Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ở Cục Hải quan Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.72 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN VĂN DƢƠNG





MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HÓA Ở CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH



Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÍ VĂN KỲ









THÁI NGUYÊN - 2012

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất
cả các nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, các giải pháp
đưa ra một cách khách quan, có cơ sở khoa học theo ý tưởng của bản thân và
chưa hề được dùng để bảo vệ bất kỳ một công trình nghiên cứu hay một học vị
nào. Các thông tin trích dẫn trong trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn







ii

LỜI CẢM ƠN

Quá trình học tập và thực hiện luận văn này tôi được sự giúp đỡ của nhiều
cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các cá nhân
và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Phí Văn Kỳ - người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ tại Phòng QLĐT
Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn nhiều tới gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn ở bên
tôi, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Tính mới và đóng góp của đề tài 3
5. Bố cục của Luận văn 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1. Khái niệm về thuế xuất nhập khẩu 5
1.2. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu
của cơ quan Hải quan 7
1.3. Nội dung công tác quản lý thuế Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Quản lý khai thu
ế
Error! Bookmark not defined.
1.3.1.1. Tiếp nhận khai báo thuế của Doanh nghi

pError! Bookmark not defined.
1.3.1.2. Kiểm tra việc khai báo thuế của DN Error! Bookmark not defined.
1.3.1.3. Thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ
chức, cá nhân nộp thuế Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Quản lý nộp thuế Error! Bookmark not defined.
1.3.2.1. Hàng kinh doanh theo hợp đồng mua bánError! Bookmark not defined.
1.3.2.2. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất Error! Bookmark not defined.
1.3.2.3. Hàng là nguyên liệu nhập để sản xuất hàng xuất khẩuError! Bookmark not defined.
1.3.3. Hoàn, miễn, giảm thuế Error! Bookmark not defined.
1.3.4. Thanh tra thuế, giải quyết khiếu nại về thuếError! Bookmark not defined.
1.4. Hiệu quả quản lý thuế Error! Bookmark not defined.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thu thuếError! Bookmark not defined.

iv
1.5.1. Nhân tố chủ quan Error! Bookmark not defined.
1.5.2. Nhân tố khách quan Error! Bookmark not defined.

1.6. Chính sách thuế nhập khẩu trong giai đoạn hiện nayError! Bookmark not defined.
1.6.1. Cam kết ràng buộc trong hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa kỳError! Bookmark not defined.
1.6.2. Cam kết ràng buộc trong AFTA Error! Bookmark not defined.
1.6.3. Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong APECError! Bookmark not defined.
1.6.4. Cam kết trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc,
ASEAN-Ấn Độ Error! Bookmark not defined.
1.6.5. Cam kết về thuế khi gia nhập WTO Error! Bookmark not defined.
1.7. Công cụ phi thuế quan- một công cụ hỗ trợ chính sách thuếError! Bookmark not defined.
1.7.1. Khái niệm về công cụ phi thuế quan Error! Bookmark not defined.
1.7.2. Bản chất của công cụ phi thuế quan Error! Bookmark not defined.
1.7.3. Các loại công cụ phi thuế quan Error! Bookmark not defined.
1.7.3.1. Các biện pháp hạn chế về số lượng Error! Bookmark not defined.
1.7.3.2. Các biện pháp tài chính, tiền tệ Error! Bookmark not defined.
1.7.3.3. Các biện pháp mang tính kỹ thuật Error! Bookmark not defined.
1.7.4. Mối quan hệ giữa công cụ thuế quan và phi thuế quan trong hội nhập
kinh tế quốc tế Error! Bookmark not defined.
1.8. Những đổi mới trong công tác quản lý thu thuế XNK của Việt Nam
trong thời gian qua Error! Bookmark not defined.
1.8.1. Cơ sở pháp lý có thay đổi cho phù hợp hơnError! Bookmark not defined.
1.8.2. Thực hiện cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế Error! Bookmark not defined.
1.8.3. Đổi mới quy trình quản lý thuế Error! Bookmark not defined.
1.8.4. Công khai các thủ tục hành chính thuế Error! Bookmark not defined.
1.8.5. Đối thoại thường xuyên với các đối tượng nộp thuếError! Bookmark not defined.
1.8.6. Đơn giản hoá và giảm thiểu các thủ tục hành chínhError! Bookmark not defined.
1.9. Kinh nghiệm Quản lý Thuế XNK tại một số Cục Hải quan địa phươngError! Bookmark not defined.
1.9.1. Kinh nghiệm của Cục Hải quan TP. Hồ Chí MinhError! Bookmark not defined.
1.9.2. Kinh nghiệm của Cục Hải quan Hải PhòngError! Bookmark not defined.
1.9.3. Kinh nghiệm Cục Hải quan TP. Hà Nội Error! Bookmark not defined.

v

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN 9
2.1. Cơ sở phương pháp luận 9
2.2. Phương pháp thu thập tài liệu 9
2.3. Phương pháp tổng hợp thống kê 10
2.3.1. Phân tổ thống kê 10
2.3.2. Bảng thống kê 11
2.3.3. Đồ thị thống kê 11
2.4. Phương pháp phân tích thông tin 11
2.4.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian 12
2.4.2. Phương pháp so sánh 14
2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT 14
2.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 15
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 15
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH 16
3.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Quảng Ninh 16
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 16
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội 17
3.1.2.1. Dân số và lao động 17
3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng 17
3.1.2.3. Hệ thống hạ tầng xã hội 17
3.1.2.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 18
3.2. Vài nét về Cục Hải quan Quảng Ninh 23
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 23
3.2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Cục Hải quan Quảng Ninh 24
3.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Cục Hải quan Quảng Ninh 25
3.3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Cục Hải quan Quảng Ninh 27
3.3.1. Quản lý khai thuế 27
3.3.2 Quản lý nộp thuế 29
3.3.2.1. Quản lý nộp thuế 29

3.3.2.2 Quản lý theo dõi nợ 31

vi
3.3.2.3. Quản lý cưỡng chế thuế 35
3.3.3. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, không thu thuế 35
3.3.4. Công tác thanh tra, xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và công tác
giải quyết khiếu nại về thuế 36
3.4 Những kết quả đạt được 39
3.4.1. Kết quả về mặt quản lý 39
3.4.1.1. Minh bạch trong hoạt động 39
3.4.1.2. Hiện đại hóa nghiệp vụ chuyên môn hải quan 40
3.4.2. Công tác kiểm tra sau thông quan 42
3.4.3. Áp dụng tiêu chuẩn trong quy trình quản lý nghiệp vụ Hải quan 45
3.4.4. Thực trạng thu thuế trong những năm gần đây ở Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ninh 46
3.4.5. Phân tích SWOT về tình hình XNK tại Cục Hải quan Quảng Ninh 49
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở CỤC HẢI QUAN QUẢNG NINH 52
4.1. Quan điể m và phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế XNK tại Cục
Hải quan Quảng Ninh từ nay đến 2015 52
4.1.1 Quan điểm 52
4.1.1.1. Hoàn thiện công tác thu thuế xuất nhập khẩu đảm bảo bao quát
nguồn thu, các đối tượng nộp thuế 52
4.1.1.2. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nhưng không
gây cản trở cho hoạt động giao lưu thương mại quốc tế 52
4.1.2. Phương hướng 53
4.1.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế XNK ở
Cục Hải quan Quảng Ninh 54
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69






vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
Ý nghĩa
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
KHKT
Khoa học kĩ thuật
KTSTQ
Kiểm tra sau thông quan
NSNN
Ngân sách Nhà nước
SX
Sản xuất
XNC
Xuất nhập cảnh

XNK
Xuất nhập khẩu
WB
Ngân hàng thế giới
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới









viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. GDP tỉnh Quảng Ninh 2006-2010 phân theo ngành 18
Bảng 3.2. Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2005-2011
21
Bảng 3.3. Cơ cấu xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2011 22
Bảng 3.4. Số lượng tờ khai hải quan giai đoạn 2006-2011 29
Bảng 3.5. Thu ngân sách nhà nước phân theo sắc thuế giai đoạn 2006-2011 30
Bảng 3.6. Thu NSNN phân theo các chi cục giai đoạn 2006-2011 31
Bảng 3.7. Tình hình nợ thuế quá hạn 32
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp số lượng doanh nghiệp được KTSTQ 43
Bảng 3.9. Số thu từ kết quả KTSTQ 44
Bảng 3.10. Kim ngạch XNK và số thuế qua các năm từ 2002 đến 2011 46
Bảng 3.11. Sản lượng và thu thuế mặt hàng than xuất khẩu giai đoạn 2007-2011 48

Bảng 3.12. Sản lượng và thu thuế mặt hàng xăng dầu nhập khẩu giai đoạn 2007-2011 48
Bảng 3.12. Mức thuế suất một số mặt hàng nhập khẩu, 2007-2011 49



ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Quảng Ninh năm 2010-2011 20
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan Quảng Ninh 24

Đồ thị 3.1. Tốc độ tăng trưởng GDP của một số tỉnh giai đoạn 2006-2010 19
Đồ thị 3.2: Số vụ vi phạm pháp luật được lập biên bản và xử lý 38


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế được coi là công cụ quyền lực của Nhà nước nhằ m tăng nguồn thu
đảm bảo cho sự phát triển cho quốc gia. Thuế xuất nhập khẩu (XNK) hay thuế
quan là tên gọi chung để chỉ loại thuế đánh vào hàng hóa khi di chuyển giữa các
quốc gia/lãnh thổ.
Cơ quan Hải quan là một ngành có nhiệm vụ thực hiện việc kiểm tra,
giám sát phương tiện vận tải xuất nhập cảnh (XNC), thu thuế hàng hoá XNK,
phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Tổ chức
thực hiện thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kiến nghị chủ trương,
biện pháp quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu , nhập khẩu.
Trong đó, thu thuế và quản lý thuế XNK là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của
ngành hải quan.

Tại Việt Nam, thuế xuất nhập khẩu chiếm khoảng 25% tỉ trọng tổng thu
thuế của Nhà nước. Với tốc độ gia tăng và đa dạng hoá của xu thế hội nhập, với
yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội nhập kinh tế quốc tế như từng bước phải
cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh
hưởng. Đây cũng là một khó khăn trong công tác thu ngân sách của ngành Hải
quan Việt Nam do thuế nhập khẩu hàng hóa luôn bị giảm mạnh theo các cam kết
trong hội nhập. Bên cạnh đó, chính sách thuế nhập khẩu của nước ta trong thời
gian qua cũng tồn tại rất nhiều bất cập như thất thoát thu lớn, nợ đọng, nợ xấu và
gian lận, trốn thuế, buôn lậu, hàng giả hàng nhái…. Điều đó đã làm giảm nguồn
thu cho Ngân sách nhà nước, hạn chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam với các
nước. Công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cần phải
được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời cũng thể hiện

2
được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phương pháp
quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ, áp dụng rộng rãi
công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu thuế. Trong những nội dung thu
thuế XNK thì công tác quản lý thuế XNK là khâu then chốt của quá trình thực
hiện thuế : Đúng đối tượng, minh bạch, tăng nguồn thu cho nhà nước, khuyến
khích hàng hóa XNK theo qui định, đảm bảo an ninh chính trị xã hội. Tuy vậy
thực tế hiện nay việc quản lý thuế còn nhiều bất cập: Thất thoát thu lớn, nợ đọng,
nợ xấu và gian lận, trốn thuế, buôn lậu … vẫn diễn ra ngày càng phức tạp, tinh vi
hơn. Với kiến thức học tập kết hợp với thực tế nơi đang công tác, tôi chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu
hàng hóa ở Cục Hải quan Quảng Ninh”, làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ,

bao gồm các nội dung công việc : Kiể m tra, kiể m soát, thu thuế XNK hà ng hó a ;
phòng chống buôn lậu, giám sát thực thi quyền sở hữu trí tuệ và chống buôn bán
hàng giả tại Cụ c Hả i quan Quả ng Ninh . Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế X NK tạ i Cụ c Hả i quan
Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a. Hệ thống hóa được các nội dung về quản lý thuế XNK , ý nghĩa vai trò
quản lý thuế XNK ở các đơn vị cơ sở (thủ tục hành chính, kiể m tra hà ng hó a, thu
thuế và quả n lý thuế XNK, chố ng buôn lậ u và gian lậ n thương mạ i…);
b. Đánh giá , phân tích được thực trạng về công tác thu thuế XNK và
quản lý thuế XNK (các hình thức thu thuế và quản lý thuế) tại Cục Hải quan

3
tỉnh Quảng Ninh; Từ đó đưa ra được ưu điểm và những tồn tại, trở ngại cần
khắc phục.
c. Đề xuất một số giải pháp chính nhằm hoà n thiệ n và nâng cao hiệ u quả
quản lý thuế XNK tại Cục Hải quan, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quả n lý thu thuế XNK ở
Cục Hải quan tỉnh Quả ng Ninh.
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản lý thuế xuấ t nhậ p khẩ u hà ng hó a
những kết quả và tồn tại ở Cụ c Hả i quan tỉnh Quả ng Ninh, từ đó đề xuất các giải
pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế XNK hàng hóa.
- Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại Cụ c Hả i quan Quả ng Ninh.
- Phạm vi về thời gian
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế XNK tạ i
Cục Hải quan Quảng Ninh, từ năm 2006 đến 2011.
+ Đề xuất một số các giải pháp chính nhằm hoà n thiệ n và nâng cao hiệ u

quả quản lý thuế XNK giai đoạn 2012- 2015.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
- Đây là đề tài mới dưới góc độ về các nguyên tắc, qui trình công tác quản
lý thuế XNK tại Cục Hải quan Quả ng Ninh.
- Đề tài có những phân tích khá tổng quát thực trạng về công tác quản lý
thu thuế XNK ở địa bàn, làm rõ thành tích cũng như rút ra những trở ngại và
thách thức về thực trạng thu thuế và quản lý thuế trong bối cảnh Hội nhập kinh
tế quốc tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách, lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong sự đổi mới công

4
tác quản lý thuế XNK đáp ứng sự biến động của thị trường trong nước và thị
trường thế giới.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế xuất nhập khẩu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu hàng
hóa ở Cục Hải quan Quảng Ninh
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu hàng hóa ở Cục Hải quan Quảng Ninh




















5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái
niệm về thuế xuất nhập khẩu

Nhờ phát triển khoa học kỹ thuật, phát huy lợi thế so sánh đã làm cho quy
mô sản xuất hàng hoá ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa
các quốc gia ngày càng phát triển. Chúng ta đều biết rằng, chính sách tự do
thương mại kích thích thương mại quốc tế mở rộng, phát triển, và về mặt tổng
thể chính sách này sẽ mang lại lợi ích tối đa cho tất cả các nước tham gia. Vì
vậy, mỗi quốc gia đều xây dựng chính sách ngoại thương riêng với mục đích đạt
được lợi ích cao nhất cho quốc gia của mình và do vậy, chính sách ngoại thương
của mỗi quốc gia trên thế giới hiện nay dù ít hay nhiều đều thực hiện một hoặc
một số biện pháp nhằm hạn chế mậu dịch tự do. Một trong những công cụ được
sử dụng phổ biến nhất hiện nay là Thuế quan (Custom duty). Thuế quan là công
cụ quan trọng để nhà nước điều tiết, kiểm soát hoạt động xuất nhập khẩu nhằm bảo
hộ sản xuất trong nước, huy động nguồn lực tài chính cho ngân sách nhà nước.

Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đặt ra từ Đại hội
Đảng Khóa VI (năm 1986) trên cơ sở đường lối đổi mới và “mở cửa” nền kinh
tế với phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Một trong
những thành điểm nổi bật của Việt Nam kể từ khi mở cửa nền kinh tế là việc hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu sắc. Trong đó, lĩnh vực thương mại đóng góp
một phần đặc biệt quan trọng trong quá trình này. Để kiểm soát được hoạt động
thương mại, bảo hộ sản xuất trong nước cũng như tạo nguồn thu đáng kể cho
ngân sách nhà nước, Việt Nạm đã dần dần xây dựng hệ thống thuế quan tiên
tiến, hiện đại nhằm điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Thuế quan ở Việt Nam được chia làm hai loại là
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, tuỳ thuộc vào từng góc độ tiếp cận.
Đứng về phương diện kinh tế, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (XNK)

6
được quan niệm là khoản đóng góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân
sách nhà nước theo qui định của pháp luật, khi tổ chức/cá nhân thực hiện hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới của một nước. Đứng ở góc độ
này, thuế XNK được quan niệm như là một quan hệ phân phối các nguồn lực tài
chính phát sinh giữa các chủ thể là các tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu
thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế nhập khẩu còn là đòn bẩy kinh tế hay là biện
pháp kinh tế để nhà nước điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng
trong phạm vi của mỗi quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động
kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Đứng về phương diện pháp lý, thuế XNK có thể được hiểu như là quan hệ
pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức/cá nhân (người
nộp thuế) về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý cho các bên
trong quá trình thu thuế XNK. Quan hệ pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý
là đạo luật thuế XNK do Quốc hội ban hành, trong đó gán quyền thu thuế cho
nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế đối với các tổ chức/cá nhân có hành vi xuất

nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ. Việc tiếp cận thuế nhập khẩu ở góc độ pháp lý có
nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp chúng ta nhận rõ hơn bản chất của
thuế nói chung và thuế XNK nói riêng, thực chất là một quyết định hành chính
đơn phương của một quốc gia đối với người đóng thuế. Trên cơ sở lý thuyết đó,
giúp nhà nước hoạch định và thực thi chính sách thuế nhập khẩu phù hợp với
quyền lợi của quốc gia và người đóng thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với các
quốc gia khác trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể hiểu về thuế XNK như sau:
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá
mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các mặt hàng được
phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia, các mặt hàng mua bán, trao
đổi giữa thị trường trong nước với các khu chế xuất.
Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hoá được phép giao thương

7
qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với hoạt động
thương mại quốc tế. Thuế xuất nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; hàng hóa từ thị trường trong nước bán vào các khu phi thuế quan và
ngược lại.
Ðối tượng điều chỉnh của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là quan hệ thu
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân có
hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể
cả hàng hoá từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất
đưa ra thị trường trong nước; trừ một số trường hợp theo luật định như: hàng
vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu, mượn đường viện trợ nhân đạo
1.2. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu
của


quan Hải
quan

Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế mà
cơ quan hải quan quản lý và thu thuế. Cùng với việc hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế quốc tế, việc xây dựng và thực hiện sắc thuế này chịu sự chi phối bởi rất
nhiều cam kết, ràng buộc. Đối với luật trong nước, hiện nay sắc thuế này chịu sự
tác động của các văn bản pháp lý sau:
- Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH ngày 29/11/2006;
- Nghị định số 154/2005/NĐ - CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ qui
định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám
sát HQ;
-Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan;
- Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 về việc quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

8
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định
chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế; Nghị định 106/2011/NĐ- CP ngày
22/10/2010 sửa đổi một số điều Nghị số 85/2007/NĐ-CP;
- Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy
định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ qui định
về việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực Hải quan;

- Thông tư 62/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài Chính huớng
dẫn thi hành Nghị định số 97/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ qui
định việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan;
- Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ qui định
về việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế;
- Quyết định 2422/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy
trình kiểm tra thuế, ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi làm thủ
tục Hải quan;
- Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy
trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế không thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;









9
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
Cơ sở phương pháp luận được sử dụng trong đề tài là chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng được sử dụng để
nghiên cứu xem xét hiện tượng, trạng thái vận động khoa học, khách quan của
đối tượng nghiên cứu. Sử dụng phương pháp này cho thấy mọi sự vật hiện tượng
không tồn tại một cách cô lập, tách rời mà chúng tồn tại trong mối liên hệ phổ

biến với các hiện tượng sự vật xung quanh. Công tác quản lý thuế XNK có liên
quan đến nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, các chính sách của nhà nước,
trang thiết bị phục vụ, yếu tố văn hoá, các tổ chức và cơ quan hữu quan khác
như công an, sở tài chính, các doanh nghiệp
Chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê Nin được sử dụng
nhằm đúc rút những quan điểm, các cơ sở lý luận và các bài học kinh nghiệm về
liên quan đến công tác quản lý thuế XNK ở một số nước hoặc các cục hải quan
khác trong nước trong những năm qua.
2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Đề tài tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp tại các cơ quan thống kê trung
ương và địa phương (như Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh),
các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan chuyên môn : Tổ ng cụ c Hả i quan , Cục và
các chi cụ c Hả i quan Quả ng Ninh và các cơ quan có liên quan khác.
Tài liệu thu thập được gồm:
- Các tài liệu thống kê về giá trị xuất nhập khẩu của cả nước và của tỉnh
Quảng Ninh nói riêng giai đoạn 2006-2010.
- Các tài liệu thống kê về tình hình dân số, lao động, kinh tế, xã hội trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Các tài liệu thống kê có liên quan đến công tác thu thuế, công tác quản
lý thuế XNK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn 2006-2010.

10
- Các bài báo tại các tạp chí khoa học chuyên ngành kinh tế, thương mại.
- Các công trình nghiên cứu, dự án thực hiện trên đị a bà n.
- Các tài liệu liên quan khác.
Mục tiêu của phương pháp này nhằm thu thập và tổng hợp các kết quả
nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Dựa vào những thông tin thu thập được, tác
giả sẽ tiến hành phân tích thực trạng thu thuế và quản lý thuế XNK ở Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh, đồng thời thấy rõ những dữ liệu còn thiếu để bổ sung và
cập nhật thông tin giúp công tác điều tra đạ t hiệu quả hơn.

2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thống kê
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bở i chương trình Excel trên máy tính.
Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu
cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng
biểu, đồ thị.
2.3.1. Phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một (hay một số) tiêu thức nào đó để phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Phân tổ là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Qua phân tổ, các
đơn vị tổng thể được tập hợp lại thành một số tổ, giữa các tổ có sự khác nhau rõ
rệt, còn trong phạm vi mỗi tổ các đơn vị đều có sự giống nhau hoặc gần giống
nhau về tính chất theo tiêu thức được dùng làm căn cứ phân tổ. Từ đó, có thể đi
sâu tính toán, nghiên cứu các đặc điểm riêng của mỗi tổ cũng như các đặc điểm
chung của tổng thể. Các phương pháp phân tổ cụ thể được sử dụng bao gồm:
phân tổ (các loại thuế, thu thuế theo địa phương, giá trị xuất nhập khẩu theo mặt
hàng ), phân tổ theo một tiêu thức và phân tổ theo nhiều tiêu thức.
Những thông tin thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các
tiêu chí như giá trị XNK theo loại hàng hóa, theo hệ thống hài hoà (harmonized
system), tình hình thu thuế XNK theo các chi cục hải quan, tình hình quản lý
thuế XNK theo cấp Phương pháp phân tổ sẽ cho tác giả sự nhìn nhận rõ ràng

11
để có được những kết luận chính xác nhất đối với công tác quản lý thuế XNK tại
Cục Hải quan Quảng Ninh.
2.3.2. Bảng thống kê
Bảng thống kê là hình thức biểu hiện các số liệu thống kê một cách có hệ
thống, lôgíc nhằm mô tả cụ thể, rõ ràng các đặc trưng về mặt lượng của các hiện
tượng nghiên cứu. Bảng thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm giúp
cho việc phân tích thống kê được thuận lợi, rõ ràng. Các số liệu đã thu thập được
sắp xếp khoa học trong bảng thống kê có thể giúp so sánh, đối chiếu, phân tích

theo nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá bản chất hiện tượng nghiên
cứu. Các loại bảng được sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm cả bảng giản
đơn, bảng phân tổ và bảng kết hợp.
2.3.3. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là các hình vẽ hoặc đường nét hình học dùng để miêu tả
có tính chất quy ước các số liệu thống kê. Đồ thị thống kê được sử dụng trong đề
tài này với sự kết hợp giữa các con số với các hình vẽ và màu sắc để trình bày
một cách sinh động các đặc trưng về số lượng và xu hướng phát triển về mặt
lượng của hiện tượng. Nhờ đó, đồ thị có khả năng thu hút sự chú ý của người
đọc, giúp lĩnh hội được thông tin nhanh chóng và kiểm tra nhanh bằng hình ảnh
độ chính xác của thông tin thống kê. Theo hình thức biểu hiện, hai loại đồ thị
được sử dụng trong đề tài này là Biểu đồ hình cột và Biểu đồ mạng nhện. Căn cứ
vào nội dung phản ánh, hai loại đồ thị được sử dụng đó là: Đồ thị rời rạc, đồ thị
hình cột
2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu khoa
học, có nhiệm vụ làm rõ các đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng và
quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu thập, xử lý và
tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Quá trình phân tích
phải xác định cụ thể các mức độ của hiện tượng, xu hướng biến động cũng như
tính chất và mức độ chặt chẽ của các mối liên hệ giữa các hiện tượng, để từ đó

12
rút ra được những kết luận khoa học về bản chất cũng như tính quy luật của hiện
tượng nghiên cứu; dự báo quá trình tiếp theo của hiện tượng trong thời gian
ngắn. Trong đề tài này, các phương pháp phân tích thống kê được sử dụng bao
gồm: phương pháp phân tích dãy số theo thời gian, phương pháp so sánh,
phương pháp SWOT, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo, phương pháp dự
báo
2.4.1. Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời
kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động của
giá trị XNK, thu thuế XNK, số doanh nghiệp tham gia XNK theo thời gian bao
gồm:
*) Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δ
i
)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
1
; 2,3,
ii
y y i   

Trong đó: y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
1
: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
*) Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc
độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục
đích nghiên cứu, nhóm nghiên cứu sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (t
i
)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.

Công thức tính:
1
; 2,3,
i
i
i
y
t i n
y



Trong đó: y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
i-1
: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó

13
+ Tốc độ phát triển định gốc (T
i
)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Công thức tính:
1
; 2,3,
i
i

y
T i n
y


Trong đó: y
i
: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y
1
: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
+ Tốc độ phát triển bình quân (
t
)
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính:
234
. .
n
n
t t t t t

hoặc:
1
1
1
n
n
n

n
y
tT
y




Trong đó: t
2
, t
3
, t
4
, t
n
: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
T
n
: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
y
n
: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y
1
: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
*) Tốc độ tăng (hoặc giảm)
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc (A
i
)

Tốc độ tăng (hoặc giảm) định gốc được dùng để phản ánh tốc độ tăng
(hoặc giảm) ở thời gian i so với thời gian đầu trong dãy số.
Công thức tính:
hoặc:
+ Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân (
a
)
Tốc độ tăng (hoặc giảm) bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại
diện của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn.
Công thức tính:
A
i
= T
i
– 1 (nếu T
i
tính bằng lần)
A
i
= T
i
– 100 (nếu T
i
tính bằng %)
1 ta
(nếu
t
tính bằng lần)

14

Hoặc:
2.4.2. Phương pháp so sánh
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh công tác quản
lý thuế XNK với một số cục hải quan khác ở Việt Nam.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
+ So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
+ So sánh qua các giai đoạn khác nhau
+ So sánh các đối tượng tương tự:
+ So sánh các yếu tố, hiện tượng cá biệt với trung bình hoặc tiên tiến
2.4.3. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và
Threats (Nguy cơ). Đây là công cụ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc
ra quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong kinh doanh . Phương
pháp này làm cơ sở cho việc phân tích , đánh giá thực trạng và đề ra giải pháp
phát triển các mô hình quả n lý thuế XNK của Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
Khung phân tích SWOT được đưa vào sử dụng trong quá trình trao đổi
các ý kiến của lãnh đạo địa phương (tỉnh, huyện, Cục và các chi cụ c) và các tổ
chứ c, doanh nghiệ p XNK . Cuộc thảo luận , trao đổi xoay quanh các vấn đề :
Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (nguy cơ) trong quá trình thu thuế
và quản lý thuế XNK.
Từ kết quả phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc
phát triển các mô hình kinh tế sinh thái, tác giả tiến hành thiết lập bảng phân tích
SWOT. Phương pháp phân tích SWOT nhằm phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng theo hai hướng: các cơ hội và nguy cơ rút ra từ việc phân tích mức độ
quan trọng của các yếu tố bên ngoài tác động tới công tá c thu và quả n lý thuế
 

100%  ta
(nếu
t
tính bằng %)

15
XNK; và các điểm mạnh và điểm yếu rút ra từ việc phân tích mức độ quan trọ ng
của yếu tố nội lực bên trong củ a Hả i q uan Quả ng Ninh . Kết quả phân tích sẽ
được trình bày ở bảng dưới đây.

2.4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thăm dò ý kiến của các nhà
chuyên môn không có trách nhiệm trực tiếp đối với công tác dự báo, nhưng có
năng lực chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu của công tác dự báo.
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích
1. Số lượ ng và chấ t lượ ng cá n bộ , viên chứ c Hả i quan phân theo trì nh độ
học vấn và trình độ chuyên môn
2. Tình hình đầu tư trang thiết bị kỹ thuật và cơ sở vật chất của Hải quan
qua cá c năm
3. Cơ cấ u tổ chứ c và tì nh hì nh cả i cá ch hà nh chí nh
4. Tổ ng giá trị thuế XNK hà ng năm trên địa bà n tỉ nh và phân theo từ ng
cử a khẩ u.
5. Số lượ ng và giá trị thuế XNK phân theo nhó m loạ i hà ng hó a
6. Số lượ ng và t trọng thuế XNK trong tổng số thuế trên địa bàn tỉnh
7. Tình hình phân bổ và sử dụng thuế và thuế XNK trên địa bàn tỉnh

Điểm mạnh (S)
1…………
2…………
3…………

Điểm yếu (W)
1…………
2…………
3…………
Cơ hội (O)
1…………
2…………
3…………
II. Nguy cơ (T)
1…………
2…………
3…………

×