Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 120 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




PHẠM THÀNH HƢNG




CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NINH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LƢU NGỌC TRỊNH



Thái Nguyên, năm 2012



i
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác trước đó.

Ngƣời viết luận văn



Phạm Thành Hƣng



ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh
doanh, Đại học Thái Nguyên, người viết Luận văn đã được học tập chương
trình thạc sĩ Quản lý kinh tế tại đây. Nhờ quá trình đào tạo, chỉ dẫn của nhiều
thầy cô giáo trong trường, nhân dịp này Người viết Luận văn xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành của mình đối với các thầy, cô giáo trong trường nói chung
và các thầy cô trong khoa Quản trị kinh doanh nói riêng. Đặc biệt người viết
luận văn trân trọng tri ân người hướng dẫn đề tài nghiên cứu khoa học của
mình – PGS. TS. Lưu Ngọc Trịnh vì sự chỉ dẫn tận tình có trách nhiệm của
thầy trong quá trình hoàn thành Luận văn. Người viết Luận văn cũng xin trân
trọng cảm ơn các đồng nghiệp đã dành cho sự cộng tác, giúp đỡ có hiệu quả.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn Luận văn còn nhiều thiếu
sót cả về nội dung lẫn hình thức. Xin trân trọng tiếp thu mọi ý kiến đóng góp.


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng, biểu viii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp khoa học của luận văn 4
5. Kết cấu chính của luận văn 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP 5
1.1 Khái niệm về công nghiệp 5
1.2 Đặc điểm của ngành Công nghiệp 6
1.2.1 Các giai đoạn trong Sản xuất Công nghiệp: 6
1.2.2 Sản xuất Công nghiệp có tính chất tập trung cao độ: 6
1.2.3 Tính đa dạng và chặt chẽ trong Sản xuất Công nghiệp: 6
1.3 Vai trò của Công nghiệp trong phát triển Kinh tế - Xã hội 7
1.4 Cơ cấu công nghiệp và các loại cơ cấu trong công nghiệp: 8
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1 Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu 12
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu: 12
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu từ những thực nghiệm: 12

2.1.3 Phương pháp phi thực nghiệm: 12
2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 13


iv
2.3 Phương pháp phỏng vấn bằng thư 14
2.3.1 Nội dung phương pháp: 14
2.3.2 Ưu, nhược điểm: 14
2.4 Phương pháp phỏng vấn bằng điện thoại 14
2.4.1 Nội dung phương pháp: 14
2.4.2 Ưu, nhược điểm: 15
2.5 Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp 15
2.5.1 Nội dung phương pháp: 15
2.5.2 Ưu, nhược điểm: 15
2.6 Phương pháp điều tra nhóm chuyên đề 16
2.6.1 Nội dung phương pháp: 16
2.6.2 Ưu, nhược điểm: 16
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP
TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2006-2011 17
3.1 Một vài nét khái quát về tỉnh Quảng Ninh 17
3.1.1 Điều kiện địa lý: 17
3.1.2 Tiềm năng và nguồn lực: 19
3.2 Tổng quan tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh 22
3.2.1 Diễn biến tăng trưởng kinh tế theo GDP giai đoạn 2006-2010 22
3.2.2 Tình hình thu, chi ngân sách: 25
3.2.3 Kim ngạch xuất khẩu: 26
3.2.4 Cơ sở hạ tầng: 28
3.3 Hiện trạng ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ninh 35
3.3.1 Sơ lược về quá trình phát triển Công nghiệp tỉnh Quảng Ninh: 35
3.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành Công nghiệp Quảng Ninh: 38

3.4. Đánh giá chung về hiện trạng công nghiệp trên địa bàn 53
3.4.1 Những mặt được và nguyên nhân: 53


v
3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 54
3.4.3 Bài học kinh nghiệm: 55
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY
CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH THỜI GIAN
TỚI 57
4.1 Quan điểm, định hướng chuyển đổi cơ cấu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh 57
4.1.1 Quan điểm: 57
4.1.2 Định hướng: 58
4.1.3 Phương án: 63
4.2 Phát triển các ngành công nghiệp cụ thể nhằm tạo ra cơ cấu công nghiệp
hiện đại và bền vững 63
4.2.1 Ngành khai thác, chế biến khoáng sản: 63
4.2.2 Ngành sản xuất vật liệu xây dựng: 72
4.2.3 Ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, CNTT, luyện kim: 79
4.2.4 Ngành công nghiệp chế biến Nông, Lâm, Thủy sản & Thực phẩm:82
4.2.5 Ngành Hóa chất: 86
4.2.6 Ngành dệt, may, da giầy Quảng Ninh: 87
4.2.7 Ngành công nghiệp Điện, Nước: 91
4.2.8 Các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp: 95
4.3 Một số giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh95
4.3.1 Giải pháp về xây dựng chiến lược và thị trường: 95
4.3.2 Giải pháp về vốn: 97
4.3.3 Giải pháp về công nghệ: 98
4.3.4 Giải pháp về nguồn nhân lực: 99

4.3.5 Giải pháp về tổ chức và quản lý: 100
4.3.6 Giải pháp về phát triển vùng nguyên liệu: 102


vi
4.3.7 Giải pháp tập trung phát triển các nhóm sản phẩm, các ngành sản
xuất có lợi thế cạnh tranh: 102
4.3.8 Giải pháp về đất đai: 103
4.3.9 Giải pháp hợp tác liên vùng và phối hợp phát triển: 104
4.3.10 Giải pháp bảo vệ môi trường: 104
4.3.11 Một số giải pháp khác về thu hút đầu tư Khuyến khích, tạo điều
kiện phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại: 105
4.4 Một số kiến nghị, đề xuất 107
4.4.1 Kiến nghị với Chính phủ: 108
4.4.2 Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh: 108
4.4.3 Kiến nghị với các sở, ban ngành tỉnh Quảng Ninh: 108
4.4.4 Kiến nghị với các địa phương trên địa bàn tỉnh: 108
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 110




vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1
CN-XD
Công nghiệp và xây dựng
2
CN-TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3
Cụm CN
Cụm công nghiệp
4
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
5
CTY TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
6
CTY CP
Công ty cổ phần
7
DTTN
Diện tích tự nhiên
8
DVCN
Dịch vụ công nghiệp
9
ĐBSH
Vùng Đồng bằng sông Hồng
10
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
11
EU
Liên minh Châu Âu
12
FDI

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
13
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
14
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
15
GO
Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp
16
KTXH
Kinh tế - Xã hội
17
KTTĐBB
Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
18
KT
Kinh tế
19
NMXM
Nhà máy Xi măng
20
NGO
Tổ chức phi chính phủ
21
NSNN
Ngân sách Nhà nước
22
ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
23
QL
Quốc lộ
24
R&D
Nghiên cứu và phát triển
25
TB
Trung bình
26
TP
Thành phố
27
TT
Thị trấn
28
UBND
Ủy ban nhân dân
29
VLXD
Vật liệu xây dựng
30
VA
Giá trị tăng thêm
31
VA CN
Giá trị tăng thêm công nghiệp
32
WTO

Tổ chức thương mại thế giới



viii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Lao động đang làm việc trong các ngành Kinh tế quốc dân 19
Bảng 3.2: Số người hoạt động kinh tế từ 15 tuổi trở lên 20
phân theo trình độ chuyên môn 20
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu KTXH tỉnh Quảng Ninh 2006-2010 23
Bảng 3.4: Xuất, nhập khẩu 5 năm 2006-2010 và năm 2011 26
Bảng 3.5: Tình hình đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn 32
Bảng 3.6: Số lượng cơ sở SXCN theo thành phần kinh tế và ngành công nghiệp 38
Bảng 3.7: Số lượng lao động SXCN phân theo thành phần kinh tế và ngành
Công nghiệp 39
Bảng 3.9: Giá trị SXCN trong lĩnh vực khai thác khoáng sản Quảng Ninh giai
đoạn 2000-2010 44
Bảng 3.10: Giá trị SXCN trong lĩnh vực sản xuất VLXD Quảng Ninh giai
đoạn 2000-2010 45
Bảng 3.11: Giá trị sản xuất CN 45
Bảng 3.12: Giá trị sản xuất ngành Nông, lâm, thuỷ sản & thựcphẩm 47
Bảng 3.13: Giá trị sản xuất công nghiệp hoá chất 47
Bảng 3.14: Giá trị sản xuất công nghiệp may mặc, da giầy 48
Bảng 3.15: Sản phẩm đóng tầu chủ yếu 50
Bảng 4.1: Trữ lượng các mỏ than Quảng Ninh 65
Bảng 4.2: Dự kiến diện tích và sản lượng nuôi trồng và đánh bắt thủy sản 83
Bảng 4.3: Dự kiến diện tích và sản lượng cây trồng 83
Bảng 4.4: Số lượng đàn gia súc 84
Bảng 4.5: Nhu cầu nước sạch đến năm 2030 93
Biểu đồ 3.1: Tăng trưởng các ngành kinh tế Quảng Ninh 24

Biểu đồ 3.2: Chuyển đổi cơ cấu kinh tế Quảng Ninh 25


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía Đông Bắc Việt Nam, có vị trí địa
lý thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp nói riêng.
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên được đánh giá là phong phú và có trữ lượng
lớn, cộng với đường biên giới quốc gia và hải phận giáp với Trung Quốc,
vùng biển với nhiều cảng là cửa mở lớn của cả nước trong giao lưu quốc tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới, là những lợi thế quan trọng cho
Quảng Ninh phát triển công nghiệp một cách toàn diện, trong đó tập trung
phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng,
công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, công nghiệp cơ khí. Trong những
năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã nắm bắt kịp thời cơ, đề ra chủ trương chính
sách phát triển kinh tế-xã hội, phát triển công nghiệp đúng đắn, nên đã bước
đầu đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Để thực hiện mục tiêu nghị quyết
của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII và Quy hoạch
tổng thể phát triển KTXH tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010 và định hướng tới
năm 2020, với định hướng phát triển:
 Xây dựng tỉnh Quảng Ninh trở thành một địa bàn động lực, một trong
những cửa ngõ giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ đối với khu vực và Quốc tế, một khu vực phát triển năng động của
kinh tế ven biển và biển, có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững; có thế
và lực ngày càng lớn thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh tranh.
 Chuyển đổi cơ cấu công nghiệp nhằm phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, kinh tế hướng mạnh về xuất khẩu theo hướng
tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dich vụ, đặc biệt là các
ngành kinh tế giữ vai trò chủ đạo của Tỉnh.



2
 Điều chỉnh và cải thiện việc tổ chức kinh tế theo lãnh thổ. Kết hợp
giữa phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ dải ven biển Hạ Long ở
tiểu vùng phía Tây của Tỉnh với phát triển nông, lâm ngư nghiệp, công
nghiệp chế biến, dịch vụ của tiểu vùng phía Đông của Tỉnh và khu vực
miền núi; giữa phát triển đô thị với phát triển nông thôn tạo điều kiện cho
các vùng phát triển hạn chế chênh lệch khá xa về nhịp độ tăng trưởng
giữa các vùng.
 Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên môi trường bảo
đảm phát triển bền vững. Phát triển kinh tế phải bảo đảm tăng cường và
củng cố quốc phòng, an ninh; đặc biệt chú trọng giữ vững chủ quyền
vùng biển, đảo và thềm lục địa về quyền lợi kinh tế, giữ vững chủ quyên
quốc gia.
Để góp phần vào thực hiện tốt định hướng phát triển công nghiệp của
tỉnh, là một cán bộ công tác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tôi lựa chọn đề tài
"Chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh Quảng Ninh: Thực trạng và giải
pháp" làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay Có nhiều công trình và tác giả đề cập đến Cơ cấu công
nghiệp, chuyển đổi cơ cấu công nghiệp, nhưng lại chỉ đề cập đến cơ cấu công
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu công nghiệp chung của cả Việt Nam chứ chưa có
công trình, tác giả nào bàn chuyên về Cơ cấu công nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu công nghiệp của riêng tỉnh Quảng Ninh. Có chăng vấn đề này chỉ được đề
cập thoáng qua hay như là một phần nhỏ trong các Báo cáo (hàng năm hay 5
năm) về phát triển KT-XH tỉnh Quảng Ninh nói chung và về công nghiệp
Quảng Ninh nói riêng. Trên thực tế, chỉ có Luận văn này của học viên là công
trình bàn chuyên và tập trung về thực trạng chuyển đổi cơ cấu công nghiệp
tỉnh Quảng Ninh thời gian qua và đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy và



3
hoàn thiện hơn nữa việc chuyển đổi cơ cấu công nghiệp Quảng Ninh thời gian
tới. Đây là một đề tài nghiên cứu có tính thực tiễn cao, do đó tôi lựa chọn đề
tài "Chuyển đổi cơ cấu Công nghiệp tỉnh Quảng Ninh thực trạng và giải pháp"
làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chuyển đổi cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2006-2011, chỉ ra đựoc những thành công và
những tồn tại cùng các nguyên nhân của chúng; trên cơ sở đó đề xuất giải
pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa quá trình chuyển dịch cơ cấu công nghiệo nhằm
tạo cho Quảng Ninh có được một nền Công nghiệp với cơ cấu hợp lý trong
thời gian tới.
Làm rõ các tiềm năng, nguồn lực và các đặc thù của tỉnh Quảng Ninh để
xây dựng các quan điểm, định hướng cho công nghiệp; xây dựng cơ cấu, mục
tiêu phát triển công nghiệp thích ứng với các giai đoạn.
3.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu (ngành)
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh thời gian qua và triển vọng trong
thời gian tới
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh QN
+ Về không gian: Các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Về thời gian: Từ năm 2006 đến nay và phát triển trong thời gian tới.
3.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc chuyển đổi cơ cấu công
nghiệp tỉnh Quảng Ninh.



4
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và việc chuyển đổi cơ cấu
Công nghiệp Quảng Ninh, chỉ ra những thành công và những tồn tại cùng các
nguyên nhân chủ yếu của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển
công nghiệp và chuyển đổi cơ cấu Công nghiệp này.
4. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và chuyển đổi cơ cấu
Công nghiệp tỉnh Quảng Ninh thời gian qua, chỉ ra được những thành công,
những tồn tại và các nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển công nghiệp và chuyển đổi cơ cấu công nghiệp Quảng Ninh,
nhằm tạo cho tỉnh có được một nền công nghiệp với cơ cấu hợp lý trong
tương lai.
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, và Phụ lục, luận văn
được kết cấu 3 chương nội dung:
CHƢƠNG I: Tổng quan một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản
liên quan đến chuyển đổi cơ cấu công nghiệp.
CHƢƠNG II: Phƣơng pháp nghiên cứu.
CHƢƠNG III: Thực trạng chuyển đổi cơ cấu công nghiệp tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2011.
CHƢƠNG IV: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu
công nghiệp Quảng Ninh thời gian tới.







5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU
CÔNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm về công nghiệp
Công nghiệp: Là một bộ phận của nền kinh tế, ngành kinh tế quốc dân
quan trọng nhất, có ảnh hưởng quyết định đến trình độ phát triển lực lượng
sản xuất và năng suất lao động xã hội. Tỉ trọng sản phẩm công nghiệp trong
cơ cấu tổng sản phẩm xã hội được xem như chỉ tiêu phản ánh trình độ phát
triển kinh tế của một quốc gia. Là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản
phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động
kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự
hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.
Công nghiệp hoá được định nghĩa và có nhiều quan niệm khác nhau song
nó thường được hiểu là một quá trình gắn liền với việc xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, trang bị kỹ thuật ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế
nhằm thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội, khai thác tối ưu các nguồn
lực và lợi thế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng nhanh và ổn định.
Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong các quá trình
này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của quốc dân được động viên để
phát triển cơ cấu kinh tế, nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc
điểm của cơ cấu kinh tế này là một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất
ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển với nhịp độcao, bảo đảm mức tiến bộ về kinh tế xã hội.
Song dù muốn hay không công nghiệp hoá ở nước ta hiện nay trước mắt
nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững. Song có lẽ sẽ là thiếu sót nếu chúng ta không quan tâm giải quyết
tốt những vấn đề xã hội. Thực tiễn nước ta và kinh nghiệm của một số nước



6
đang phát triển cho thấy ngay từ bước đầu tiên của việc hoạch định chiến lược
và chương trình phát triển nhất thiết phải đảm bảo tính đồng bộ giữa kinh tế
xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế phải xây dựng những mặt thuộc hạ tầng
của đời sống xã hội, tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội, phát triển văn hoá nâng cao đời sống nhân dân.
1.2 Đặc điểm của ngành Công nghiệp
Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm
nhất định, thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm.
1.2.1 Các giai đoạn trong Sản xuất Công nghiệp:
Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành hai giai đoạn:
giai đoạn tác động vào đối tượng lao động là môi trường tự nhiên để tạo ra
nguyên liệu (khai thác than, dầu mỏ, quặng kim loại, khai thác gỗ, …) và giai
đoạn chế biến các nguyên liệu đó thành tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng
(sản xuất máy móc, chế biến gỗ, chế biến thực phẩm…). Trong mỗi giai đoạn
lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp nhưng có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau.
1.2.2 Sản xuất Công nghiệp có tính chất tập trung cao độ:
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp (trừ các ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản, khai thác gỗ…) không đòi hỏi những không gian rộng lớn. Tính
chất tập trung thể hiện rõ ở việc tập trung tư liệu sản xuất, nhân công và sản
phẩm. Trên một diện tích nhất định, có thể xây dựng nhiều xí nghiệp, thu hút
nhiều lao động và tạo ra một khối lượng lớn sản phẩm.
1.2.3 Tính đa dạng và chặt chẽ trong Sản xuất Công nghiệp:
Sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều ngành phức tạp, được phân công tỉ
mỉ và có sự phối hợp chặt chẽ để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Công nghiệp là tập hợp của hệ thống nhiều ngành như khai thác (than,
dầu mỏ…), điện lực, luyện kim, chế tạo máy, hoá chất, thực phẩm… Các



7
ngành này kết hợp chặt chẽ với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm. Trong từng ngành công nghiệp, quy trình sản xuất cũng hết sức chi tiết,
chặt chẽ. Chính vì vậy các hình thức chuyên môn hoá, hợp tác hoá, liên hợp
hoá có vai trò đặc biệt trong sản xuất công nghiệp.
Hiện nay có nhiều cách phân loại ngành công nghiệp. Cách phân loại phổ
biến nhất là dựa vào tính chất tác động đến đối tượng lao động. Theo cách
này, sản xuất công nghiệp được chia thành hai nhóm chính là công nghiệp
khai thác và công nghiệp chế biến. Còn dựa vào công dụng kinh tế của sản
phẩm, thì sản xuất công nghiệp được chia thành hai nhóm: công nghiệp nặng
(nhóm A) và công nghiệp nhẹ (nhóm B).
1.3 Vai trò của Công nghiệp trong phát triển Kinh tế - Xã hội
Công nghiệp là ngành sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất rất lớn
cho xã hội, có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp không
những cung cấp hầu hết các tư liệu sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho tất cả các ngành kinh tế mà còn tạo ra các sản phẩm tiêu dùng có giá trị,
góp phần phát triển nền kinh tế và nâng cao trình độ văn minh của toàn xã
hội.
Công nghiệp còn có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh
tế khác như nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại, dịch vụ và củng cố
an ninh quốc phòng. Không một ngành kinh tế nào lại không sử dụng các sản
phẩm của công nghiệp.
Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên ở các vùng khác nhau, làm thay đổi sự phân công lao động và
giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng lãnh thổ.
Công nghiệp ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm mới mà không ngành
sản xuất vật chất nào sánh được với nó vì thế tạo khả năng mở rộng sản xuất,
mở rộng thị trường lao động, tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu nhập.



8
Ngày nay, một nước muốn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đảm bảo
sự phát triển ổn định về kinh tế - xã hội, cần thiết phải có một hệ thống các
ngành công nghiệp hiện đại và đa dạng, trong đó các ngành công nghiệp mũi
nhọn phải được chú ý thích đáng. Quá trình một xã hội chuyển dịch từ một
nền kinh tế chủ yếu dựa trên cơ sở nông nghiệp sang một nền kinh tế về cơ
bản dựa vào sản xuất công nghiệp được gọi là quá trình công nghiệp hoá.
1.4 Cơ cấu công nghiệp và các loại cơ cấu trong công nghiệp:
* Cơ cấu công nghiệp:
Cơ cấu công nghiệp là tổng hợp những bộ phận hợp thành quá trình sản
xuất công nghiệp và mối liên hệ sản xuất giữa các bộ phận đó biểu thị bằng tỷ
trọng của từng bộ phận so với toàn bộ sản phẩm công nghiệp tính theo giá trị
tổng sản lượng.
Cơ cấu công nghiệp thường thay đổi phụ thuộc vào: Các yếu tố kinh tế
xã hội, Khoa học kĩ thuật, lịch sử, tài nguyên thiên nhiên và hợp tác quốc
tế,….
Các nước muốn phát triển kinh tế với nhịp độ tăng trưởng cao đếu phải
có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong công nghiệp cũng cần có sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế (theo ngành, lãnh thổ, …) Đặc biệt là sự chuyển cơ cấu
theo ngành có vai trò quyết định đến bộ mặt của công nghiệp cũng như kinh
tế của một quốc gia.
Nhờ ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật dẫn đến cấu
công nghiệp thay đổi:
- Giảm các ngành công nghiệp truyền thống tăng tỷ trọng của các
ngành công nghiệp có kỹ thuật hiên đại (các ngành cơ khí chế tạo thiết bị điện
tử, hàng không, vũ trụ, ), công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu mới không ngừng tăng lên.



9
- Các ngành đòi hỏi sự chính xác, hàm lượng tri thức cao ngày càng
được chú trọng phát triển.
* Các loại cơ cấu trong công nghiệp:
- Cơ cấu công nghiệp theo ngành: Được thể hiện ở tỉ trọng giá trị sản
xuất của từng ngành(nhóm ngành) trong toàn bộ hệ thống các ngành công
nghiệp. Nó hình thành phù hợp với các điều kiện cụ thể ở trong và ngoài nước
trong mỗi giai doạn nhất định.
Cơ cấu ngành CN nước ta tương đối đa dạng, với 3 nhóm gồm 29
ngành Cn lớn nhỏ:
+ Nhóm CN khai thác(than, dầu- khí, quặng kim loại, khai thác đá và
các mỏ khác).
+ Nhóm công nghiệp chế biến( sản xuất thực phẩm và đồ uống, sản
xuất thuốc là, sản xuất sản phảm dệt,…)
+ Nhóm sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
Trong những năm qua, cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch rõ
rêt nhằm thích ứng với tình hình mới và hội nhập sâu hơn vào kinh tế thế giới.
Trong giai đoạn đầu của Công nghiệp hóa: nước ta ưu tiên phát triển công
nghiệp nặng mà chưa quan tâm nhiều đến các ngành công nghiệp nhẹ nhằm
xây dựng cơ sở vật chất, kĩ thuật cho nền kinh tế nhưng thiếu vốn, khoa học,
kinh nghiệm, từ đó dẫn đến kinh tế nước ta phát triển rất kém, đời sống xã
hội chậm cải thiện. Trong giai đoạn sau của Công nghiệp hóa: Nước ta chú
trọng phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp nhẹ…đảm bảo
cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; Bên cạnh đó chú ý phát triển công
nghiệp sản xuất TLSX (phục vụ nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông
vận tải,…). Điều này phù hợp với tình hình và khả năng trong nước từ đó Cơ
cấu ngành CN nước ta phát triển cân bằng, hợp lí, đa dạng, mang lại giá trị
KT cao.



10
- Cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ: Trong những năm đầu xây dựng
Chủ nghĩa xã hội việc cải tạo và xây dựng các trung tâm công nghiệp hình
thành mạng lưới trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng và Trung du Bắc Bộ
+ Hà Nội: Trung tâm công nghiệp đa ngành lớn nhất miền Bắc.
+ Việt Trì( Phú Thọ): Trung Tâm hoá chất lớn nhất miền Bắc trước 1975.
+ Hạ Long- Cẩm Phả: Khai thác than và công nghiệp năng lượng.
+ Hải Phòng: Cảng biển và các ngành sản xuất liên quân đến tàu biển.
+ Nam Định: Dệt- may, cơ khí dệt, có khí nông nghiệp.
+ Thái Nguyên: Công nghiệp gang thép và cơ khí nông nghiệp.
Ở miền Nam, đã xây dựng tp.Sài Gòn, Biên Hoà, Đà Nẵng là các
trung tâm sản xuất hàng tiêu dùng, nhất là dệt và chế biến thực phẩm.
Sau khi đất nước thống nhất (1975), sự phân bố công nghiệp đã có
nhiều thay đổi và trở nên hợp lý hơn với nhiều trung tâm công nghiệp ra đời
như Hoà bình, Vũng Tàu,… Nhiều điểm công nghiệp xuất hiện ở Tây bắc,
Tây nguyên. Việc mở rộng địa bàn phân bố của công nghiệp, hình thức Khu
công nghiệp tập trung, đặc biệt là khu chế xuất ra đời đã định hình không gian
công nghiệp của nước nhà.
Các ngành công nghiệp dựa trên cơ sở nguyên liệu trong nước( sản xuất
VLXD, chế biến thực phẩm, khai khoáng, ) thường phân bố gần nguồn
nguyên liệu. Các ngành công nghiệp chế biến dựa vào nguồn nguyên liệu
nhập từ nước ngoài đỏi hỏi kỹ thuật cao, nhu cầu lớn thường ở gần vùng tiêu
thụ, nơi thuận lợi cho xuất- nhập khẩu
Việc hình thành các vùng KT trọng điểm, các tam giác phát triển, có
sức thu hút mạnh mẽ với công nghiệp. Ở nước ta có hai khu vực tập trung
công nghiệp của nước ta là Đồng bằng Sông hồng và phụ cận, Đông Nam bộ
và phụ cận. Ngoài ra, dọc duyên hải Miền Trung rải rác có một số trung tâm
công nghiệp. Ở các khu vực còn lại, mức độ tập trung rất thấp.



11
- Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế: Cơ cấu công nghiệp
theo thành phần kinh tế đã có những thay đổi sâu sắc: Khu vực Nhà nước, khu
vực ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần
kinh tế tham gia vào hoạt động công nghiệp ngày càng được mở rộng.
+ Khu vực Nhà nước : Trước đây khu vực Nhà nước chiêm ưu thế tuyết
đổi cho đến nay giảm về số lượng doanh nghiệp, thu hẹp phạm vi hoạt động,
nhưng vẫn giữ vai trò then chốt.
+ Khu vực ngoài Nhà nước: phát triển nhanh do chính sách khuyến
khích các loại hình kinh tế tư nhân, mỗi năm có hàng nghìn doanh nghiệp
ra đời.
+ Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỉ trọng cao
trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp.




12
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu thu thập số liệu
Thu thập thông tin, tư liệu và số liệu thực tế là một công việc quan trọng
trong nghiên cứu khoa học. Mục đích của thu thập thông tin, số liệu (từ các tài
liệu nghiên cứu khoa học có trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để
làm cơ sở lcho việc phân tích và chứng minh một giả thuyết hay tìm ra vấn đề
cần nghiên cứu. Có 3 phương pháp thu thập số liệu:
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu từ tham khảo tài liệu:
Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu
thập được từ những tài liệu công tác hay các nghiên cứu trước đây để xây

dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu từ những thực nghiệm:
- Khái niệm: Trong phương pháp này, thông tin, số liệu được thực hiện
bằng cách quan sát, theo dõi, đo đạc qua các thí nghiệm. Các thí nghiệm trong
lĩnh vực khoa học tự nhiên, vật lý, hóa học, kỹ thuật, nông nghiệp, kể cả xã
hội thường được thực hiện trong phòng thí nghiệm, nhà lưới, ngoài đồng và
cộng đồng xã hội. Để thu thập được thông tin, số liệu, các nhà nghiên cứu
khoa học thường đặt ra các biến để quan sát và đo đạc (thu thập số liệu). Các
nghiệm thức trong thí nghiệm (có những mức độ khác nhau) thường được lặp
lại để làm giảm sai số trong thu thập số liệu.
- Phương pháp khoa học trong thực nghiệm gồm các bước như: lập giả
thuyết, xác định biến, bố trí thí nghiệm, thu thập số liệu để kiểm chứng giả
thuyết.
2.1.3 Phương pháp phi thực nghiệm:
- Khái niệm: Phương pháp phi thực nghiệm là phương pháp thu thập số
liệu dựa trên sự quan sát các sự kiện, sự vật đã hay đang tồn tại, từ đó tìm ra


13
qui luật của chúng. Phương pháp này thường dùng trong nghiên cứu kinh tế
và xã hội, nghiên cứu nhân chủng học, …
- Loại số liệu thu thập trong phương pháp phi thực nghiệm gồm số liệu
được thu thập từ các câu hỏi có cấu trúc kín hoặc số liệu được thu thập từ các
câu hỏi mở theo các phương pháp thu thập số liệu.
+ Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có số liệu thu thập không có cấu trúc hay
số liệu khó được mã hóa. Câu hỏi cho phép câu trả lời mở và có các diễn tả,
suy nghĩ khác nhau hơn là ép hoặc định hướng cho người trả lời.
+ Câu hỏi kín là dạng câu hỏi có số liệu thu thập có thể tương đối dễ
dàng phân tích, mã hóa nhưng nó giới hạn sự trả lời. Thí dụ, sinh viên các
khóa học được đưa ra các câu hỏi nhận xét về giáo trình, bài giảng, sách, …

và được chỉ định trả lời theo thang đánh giá 5 mức độ (rất hài lòng: +2; hài
lòng: +1; trung bình: 0; không hài lòng: -1; rất không hài lòng: -2) để biết sinh
viên thỏa mãn hay không thỏa mãn. Đây là các câu hỏi kín thể hiện sự mã hóa
số liệu.
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu,
và thu thập trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra thống kê. Dữ liệu sơ cấp đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu, tuy nhiên
việc thu thập dữ liệu sơ cấp lại thường phức tạp, tốn kém. Để khắc phục
nhược điểm này, người ta không tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của
tổng thể, mà chỉ điều tra trên một số đơn vị gọi là điều tra chọn mẫu.
Có nhiều phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp. Nhìn chung khi tiến hành
thu thập dữ liệu cho một cuộc nghiên cứu, thường phải sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp với nhau để đạt được hiệu quả mong muốn.


14
2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn bằng thƣ
2.3.1 Nội dung phương pháp:
Gửi bảng câu hỏi đã soạn sẵn, kèm phong bì đã dán tem đến người muốn
điều tra qua đường bưu điện. Nếu mọi việc trôi chảy, đối tượng điều tra sẽ trả
lời và gởi lại bảng câu hỏi cho cơ quan điều tra cũng qua đường bưu điện.
Phương pháp này thường được áp dụng khi người mà ta cần hỏi rất khó
đối mặt, do họ ở quá xa, hay họ sống quá phân tán, hay họ sống ở khu dành
riêng rất khó vào, hay họ thuộc giới kinh doanh muốn gặp phải qua bảo vệ thư
ký , khi vấn đề cần điều tra cần thiết phải có sự tham khảo tra cứu nhất định
nào đó; …
2.3.2 Ưu, nhược điểm:
- Có thể điều tra với số lượng lớn đơn vị, có thể đề cập đến nhiều vấn đề
riêng tư tế nhị, có thể dùng hình ảnh minh hoạ kèm với bảng câu hỏi. Thuận

lợi cho người trả lời vì họ có thời gian để suy nghĩ kỹ câu trả lời, họ có thể trả
lời vào lúc rảnh rỗi. Chi phí điều tra thấp; chi phí tăng thêm thấp, vì chỉ tốn
thêm tiền gởi thư, chứ không tốn kém tiền thù lao cho phỏng vấn viên.
- Tuy nhiên, nhược điểm là tỷ lệ trả lời thường thấp, mất nhiều thời gian
chờ đợi thư đi và thư hồi âm, không kiểm soát được người trả lời, người trả
lời thư có thể không đúng đối tượng mà ta nhắm tới,…
2.4 Phƣơng pháp phỏng vấn bằng điện thoại
2.4.1 Nội dung phương pháp:
Nhân viên điều tra tiến hành việc phỏng vấn đối tượng được điều tra
bằng điện thoại theo một bảng câu hỏi được soạn sẵn.
Phương pháp này thường được áp dụng khi mẫu nghiên cứu gồm nhiều
đối tượng là cơ quan xí nghiệp, hay những người có thu nhập cao (vì họ đều
có điện thoại); hoặc đối tượng nghiên cứu phân bố phân tán trên nhiều địa bàn
thì phỏng vấn bằng điện thoại có chi phí thấp hơn phỏng vấn bằng thư. Nên


15
sử dụng kết hợp phỏng vấn bằng điện thoại với phương pháp thu thập dữ liệu
khác để tăng thêm hiệu quả của phương pháp.
2.4.2 Ưu, nhược điểm:
- Dễ thiết lập quan hệ với đối tượng (vì nghe điện thoại reo, đối tượng có
sự thôi thúc phải trả lời). Có thể kiểm soát được phỏng vấn viên, do đó nâng
cao được chất lượng phỏng vấn. Dễ chọn mẫu (vì công ty xí nghiệp nào cũng
có điện thoại, nên dựa vào niên giám điện thoại sẽ dễ dàng chọn mẫu). Tỷ lệ
trả lời cao (có thể lên đến 80%). Nhanh và tiết kiệm chi phí. Có thể cải tiến
bảng câu hỏi trong quá trình phỏng vấn (có thể cải tiến để bảng câu hỏi hoàn
thiện hơn, hoặc có thể thay đổi thứ tự câu hỏi).
- Tuy nhiên thời gian phỏng vấn bị hạn chế vì người trả lời thường không
sẵn lòng nói chuyện lâu qua điện thoại, nhiều khi người cần hỏi từ chối trả lời
hay không có ở nhà, … Không thể trình bày các mẫu minh hoạ về mẫu quảng

cáo, tài liệu, … để thăm dò ý kiến.
2.5 Phƣơng pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
2.5.1 Nội dung phương pháp:
Nhân viên điều tra đến gặp trực tiếp đối tượng được điều tra để phỏng
vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn.
Phương pháp này thường được áp dụng khi hiện tượng nghiên cứu phức
tạp, cần phải thu thập nhiều dữ liệu; khi muốn thăm dò ý kiến đối tượng qua
các câu hỏi ngắn gọn và có thể trả lời nhanh được, …
2.5.2 Ưu, nhược điểm:
- Do gặp mặt trực tiếp, nên nhân viên điều tra có thể thuyết phục đối
tượng trả lời, có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể dùng
hình ảnh kết hợp với lời nói để giải thích, có thể kiểm tra dữ liệu tại chỗ trước
khi ghi vào phiếu điều tra.
- Tuy nhiên, nhược điểm là chi phí cao, mất nhiều thời gian và công sức.


16
2.6 Phƣơng pháp điều tra nhóm chuyên đề
2.6.1 Nội dung phương pháp:
Nhân viên điều tra tiến hành đặt câu hỏi phỏng vấn từng nhóm, thường từ
7 đến 12 người có am hiểu và kinh nghiệm về một vấn đề nào đó, để thông
qua thảo luận tự do trong nhóm nhằm làm bật lên vấn đề ở nhiều khía cạnh
sâu sắc, từ đó giúp cho nhà nghiên cứu có thể nhìn nhận vấn đề một cách thấu
đáo và toàn diện.
Phương pháp này thường được áp dụng trong việc xây dựng hay triển
khai một bảng câu hỏi để sử dụng trong nghiên cứu định lượng về sau; làm cơ
sở để tạo ra những giả thiết cần kiểm định trong nghiên cứu. Chẳng hạn: Trắc
nghiệm phản ứng của người tiêu dùng đối với các mẫu quảng cáo, đối với sản
phẩm mới, tìm ra các nguyên nhân làm giảm doanh số, …
2.6.2 Ưu, nhược điểm:

- Thu thập dữ liệu đa dạng, khách quan và khoa học.
- Tuy nhiên, kết quả thu được không có tính đại diện cho tổng thể chung,
chất lượng dữ liệu thu được hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ năng của người điều
khiển thảo luận, các câu hỏi thường không theo một cấu trúc có sẵn, nên khó
phân tích xử lý.


×