Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG










ISO 9001:2008





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN









Sinh viên : Nguyễn Thị Hiền


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng











HẢI PHÕNG - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG









HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN VIỆT TRƢỜNG





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN







Sinh viên : Nguyễn Thị Hiền
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Thúy Hồng










HẢI PHÕNG - 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG












NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP














Sinh viên: Nguyễn Thị Hiền Mã SV: 1213401007
Lớp: QTL602K Ngành: Kế toán-Kiểm toán
Tên đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trường.









MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP. 3
1. 1.Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 3
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu. 3
1.1.2 Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu: 3
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu 4
1.1.4 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu 4
1.1.4.1 Phân loại 4
1.1.4.2 Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ. 6
1.1.4.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 6
1.1.4.2.2 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho: 7
1.1.4.2.3 Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho. 8
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong DN 10
1.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 10
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: 12
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư: 13
1.2.2. Tổ chứ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 14
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX) 15

1.2.2.2. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
19
1.3. Tổ chức vận dụng sổ sách trong công tác kế toán NVL trong DN. 22
1.3.1. Hình thức kế toán nhật ký chung ( NKC). 22
1.3.2 Hình thức kế toán nhật ký sổ cái 23
1.3.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ( CTGS). 24
1.3.4. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ. 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG 29
2.1. . Khái quát chung về công ty TNHH Việt Trường 29
2.1.1. . Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 29

2.1.2. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh: 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 30
2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 31
2.2.1 Ban giám đốc. 31
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 32
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán: 33
2.2Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng: 33
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Việt Trường 34
2.2.1 Một số đặc điểm cơ bản về nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Trường
34
2.2.1.1 Đặc điểm và công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt
Trường. 34
2.2.1.2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH Việt Trường . 35
2.2.2. Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty TNHH Việt Trường 37
2.2.3 Quy tr×nh h¹ch to¸n. 38
2.2.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 38
2.2.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 40
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN

VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT TRƢỜNG 56
3.1. Đánh giá những ưu nhược điểm trong tổ chức công tác nguyên vật liệu tại
công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trường. 56
3.1.1 Ưu điểm 56
3.1.2. Nhược điểm 58
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác kế toán NVL tại công ty trách nhiệm
hữu hạn Việt Trường 59
3.2.1 Sự cần thiết và các yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trường. 59
3.2.2 Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên
vật liệu ở công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Trường 60
KẾT LUẬN 63
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Kế toán là một công cụ quan trọng, sắc bén trong hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, tài chính của doanh nghiệp, là công cụ cung cấp thông tin theo luật Nhà nước
nhằm phục vụ các hoạt động điều hành và quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà
nước. Hạch toán kế toán trong ngành xây dựng cơ bản là một bộ phận của quản
lý, nhằm phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, trong sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Do
đó các doanh nghiệp xây dựng cơ bản phải tìm mọi biên pháp nâng cao chất
lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây dựng. Trong các yếu tố cấu thành lên giá thành sản
phẩm thì chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí.Vì vậy,
hạch toán kế toán NVL là một tất yếu khách quan của quản lý giúp doanh
nghiệp biết sử dụng NVL một cách hợp lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời

cho sản xuất và kịp thời ngăn chặn việc sử dụng lãng phí NVL góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tiến tới hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm mang lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Việt Trường hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên lĩnh
vực chế biến và xuất khẩu thủy sản. Qua thời gian thực tập tại Công ty em thấy
được tầm quan trọng của công tác kế toán NVL đối với quá trình sản xuất cũng
như việc quản lý, sử dụng NVL để đạt hiệu quả cao nhất vì mục tiêu chất lượng
của công trình, sự tồn tại và phát triển của Công ty nên em đã lựa chon đề tài
“Hoàn thiện công tác kế toán nguyênvật liệu tại công ty TNHH Việt Trường”
để làm bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế toán NVL trong
doanh nghiệp.
- Làm rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH Việt
Trường.
- Đánh giá thực trạng và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán NVL cho công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty trách
nhiệm hữu hạn Việt Trường.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
2
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu, chứng từ sổ sách kế toán trong công ty nói chung
và nội dung về công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty Việt
Trường.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp chung bao gồm các phương pháp kế toán( phương pháp chứng
từ, phương pháp tổng hợp cân đối, phương pháp tài khoản), các phương pháp
phân tích …

Phương pháp kỹ thuật trình bày: kết hợp giữa mô tả với phân tích, giữa luận
giải với bảng biểu sơ đồ.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận được bố cục như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức kế toán NVL trong DN
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán NVL tại công ty
Chương 3: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
Do thời gian thực tập ngắn và trình độ của bản than còn hạn chế nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được những nhận xét
vè ý kiến đóng góp để khóa luận có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Thạc sỹ
Nguyễn Thị Thúy Hồng và tạo điều kiện,giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các
cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Việt Trường giúp em
hoàn thành đề tài này.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hiền







Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
3
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.


1. 1.Một số vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu.
Theo chuẩn mực kế toán số 02, hàng tồn kho là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
Nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
+ Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi đường,
hàng gửi đi bán,hàng hóa gửi đi gia công chế biến ;
+ Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
+ Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
+ Nguyên liệu, vật liệu tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang
đi trên đường;
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên
vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nguyên vật liệu khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh không giữ nguyên được hình thái vật
chất ban đầu.Giá trị nguyên vật liệu được chuyển dịch một lần toàn bộ vào giá
trị sản phẩm mới tạo ra hoặc vào chi phí kinh doanh trong kì.
1.1.2 Nguyên tắc kế toán nguyên vật liệu:
a) Nguyên tắc thống nhất : Biểu hiện của nguyên tắc này được thể hiện ở các điểm
sau:
-Kế toán nguyên vật liệu phải căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán để lựa chọn và
sử dụng chứng từ nhập, xuất kho nguyên vật liệu
-Kế toán nguyên vật liệu phải căn cứ vào chế độ sổ kế toán để chọn sổ kế toán
chi tiết, sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo đúng quy định của chế độ mà
vẫn phù hợp với những đặc điểm riêng của quá trình sản xuất kinh doanh của

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
4
doanh nghiệp mình cũng như các đặc điểm riêng của các loại nguyên vật liệu
của doanh nghiệp.
-Kế toán nguyên vật liệu phải căn cứ vào chế độ tài khoản để lựa chọn tài khoản
cấp 1 và cấp 2 thích hợp.Việc sử dụng tài khoản cấp 1 hay cấp 2 theo đúng chế
độ đảm bảo tính thống nhất trong quá trình hạch toán cũng như lên các báo cáo
tài chính cũng như các báo cáo khác liên quan đến các cơ quan chức năng.
b) Nguyên tắc thích ứng
- Kế toán nguyên vật liệu phải dựa vào đặc điểm nguyên vật liệu của doanh
nghiệp và tính chất sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để chọn phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu cũng như quy định chi tiết của các tài
khoản nguyên vật liệu và lựa chọn phương pháp tính giá xuất hợp lý đồng thời
việc đó còn giúp kế toán nâng cao hiệu quả công việc, phát huy được những
thuận lợi và hạn chế được nhũng bất lợi trong quá trình hạch toán nguyên vật
liệu mà vẫn tuân thủ đúng những chế độ kế toán hiện hành.Bên cạnh đó nguyên
tắc này còn giúp cho công tác kế toán nguyên vật liệu có thể phối hợp tốt hơn
với các phần hành kế toán khác về mặt liên kết các thông tin.
- Kế toán cần dựa vào các đặc điểm của các đối tượng hạch toán chi phí để thiết
kế và và lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho thích hợp.
1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị
của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất tồn kho.
-Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn
kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục nhập xuất, thực hiện đầy đủ
đúng đắn chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu
-Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua ,tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên
vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu ứ đọng, kém chất lượng
ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu sai mục đích và lãng phí.

1.1.4 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.4.1 Phân loại
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau. Mỗi loại có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác nhau và
biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh.Tuỳ theo nội
dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân chia thành các loại khác nhau:
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
5
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu của vật liệu thì vật liệu được chia thành
các loại:
* Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới.
*Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng nó không phải là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mà nó chỉ làm tăng chất lượng
nguyên vật liệu chính, tăng chất lượng sản phẩm phục vụ cho công tác quản lý,
phục vụ cho sản xuất, cho việc bảo quản, bao gồm như: dầu, mỡ bôi trơn máy
móc trong sản xuất, thuốc nhuộm, dầu sơn…
*Nhiên liệu: có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh
như: xăng, dầu, hơi đốt, than củi…
*Phụ tùng thay thế sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị phục
vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận hoặc chi tiết máy móc thiết
bị: vòng bi, săm lốp, đèn pha…
*Thiết bị xây dựn cơ bản: bao gồm các thiết bị, phương tiện lắp ráp vào các
công trình xây dựng cơ bản cuả doanh nghiệp bao gồm cả thiết bị cần lắp, không
cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng
cơ bản.
*Phế liệu: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm như: sắt
thép đầu mẩu, vỏ bao xi măng, và những phế liệu thu hồi trong quá trình thanh

lý tài sản cố định.
Tác dụng: Cách phân loại này là cơ sở để xây dựng định mức tiêu hao cho từng
loại, từng thứ nguyên vật liệu và cũng là cơ sở để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp.
- Nếu căn căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu được chia thành:
+Vật liệu mua ngoài
+Vật liệu tự sản xuất
+Vật liệu có từ nguồn gốc khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho việc xây dựng kế hoạch, tìm các nguồn
cung cấp nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất.
-Căn cứ vào mục đich, công dụng của nguyên vật liệu có thể chia nguyên vật
liệu thành:
+Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh: dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm; dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, quản lý doanh nghiệp.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
6
+Nguyên liệu dùng cho nhu cầu khác: nhượng bán, đem góp vốn liên doanh,
đem quyên tặng.
Tác dụng: cách phân loại này giúp cho việc xác dịnh trọng tâm cần phải quản lý
những nguyên vật liệu nào.
1.1.4.2 Đánh giá nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
1.1.4.2.1 Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật tư là việc xác định giá trị của vật tư ở những thời điểm nhất
định và theo những nguyên tắc quy định.
Khi đánh giá vật tư phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc: (Theo chuẩn mực 02- Hàng tồn kho) phải được đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc hay được gọi là trị giá vốn thực tế của vật tư; là toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được những vật tư và trạng thái hiện

tại.
- Nguyên tắc thận trọng: Vật tư được đánh giá theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh trừ đì chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí
ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho; kế toán đã ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Do đó, trên báo cáo tài chính trình bày thông tin hai chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế vật tư
+Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (điểu chỉnh giảm giá)
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá vật
tư, phải đảm bảo tính nhất quán. Tức là kế toán đã chọn phương pháp nào thì
phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán.Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.Đánh giá nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ để biểu giá trị của nó theo những
nguyên tắc nhất định.
Khoỏ lun tt nghip Trng i hc Dõn Lp Hi Phũng
Nguyn Th Hin - Lp: QTL602K
7
1.1.4.2.2 Tr giỏ vn thc t ca nguyờn vt liu nhp kho:
Nguyờn vt liu cú th thu nhp t nhiu ngun khỏc nhau do ú giỏ thc t ca
nguyờn vt liu, cng c ỏnh giỏ khỏc nhau. Nguyờn vt liu cú th mua
ngoi, hoc gia cụng ch bin, thu nht c t ph liu thu hi.
- i vi vt liu mua ngoi:
Giỏ
nhp

kho
=
Giỏ mua trờn
húa n
+
Chi phớ thu
mua
-
Khon gim
giỏ(nu cú)
Chi phớ thu mua vt liu cú th tớnh trc tip vo giỏ thc t ca tng th vt
liu. Nu chi phớ thu mua cú liờn quan n nhiu loi thỡ phi phõn b cho tng
th theo tiờu thc nht nh.
Lu ý: Vt liu, cụng c dng c mua t nc ngoi thỡ thu nhp khu c
tớnh vo giỏ nhp kho. Khon thu giỏ tr gia tng(GTGT) np khi mua vt liu
cng c tớnh vo giỏ nhp nu doanh nghip khụng thuc din np thu theo
phng phỏp khu tr.
- Vt liu t sn xut: giỏ nhp kho l giỏ thnh thc t sn xut vt liu.
- i vi nguyờn vt liu mua dựng vo sn xut kinh doanh mt hng khụng
chu thu giỏ tr gia tng l tng giỏ thanh toỏn (bao gm c thu GTGT)
- i vi vt liu thuờ ngoi gia cụng, ch bin:
Giỏ
nhp
kho
=
Giỏ xut vt
liu
em ch bin
+
Tin

thuờ ch
bin
+
Chi phớ vn chuyn, bc
d vt liu i v v

- i vi vt liu nhp t vn gúp liờn doanh thỡ giỏ thc t vt liu do hi ng
qun tr liờn doanh thng nht ỏnh giỏ(c s chp nhn ca cỏc bờn cú liờn
quan).
- i vi vt liu doanh nghip t ch bin gia cụng thỡ giỏ thc t bao gm:
Giỏ nhp
kho
=
Giá thực tế xuất kho
gia công chế biến
+
Chi phí gia công chế
biến
- Đối với vật liệu do nhận biếu tặng, viện trợ giá nhập kho là giá thực tế đ-ợc
xác định theo thời giá trên thị tr-ờng.
+ Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế có thể đ-ợc đánh giá theo giá thực tế có
thể sử dụng, tiêu thụ hoặc có thể theo giá theo giá -ớc tính.
Giá thực tế nguyên vật liệu có tác dụng lớn trong công tác quản lý vật liệu. Nó
đ-ợc dùng để hạch toán tính hình xuất nhập, tồn kho vật liệu, tính toán và phân
Khoỏ lun tt nghip Trng i hc Dõn Lp Hi Phũng
Nguyn Th Hin - Lp: QTL602K
8
bổ chính xác thực tế về vật liệu do tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh,
đồng thời phản ánh chính xác giá trị vật liệu hiện có của doanh nghiệp.
1.1.4.2.3 Tr giỏ vn thc t ca nguyờn vt liu xut kho.

Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong 4 ph-ơng pháp: thực tế đích danh;
nhập tr-ớc xuất tr-ớc (FIFO); nhập sau xuất tr-ớc (LIFO); và đơn giá bình quân.
Khi sử dụng ph-ơng pháp tính giá phải tuân thủ nguyên tắc nhất quán.
- Tớnh theo giỏ thc t ớch danh: Theo phng phỏp ny trc ht phi theo
dừi, qun lý c s lng v n giỏ ca tng lụ hng. Khi xut kho nguyờn
vt liu thuc lụ hng no thỡ cn c vo s lng xut kho v n giỏ thc t
nhp kho ca lụ hng ú tớnh ra giỏ thc t xut kho (nhp giỏ no thỡ xut
giỏ ú).
u im: m bo tớnh chớnh xỏc, hp lý cao, theo dừi c thi hn bo qun
vt t.
Nhc im: ũi hi cụng tỏc bo qun vt t phi c tin hnh t m (khụng
c ln tng lụ hng).
Phng phỏp ny phự hp vi cỏc doanh nghip cú yờu cu cao v theo dừi thi
hn bo qun vt t, cú ớt chng loi vt t, vt t n nh v nhn din c.
Trong thc t cú rt ớt doanh nghip ỏp dng phng phỏp ny.
- Theo phng phỏp thc t nhp trc xut trc(FIFO): Theo phng phỏp
ny trc tiờn ta phi xỏc nh c n giỏ thc t ca tng ln nhp kho v
gi thit hng no nhp kho trc thỡ xut trc v hng tn kho cũn li cui
k l hng tn kho c mua hoc sn xut gn thi im cui k. Sau ú cn
c vo s lng xut kho tớnh ra giỏ thc t xut kho theo nguyờn tc: hng
xut kho trc c tớnh theo n giỏ thc t nhp ca hng thuc ln nhp
trc, s hng cũn li ca ln nhp trc (nu cú) c tớnh theo n giỏ thc
t ln nhp tip theo. Theo phng phỏp ny thỡ giỏ tr hng xut kho c tớnh
ca lụ hng nhp kho thi im u k hoc gn u k, giỏ tr ca hng tn
kho c tớnh theo giỏ ca hng nhp kho thi im cui k hoc gn cui k
cũn tn kho.
u im: m bo tớnh chớnh xỏc, hp lý cao, c tin hnh thng xuyờn.
Nhc im: Phng phỏp ny ũi hi phi tớnh theo tng danh im nờn tn
nhiu cụng sc.
Phng phỏp ny phự hp vi cỏc doanh nghip cú ớt danh im vt t, s ln

nhp xut ớt.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
9
- Tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này,
trước tiên ta cũng phải xác định được đơn giá của từng lần nhập kho, giả thiết
hàng nào nhập sau thì xuất trước và hàng tồn kho còn lại là cuối kỳ là hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính
theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng, số còn lại được tính theo đơn giá
thực tế của các lần nhập trước đó.
Thường phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, hợp lý cao, được tiến hành thường xuyên.
Nhược điểm: Phải tính theo từng danh điểm vật tư nên tốn nhiều công sức.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp còn ít danh điểm vật tư, số lần
nhập xuất ít.
- Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính théo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kì và giá trị từng loại
hàng tồn kho dược mua hoặc sản xuất trong kỳ.Gíá trị trung bình có thể được
tính theo thời ký hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Trị giá vốn thực
tế xuất kho
=
Số lƣợng vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân

+ Theo bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này,đến cuối kỳ
mới tính giá trị vốn của hàng xuất kho trong kỳ.Tùy theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua,giá nhập, lượng
hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Gía đơn vị
bình quân
sau mỗi lần
nhập



=
Trị giá thực tế vật
tƣ,săn phẩm,hàng hóa
tồn kho đầu kỳ

+
Trị giá thực tế vật
tƣ,sản phẩm,hàng hóa
nhập kho trong kỳ
Số lƣợng vật tƣ,sản
phẩm,hàng hóa tồn
kho đầu kỳ

+
Số lƣợng vật tƣ,sản
phẩm,hàng hóa nhập
kho trong kỳ
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm

vật tư.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
10
Nhược điểm: Phương pháp này phải tính ở cuối kỳ, điều này sẽ ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện các khâu trong công tác kế toán.
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư
- Tính theo bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (Phương pháp bình quân liên
hoàn):
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá trị đơn vị bình quân.Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức
sau:

Gíá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Gíá trị thực tế vật tƣ,sản phẩm,hàng hóa
tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng vật tƣ,sản phẩm,hàng hóa tồn
kho sau mỗi lần nhập
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và
số lần nhập của mỗi loại không nhiều
Ưu điểm: chính xác, kịp thời sự biến động giá cả, công việc được tính giá tiến
hành đều đặn.
Nhược điểm: công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
1.2 Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong DN
1.2.1. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Phƣơng pháp thẻ song song.

- Ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn khho hàng ngày do thủ kho tiến
hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải triểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng
từ thẻ kho.Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi
(hoặc kế toán xuống kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đã được phân loại theo
từng thứ vận liệu cho phòng kế toán.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để ghi chép
tình hình xuất, nhập, tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ)
kế toán chi tiết vật liệu có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm các cột để
ghi chép theo chỉ tiêu giá trị.Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
11
tra đối chiếu với thẻ kho.Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, triểm tra với kế toán
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng.Tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu. Có thể khái quát, nội dung, trình
tự kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.1.Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp thẻ song song


















Ghi chú:
:Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
Với tư cách kiểm tra, đối chiếu như trên, phương pháp thẻ song song có ưu
điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi
chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động về số hiện có của từng loại vật liệu
theo số liệu và giá trị của chúng. Tuy nhiên theo phương pháp thẻ song song có
nhược điểm lớn là việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán cần trùng lặp về
chỉ tiêu số lượng, khối lượg công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật tư
nhiều và tình hình nhập, xuất diễn ra thường xuyên hàng ngày.Hơn nữa việc
kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng
của kế toán.Phương pháp thẻ song song được áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lượng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất
ít, không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp nhập-
xuất-tồn
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
12
1.2.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Ở Kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ kho
giống như phương pháp thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho dùng cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng
được theo dõi và về chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp

Sơ đồ 1.2 Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển:
















Ghi chú:
: Ghi hàng tháng
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là giảm được khối lượng ghi
chép của kế toán, nhưng có nhược điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở
phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị) công việc kế toán dồn
vào cuối tháng. Tác dụng của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế. Với
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển được áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp cókhối lượng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
13
viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình kế
toán nhập, xuất hàng ngày.
1.2.1.3. Phương pháp sổ số dư:
- Ở kho: Thủ kho cũng là thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho,
nhưng cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã tách trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột
số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho chung cho cả năm để ghi
chép tình hình nhập, xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng
luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

kho theo từng nhóm, loại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu giá trị.Cuối
tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng
do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và đơn giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi
vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng kế tổng hợp nhập, xuất tồn (cột số
tiền) và số liệu kế toán tổng hợp
Ƣu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm
bớt được khối lượng tháng công việc ghi sổ kế toán do chỉ tiêu ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế
toán phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra,
giám sát thường xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Nhƣợc điểm: kế toán không thể không nhận biết được số hiện có và tình hình
tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên thẻ kho. Phương pháp sổ số dư được
áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kinh tế
(chứng từ nhập, xuất) về nhập, xuất vật liệu diễn ra thường xuyên, nhiều chủng
loại vật liệu và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu, dùng giá hạch
toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho, yêu cầu và trình độ
quản lý, trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.









Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
14


Sơ đồ 1.3 Quy trình hạch toán chi tiết vật liệu theo phƣơng pháp sổ số dƣ































Ghi chú:
: ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: đối chiếu
1.2.2. Tổ chứ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (01 - VT)
- Phiếu xuất kho (02 - VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (08 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (02 - BH)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (03 - BH)
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê lũy kế
nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng kê lũy kế
xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
nhập-xuất-tồn
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
15
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thấp nhất theo Quy định của Nhà nước các
doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu

xuất vật tư theo hạn mức (04 - VT), Biên bản kiểm nghiệm vật tư (05 - VT)
phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (07 - VT)… Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động thành phần kinh tế,
tình hình sở hữu khác nhau.Tuy nhiên mọi chứng từ phải được lập đầy đủ, kịp
thời theo quyết định ban hành về mẫu biểu nội dung, phải tổ chức luân chuyển
theo trình tự, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp
của các chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.2.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (KKTX)
a. Khái niệm: Phương pháp kê khai thường xuyên hàng tồn kho là phương
pháp ghi chép phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ
sở các chứng từ nhập, xuất.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
* TK 152: “ Nguyên liệu, vật liệu” TK này phản ánh số hiện có và tình hình
tăng giảm NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các
TK cấp 2, cấp 3 theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản
lý của doanh nghiệp như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.
- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB.
- TK 1528: Vật liệu khác.





Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
16
* Kết cấu TK 152:
Nợ Tài khoản 152 Có
Số dƣ đầu kì: Phản ánh giá trị thực
tế của NVL tồn kho đầu kỳ

Phát sinh tăng: + Trị giá vốn thực tế
của NVL nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi
đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi
kiểm tra.

Phát sinh giảm: + Trị giá vốn thực tế
của NVL giảm trong kỳ do xuất
dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi
mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL
khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi
kiểm kê.

Cộng phát sinh tăng
Cộng phát sinh giảm
Sô dƣ cuối kì: Phản ánh giá trị thực
tế của NVL tồn kho cuối kỳ



*TK 151: Hàng mua đi đường: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vật
tư, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa nhập kho và hàng đang đi đường cuối tháng trước,
tháng này đã nhập kho.
- Bên nợ phản ánh: Giá trị hàng đi đường tăng.
- Bên có phản ánh: Giá trị vật tư hàng hoá đi đường tháng trước, tháng này
đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
- Dư nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đang đi đường cuối kỳ.
* TK: 159: “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” TK được dùng để phản ánh
bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận
các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn. TK này là
TK điều chỉnh cho các TK hàng tồn kho. Ngoài ra còn có các TK liên quan
khác như:
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: TGNH.
- TK 141: Tạm ứng.
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
17
- TK 128: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- TK 133: “ Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ”.
- TK 133: Có 2 TK cấp 2.
+ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hoá vật tư.
+ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
* TK 331 “ phải trả cho người bán” TK này phản ánh quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu về các khoản vật tư, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ đã ký hết, TK 331 được mở chi tiết cho từng người bán, người nhận
thầu
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng

Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
18
Sơ đồ 1.4 Kế toán tổng hợp vật liệu, côngcụ dụng cụ theo phƣơng pháp
kê khai thƣờng xuyên.


Khoỏ lun tt nghip Trng i hc Dõn Lp Hi Phũng
Nguyn Th Hin - Lp: QTL602K
19
1.2.2.2. K toỏn tng hp vt liu theo phng phỏp kim kờ nh k (KKK).
a. Khỏi nim.
* Phng phỏp KKK l phng phỏp khụng theo dừi mt cỏch thng xuyờn
v tỡnh hỡnh nhp, xut, tn ca cỏc loi vt liu trờn cỏc ti khon phn ỏnh
tng loi hng tn kho m ch phn ỏnh giỏ tr tn kho u k v cui k ca
chỳng trờn c s kim kờ cui k, xỏc nh lng tn kho thc t. T ú, xỏc
nh lng xut dựng cho sn xut kinh doanh v cho cỏc mc ớch khỏc trong
k theo cụng thc.
Giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ = Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ
+ Giá trị vật liệu nhập trong kỳ - Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
b. Ti khon k toỏn s dng
* TK 611 mua hng ( tiu khon 6111. Mua nguyờn liu, vt liu). Dựng
phn ỏnh tỡnh hỡnh thu mua, tng gim nguyờn vt liu theo giỏ thc t (giỏ mua
v chi phớ thu mua).
* Kt cu TK 611.
N Ti khon 611 Cú
S phỏt sinh tng: + Tr giỏ vn thc
t ca hng mua, hng bỏn b tr li
nhp kho.
+ Kt chuyn tr giỏ vn ca hng
tn u k ( theo kt qu kim kờ) t

TK 152 sang.

S phỏt sinh gim: + Tr giỏ vn
thc t ca hng xut kho, hng mua
tr li v gim giỏ hng mua.
+ Kt chuyn tr giỏ vn ca hng
tn kho cui k ( theo kt qu kim
kờ) sang TK 152
Cng s phỏt sinh tng
Cng s phỏt sinh gim



TK 611 khụng cú s d.
TK 611 cú 2 ti khon cp 2.
- TK 6111: Mua nguyờn liu, vt liu.
- TK 6112: Mua hng hoỏ.
* TK 152: Nguyờn liu, vt liu dựng phn ỏnh giỏ tr thc t nguyờn
liu, vt liu tn kho chi tit theo tng loi.
Khỏc vi phng phỏp kờ khai thng xuyờn i vi doanh nghip ỏp dng k
toỏn theo phng phỏp KKK thỡ 2 TK 151, 152 khụng theo dừi tỡnh hỡnh
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng
Nguyễn Thị Hiền - Lớp: QTL602K
20
nhập xuất trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển giá trị thực tế vật liệu và hàng
mua đang đi đường vào lúc đầu kỳ, cuối kỳ vào TK 611 “ mua hàng”.
* TK 151: “ Hàng mua đang đi đường” dùng để phản ánh trị giá số hàng
mua (thuộc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đường hay đang gửi tại kho
người bán, chi tiết theo từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu TK 151.

- Bên nợ: Giá trị thực hàng đang đi đường cuối kỳ.
- Bên có: Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ.
- Dư nợ: Giá trị thực tế hàng đang đi đường.
* Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như: 133, 331, 111, 112 các TK này có nội dung và kết cấu
giống như phương pháp KKTX.
c. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp KKĐK (tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ )

×