt động khám phá và giải quyết vấn đề
Hỗ trợ khám phá đƣợc xem là một trong những chức năng cần thiết trong
dạy và học toán. Từ khi các phần mềm vi thế giới ra đời, các nhà nghiên cứu
PP dạy học toán đã bắt đầu đề cao đến vai trò hỗ trợ hoạt động khám phá,
giải quyết vấn đề của CNTT trong quá trình giảng dạy. Trong việc giúp HS
tìm tòi, phát hiện các tính chất mới thì CNTT tỏ ra có nhiều ƣu thế vƣợt trội
so với một số phƣơng tiện dạy học truyền thống.
Các phần mềm với các công cụ dựng hình cho phép HS thao tác để phát
hiện và dự đoán đƣợc các tính chất hình học trong hình học. Ngoài ra các
phần mềm đó còn đƣa ra các công cụ đo đạc và tính toán liên quan đến các số
đo về độ dài, diện tích Từ đó có thể tìm ra các công thức về mối liên hệ
giữa các số đo của các yếu tố trong các bài toán hình học.
 Chức năng trực quan hoá, minh hoạ, kiểm nghiệm
CNTT có thể đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học toán nhằm tạo ra mô
hình trực quan để minh hoạ cho các nội dung trong bài giảng. Trực quan hoá
là chức năng biểu diễn các thông tin có tính cấu trúc hoặc các vấn đề học dƣới
dạng có thể nhìn thấy đƣợc trong đó có sự tham gia của các mô hình. Chức
năng trực quan hoá khiến học máy tính điện tử trở thành chiếc cầu nối giữa
hai hoạt động dạy và học(Abridge between teaching and learning, theo Leon
Burton và Barbara Jaworski). Cụ thể vai trò trực quan hoá của CNTT giúp HS
phát hiện rất nhanh (nhờ quan sát bằng mắt) các quan hệ song song, vuông
góc, thẳng hàng, bằng nhau, lớn hơn cũng nhƣ hình dạng đƣờng đi của điểm
chuyển động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

Sự kết hợp giữa lập luận suy diễn và dùng máy tính để minh hoạ kiểm
nghiệm lại các tính chất có tác dụng thúc đẩy hỗ trợ cho nhau nhằm đạt đƣợc
mục đích cuối cùng là hình thành kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển tƣ
duy cho HS.
Chức năng kiểm nghiệm(Test) của CNTT có tính độc đáo ở chỗ cho
phép kiểm nghiệm đƣợc một loạt trƣờng hợp riêng lẻ trong một thời gian
rất ngắn. Học theo cách học thông thƣờng, muốn kiểm nghiệm một tính
chất nào đó của một hình cần phải vẽ các hình khác nhau để kiểm nghiệm
rất mất thì giờ. Hơn nữa một số tính chất liên quan đến các biểu thức về các
số đo thì không thể nào thực hiện đƣợc còn đối với các phần mềm dựng
hình cơ hoạt chỉ cần thao tác kéo rê con chuột là có thể tạo ra hàng hoạt
hình vẽ mới để kiểm nghiệm. Với khả năng đo đạc và tính toán của phần
mềm, hình vẽ sẽ gợi ý cho ta kết quả ngay lập tức.
 Chức năng hoạt động
Hoạt động trên màn hình máy tính là sự biểu diễn trực quan các hiện
tƣợng các quá tình dƣới dạng hình ảnh chuyển động nhờ có hoạt hình mà hiệu
quả trực quan hoá của các phần mềm máy tính đƣợc tăng lên rất nhiều. Sử
dụng CNTT với các phần mềm toán học, HS sẽ sử dụng các chức năng
chuyên dụng để tạo ra các tình huống sinh động sát với điều kiện thực tế. Nhờ
tạo ra mô hình chuyển động mà HS có điều kiện rèn luyện trí tƣởng tƣợng
không gian, óc trừu tƣợng Nhờ tính năng hoạt hình mà một số bài toán
trƣớc đây không thể nào thể hiện đƣợc bằng phƣơng tiện giấy bút thì đến nay
CNTT cho phép khảo sát đƣợc rất trực quan (Colette Laborde). Quá trình
chuyển động trên màn hình có thể đƣợc điều khiển nhanh hoặc chậm rất tiện
lợi trong việc quan sát.
 Chức năng, kiểm tra, đánh giá
Hiện nay, trong chƣơng trình giáo dục phổ thông của nhiều nƣớc phát
triển đã đƣa vào vấn đề xây dựng quy trình kiểm tra đánh giá HS bằng những
chƣơng trình trên máy tính, trong đó chƣơng trình kiểm tra trắc nghiệm đƣợc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
đặc biệt chú ý. Với những chƣơng trình này máy tính đóng vai trò vừa là thiết
bị kiểm tra vừa là thiết bị đánh giá, thống kê tổng hợp. Ƣu điểm nổi bật của
kiểm tra đánh giá bằng máy tính là khách quan trung thực và chính xác cao.
Khi HS hội thoại với máy để đánh giá kiểm tra kết quả câu trả lời đƣợc đƣa ra
ngay trên màn hình. Trong các chƣơng trình kiểm tra trắc nghiệm với các
dạng câu hỏi đúng sai, hoặc câu hỏi có nhiều lựa chọn. HS đƣa ra câu trả lời
bằng cách gõ “Đ” hoặc “S” hoặc gõ chọn một số để chọn một câu trả lời. Nội
dung kiểm tra nếu đƣợc chuẩn bị chu đáo sẽ rất phong phú và đa dạng, bao
quát đƣợc nhiều kiến thức và kỹ năng, hạn chế đƣợc tình trạng HS học tủ, học
lệch. Một ƣu điểm lớn nữa của việc kiểm tra đánh giá bằng phƣơng tiện máy
tính là tiết kiệm đƣợc thời gian. Rõ ràng khi kiểm tra bằng hình thức trắc
nghiệm thì thời gian dành cho chấm trả bài của thầy giáo là rất ít so với chấm
trả bài theo cách thông thƣờng. Thời gian dùng để xếp loại HS là không đáng
kể nếu máy đã có chƣơng trình cài sẵn.
1.4.2. Một số phần mềm sử dụng trong thiết kế bài giảng
Để thiết kế những bài giảng có ứng dụng CNTT, trong luận văn đã sử
dụng một số phần mềm công cụ thông dụng nhƣ: Microsoft word, Microsoft
powerPoint, Paint và hai phần mềm dạy học Violet, Cabri3d, dƣới đây xin
giới thiệu vắn tắt về hai phần mềm dạy học này:
a) ) Phần mềm violet
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19

Phần mềm VIOLET của Công ty cổ phần Tin học Bạch kim là công cụ
giúp cho các GV có thể tự xây dựng đƣợc phần mềm hỗ trợ dạy học theo ý
tƣởng của mình một cách nhanh chóng. So với các công cụ khác, VIOLET
chú trọng hơn trong việc tạo ra các bài giảng có âm thanh, hình ảnh, mô

phỏng, chuyển động và tƣơng tác
VIOLET đƣợc viết tắt từ cụm từ tiếng Anh: Visual & Online Lecture
Editor for Teacher (công cụ soạn thảo bài giảng trực tuyến dành cho GV).
Tƣơng tự, phần mềm thiết kế trình diễn Microsoft PowerPoint, VIOLET
có đầy đủ các chức năng dùng để tạo các trang nội dung bài giảng nhƣ nhập
các dữ liệu văn bản, công thức toán, các dữ liệu multimedia (ảnh, âm thanh,
phim, hoạt hình Flash ), sau đó lắp ghép các dữ liệu, sắp xếp thứ tự, căn
chỉnh hình ảnh, tạo các chuyển động và hiệu ứng, xử lý các tƣơng tác với
ngƣời dùng. Riêng đối với việc xử lý dữ liệu multimedia. So với PowerPoint,
việc sử dụng VIOLET còn chƣa đƣợc thuận lợi và dễ dàng cho ngƣời dùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20
nhƣ PowerPoint, tuy nhiên chƣơng trình này có một số chức năng tốt hơn nhƣ
cho phép nhập và thể hiện các file Flash hoặc cho phép điều khiển quá trình
chạy của các đoạn phim v.v
VIOLET cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thƣờng đƣợc sử dụng
trong các SGK và sách bài tập nhƣ:
 Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án
đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v
 Bài tập ô chữ: HS phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc.
 Vẽ đồ thị hàm số: có thể vẽ đƣợc đồ thị bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn
thể hiện đƣợc sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các
tham số của biểu thức.
 Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: HS phải kéo thả các đối tƣợng
này vào đúng những vị trí đƣợc quy định trƣớc trên một hình ảnh hoặc một
đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dƣới dạng bài tập điền khuyết
hoặc ẩn/hiện.
VIOLET cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài
giảng, tùy thuộc vào bài học, môn học và ý thích của ngƣời soạn. Ngƣời soạn

cũng thể tự tạo ra đƣợc trang bìa để ghi các thông tin cần thiết cho mỗi sản
phẩm bài giảng.
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, VIOLET sẽ cho phép xuất bài giảng ra
thành một file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần VIOLET
vẫn có thể chạy đƣợc trên mọi máy tính, hoặc đƣa lên máy chủ thành các bài
giảng trực tuyến để sử dụng qua mạng Internet.
VIOLET có giao diện đƣợc thiết kế trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao
tiếp và phần trợ giúp của VIOLET hoàn toàn bằng tiếng Việt. Vì vậy, một GV
không giỏi tin học và ngoại ngữ vẫn có thể sử dụng đƣợc VIOLET một cách dễ
dàng. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong VIOLET và trong các
sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn và có thể thể hiện đƣợc mọi thứ tiếng trên

×