Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.76 KB, 89 trang )



1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








HOÀNG PHƢƠNG THUỶ






MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế












Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của luận văn

Trong những thập kỷ gần đây, xu hƣớng toàn cầu hóa kinh tế và tự do
hóa các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng. Ngành
ngân hàng đóng góp một vai trò hết sức to lớn. Sự phát triển của các thị
trƣờng tài chính quốc tế và việc đa dạng các công cụ tài chính cho phép ngân
hàng dễ tiếp cận tới các nguồn vốn, thị trƣờng đƣợc mở rộng và có nhiều cơ
hội hơn trong việc đƣa ra các sản phẩm, dịch vụ mới. Để đáp ứng những yêu
cầu của nền kinh tế, ngân hàng đã từng bƣớc củng cố, cải tiến và phát triển .
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) qua ngân hàng là một
dịch vụ phong phú, đa dạng và liên tục phát triển, đáp ứng đƣợc một phần lớn
yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng linh hoạt và năng động. TTKDTM giúp
việc tập trung và phân phối vốn đƣợc nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, góp
phần tích cực vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Việc phát triển hệ thống

thanh toán qua ngân hàng không chỉ tạo tiền đề, nền tảng cho việc phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mà còn giúp Nhà nƣớc quản lý vĩ mô một cách
có hiệu quả, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Vì lẽ đó,tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng
thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên” để có góc nhìn tổng quan về thực
trạng của hoạt động quản lý TTKDTM ở Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên(Agribank Thái Nguyên) nói riêng
và ở các Ngân hàng thƣơng mại(NHTM) nói chung, hiện nay. Để từ đó phân
tích đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp mở rộng, nâng cao
chất lƣợng dịch vụ này.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại Agribank Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
Nguyên từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao chất lƣợng TTKDTM đạt
đƣợc mục tiêu đã đề ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về TTKDTM;
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý TTKDTM tại Agribank Thái
Nguyên;
+ Xác định các yếu tố tác động đến chất lƣợng TTKDTM tại Agribank
Thái Nguyên;
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng TTKDTM tại
Agribank Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu phƣơng thức TTKDTM đã, đang và sẽ
diễn ra tại Agribank Thái Nguyên.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận
và thực tiễn về quản lý TTKDTM tại các NHTM, thực trạng quản lý
TTKDTM tại Agribank Thái Nguyên; Và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lƣợng quản lý TTKDTM tại Agribank Thái Nguyên.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Agribank Thái Nguyên
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý
TTKDTM giai đoạn 2009 - 2011, và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng quản lý TTKDTM tại Agribank Thái Nguyên đến năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích và tổng hợp để hệ
thống hóa cơ sở lý luận về TTKDTM. Trên cơ sở nghiên cứu những thực tiễn
về TTKDTM, và thực hiện điều tra, khảo sát hệ thống NHTM Việt Nam,
cũng nhƣ trao đổi với các chuyên gia, các nhà khoa học để đƣa ra các giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
pháp, kiến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý TTKDTM cho NHTM
Việt Nam, trong đó có Agribank Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TTKDTM. Tổng
kết những mô hình, thông lệ về TTKDTM hiện đang áp dụng trong nƣớc và
trên thế giới và rút ra bài học đối với NHTM Việt Nam.
Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản lý
TTKDTM tại NHTM Việt Nam nói chung, Agribank Thái Nguyên nói riêng,
Luận văn đề xuất một số giải pháp quản lý TTKDTM phù hợp với Ngân
hàng, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng các phƣơng thức TTKDTM của

Ngân hàng.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thanh toán không dùng tiền mặt tại
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý thanh toán
không dùng tiền mặt tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Thái Nguyên









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

1.1. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt theo nghĩa hẹp, đó là tiền do Ngân hàng Trung ƣơng phát

hành ra và nằm trong tay công chúng hay ngoài hệ thống ngân hàng. Còn theo
nghĩa rộng nhất, tiền mặt có thể đƣợc hiểu là những thứ có thể sử dụng trực
tiếp để thanh toán các giao dịch và bao gồm cả tiền gửi ngân hàng. Nhƣ vậy,
trong trƣờng hợp này khái niệm tiền mặt đƣợc dùng để chỉ dạng có khả năng
thanh toán cao nhất của tài sản, bao gồm các đồng tiền do Ngân hàng Trung
ƣơng phát hành ra và đƣợc công chúng giữ để chi tiêu, tiền gửi ở tài khoản
vãng lai hay tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào bằng
cách viết séc. Đối với các NHTM, khái niệm tiền mặt bao gồm các đồng tiền
cất trong két sắt và số dƣ của họ tại Ngân hàng Trung ƣơng. Do đƣợc dùng
với nhiều nghĩa khác nhau nhƣ vậy, nên khi gặp khái niệm này, chúng ta phải
lƣu ý xem nó đƣợc dùng theo nghĩa nào trong một khung cảnh nhất định (Từ
điển kinh tế học).
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức
năng lƣu thông và cất trữ giá trị đƣợc thực hiện mà không cần sự tham gia
của các định chế tài chính trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, đƣợc hiểu một cách khái
quát nhất là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên trong những quan hệ
kinh tế nhất định. Tiền ở đây đƣợc hiểu là bất cứ cái gì đƣợc chấp nhận chung
trong việc thanh toán để nhận hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
TTKDTM là cách thức thanh toán trong đó không có sự xuất hiện của
tiền mặt mà việc thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách trích chuyển trên các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
tài khoản của các chủ thể liên quan đến số tiền phải thanh toán.
TTKDTM còn đƣợc định nghĩa là hình thức thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ của khách hàng thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng. Thanh
toán qua Ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích từ tài
khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng khác theo lệnh của

chủ tài khoản.
1.1.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán là khâu đầu tiên và khâu cuối cùng để kết thúc chu trình
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, có thể khẳng định rằng thanh toán là điều kiện
quan trọng để bảo đảm sự tuần hoàn bình thƣờng của quá trình chu chuyển
vốn trong từng doanh nghiệp, từng đơn vị kinh tế hay thậm chí là từng cá
nhân trong xã hội cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thanh toán là một khâu quan trọng trong quá trình chu chuyển vốn.
Thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ làm tăng vòng quay của vốn,
giảm lƣợng tiền trong lƣu thông, tiết kiệm chi phí cho xã hội. Phƣơng tiện
đƣợc sử dụng chủ yếu trong thanh toán đó là tiền tệ. “Tiền tệ là loại hàng hóa
đặc biệt dùng làm vật ngang giá chung cho mọi loại hàng hóa, nó là sự thể
hiện chung của giá trị, biểu hiện tính chất xã hội của lao động và sản phẩm
của lao động”. Tiền tệ đƣợc chấp nhận chung trong thanh toán cho hàng hóa,
dịch vụ hoặc hoàn trả các món nợ, nó là sản phẩm tất yếu của quá trình phát
triển sản xuất và lƣu thông hàng hóa, đƣợc kết tinh, hình thành một cách tự
nhiên trong trao đổi.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng
phƣơng tiện thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, đƣợc các tổ chức và cá nhân
sử dụng chi trả ngay về hàng hoá, dịch vụ cho những giao dịch có giá trị nhỏ.
Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế đó
và tính tiện lợi của phƣơng tiện thanh toán, đồng thời phụ thuộc vào trình độ
dân trí của mỗi quốc gia. Đối với các nƣớc phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
tiền mặt chỉ chiếm khoảng 10% trong tổng phƣơng tiện thanh toán, trong khi
tỷ lệ này ở các nƣớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) thƣờng chiếm từ
30% đến 40%.

Nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, luôn đòi hỏi phải có những thay
đổi trong phƣơng tiện thanh toán, mua bán hàng hóa. Từ việc trao đổi hàng
hóa thông qua chính bản thân hàng hóa đó, rồi đến vật ngang giá (những sản
phẩm có tính phổ biến, dễ chấp nhận : đồng tiền kim loại nhƣ vàng, bạc). Khi
nền sản xuất hàng hóa phát triển hơn nữa, thì việc sử dụng tiền vàng có rất
nhiều bất tiện (nặng, khó vận chuyển khi mua một khối lƣợng hàng hóa lớn,
Nhà nƣớc phải dự trữ một khối lƣợng vàng lớn). Do vậy tiền giấy đã ra đời,
rất tiện cho việc chia nhỏ, lƣu thông, cất giữ. Đây cũng là hình thức tiền tệ
hiện đang đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới, nó chính là tiền pháp định của
mỗi quốc gia.
Nhƣng khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn nhƣ hiện
nay, cả thế giới nhƣ một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về
danh giới địa lý, trong đó mỗi quốc gia “không thể” tự tách mình ra khỏi. Sự
gắn kết đó có đƣợc là nhờ một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, cụ thể
là mạng Internet toàn cầu. Do vậy đòi hỏi phải có hình thức tiền tệ mới, thỏa
mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán ở mọi lúc
mọi nơi, mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện tử“
hay còn gọi bởi thuật ngữ “Thanh toán không dùng tiền mặt”.
TTKDTM là quá trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà
thực hiện bằng cách trích tiền trên tài khoản của ngƣời phải trả chuyển sang
tài khoản của ngƣời hƣởng thụ thông qua vai trò trung gian thanh toán là
Ngân hàng. Kinh tế càng phát triển, khối lƣợng hàng hoá và dịch vụ ngày
càng phong phú và đa dạng, quan hệ trao đổi đƣợc mở rộng, thanh toán bằng
tiền mặt càng bộc lộ những hạn chế của nó nhƣ là: tính an toàn không cao, dễ
bị lợi dụng để tham ô, tăng chi phí xã hội, giảm vòng quay của vốn, làm cho sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
xuất kinh doanh bị chậm lại, ảnh hƣởng đến tốc độ phát triển kinh tế. TTKDTM

khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của thanh toán dùng tiền mặt, có tác động
qua lại với các nghiệp vụ khác trong hoạt động Ngân hàng, khai thác nguồn vốn
tạm thời trong xã hội để đầu tƣ thông qua số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của các tổ chức cá nhân, làm tăng hệ số tạo tiền của Ngân hàng thƣơng mại.
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng nhanh gọn, chính xác thì
đòi hỏi phải tổ chức tốt khâu thanh toán. TTKDTM với những ƣu điểm đƣợc
trình bày ở trên và việc sử dụng các công cụ kỹ thuật tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán của từng thời kỳ trở thành yêu cầu
khách quan của nền kinh tế hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Sự ra đời của hình thức TTKDTM gắn liền với sự ra đời của đồng tiền
ghi sổ và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng. Sự tồn tại và lớn mạnh của hệ thống này đã tạo điều kiện cho cá nhân
và các tổ chức kinh tế mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và thực hiện việc
thanh toán thông qua việc chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. TTKDTM
là một hình thức vận động tiền tệ mà ở đây tiền vừa là công cụ để kế toán,
vừa là công cụ để chuyển hóa hình thức giá trị của hàng hóa và dịch vụ. Nó
có một số đặc điểm sau:
Trong TTKDTM, sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của
hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thƣờng không có sự ăn khớp
nhau. Đây là đặc điểm quan trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM.
Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện nhƣ trong
hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu H-T-H mà chỉ xuất hiện dƣới
dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và đƣợc ghi chép trên các chứng từ sổ sách
kế toán. Đây là đặc điểm riêng của TTKDTM.
Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là ngƣời tổ chức vừa là ngƣời thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9
hiện các khoản thanh toán. Chỉ có ngân hàng, ngƣời quản lý tài khoản tiền
gửi của các khách hàng mới đƣợc quyền trích chuyển những tài khoản này
theo các nguyên tắc chuyên môn đặc thù nhƣ là một nghiệp vụ riêng của
mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán đối với
các khách hàng của mình.
Với những đặc điểm nêu trên, TTKDTM nếu đƣợc tổ chức và thực hiện tốt
sẽ phát huy đƣợc tác dụng tích cực của nó. Trong tƣơng lai, theo đà phát triển của
xã hội và theo nhu cầu của thị trƣờng, TTKDTM sẽ giữ một vị trí cực kỳ quan
trọng trong việc lƣu chuyển tiền tệ và trong thanh toán giá trị của nền kinh tế.
1.1.4. Ý nghĩa thanh toán không dùng tiền mặt
TTKDTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Từ đó làm tăng
vòng quay sử dụng đồng tiền trong nền kinh tế. Bất kỳ một đơn vị sản xuất
kinh doanh nào cũng cần có vốn phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo quá trình đó diễn ra bình thƣờng và liên tục thì công tác thanh
toán nói chung và TTKDTM nói riêng phải đƣợc thực hiện nhanh chóng, an
toàn và chính xác. Từ đó giúp các doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân
tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Trên cơ sở đó, góp phần sử dụng hiệu
quả đồng vốn trong nền kinh tế.
Thanh toán lƣu thông tiền tệ góp phần tiết kiệm chi phí lƣu thông tiền
mặt nhƣ chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền mặt. Vì đặc điểm của
TTKDTM là quá trình thanh toán bằng cách trích chuyển vốn trên các tài
khoản để hoàn thành việc thanh toán cho nhau hoặc thanh toán bù trừ lẫn
nhau. Nó sẽ góp phần giảm tƣơng đối khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, từ
đó góp phần tiết kiệm đƣợc các chi phí cho lƣu thông.
TTKDTM tạo đƣợc nguồn vốn cho Ngân hàng với chi phí thấp.
TTKDTM đƣợc thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản
tại Ngân hàng và tài khoản của khách hàng luôn có số dƣ thì mới có hiệu lực
thanh toán. Từ đó, Ngân hàng đã tạo đƣợc nguồn vốn từ số dƣ trên tài khoản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10
tiền gửi thanh toán để tiến hành cho vay khi các khoản tiền gửi của khách
hàng chƣa đƣợc sử dụng đến, làm cho đồng vốn tham gia nhiều lần vào chu
trình sản xuất, đem lại hiệu quả cho cá nhân và toàn xã hội.
TTKDTM cùng với hoạt động tín dụng tạo ra tiền gửi: Thông qua các
khoản tiền mà khách chuyển vào tài khoản của mình tại Ngân hàng, lại chính
là xuất phát từ Ngân hàng đó là Ngân hàng đã cấp tín dụng. Nhƣ vậy trong
phần lớn trƣờng hợp, chính tín dụng tạo ra tiền gửi. Từ đó rút ra rằng: trong
một số chừng mực nào đó, các Ngân hàng tuỳ thuộc vào việc cấp tín dụng
nhiều hay ít mà làm tăng nhiều hay ít các khoản tín dụng của khách hàng. Từ
đó làm tăng lƣợng khách hàng giao dịch với Ngân hàng. Giúp Ngân hàng
tăng thêm thu nhập, đồng thời đẩy mạnh quay vòng vốn.
TTKDTM đã hạn chế rủi ro, an toàn cao trong lƣu thông và mang lại
thuận lợi trong việc trao đổi hàng hoá. Chẳng hạn ngƣời bán hàng chỉ cầm tờ
séc mà ngƣời mua phát hành đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc Ngân hàng
phục vụ ngƣời phát hành thì Ngân hàng sẽ trích nợ tài khoản của ngƣời phát
hành séc nếu tờ séc đó hợp lệ, hợp pháp và trên tài khoản ngƣời mua có đủ
điều kiện và có tài khoản ngƣời bán (ngƣời hƣởng thụ). Không may trong
thời gian chƣa nộp séc (séc vẫn còn thời hạn) mà bị mất thì tài sản của họ vẫn
đƣợc đảm bảo không bị mất nếu khách hàng thông báo việc mất séc với Ngân
hàng của mình kịp thời.
TTKDTM tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm soát
bằng đồng tiền đối với hoạt động của nền kinh tế. Mặt khác, nó giúp cho Nhà
nƣớc có kế hoạch điều hoà lƣu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền, giữ vững
sức mua của đồng tiền.
Thông qua quá trình kiểm soát đối với hoạt động của nền kinh tế, Ngân
hàng có những thông tin để phản ánh lên Chính phủ, thông tin để thực hiện
các dịch vụ của Ngân hàng. Đồng thời cùng với nhà nƣớc, Ngân hàng có biện

pháp bảo đảm cho việc đầu tƣ và nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ. Chính việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
TTKDTM sẽ làm tăng thêm tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng.
Rõ ràng, TTKDTM giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế.
Muốn đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển của nền kinh tế thì đẩy mạnh từng
bƣớc công tác TTKDTM.
1.1.5 Quy định chung đối với các bên tham gia thanh toán không dùng
tiền mặt
TTKDTM là một trong những chức năng chủ yếu của NHTM, vì vậy
các ngân hàng luôn quan tâm đến công nghệ thanh toán để công tác thanh toán
này ngày càng mở rộng và phát triển. Sự quan tâm này đƣợc thể hiện rõ nét
nhất là Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc đã ban hành quyết định số 22/QĐ-NH1
ngày 21 tháng 02 năm 1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
Các bên tham gia hoạt động TTKDTM bao gồm: Ngƣời sử dụng dịch
vụ TTKDTM và Tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM.
Ngƣời sử dụng dịch vụ TTKDTM là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơn vị và cá nhân).
Tổ chức cung ứng dịch vụ TTKDTM bao gồm Ngân hàng nhà nƣớc
Việt Nam; Các ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín
dụng (Ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác); Quỹ tín
dụng nhân dân trung ƣơng; Các tổ chức tín dụng không phải là ngân hàng
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép làm dịch vụ thanh toán; Các tổ chức
khác không phải là tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép làm
dịch vụ thanh toán (gọi chung là Ngân hàng)
1.1.5.1 Quy định chung đối với người sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng

tiền mặt
Các đơn vị và cá nhân đƣợc quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Các đơn vị dự toán, Ngân hàng Nhà nƣớc mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nƣớc.
Các đơn vị và cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nƣớc (gọi chung là Chủ tài khoản) thực hiện TTKDTM phải theo
những quy định trong thể lệ TTKDTM
Việc mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc và
thực hiện thanh toán qua tài khoản đƣợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trƣờng
hợp mở tài khoản và thanh toán bằng ngoại tệ phải thực hiện theo Quy chế
quản lý ngoại hối của Chính phủ Việt Nam ban hành.
Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ tài khoản (bên
trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Mọi trƣờng hợp thanh toán vƣợt quá số dƣ
tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc là phạm pháp và phải bị xử lý
theo pháp luật.
1.1.5.2 Quy định chung đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt
Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản bảo đảm chính
xác, an toàn, thuận tiện. Ngân hàng, Kho bạc nhà nƣớc có trách nhiệm chi trả
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dƣ tiền gửi theo yêu cầu
của chủ tài khoản.
Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trƣớc khi
thực hiện thanh toán và đƣợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không
đủ tiền; đồng thời không chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai
bên khách hàng.

Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách
hàng thì Ngân hàng, Kho bạc nhà nƣớc phải bồi thƣờng thiệt hại và tuỳ theo
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Ngân hàng, Kho bạc nhà nƣớc chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản khách
hàng cho các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc khi có văn bản
của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng, Kho
bạc nhà nƣớc đƣợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc.
1.1.6. Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt; Quyết định số 1092/2002/QĐ-NHNN ngày 08 tháng 10 năm 2002 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam quy định thủ tục thanh toán qua
các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; Quyết định số 30/2006/QĐ-NHNN
ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
ban hành quy chế cung ứng và sử dụng séc;
Các thể thức TTKDTM bao gồm: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thƣ
tín dụng, thẻ thanh toán
1.1.6.1 Thanh toán bằng séc
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của
ngân hàng ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trên tài khoản của
mình mở tại ngân hàng để trả cho ngƣời cầm séc hoặc cho ngƣời đƣợc chỉ
định trên tờ séc
Séc đƣợc áp dụng cho các đơn vị và cá nhân. Séc là lệnh trả tiền của
ngƣời phát hành séc trả cho ngƣời thụ hƣởng.
Để đảm bảo cho tờ séc có thể thanh toán qua Trung tâm thanh toán Bù

trừ của Ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) Việt Nam hoặc do NHNN Việt Nam
cho phép hoạt động thì giấy in séc, kích thƣớc séc, yếu tố và vị trí các yếu tố
trên séc trắng phải đƣợc thiết kế theo các quy định của NHNN Việt Nam và
những tiêu chuẩn kỹ thuật cụ thể khác của Trung tâm (nếu có).
Séc bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
- Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản do chủ tài khoản phát hành để trả trực tiếp cho ngƣời
thụ hƣởng. Séc chuyển khoản chỉ đƣợc áp dụng thanh toán trong phạm vi giữa
các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc hoặc khác chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc nhƣng các chi
nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Séc bảo chi:
Séc bảo chi do chủ tài khoản phát hành đƣợc Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nƣớc đảm bảo chi trả, lập theo mẫu séc chuyển khoản hoặc séc cá nhân.
Ngƣời phát hành séc phải lƣu ý trƣớc số tiền ghi trên tờ séc vào một tài khoản
riêng để Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc làm thủ tục bảo chi trƣớc khi giao séc
cho khách hàng.
- Sổ séc định mức:
Sổ séc định mức với số tiền ấn định đƣợc phép phát hành cho cả số séc,
đƣợc áp dụng theo yêu cầu của khách hàng hoặc theo quy định của Ngân hàng,
Kho bạc Nhà nƣớc.
Mức tối thiểu để mở sổ séc định mức là 20 triệu đồng. Muốn sử dụng
sổ séc định mức - khách hàng phải lƣu ý số tiền cần mở sổ séc định mức vào
một tài khoản riêng tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc. Tiền lƣu ký không
đƣợc hƣởng lãi.
- Séc cá nhân.

Séc cá nhân áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên
cá nhân tại Ngân hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ và các khoản
thanh toán khác.
Séc cá nhân đƣợc thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng
một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng hệ thống
hoặc khác hệ thống nhƣng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
1.1.6.2 Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đƣợc lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi) trích tài khoản của mình để trả
cho ngƣời thụ hƣởng.
Uỷ nhiệm chi đƣợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng hoặc Kho
bạc Nhà nƣớc.
Trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc bên trả
tiền phải hoàn tất lệnh chi đó, hoặc từ chối thực hiện nếu tài khoản của khách
hàng không đủ tiền, hoặc lệnh chi lập không hợp lệ. Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc phục vụ bên thụ hƣởng khi nhận đƣợc chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay
vào tài khoản và báo cho khách hàng biết.
Các Ngân hàng sẽ thực hiện bằng thể thức chuyển tiền nhanh bằng điện
đến địa chỉ ngƣời lĩnh tiền hoặc cấp séc chuyển tiền cầm tay cho khách hàng.
1.1.6.3 Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu đƣợc áp dụng thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản
trong một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Uỷ nhiệm thu do ngƣời thụ hƣởng

lập gửi vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ mình để thu tiền hàng đã
giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng. Khách hàng mua và bán phải thống nhất thoả
thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với những điều kiện thanh toán
cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế đồng thời phải thông báo bằng văn bản
cho Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ ngƣời thụ hƣởng biết để làm căn
cứ thực hiện các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hƣởng
lập giấy uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc kèm theo
hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ mình hoặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
gửi trực tiếp đến Ngân hàng, Kho bạc Nhà nƣớc phục vụ bên trả tiền để yêu
cầu thu hộ.
Để thu nhanh tiền hàng hoặc dịch vụ theo giấy uỷ nhiệm thu, bên thụ
hƣởng có thể ghi rõ trên giấy uỷ nhiệm thu yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nƣớc bên trả tiền chuyển tiền bằng điện và bên thụ hƣởng chịu phí.
Khi nhận đƣợc giấy uỷ nhiệm thu, trong vòng một ngày làm việc, Ngân
hàng, Kho bạc Nhà nƣớc bên trả tiền trích tài khoản của bên trả tiền ngay cho
bên thụ hƣởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả tiền không
đủ tiền để trả thì bên trả tiền bị phạt chậm trả nhƣ đối với ngƣời phát hành séc
quá số dƣ quy định .
1.1.6.4 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thƣ tín dụng đƣợc dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên
bán đòi hỏi phải có đủ tiền để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng
đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở thƣ tín dụng yêu cầu Ngân hàng
phục vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vào Ngân hàng) một số tiền
bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lƣu ký(ký quỹ) vào một tài khoản riêng.

Ngân hàng bên trả tiền phải gửi ngay thƣ tín dụng cho Ngân hàng phục vụ
ngƣời thụ hƣởng để báo cho khách hàng biết. Mức tiền tối thiểu của một thƣ
tín dụng là 10 (mƣời) triệu đồng. Tiền gửi thƣ tín dụng không đƣợc hƣởng lãi.
Mỗi thƣ tín dụng chỉ dùng để trả cho một ngƣời thụ hƣởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một thƣ tín dụng là 3 tháng kể từ ngày
Ngân hàng bên mua nhận mở thƣ tín dụng.
Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận đƣợc giấy
báo đã mở thƣ tín dụng.
Ngân hàng phục vụ ngƣời thụ hƣởng trả tiền cho bên thụ hƣởng căn cứ
vào hoá đơn, vận đơn hoặc các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký đại diện
của ngƣời trả tiền, kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngƣời trả tiền do ngƣời thụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
hƣởng xuất trình phù hợp với các điều khoản quy định thống nhất giữa hai
bên mua, bán đƣợc ghi trên thƣ tín dụng. Sau khi trả tiền cho ngƣời thụ
hƣởng, Ngân hàng ngƣời thụ hƣởng phải báo ngay cho Ngân hàng phục vụ
ngƣời trả tiền để tất toán thƣ tín dụng.
Mọi trƣờng hợp tranh chấp về hàng hoá đã giao, và tiền hàng đã trả do
hai bên mua và bán giải quyết.
1.1.6.5 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt
tại các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động.
Thẻ thanh toán có nhiều loại, trƣớc mắt áp dụng ba loại thẻ sau:
Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng,
thanh toán thƣờng xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng, do Giám đốc Ngân
hàng phát hành thẻ xem xét quyết định.Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối
đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định, khách hàng chỉ đƣợc thanh toán

trong phạm vi hạn mức của thẻ.
Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi khách hàng muốn sử
dụng loại thẻ này, khách hàng phải lƣu ký tiền vào một tài khoản riêng tại
ngân hàng và đƣợc sử dụng thẻ có giá trị thanh toán bằng số tiền ký quỹ ghi
trong thẻ đã lƣu ký.
Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện đƣợc Ngân
hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ đƣợc thanh toán số tiền trong phạm
vi hạn mức tín dụng đã đƣợc Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.
1.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thanh toán không dùng tiền
mặt của Ngân hàng thương mại
1.1.7.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế nên rất nhạy cảm với các yếu tố
từ môi trƣờng kinh tế. Những biến động lớn của nền kinh tế có thể dẫn tới sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


18
sụp đổ của nhiều ngân hàng và ảnh hƣởng thƣờng mang tính hệ thống. Khi
môi trƣờng kinh tế vĩ mô không ổn định, một mặt tác động trực tiếp tới
TTKDTM, mặt khác ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh chung của ngân
hàng từ đó lại tác động gián tiếp tới TTKDTM.
Một nền kinh tế phát triển ổn định sẽ là môi trƣờng thuận lợi cho sự
phát triển của TTKDTM. Nền kinh tế phát triển mạnh, hàng hóa đƣợc sản
xuất ra và tiêu thụ với khối lƣợng lớn mọi ngƣời sẽ có khuynh hƣớng ƣa
chuộng việc sử dụng ngân hàng nhƣ là một ngƣời trung gian thanh toán bởi vì
ngân hàng cung cấp các tiện ích cho phép các khách hàng tham gia thanh toán
có thể giảm đƣợc các chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm khi sử dụng
hình thức thanh toán bằng tiền mặt, đồng thời làm cho quá trình thanh toán
đƣợc nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.
1.1.7.2. Môi trường pháp lý

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, có vai trò
cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ
Chính phủ nên ảnh hƣởng trực tiếp của pháp luật. Trong điều kiện hiện nay
ngành ngân hàng đã có các luật riêng nhƣ luật Ngân hàng Nhà nƣớc, luật tổ
chức tín dụng, do đó đã tạo hành lang pháp lý cơ bản cho hệ thống ngân
hàng hoạt động và phát triển.
Hiện nay mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều bị chi
phối của pháp luật, một sự thay đổi nhỏ của pháp luật sẽ tạo cơ hội và thách
thức mới cho các ngân hàng. TTKDTM là một trong những nghiệp vụ cơ bản
của ngân hàng nên cũng phải chịu ảnh hƣởng lớn của pháp luật. Trong một
nền kinh tế phát triển, mọi giao dịch thanh toán của các tổ chức kinh tế và dân
cƣ đều đƣợc thực hiện qua ngân hàng, khi đó mọi trục trặc sẽ ảnh hƣởng tới
toàn hệ thống. Do đó một sự thay về pháp luật sẽ làm cho ngân hàng phải có
thời gian để thích ứng và chi phí để thích ứng nhiều khi rất lớn, nếu không
giải quyết tốt ngân hàng dễ mất uy tín với khách hàng, hoạt động kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


19
của ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng và kém hiệu quả.
Trong điều kiện tình hình chính trị, pháp luật ổn định các tổ chức kinh
tế và dân cƣ có điều kiện phát triển kinh tế do đó tiền gửi thanh toán tại ngân
hàng và tỷ trọng thanh toán qua ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân
hàng thu hút đƣợc lƣợng tiền mặt ngoài xã hội. Từ đó, ngân hàng có thêm
một nguồn vốn để đầu tƣ vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh trong nền kinh
tế và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng.
1.1.7.3. Khoa học công nghệ.
Công nghệ ngân hàng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn tới hoạt
động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng của các ngân hàng hiện

nay. Công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chu
chuyển vốn xã hội , thu hút đƣợc nhiều hơn vốn nhàn dỗi trong dân cƣ phục
vụ cho việc đầu tƣ phát triển kinh tế, để đất nƣớc tiến nhanh trên con đƣờng
công nghiệp hoá hiện đại hoá .
Việc ứng dụng các thành tựu công nghệ tin học và tự động hóa vào thanh
toán sẽ đáp ứng đƣợc yêu cầu nhanh chóng, chính xác, an toàn và tiết kiệm đƣợc
chi phí trong thanh toán. Các hoạt động huy động, chi trả tiền gửi cho khách
hàng và thanh toán có thể đƣợc thực hiện trên các máy vi tính, vừa chính xác, an
toàn lại vừa nhanh chóng, tiện lợi. Các ngân hàng cũng có thể mở rộng các
dịch vụ của mình qua các mạng máy vi tính, đây là một cách tiếp cận, quảng bá
và cung cấp các dịch vụ ngân hàng tới hàng triệu ngƣời với chi phí rất thấp.
Để mở rộng TTKDTM, các ngân hàng có thể đƣa vào sử dụng hệ thống máy rút
tiền tự động, tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,
Công nghệ hiện đại cho phép các ngân hàng vƣơn xa hơn ngoài trụ sở ngân
hàng, liên kết với nhau để cùng sử dụng mạng công nghệ, điều này tạo cơ hội cho
các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ảnh hƣởng lẫn nhau nhiều
hơn trong TTKDTM và cả trong những mặt hoạt động khác của ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


20
Theo xu thế phát triển hiện nay, các thành tựu khoa học kỹ thuật mới
nhất luôn đƣợc ƣu tiên ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng để sáng chế và đƣa
vào sử dụng các phƣơng tiện thanh toán hiện đại nhất, vừa đảm bảo thanh
toán tức thì, vừa đảm bảo chính xác, an toàn và bí mật.
Hiện nay, công nghệ ngân hàng đang đƣợc xem là một thứ vũ khí cực
mạnh trong cạnh tranh. Với chức năng trung gian thanh toán của mình các
ngân hàng luôn coi trọng cải tiến đổi mới công nghệ để hoàn thiện hệ thống
thanh toán của mình, bởi vì ai cũng ý thức đƣợc rằng, trong môi trƣờng cạnh
tranh khốc liệt hiện nay, công nghệ lạc hậu sẽ dẫn tới chỗ diệt vong.

1.1.7.4. Yếu tố con người
Các ngân hàng với xu hƣớng ứng dụng khoa học kỹ thuật cao vào lĩnh
vực hoạt động của mình thì yếu tố con ngƣời không mất đi vai trò của mình
mà ngƣợc lại ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. Công nghệ cao cho
phép giảm số lƣợng cán bộ hoạt động trong hệ thống ngân hàng, nhƣng đòi
hỏi rất cao về trình độ nghiệp vụ và kỹ năng công tác của mỗi cán bộ. Bởi vì,
một công nghệ có hiện đại nhất cũng không thể thay thế con ngƣời trong tất
cả các hoạt động, đặc biệt là trong những vấn đề cần tới tƣ duy sáng tạo của con
ngƣời mà không máy móc nào có đƣợc. Ứng dụng công nghệ cao thì các vấn đề
nảy sinh trong quá trình hoạt động càng phức tạp và hậu quả của những sai sót
càng lớn đòi hỏi phải có sự can thiệp một cách sáng tạo và linh hoạt của con
ngƣời. Sự kết hợp tốt giữa con ngƣời và máy móc là điều kiện tiên quyết để một
ngân hàng hoạt động mạnh và có hiệu quả. Yếu tố con ngƣời là điều kiện để các
máy móc phát huy hết hiệu quả hoạt động của mình.
TTKDTM là một mặt hoạt động của ngân hàng trong đó ứng dụng các
công nghệ cao nhất trong các công nghệ ngân hàng do đó yếu tố con ngƣời tỏ
ra vô cùng quan trọng.
1.1.7.5. Hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
thƣờng xuyên đổi mới nhằm thích ứng với những điều kiện kinh tế năng động
và sự điều chỉnh của pháp luật. Xét về mặt hình thức, tuy vẫn là các nghiệp vụ
cơ bản nhƣ: nhận tiền gửi, cho vay, chi trả hộ nhƣng các ngân hàng đã mở
rộng cả quy mô, phƣơng thức hoạt động, đặc biệt là công nghệ. Cho nên các
NHTM ngày càng khẳng định đƣợc vị thế của mình đối với sự phát triển của
nền kinh tế đất nƣớc.
NHTM có ba chức năng trung gian tài chính, trung gian thanh toán và

chức năng tạo tiền những chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ và tƣơng hỗ
với nhau. Khi NHTM là trung gian tài chính thì NHTM sẽ huy động vốn
bằng nhiều cách thức khác nhau, có thể huy động từ các tổ chức kinh tế, huy
động vốn từ dân cƣ qua hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, hay qua phát hành trái
phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Qua đó ngân hàng sẽ tập trung một lƣợng
vốn nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế khác nhau và khi họ chƣa có nhu cầu
sử dụng hoặc chƣa đến thời hạn thanh toán thì ngân hàng sẽ sử dụng chúng
để cho vay đối với những ngƣời có nhu cầu vay vốn. Khi các bên có nhu cầu
thanh toán, chi trả ngân hàng sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán. Nhƣ vậy,
giữa các chức năng của NHTM có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi vai trò
trung gian thanh toán làm tốt, khách hàng sẽ tin tƣởng ngân hàng và gửi tiền
vào ngân hàng ngày càng nhiều nhờ thanh toán hộ, nhƣ thế, vốn ngân hàng
huy động đƣợc lại tăng lên, ngân hàng có thêm vốn để đáp ứng nhu cầu đi
vay và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng lại càng đƣợc phát huy.
Với chức năng trung gian thanh toán và trung gian tài chính trong nền kinh tế
quốc dân hệ thống các NHTM đã tăng khối lƣợng tiền tệ lên gấp bội thông
qua cơ chế thanh toán chuyển khoản. Điều này đã làm cho các chức năng của
NHTM ngày càng liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của mỗi chức năng
sẽ thúc đẩy các chức năng khác phát triển theo. Do đó, hoạt động kinh doanh
chung của ngân hàng sẽ ảnh hƣởng lớn tới TTKDTM của ngân hàng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22
1.1.7.6. Yếu tố tâm lý
Tâm lý cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới TTKDTM. Con
ngƣời là những sinh vật có ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trong bộ não
ngƣời, một dạng tổ chức đặc biệt của vật chất. Tâm lý là toàn bộ nói chung sự
phản ánh của hiện thực khách quan vào ý thức con ngƣời, bao gồm nhận

thức, tình cảm, ý chí biểu hiện trong hoạt động và cử chỉ của mỗi ngƣời.
Tâm lý cũng chính là nguyện vọng, ý thích, thị hiếu, của mỗi ngƣời. Tâm lý
hình thành nên thói quen, tập quán, Nhƣ vậy, mỗi hành vi ứng xử của con
ngƣời, trong đó có việc thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý.
Tâm lý lại chịu tác động rất lớn từ môi trƣờng con ngƣời sống và làm việc:
- Trong một nền sản xuất nhỏ, lạc hậu con ngƣời của nó có xu hƣớng
thích tiền mặt, do đó TTKDTM là không phổ biến, từ đó hạn chế tới
TTKDTM của các ngân hàng. Ngƣợc lại, trong một nền sản xuất lớn, hiện
đại, nhận thức đƣợc lợi ích và tầm quan trọng của việc thanh toán bằng không
dùng tiền mặt, do đó TTKDTM ở trong trƣờng hợp này rất phát triển.
- Một nền kinh tế ngầm sôi động sẽ khuyến khích con ngƣời sử dụng
tiền mặt nhiều hơn trong thanh toán vì lý do bí mật và an toàn cá nhân.
- Thuế đánh quá cao sẽ dẫn tới con ngƣời có hành vi trốn thuế, từ đó
sinh ra tâm lý thích tiền mặt.
- Trình độ dân trí thấp sẽ sinh ra tâm lý “ngại“ khi sử dụng các phƣơng
tiện hiện đại có độ phức tạp cao, do đó TTKDTM không phát triển.
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1 Thực tiễn thanh toán không dung tiền mặt ở một số quốc gia trên thế giới
1.2.1.1 Thụy Điển
Thụy Điển là nƣớc Châu Âu đầu tiên sử dụng tiền giấy, đến nay, Thụy
Điển đang dần từ bỏ loại tài sản này. Ở hầu hết các thành phố của Thụy Điển,
các xe buýt không còn chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt. Thay vào đó,vé
đã đƣợc đặt trƣớc bằng tin nhắn điện thoại.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


23
Việc sử dụng tiền mặt cũng giảm dần ở các nhà thờ. Tiêu thụ tiền mặt
và đồng xu ở Thụy Điển chỉ chiếm 3% trong các hình thức thanh toán, so với
Mỹ là 7%, khu vực đồng Euro là 9%.

Tuy nhiên Hiệp hội các Ngân hàng Thụy Điển cũng cho biết, giảm
dùng tiền mặt cũng làm giảm tệ nạn xã hội. Số tội phạm cƣớp nhà băng ở
Thụy Điển giảm từ 110 ngƣời năm 2010 xuống 16 ngƣời năm 2011, thấp nhất
30 năm trở lại đây. “Ít tiền trong lƣu thông đồng nghĩa với xã hội an toàn hơn,
cả cho ngƣời quản lý và cho công chúng”, chuyên gia an ninh Par Karlsson
nhận định.
Giao dịch điện tử cũng giúp Thụy Điển hạn chế vấn đề tham nhũng so
với các nƣớc khác nhƣ Italia, Hy Lạp. Ngoài ra, đây cũng là động lực giúp
Thụy Điển phát triển một nền kinh tế số. Tuy nhiên, mặt hạn chế của giao
dịch điện tử là khiến tội phạm mạng gia tăng.
Đa số các chuyên gia không cho rằng tiền mặt ở Thụy Điển sẽ sớm
biến mất, nhƣng sẽ giảm dần lƣu thông trong nền kinh tế.
1.2.1.2 Trung Quốc
Trong những năm gần đây, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học
công nghệ và xu hƣớng toàn cầu hóa, tự do hóa tài chính đã thúc đẩy các
phƣơng thức TTKDTM phát triển. Do những ƣu việt của TTKDTM, đến nay,
nó đã và đang trở thành phƣơng tiện thanh toán phổ biến và đƣợc nhiều quốc
gia khuyến khích sử dụng, đặc biệt là đối với các giao dịch thƣơng mại, các
giao dịch có giá trị và khối lƣợng lớn.
Tại Trung Quốc, xu hƣớng trong những năm gần đây, các phƣơng tiện
TTKDTM duy trì mức tăng trƣởng nhanh và ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc thay thế tiền mặt. Trong năm 2011, khoảng 21.414 triệu giao
dịch thanh toán đã đƣợc thực hiện bằng các phƣơng tiện TTKDTM (tăng
16,85% so với năm 2010), với tổng giá trị giao dịch đạt 715,75 nghìn tỷ nhân
dân tệ (NDT) (tăng 13,07% so với năm 2010).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


24
Về khối lƣợng giao dịch thanh toán qua thẻ ngân hàng, giấy tờ có giá

và thanh toán bằng chuyển khoản tƣơng ứng chiếm 91,95%, 4,09% và 3,96%
trong tổng số khối lƣợng TTKDTM; điều này chứng tỏ thẻ ngân hàng đang
vƣợt trội hơn trong TTKDTM tại Trung Quốc. Về giá trị giao dịch, thẻ ngân
hàng, giấy tờ có giá và chuyển khoản tƣơng ứng chiếm 23,19%, 37,73% và
39,08% trong tổng giá trị TTKDTM.
Khối lƣợng giao dịch thanh toán bằng giấy tờ có giá truyền thống tiếp
tục giảm xuống. Trong năm 2011, khối lƣợng giao dịch đƣợc thanh toán bằng
giấy tờ có giá tại Trung Quốc là 876 triệu, giảm 0,76% với tổng giá trị đạt
khoảng 270,03 nghìn tỷ NDT. Khối lƣợng và giá trị giao dịch của giấy tờ có
giá trong tổng số TTKDTM giảm tƣơng ứng 0,73% về khối lƣợng và 1,98%
về giá trị giao dịch.
Trong số các hình thức thanh toán bằng giấy tờ có giá trị thì séc vẫn
chiếm phần lớn và là phƣơng tiện thanh toán phổ biến nhất trong số những giấy
tờ có giá. Khối lƣợng và giá trị giao dịch bằng séc tƣơng ứng chiếm 97,51% và
92,15% trong tổng số các phƣơng tiện thanh toán bằng giấy tớ có giá.
Trong năm 2011, tại Trung Quốc đã có 848 triệu giao dịch thanh toán
với tổng giá trị là 279,73 nghìn tỷ NDT đã đƣợc thực hiện thông qua hình
thức chuyển khoản, ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi, với mức tăng so với năm
2010 tƣơng ứng là 9,45% về số lƣợng giao dịch và 9,92% về giá trị giao dịch.
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và Internet, hoạt động
thanh toán điện tử của Trung Quốc đã duy trì đà tăng trƣởng mạnh, hỗ trợ tích
cực cho sự phát triển của thƣơng mại điện tử. Đặc biệt, hoạt động thanh toán
qua Internet phát triển rất nhanh với mức tăng đột biến về khối lƣợng giao
dịch. Trong năm 2011, khối lƣợng giao dịch và giá trị thanh toán qua Internet,
thanh toán qua điện thoại cố định và di động đạt 5.567 triệu giao dịch với
tổng giá trị là 357,45 nghìn tỷ NDT, với mức tăng tƣơng ứng 91,21% và
33,16% so với năm 2010, chiếm tƣơng ứng 89,51% và 98,21% trong tổng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



25
thanh toán điển tử.
Trong tổng số khách hàng sử dụng Internet Banking, tỷ lệ khách hàng
doanh nghiệp chiếm 40,5%, tỷ lệ khách hàng cá nhân tại khu vực thành thị
chiếm 20,9%. Cùng với sự tăng lên về số lƣợng khách hàng sử dụng, sự hiểu
biết và việc tiếp cận với các chức năng của Internet Banking ngày càng trở
nên phổ biến hơn. Tần suất sử dụng Internet Banking hàng tháng của khách
hàng cá nhân tăng từ 5 lần năm 2010 lên 5,6 lần năm 2011, và khách hàng
doanh nghiệp tăng từ 10,3 lần lên 11,3 lần.
Việc xử lý thanh toán qua Internet tại Trung Quốc dự kiến sẽ hiệu quả
hơn sau khi hệ thống thanh toán bù trừ và thanh toán Internet Banking liên
ngân hàng của Ngân hàng Trung ƣơng Trung Quốc (PBOC) đƣợc xây dựng,
đƣa vào hoạt động .
Nhờ sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ và các Bộ, ngành, thẻ ngân
hàng đã phát triển nhanh, cả về số lƣợng và giá trị giao dịch, vƣơn ra cả thị
trƣờng quốc tế. Thẻ ngân hàng đã tăng nhanh, trở thành phƣơng tiện thanh
toán phổ biến, đƣợc sử dụng rộng rãi tại Trung Quốc. Đến cuối năm 2011,
tổng số lƣợng thẻ ngân hàng đƣợc phát hành đạt tới 2,066 tỷ thẻ (tăng 14,8%
so với năm trƣớc; đến tháng 10/2011 đã đạt mức 2,3 tỷ thẻ), trong đó thẻ ghi
nợ là 1,88 tỷ thẻ chiếm 91%, thẻ tín dụng là 186 triệu thẻ. Khối lƣợng và giá
trị giao dịch bằng thẻ ngân hàng năm 2011 là 19.691 triệu giao dịch và
165,99 nghìn tỷ NDT với khối lƣợng và giá trị giao dịch bình quân ngày là
53.948.500 giao dịch và 454.771 triệu NDT.
Đến cuối năm 2011, đã có tổng số 261 tổ chức phát hành thẻ tham gia vào
mạng lƣới thanh toán bù trừ thẻ liên ngân hàng (CUP), trong đó có 218 tổ
chức trong nƣớc và 43 tổ chức nƣớc ngoài. Hiện nay, tăng trƣởng phát hành
thẻ ngân hàng đã chậm lại do gần tới ngƣỡng, nhƣng tỷ lệ thẻ tín dụng đƣợc
phát hành đang tăng nhanh hơn. Các ngân hàng đang tập trung vào chất lƣợng
và hiệu quả của thẻ, đặc biệt chất lƣợng của các dịch vụ thẻ, thay vì chạy theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×