Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______________________





NGUYỄN THỊ HẰNG






MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




















Thái Nguyên, năm 2012
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
______________________




NGUYỄN THỊ HẰNG





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH



Chuyên ngành:
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số:
60 - 34 - 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN








Thái Nguyên, năm 2012


i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan: Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quảng Ninh” là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Được đưa ra trên
cơ sở tìm hiểu, phân tích, đánh giá quá trình hoạt động kinh doanh ở đơn vị,
các số liệu, kết quả là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm2012
Tác giả



Nguyễn Thị Hằng



ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo và Khoa Sau đại học của nhà
trường cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt
quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
PGS. TS Bùi Quang Tuấn – Phó viện trưởng Viện kinh tế Việt Nam, người thầy
đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, Ngân hàng Nhà nước Quảng Ninh
đã giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh
khỏi
những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể bạn đọc
.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 05 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU viii U
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ix
MỞ ĐẦU 1 U
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp dự kiến của luận văn 5
5. Bố cục của luận văn 5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG 6
1.1 Một số khái niệm và cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng 6
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 6
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại 6
1.1.1.3 Khái niệm tín dụng ngân hàng 8
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 9
1.1.3 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế 11
1.1.4 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 14
1.1.4.1 Đặc trưng chung 14
1.1.4.2 Đặc điểm tín dụng trung dài hạn 15
1. 2 Chất lượng tín dụng 15
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng 15
1.2.2 Vai trò của nâng cao chất lượng tín dụng 16
1.2.2.1 Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với sự
phát triển kinh tế 16
1.2.2.2 Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng thương mại 18
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 19


iv
1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế 19
1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 19
1.2.3.3 Những nhân tố thuộc về ngân hàng 20
1.2.3.4 Những nhân tố thuộc về khách hàng 24
1.2.4 Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng 25

1.2.4.1 Khái niệm, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 25
1.2.4.2 Quản lý rủi ro tín dụng 26
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn 27
1.2.5.1 Về phía khách hàng 27
1.2.5.2 Về phía ngân hàng 29
1.3 Kinh nghiệm thực tiễn chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam 29
1.3.1 Các kết quả đạt được 30
1.3.2 Những khó khăn tồn tại 32
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37 U
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 37
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 37
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 38
2.2.3. Phương pháp tổng hợp số liệu 39
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu: 39
2.3. Hệ thống chỉ tiêu 40
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN QUẢNG NINH 43
3.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quảng Ninh 43
3.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 43
3.1.2 So sánh thị phần của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Quảng Ninh với các ngân hàng khác trên địa bàn 46
3.1.3 Khái quát chung về tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 50



v
3.2. Phân tích, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 55
3.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 55
3.2.1.1 Tình hình tạo lập nguồn vốn để cho vay trung - dài hạn 56
3.2.1.2 Kết cấu dư nợ phân theo thời gian 58
3.2.1.3 Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ, vòng quay vốn tín dụng trung
dài hạn 59
3.2.1.4 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu trung dài hạn 61
3.2.1.5 Doanh thu từ cho vay trung dài hạn 63
3.2.2 Những kết quả đạt được của hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 64
3.2.3 Những tồn tại và bất cập 67
3.2.4 Nguyên nhân của những bất cập 68
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH 72
4.1. Bối cảnh của giai đoạn sắp tới 72
4.1.1 Đối với thế giới 72
4.1.2 Đối với Việt Nam 73
4.2 Giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô nói chung và tại Quảng Ninh nói
riêng trong giai đoạn sắp tới 74
4.3 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Quảng Ninh 77
4.3.1. Về công tác huy động vốn 78
4.3.2 Về hoạt động đầu tư tín dụng 78
4.3.3 Về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng 78
4.4 Một số giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 79

4.5 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh 88
4.5.1 Đối với Nhà nước 88
4.5.2 Đối với Ngân hàng nhà nước 91



vi
4.5.3 Đối với các cơ quan quản lý 92
4.5.4. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam . 92
4.5.5 Đối với các đối tượng vay vốn 93

KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96





vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
DV&MKT : Dịch vụ và marketing
HC&NS : Hành chính và nhân sự
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
KHTH : Kế hoạch tổng hợp
KT – NQ : Kế toán ngân quỹ
KDNH : Kinh doanh ngoại hối

KSNB : Kiểm soát nội bộ
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHCT : Ngân hàng công thương
NHNT : Ngân hàng ngoại thương
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức thương mại thế giới


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang

Bảng 3.1: Tổng nguồn vốn huy động của các NHTM trên địa bàn 47
Quảng Ninh năm 2008 đến 2011 47
Bảng 3.2: Tổng dư nợ tín dụng của các NHTM trên địa bàn Quảng Ninh
năm 2007 đến 2011 48
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT 51
Quảng Ninh 2007-2011 51
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT 53
Quảng Ninh (2007-2011) 53
Bảng 3.5: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT Quảng Ninh (2007-2011) 55
Bảng 3.6: Cơ cấu thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn 56
Bảng 3.7: Dư nợ phân theo thời gian 58
Bảng 3.8: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nợ 60
Bảng 3.9: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu, dư nợ 61

Bảng 3.10: Doanh thu từ cho vay trung dài hạn 63



ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang

Sơ đồ: Bộ máy tổ chức 45
Hình 3.1: Tỷ trọng bình quân nguồn vốn các NHTM trên địa bàn 49
Hình 3.2: Tỷ trọng bình quân dư nợ các NHTM trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh 49
Hình 3.3:Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, dư nợ của NHNo&PTNT Quảng
Ninh 54
Hình 3.4: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian 56
Hình 3.6: Tình hình dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu 62





1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã từng bước thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Trong sự vận động và phát triển của mỗi nền kinh tế, việc
mở rộng phát triển luôn luôn cần có vốn. Vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để

các thành phần kinh tế có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công
nghệ để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Các
thành phần kinh tế có nhiều kênh huy động vốn tuy nhiên các kênh huy động
vốn bên ngoài ngân hàng hiện nay ở Việt Nam vẫn còn hạn chế, qui mô nhỏ bé,
chưa đủ khối lượng cần thiết nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế vẫn phải dựa phần lớn vào nguồn vốn tín dụng của ngân hàng.
Trong đó nguồn vốn trung và dài hạn có một vai trò quan trọng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường
thêm cơ sở vật chất, đổi mới cải tiến công nghệ. Chính vì thế nhu cầu tín dụng
nói chung và nhu cầu tín dụng trung và dài hạn nói riêng của các thành phần
kinh tế cũng không ngừng tăng lên.
Tuy nhiên, chính sự phát triển nhanh chóng của nguồn vốn tín dụng
cho tăng trưởng trong khi khả năng kiểm soát thị trường của Chính phủ còn
hạn chế, cộng với các khiếm khuyết nội sinh vốn có của thị trường và tồn
đọng các bất cập của cơ chế kinh tế đã làm cho nguồn vốn tín dụng đang bộc
lộ nhiều vấn đề bất cập, thiếu ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh.
Trong thời gian gần đây, các ngân hàng huy động vốn dễ dàng, có
nhiều kênh để cho vay và đầu tư kiếm lời, nên một số ngân hàng đã tranh thủ
huy động và cho vay thật nhiều, trong đó có việc đổ vốn vào lĩnh vực bất


2
động sản, cho vay kinh doanh chứng khoán, mở rộng cho vay tiêu dùng để
kiếm lời nhanh, sử dụng tỷ lệ huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
khá lớn mà không chú ý đúng mức đến cơ cấu danh mục đầu tư và cân đối
nguồn-sử dụng vốn một cách bền vững. Sự mất cân đối về cơ cấu thời hạn
vốn tín dụng, cũng như việc sử dụng quá mức nguồn vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn của một số tổ chức tín dụng (TCTD) đang trở thành những tác
nhân có thể gây ra những bất ổn trên thị trường tín dụng.
Đối với hệ thống các TCTD, năng lực giám sát cho vay và quản trị rủi

ro chưa đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, áp lực cho vay theo chỉ định đã giảm
song vẫn còn. Nợ quá hạn có nguy cơ tiếp tục phát sinh do tín dụng được mở
rộng khá nhanh, một số TCTD có xu hướng nới lỏng điều kiện vay vốn, cho
vay theo chỉ định đối với nhiều công trình lớn, hiệu quả kinh tế không được
đánh giá đầy đủ và thẩm định thiếu chặt chẽ. Cùng với những nguyên nhân
khách quan và chủ quan khác đang làm cho chất lượng tín dụng của nhiều
TCTD không cao, tiềm ẩn và chứa đựng nhiều rủi ro đối với cả tín dụng khu
vực kinh tế nhà nước cũng như khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Sự gia tăng nhanh chóng các loại hình TCTD là điều cần thiết để thị
trường tín dụng phát triển. Tuy nhiên, khi càng có nhiều TCTD trên cùng một
địa bàn mà không có sự phân chia hợp lý sẽ dẫn đến thị trường tín dụng càng
trở nên gay gắt. Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa TCTD này với
TCTD khác, mà còn là sự cạnh tranh gay gắt không đáng có của các chi
nhánh trong cùng một TCTD. Hậu quả có thể dẫn đến sự tranh giành khách
hàng, cạnh tranh thiếu bình đẳng, cho vay bằng mọi giá dẫn đến chất lượng
tín dụng bị nơi lỏng. Tốc độ tín dụng tăng trưởng nhanh, nhưng chất lượng
người quản lý kém sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro gia tăng.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Nam Ninh-


3
Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch
lớn của Việt Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần
được UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất. Quảng Ninh là đầu
mối giao thương giữa hai nước Việt Nam – Trung Quốc và các nước trong
khu vực. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế -
xã hội quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước(
rừng – tài nguyên – biển – du lịch – biên giới – thương mại ).
Với vai trò là điểm hội tụ của cả hai hành lang kinh tế, Quảng Ninh đã

và đang tích cực hợp tác và kêu gọi các nhà đầu tư, nhà tài trợ thực hiện các
dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tăng cường cơ sở hạ tầng, các tuyến
đường giao thông quan trọng Chính vì thế nhu cầu vốn tín dụng đặc biệt là
vốn tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng tạo điều kiện hỗ trợ cho các
thành phần kinh tế tại tỉnh sẽ không ngừng gia tăng. Tuy nhiên cũng như tình
trạng chung, chất lượng nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tại tỉnh Quảng
Ninh cũng không thể tránh khỏi những tồn tại, bất cập. Vấn đề này là quan
trọng song việc nghiên cứu vấn đề này tại tỉnh Quảng Ninh nói chung và tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh nói riêng
vẫn chưa được thực hiện, chưa được nhiều người quan tâm. Do vậy tác giả đề
tài này đặt vấn đề muốn đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực trạng của vấn đề này
để có thể có những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, phòng tránh rủi
ro.
Xuất phát từ thực tiễn và với mong muốn xem xét như vậy, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh” làm
luận văn thạc sĩ. Mục đích chính của luận văn là đưa ra một số giải pháp để nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Quảng Ninh, nơi tác giả công tác.


4
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể hay nhiệm vụ nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Cơ sở lý luận của hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh trong thời gian qua. Nguyên nhân yếu
kém do đâu?
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài có đối tượng nghiên cứu là chất lượng của hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiêp và Phát triển Nông thôn Quảng
Ninh và các yếu tố xác định chất lượng đó.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu thực trạng chất lượng hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Quảng Ninh từ năm 2007 – 2011.
- Không gian: Mặc dù có so sánh với kinh nghiệm của ngân hàng khác, luận
văn chỉ nghiên cứu hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh mà không đi sâu các hoạt động
khác.
- Nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng của hoạt động tín
dụng trung và dài hạn và các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng đó.


5
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp dự kiến của luận văn
Luận văn dự kiến sẽ có ý nghĩa thực tiễn cho hoạt động tín dụng trung
và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh
nói riêng và các ngân hàng khác trong những điều kiện tương tự. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý đánh giá được thực trạng chất
lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Quảng Ninh giai đoạn 2007-2011, để từ đó có các biện pháp
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn một cách có hiệu

quả.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung luận văn kết cấu thành 4 chương:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng
của ngân hàng
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3. Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ninh
- Chương 4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng
Ninh.


6
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

1.1 Một số khái niệm và cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ
biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vai trò là trung gian tài
chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp
cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng tiền gửi: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để
cho vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để
mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân

hàng thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn
nhất, cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường
xuyên nhất.
1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
a) Chức năng trung gian tín dụng:
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại
đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với
chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa
đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là các khoản chênh lệch
giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả
các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong


7
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá
trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Chức
năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
b) Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và
phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương
mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng tại ngân hàng thương mại. Từ khoản tích trữ ban đầu, thông qua
hành vi cho vay, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền
gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Với chức
năng này, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu

thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
c) Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Với chức năng này, ngân hàng thương mại cung cấp
cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi nhờ đó mà các chủ thể
kinh tế không phải giữ tiền trong túi mà họ có thể sử dụng một phương thức
nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết


8
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại bảo đảm thanh toán an toàn. Chức
năng này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng
thời thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền
mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in
ấn, đếm nhận, bảo quản… Ngân hàng thương mại thu phí thanh toán. Thêm
nữa nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có
trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.1.1.3 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự tin tưởng, sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều
giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật
trên nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của
một tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một
thời gian nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau
nhưng bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người
đi vay và một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch


9
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ
chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuấtt
kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Về các hình thức của tín dụng ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia tín dụng ngân hàng. Dưới đây là một số cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
* Phân theo thời hạn tín dụng ta có:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, cho những tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,

cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các
xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất
Nói chung, tín dụng - trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn
cố định của khách hàng, mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất,
kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trường Trong phạm vi đề
tài nghiên cứu tác giả đi sâu phân tích mảng tín dụng trung dài hạn tại ngân
hàng.

* Căn cứ vào hình thức cho vay ta có:


10
+ Chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá: theo đó ngân
hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu
hoặc giấy tờ có giá trừ đi phần chênh lệch thu nhập dự tính đem lại cho ngân
hàng khi ngân hàng trở thành chủ sở hữu của thương phiếu và các giấy tờ có
giá chưa đến hạn.
+ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong những khoảng thời gian xác định.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng thực hiện không đúng
nghĩa vụ cam kết với các bên đối tác khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định về trả tiền thuê và có thoả thuận xử lý
tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê.
* Căn cứ vào tài sản bảo đảm

Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm an toàn của khoản vay, có thể chia
tín dụng thành hai loại:
+ Tín dụng có tài sản bảo đảm: Khoản vay có thể được thế chấp bằng
một lượng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền của chính bên vay hoặc bên
thứ ba như: máy móc, gia súc, hàng hoá, sản phẩm, bất động sản, hay thậm
chí chính tài sản hình thành từ vốn vay
+ Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Các khoản vay không có tài sản
bảo đảm được xem xét cấp cho các khách hàng có uy tín, khách hàng làm ăn
thường xuyên có lãi, tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử quan hệ tín dụng
tốt với các ngân hàng hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ.
* Căn cứ vào mức độ rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng
các mức độ rủi ro theo mức độ từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản bao


11
gồm cả nội và ngoại bảng, trên cơ sở đó có biện pháp phòng ngừa và trích lập
dự phòng tổn thất kịp thời.
+ Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm,
khách hàng chịu rủi ro, thiên tai
+ Các khoản nợ đủ tiêu chuẩn và cần chú ý là các khoản nợ tốt hoặc bị
quá hạn thời gian ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt.
+ Các khoản nợ xấu: là các khoản nợ quá hạn thời gian dài, khả năng
trả nợ rất kém, khách hàng chây ì không trả nợ, có khả năng mất vốn.
+ Các khoản nợ khó đòi: là các khoản nợ mà ngân hàng đã sử dụng quỹ
dự phòng rủi ro để xử lý và được hạch toán theo dõi ngoại bảng.
1.1.3 Vai trò của tín dụng với nền kinh tế
a) Đối với nền kinh tế

Tín dụng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng
trung - dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác dụng tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính
trị – xã hội. Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể
các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm
hụt ngân sách. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối lại vốn trong
nền kinh tế tín dụng trung - dài hạn đã thu hút được nguồn vốn dư thừa, tạm
thời nhàn rỗi để đưa vào sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh
nghiệp, từ đó phục vụ cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro ngân hàng luôn đánh giá, phân
tích khả năng tài chính và thường xuyên giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, hướng cho hoạt
động của doanh nghiệp đi đúng hướng, từng bước tạo tiền đề vật chất cho xã
hội.


12
Mặc dù là một đơn vị kinh doanh, nhưng các ngân hàng quốc doanh
vẫn là một bộ phận của nhà nước, hoạt động tín dụng trung - dài hạn cũng
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia thông qua các chính
sách ưu đãi trong tín dụng.
Đầu tư tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng điểm của
ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
Hoạt động tín dụng theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng cường
kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết kiệm chi
ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành mạnh.
Ngoài ra, tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ tín dụng trung -
dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất

nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực
sản xuất được nâng lên số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều, đó là nguồn thu nhập
của cán bộ trong doanh nghiệp và góp phần ổn định đời sống cho chính họ.
Tín dụng trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
b) Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển
được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định bởi lẽ
tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh
tranh… Tuy nhiên, trong thực tế giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ
trông chờ vào nguồn vốn tự tích luỹ thì còn phải mất rất nhiều thời gian doanh
nghiệp mới đổi mới được tài sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh


13
nghiệp có vốn đã trang bị hiện đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp
là đi vay để đổi mới. Khi tìm kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp
mong muốn có được những khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng. Đối
với những khoản đi vay doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động
kinh doanh, tiến hành các dự án lớn mặt khác việc trả nợ trung - dài hạn cũng
được ổn định theo định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh
nghiệp có cơ sở để thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
Như vậy, tín dụng trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công nghệ sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng trung - dài
hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh :
lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn trung - dài
hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.

c) Đối với ngân hàng
Nếu ngân hàng có một nguồn vốn ổn định trong thời gian dài để đầu tư
dài hạn sẽ tạo ra lợi nhuận cao hơn rất nhiều so với việc dùng nó để cho vay
ngắn hạn, vì mỗi món vay trung - dài hạn cấp cho doanh nghiệp thường là rất
lớn, lãi suất cao. Bên cạnh khoản lợi nhuận hấp dẫn, tín dụng trung - dài hạn
còn là vũ khí cạnh tranh rất có hiệu quả giữa các ngân hàng với nhau. Với các
sản phẩm này, ngân hàng sẽ phục vụ tốt hơn cho các chủ doanh nghiệp và thu
hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Khi xác định mở rộng
cho vay trung - dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt
mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài hơn đó là mở rộng tín dụng trung - dài hạn để
đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho
vay vốn, trang bị máy móc mới hay xây dựng mở rộng, năng lực sản xuất sẽ
tăng lên. doanh nghiệp lại cần có nhiều vốn lưu động hơn để đáp ứng cho sản


14
xuất. Lúc này, người đầu tiên mà doanh nghiệp tìm đến chính là các ngân
hàng đã đầu tư cho họ. Bởi lẽ, doanh nghiệp dễ dàng tìm được sự thông cảm
vì hai bên đã hiểu nhau, ngân hàng đã nắm được tình hình tài chính và các
khoản thu chi của doanh nghiệp nên các dịch vụ sẽ tiện lợi hơn.
1.1.4 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1 Đặc trưng chung
- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời
điểm nhất định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ. Từ nhu cầu
đó khách hàng sẽ định ra một thời hạn để đề nghị ngân hàng cấp tín dụng. Thời
hạn cấp tín dụng cho khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
của khách hàng và cả đối tượng khách hàng xin vay.
- Tính hoàn trả: xuất phát từ yêu cầu duy trì hoạt động của ngân hàng,
cho vay để tồn tại, ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng và sau một thời
gian nhất định như đã thoả thuận thì người đi vay phải có trách nhiệm thanh

toán cả gốc và/hoặc lãi cho ngân hàng.
- Sự tín nhiệm: tín dụng ngân hàng dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn
nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng giao tiền, tài sản của mình
cho khách hàng sử dụng với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sẽ thực
hiện nghĩa vụ hoàn trả theo quy định.
- Tính rủi ro: hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một
hoạt động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan
và khách quan.
+ Về phía ngân hàng: rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa
chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
+ Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.


×