Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá tác động vốn tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tới phát triển kinh tế hộ tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 109 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––




ĐỖ THỊ LIÊN



ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VỐN TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣờng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm






THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ do tôi nghiên cứu và trình bày sau đây là kết quả
của cả quá trình nghiên cứu, thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu từ
thực tế. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số
liệu, kết quả trong Luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa từng được
ai công bố.
Tất cả các tài liệu tham khảo trong luận văn đã được trích dẫn đầy
đủ. Mọi sự giúp đỡ đã được tác giả cảm ơn.
Thái nguyên, Ngày 05 tháng 12 năm 2012
Ngƣời cam đoan

Đỗ Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và tiến hành nghiên cứu Luận văn này,
ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
giáo viên hướng dẫn, của các tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu Trường

Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại
học, các thầy cô giáo đã trực tiếp tham gia giảng dạy và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Gấm - người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tiến hành thực hiện
đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên; Phòng
thống kê huyện Đồng Hỷ; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Đồng Hỷ; cán bộ thống kê và các hộ được điều tra ở các xã
Hóa Thượng, xã Văn Hán, xã Văn Lăng đã tạo điều kiện cho tôi trong
việc thu thập số liệu và thông tin phục vụ cho đề tài./.
Xin chân thành cảm ơn!







Tác giả



Đỗ Thị Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục các từ, cụm từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
3.2.1. Nội dung nghiên cứu 3
3.2.2. Phạm vi thời gian 4
3.2.3. Phạm vi không gian 4
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn. 4
5. Bố cục của luận văn. 4
Chƣơng 1: VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ 5
1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đối với sự phát triển kinh tế hộ 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và hình thức của tín dụng 5
1.1.2. Một số hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay nông hộ 8
1.2. Nông hộ và nhu cầu vay vốn trong quá trình phát triển 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
1.2.1. Nông hộ và đặc trưng của nó 12

1.2.2. Nhu cầu vốn với sự phát triển kinh tế nông hộ 17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn trong việc cho vay phát triển kinh tế nông hộ 21
1.3.1. Các nhân tố thuộc về hộ sản xuất nông nghiệp 21
1.3.2. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn 23
1.3.3. Các nhân tố khác 27
1.4. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn đến nông hộ của một số địa phương trong nước 29
1.4.1. Tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về tác động của tín dụng đến
nông hộ 29
1.4.2. Sơ lược về tình tình phát triển tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam từ quá trình cho vay phát triển kinh tế
nông hộ 31
1.4.3. Những bài học được rút ra từ quá trình cho vay kinh tế nông hộ của
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam 32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 36
2.2. Phương phá p nghiên cứ u 36
2.2.1. Thu thập tài liệu thứ cấp 36
2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp 36
2.2.3. Xử lý số liệu ban đầu 38
2.3. Phương pháp phân tích số liệu 38
2.3.1. Phương pháp thống kê so sánh 38
2.3.2. Phương pháp thống kê mô tả 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI HUYỆN
ĐỒNG HỶ 41
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu 41
3.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu, địa hình 41
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 42
3.1.3. Đặc điểm Kinh tế - xã hội 44
3.1.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội đến phát triển kinh tế Nông nghiệp - Nông thôn huyện Đồng Hỷ 50
3.2. Tình hình cung ứng vốn tín dụng đầu tư cho phát triển kinh tế nông
nghiệp của NHNo&PTNT huyện Đồng hỷ 53
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Đồng Hỷ 53
3.2.2. Tình hình đầu tư vốn tín dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp
của NHNo&PTNT huyện Đồng Hỷ 55
3.2.3. Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT huyện Đồng Hỷ trong giai
đoạn 2009-2011 59
3.3. Tình hình sử dụng vốn vay của các hộ nông dân 61
3.3.1. Đặc điểm của các hộ được điều tra 61
3.3.2. Kết quả sản xuất của hộ điều tra 63
3.3.3. Hoạt động vay vốn trên địa bàn huyện Đồng Hỷ 67
3.4. Đánh giá chung tác động của tín dụng đến phát triển kinh tế của hộ 74
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG 76
4.1. Định hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng trong nông
nghiệp nông thôn 76
4.2. Giải pháp về tăng hiệu quả sử dụng vốn của hộ 79
4.2.1. Giải pháp chung 79
4.2.2. Giải pháp cụ thể 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi
4.3. Giải pháp về thị trường vốn tín dụng huyện Đồng Hỷ 87
4.4. Kiến nghị 88
4.4.1. Đối với Ngân hàng 88
4.4.2. Đối với chính quyền địa phương và hộ nông dân 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
HTX
Hợp tác xã
ĐVT
Đơn vị tính
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BLHH&DV
Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
GDTX
Giáo dục thường xuyên

GTSX
Giá trị sản xuất
SXNN
Sản xuất nông nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất ngành nông, lâm thủy sản 45
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009-2011 48
Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2009-2011 49
Bảng 3.4: Doanh số cho vay của NHNo&PTNT huyện Đồng Hỷ trong
lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2009-2011 55
Bảng 3.5: Số hộ vay vốn của NHNo&PTNT huyện Đồng Hỷ 57
Bảng 3.6: Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT huyện Đồng Hỷ 58
Bảng 3.7: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2009 – 2011 59
Bảng 3.8: Thống kê lao động và đặc điểm của hộ 61
Bảng 3.9: Thống kê trình độ học vấn và đặc điểm của hộ 62
Bảng 3.10: Diện tích đất của hộ điều tra 62
Bảng 3.11: Chi phí trong hoạt động trồng trọt 63
Bảng 3.12: Chi phí trong chăn nuôi 64
Bảng 3.13: Chi phí hoạt động ngành nghề dịch vụ của hộ điều tra 65
Bảng 3.14: Kết quả hoạt động sản xuất của các hộ điều tra 66
Bảng 3.15: Nhu cầu vay vốn của hộ 68
Bảng 3.16: Đánh giá của hộ về nhu cầu và mục đích vay vốn 69
Bảng 3.17: Đánh giá hoạt động vay vốn của NHNo&PTNT 70
Bảng 3.18: Các biến số sử dụng trong mô hình hàm CD 71

Bảng 3.19: Các nhân tố tác động đến thu nhập của các hộ nông dân huyện
Đồng Hỷ 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Hình thức tín dụng song phương 8
Sơ đồ 1.2: Hình thức qua tổ chức bao tiêu 9
Sơ đồ 1.3: Hình thức tín dụng cho vay qua tổ 10
Sơ đồ 1.4: Mô hình cho vay theo tổ vay vốn 11
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức 54
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng đất năm 2011 của huyện Đồng Hỷ 49
Biểu đồ 3.2: Doanh số cho vay phân theo ngành của NHNo&PTNT huyện
Đồng Hỷ năm 2009- 2011 56










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với một quốc gia có trên 70% dân số là nông dân như Việt Nam,
việc phát triển sản xuất nông nghiệp luôn chiếm giữ một vai trò cực kỳ quan
trọng. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp -
nông thôn, tại Ðại hội X của Ðảng đã nhấn mạnh "Hiện nay và trong nhiều
năm tới, vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt
quan trọng"; "Ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân" và
tiếp tục tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ mục tiêu trong
nông nghiệp phải: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
hiệu quả, bền vững, phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới. Trên cơ
sở bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại…”.
Mọi hoạt của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn đều cần đến vốn tín dụng. Tuy vốn tín dụng không quyết định tất
cả nhưng để đưa nông nghiệp nông thôn phát triển mạnh mẽ, nhất định phải
có chính sách hỗ trợ bài bản và cụ thể vốn tín dụng; phải có sự đầu tư thích
đáng của nhà nước, của các ngành và hệ thống ngân hàng trong đó Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giữ vai trò rất quan trọng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam với tên gọi
đó tự thân nó đã nói lên chức năng và nhiệm vụ của nó là phục vụ nông
nghiệp và nông thôn, khách hàng vay và tổng dư nợ của các hộ sản xuất Nông
- Lâm - Ngư nghiệp vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hệ thống ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Điều đó đòi hỏi mọi cơ chế,
quy định thể lệ, chế độ cho vay hộ sản xuất cần phải được cụ thể hoá và phù
hợp với thực tiễn, đảm bảo đơn giản gọn nhẹ song phải an toàn vốn.
Một khoản vay được coi là kết thúc, có hiệu quả khi người vay đã trả
hết gốc, lãi đúng thời hạn. Huyện Đồng Hỷ là một trong những huyện miền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
núi, kinh tế chậm phát triển, thực tế nhu cầu về vốn tín dụng là rất lớn song
làm thế nào để sử dụng số vốn vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn đúng mục đích vay hay không, hay sử dụng vào mục đích khác,
khả năng trả hết gốc và lãi có đúng thời hạn không lại đặt ra một câu hỏi cho
người làm tín dụng và các hộ vay vốn. Vì đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
khó thu hồi vốn, rủi ro cao và hiệu quả kinh tế rất thấp. Hơn nữa, người nông
dân quen với phương thức sản xuất cũ, với tâm lý tiểu nông không mạnh dạn
đầu tư sản xuất. Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ cụ thể không chỉ vốn mà còn
khoa học công nghệ và kinh nghiệm, để nguồn vốn đầu tư cho địa phương
sớm đem lại hiệu quả.
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đồng Hỷ là
một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Thái Nguyên. Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được những kết quả khả
quan nhưng so với các ngân hàng khác trên địa bàn Thái Nguyên thì thị phần
hoạt động tín dụng của chi nhánh còn rất nhỏ, chất lượng và hiệu quả hoạt động
tín dụng cũng còn nhiều hạn chế. Để khẳng định và ngày càng củng cố vị trí
của mình trên thị trường, Chi nhánh cần phải đánh giá được những mặt còn tồn
tại và nguyên nhân từ đó tìm ra các giải pháp để mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng, phát triển kinh tế của địa phương nói chung và ngành nông
nghiệp nói riêng. Chính vì lý do đó mà tác giả chọn vấn đề: "Đánh giá tác
động vốn tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tới
phát triển kinh tế hộ tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá lại thực trạng tín dụng của Ngân

hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đến phát triển
kinh tế hộ trong thời gian năm 2009- 2011 trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. Từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
đó, đưa ra những biện pháp quản lý và có những chính sách tín dụng hợp lý
để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn nhằm góp phần ổn định và nâng cao
đời sống của người dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế xã
hội trong khu vực nghiên cứu nói riêng và của tỉnh Thái Nguyên nói chung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tín dụng và tín dụng
trong phát triển kinh tế hộ.
- Đánh giá thực trạng về tín dụng và phát triển kinh tế nông nghiệp -
nông thôn tại huyện Đồng Hỷ.
- Phân tích tác động của hoạt động tín dụng tới phát triển kinh tế hộ tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên (Quy mô vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn
của các hộ).
- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ tại huyện Đồng Hỷ nói riêng và các huyện
có điều kiện tương tự nói chung thông qua chính sách tín dụng và hoạt động
tín dụng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Những hộ nông dân có vay vốn của NHNo&PTNT để phát triển kinh
tế tại huyện Đồng Hỷ.
- Hoạt động cung ứng tín dụng của NHNo&PTNT cho hộ nông dân trong
hoạt động sản xuất kinh doanh về nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
- Chính sách hỗ trợ cho vay vốn của địa phương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Nội dung nghiên cứu
Hoạt động cho vay tín dụng của NHNo&PTNT; tác động của tín dụng đến
thu nhập của hộ từ trồng trọt, chăn nuôi và ngành nghề dịch vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trong giai đoạn 2009-
2011. Số liệu sơ cấp được thu thập trong tháng 9 năm 2011.
3.2.3. Phạm vi không gian
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt động của NHNo&PTNT
huyện Đồng Hỷ, và lựa chọn 3 xã đại diện cho huyện để nghiên cứu đó là: xã Hóa
Thượng (xã gần trung tâm huyện 37 hộ), xã Văn Hán (xã xa trung tâm huyện mức
trung bình 36 hộ), xã Văn Lăng (xã xa trung tâm huyện nhất 37 hộ).
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn.
Luận văn làm rõ hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Đồng
Hỷ đối với nông hộ.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu giúp đưa ra những đánh giá về thực
trạng tín dụng của NHNo&PTNT đối với nông hộ trên địa bàn huyện Đồng
Hỷ giai đoạn 2009 – 2011 để từ đó có những chính sách quản lý và sử dụng
hiệu quả đồng vốn cho vay.
Luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của tín dụng NHNo&PTNT đối với nông hộ trên địa bàn huyện Đồng Hỷ.
5. Bố cục của luận văn.
Bố cục luận văn gồm các phần sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đối với sự phát triển kinh tế hộ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng tại huyện Đồng Hỷ
Chương 4: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
Phần kết luận


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Chƣơng 1
VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ
1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đối với sự phát triển kinh tế hộ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và hình thức của tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản
ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu và người sử dụng các nguồn vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và kèm
theo lợi tức khi đến hạn. Có nhiều hình thức tín dụng, nhưng trong điều kiện
hiện nay ở nước ta, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và được áp dụng
rộng rãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Nó là một nghiệp vụ kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng, được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Đây
cũng là hình thức tín dụng phổ biến nhằm đáp ứng nhu cầu của kinh tế hộ.
Tóm lại, có thể hiểu tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan
hệ giữa người cho vay và người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
b. Đặc điểm, bản chất của tín dụng

Trong quan hệ tín dụng tiền tệ (hàng hoá) không phải là được bán đi mà
là cho vay. Quyền sở hữu không tiền tệ (hàng hoá) không có sự dịch chuyển
từ người cho vay sang người đi vay, chỉ có sự thay đổi quyền sử dụng trong
một thời hạn nhất định được thoả thuận. Khi phát sinh hoạt động vay tiền,
không tiến hành trao đổi ngang giá, mà là giá trị chuyển dịch đơn phương.
Người cho vay khi cho vay tiền tệ (hàng hoá) không thu được sự ngang giá
nào, người đi vay tiền khi đến hạn trả phải trả cả gốc và lãi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Theo Các Mác (21, tr.16) “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở
hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu
sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán,
cũng không phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều
kiện là nó sẽ quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định"”
Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Mác viết (21, tr.28) “Đem
tiền cho vay với tư cách là một việc với đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất
phát của nó, mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá trị của nó và đồng thời lại lớn
lên thêm trong quá trình vận động”
c. Vai trò của tín dụng
Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng là kênh để chuyển
tải vốn có hiệu quả trong nền kinh tế nói chung và từng hộ sản xuất nông
nghiệp nói riêng. Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế đều được
tiền tệ hoá và chịu sự tác động, chi phối bởi các quy luật của thị trường. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, do quá trình tuần hoàn của vốn ở các khâu của
sản xuất nên có lúc người sản xuất tạm thời có nhu cầu vốn lớn hơn vốn tự có
của mình vì thế cần phải kịp thời bổ sung để sản xuất được duy trì liên tục,

kịp thời, không bị gián đoạn. Vốn tín dụng ngân hàng là kênh có thể đáp ứng
kịp thời cho nhu cầu đó.
Các nhà kinh tế thường cho rằng, thông qua công tác tín dụng các ngân
hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho
sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, vì tín dụng của ngân hàng cung ứng
vốn cho những người cần vốn để đầu tư sản xuất, chế biến, cất trữ sản phẩm
để sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả
năng toàn bộ quá trình kinh tế, cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
d. Các hình thức tín dụng
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này cho vay được chia thành 3 loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn từ 12 tháng trở lại và
được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân…
+ Cho vay trung hạn: loại cho vay này có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật mở rộng sản xuất…
+ Cho vay dài hạn: loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm trở lên đáp
ứng các nhu cầu vốn dài hạn…
* Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra các loại sau:
+ Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.

+ Cho vay nông nghiệp: có loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu…
+ Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng…
* Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng có các loại sau:
+ Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện
dưới hình thức Nhà nước phát hành các giấy tờ như công trái, trái phiếu, tín
phiếu kho bạc.
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau dưới hình thức bán
chịu hàng hóa.
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng, thể hiện
dưới hình thức phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi
của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua…
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng thể hiện với 2 tư
cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay
(borrow) bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay
vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác.
Ngân hàng đóng vai trò trái chủ và hành vi này được gọi là cho vay (loans).
Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay, nên khi nói đến tín dụng người
ta thường đề cập đến cho vay và bỏ quên mặt thứ hai, đó là đi vay.
Ngoài ra, còn rất nhiều căn cứ chia loại hình thức tín dụng khác nhau
theo từng mục đích nghiên cứu.
1.1.2. Một số hình thức tín dụng trong hoạt động cho vay nông hộ
Do đặc thù của kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cấp cơ sở, là tế bào

cấu thành nền sản xuất xã hội nên khi cấp tín dụng cho nông hộ trong quá trình
sản xuất sẽ có những phương thức tín dụng khác nhau, phù hợp với mô hình sản
xuất của hộ. Sau đây là một số hình thức cấp tín dụng đối với kinh tế hộ:
- Cho vay trực tiếp:
Cho vay trực tiếp là hình thức tín dụng mà trong đó người nông dân có
nhu cầu về vốn trực tiếp giao dịch với ngân hàng để vay vốn và trả nợ, đồng
thời ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người vay đó. Trong cho vay trực
tiếp, việc cấp tín dụng có thể diễn ra với sơ đồ sau:
+ Cho vay và thu nợ giữa chỉ ngân hàng và hộ sản xuất




Sơ đồ 1.1: Hình thức tín dụng song phương
Ngân hàng
Hộ nông dân
Giải ngân
Thu nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Hình thức cấp tín dụng này phù hợp với những món vay nhỏ, thời hạn
ngắn và ngân hàng sẽ khó giám sát mục đích sử dụng vốn vay của hộ. Song
do hộ nông dân sinh sống ở những nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi
nên sẽ gây bất lợi trong việc tiếp cận với ngân hàng nơi cho vay.
+ Cấp tín dụng có sự tham gia của bên thứ 3 (tổ chức bao tiêu sản phẩm)

Hộ nông dân (1) Ngân hàng



(2) (3)
Tổ chức bao tiêu

Sơ đồ 1.2: Hình thức qua tổ chức bao tiêu
Trong hợp đồng tín dụng, ngoài ngân hàng và hộ nông dân, còn có sự
tham gia của các tổ chức bao tiêu sản phẩm nên khi tiến hành thu nợ thì ngân
hàng sẽ thông qua tổ chức này.
(1) Ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân của hộ nông dân
(2) Hộ nông dân giao bán sản phẩm cho tổ chức bao tiêu
(3) Tổ chức bao tiêu trả nợ ngân hàng thay cho hộ nông dân
- Cho vay bán trực tiếp (qua tổ chức đại diện của hộ nông dân):
Cho vay bán trực tiếp là hình thức cho vay được áp dụng từ
Bangladesh, sau đó được nhân rộng ra ở các nước châu Á. Tại Việt Nam, mô
hình cho vay này được áp dụng vào những năm cuối thập niên chín mươi và
dưới cái tên gọi như cho vay theo tổ liên doanh, liên đới, cho vay theo tổ hợp
tác vay vốn, cho vay theo tổ tiết kiệm vay vốn… Khi có Nghị quyết liên tịch
2308 giữa NHNo&PTNT Việt Nam và Trung ương Hội nông dân Việt Nam
ra đời vào ngày 9/10/1999 thì đây là điều kiện thuận lợi để các chi nhánh
NHNo&PTNT trong cả nước tận dụng và mở rộng các hình thức cho vay theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
tổ vay vốn (ngân hàng nông nghiệp thường gọi là tổ 2308). Tổ được thành lập
trên cơ sở tự nguyện, số thành viên trong tổ khoảng từ 5-40 người, các thành
viên của tổ bầu ra tổ trưởng là người đại diện pháp lý của tổ để giao dịch với
ngân hàng, tổ được hình thành có sự quyết định và công nhận của chính
quyền địa phương.
Sơ đồ của hình thức tín dụng cho vay qua tổ được thể hiện như sau:


Sơ đồ 1.3: Hình thức tín dụng cho vay qua tổ
Với mô hình cho vay qua tổ vay vốn đã đem lại một số ưu điểm:
+ Đối với hộ nông dân: giảm được thời gian, chi phí đi lại làm thủ tục
vay vốn, trả nợ và chỉ đến ngân hàng khi nhận tiền vay, có điều kiện học tập
kinh nghiệm lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh, tiếp cận với khoa học kỹ
thuật trong quá trình sản xuất.
+ Đối với ngân hàng: giảm được áp lực quá tải của cán bộ tín dụng,
nắm bắt kịp thời các nhu cầu cho phục vụ phát triển sản xuất của các hộ, bố trí
vốn, kế hoạch giải ngân hợp lý để các hộ tổ chức sản xuất một cách chủ động
và thông qua tổ ngân hàng có thể vận động các thành viên trong tổ giữ các
khoản tiền chưa cần sử dụng vào ngân hàng để tăng thêm nguồn vốn phục vụ
cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
- Cho vay hộ nông dân qua tổ chức trung gian (gián tiếp): Hình thức
này, ngân hàng cấp tín dụng cho nông hộ thông qua việc cho các tổ chức chế
biến, tiêu thụ hoặc cung cấp vật tư cho các hộ nông dân. Biểu hiện qua hình
Hộ nông dân
-1
-2
-3
-4

Tổ hợp
tác vay
vốn

Tổ
trưởng
tổ vay
vốn


Ngân
hàng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


11
thức này là hợp đồng tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và tổ chức trung
gian, các tổ chức trung gian này thường là các xí nghiệp, nhà máy dùng các
nguyên liệu là những sản phẩm thì kết quả sản xuất của các hộ nông dân, hay
các tổ chức thu mua các nông sản ấy của các nông hộ do các tổ chức này phải
ứng vốn cho hộ nông dân sản xuất và tổ chức bao tiêu các nông sản phẩm làm
ra của hộ nông dân.

Sơ đồ 1.4: Mô hình cho vay theo tổ vay vốn
(1) Ngân hàng cho các tổ chức trung gian vay
(2) Các tổ chức trung gian ứng vốn cho nông hộ
(3) Đến vụ thu hoạch tổ chức trung gian thu mua sản phẩm và hộ trả nợ cho
các tổ chức trung gian.
(4) Các tổ chức trung gian trả nợ cho ngân hàng.
Lợi ích của hình thức cho vay nông hộ qua tổ chức trung gian
- Đối với hộ nông dân: đây là hình thức cho vay giúp hộ nông dân an
tâm sản xuất vì đã có nơi cung cấp nguồn đầu vào như giống cây con, phân
bón, thuốc trừ sâu bệnh… đồng thời, đầu ra cũng được bao tiêu các sản phẩm
làm ra… Ngoài ra, mô hình này còn tạo điều kiện để hộ sản xuất tiếp cận với
các công nghệ kỹ thuật mới áp dụng vào sản xuất.
- Đối với ngân hàng: vốn cho vay sẽ được sử dụng đúng mục đích, vì
có sự giám sát của tổ chức trung gian. Ngân hàng không tốn thời gian thẩm
định đến từng hộ mà chỉ thẩm định tại tổ chức trung gian.

Ngân hàng
Tổ chức
trung gian

Hộ nông dân
(1)
(4)
(2)
(3)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
- Đối với tổ chức trung gian: sẽ được đáp ứng vốn kịp thời từ phía ngân
hàng và thông qua các hợp đồng với hộ sản xuất nông nghiệp tổ chức trung
gian sẽ quản lý, thu mua được các sản phẩm do nông hộ sản xuất ra, đảm bảo
các nguyên liệu đầu vào có chất lượng cho việc sản xuất chế biến và lưu
thông bình thường của mình.
Ngoài các hình thức cho vay đã nêu trên, NHNo&PTNT Việt Nam cho
vay qua các tổ chức tài chính trung gian để chuyển tải vốn tín dụng đến hộ
sản xuất như quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng cổ phiếu, công ty tài chính,
cho vay qua các tổ chức trung gian này gọi là “bán buôn”. Đối với cho vay
các tổ chức tài chính trung gian này thủ tục vay tương tự như cho vay một
doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo Luật.
1.2. Nông hộ và nhu cầu vay vốn trong quá trình phát triển
1.2.1. Nông hộ và đặc trưng của nó
1.2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Ở nước ta, một đất nước từ xa xưa đến nay sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu. Kinh tế nông hộ ở nông thôn là bộ phận cấu thành không thể thiếu được
của nền sản xuất nông nghiệp nước ta. Do vậy, trong các công trình nghiên

cứu khoa học, các nhà khoa học đã tốn bao nhiêu công sức và thời gian để
nghiên cứu về kinh tế nông hộ. Thường khi tiếp cận khái niệm kinh tế nông
hộ, các nhà khoa học người ta bắt đầu từ khái niệm hộ, kinh tế hộ, kinh tế hộ
nông nghiệp, kinh tế hộ nông dân hay kinh tế nông hộ .
Khi nghiên cứu về khái niệm hộ, các tổ chức quốc tế và các nhà khoa
học dưới góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về hộ. Tại
cuộc hội thảo quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại ở Hà Lan năm 1980, các
đại biểu nhất trí cho rằng (14, tr.32) “hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. Giáo sư
T.G.MC.GEC, giám đốc viện nghiên cứu châu Á trường Đại học British
Colombia nhận xét rằng: “Ở các nước châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
là một nhóm người cùng chung huyết tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở
chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một ngân
quỹ”. Một ý kiến khác, ông Harice Trường Đại học Tổng hợp Susex Luân
Đôn cho rằng (14, tr.32) “Hộ là đơn vị tự nhiên tự tạo nguồn lao động” .
Qua những định nghĩa trên đây về hộ, có thể thấy rằng khái niệm hộ
bao hàm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Là nhóm người cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc.
- Có chung một ngân quỹ
- Cùng tiến hành sản xuất chung
- Cùng sống chung hoặc không cùng sống chung trong một mái nhà.
Dưới góc độ kinh tế thì khái niệm hộ được xem là kinh tế hộ.
Nói đến nông hộ thì chúng ta có thể xem nó như là hộ sản xuất nông
nghiệp hay là hộ nông dân. Nông hộ là những người có quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng một khoản đất đai và trực tiếp quản lý, tổ chức sản xuất nông
nghiệp, họ sống bằng nghề nông là chủ yếu. Khi nghiên cứu về kinh tế nông

hộ (hộ nông dân) Frank Ellis định nghĩa (14, tr.42) “nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp có quyền kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất hiện
có sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất”.
Như vậy, có thể hiểu là nếu một chủ đất không trực tiếp quản lý và lao
động sản xuất trên phần đất của mình thì không phải là nông hộ, một người
lao động sống bằng thu nhập từ lao động sản xuất nông nghiệp nhưng không
làm chủ một mảnh đất nào mà chỉ làm thuê cũng không gọi là nông dân mà
đó là “công nhân nông nghiệp”. Là người nông dân hay nông hộ, nhất thiết họ
phải làm chủ tư liệu sản xuất, chủ yếu đó là ruộng đất và họ phải là người trực
tiếp lao động và quản lý sản xuất trên phần đất ấy với tư cách là chủ sở hữu
hay chủ sử dụng lâu dài.
Người nông dân trong nông hộ tạo thành một đơn vị kinh tế - xã hội cơ
bản và là hộ sản xuất nông nghiệp. Xét về góc độ kinh tế thì đó là những đơn
vị kinh tế tự chủ gọi là kinh tế hộ nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
Kinh tế nông hộ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, hiểu nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng,
nghề cá và có thêm một số hoạt động phi nông nghiệp khác nhưng sản xuất
kinh doanh nông nghiệp là chủ yếu. Qua đó có thể tóm tắt: kinh tế nông hộ
hay còn gọi kinh tế hộ nông nghiệp là hình thức kinh tế tự chủ trong kinh
doanh nông nghiệp, dựa trên cơ sở sức lao động của gia đình là chính và
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng lâu dài phần ruộng đất mà họ canh tác
cùng với các tư liệu sản xuất khác. Kinh tế nông hộ hay còn gọi là hộ sản xuất
nông nghiệp là khái niệm bao quát chung, bao gồm các loại hộ có trình độ sản
xuất khác nhau như kinh tế nông hộ tự túc, tự cấp (tiểu nông), kinh tế nông hộ
sản xuất hàng hoá (nông trại gia đình). Cũng cần phân biệt kinh tế nông hộ
với tư cách là một đơn vị kinh tế tự chủ với kinh tế phụ gia đình, bởi lẽ có

một thời kỳ ở nước ta và các nước xã hội chủ nghĩa cũ thực hiện chủ trương
tập thể hoá sản xuất nông nghiệp, tách người nông dân khỏi quyền làm chủ tư
liệu sản xuất, xoá bỏ hình thức kinh tế hộ tự chủ. Hình bóng kinh tế nông hộ
chỉ còn được người nông dân cố tình lưu giữ dưới dạng kinh tế phụ gia đình,
xã viên hợp tác xã, nó không còn là đơn vị kinh tế tự chủ.
Ở nước ta, từ khi đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp vai trò đơn
vị kinh tế tự chủ của nông hộ dần được khẳng định, họ được trao quyền quản
lý và sử dụng đất lâu dài. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và sự
phát triển một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nông hộ đã từng bước
chuyển biến từ kinh tế nông hộ sản xuất tự cấp tự túc (tiểu nông) lên kinh tế
nông hộ sản xuất hàng hoá (hộ nông trại) hay nông trại gia đình. Người ta
phân biệt kinh tế nông hộ tiểu nông với kinh tế nông hộ trang trại ở chỗ kinh
tế nông hộ tiểu nông qui mô nhỏ, sản xuất tự cấp tự túc là chủ yếu, kinh tế
nông hộ trang trại có quy mô lớn hơn và sản xuất chủ yếu để bán ra thị
trường. Quá trình phát triển từ tiểu nông lên sản xuất hàng hoá của kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
nông hộ không phải là đột biến mà nó diễn ra dần dần từng bước. Việc phân
loại nông hộ trang trại với nông hộ tiểu nông cũng mang tính ước lệ tương
đối. Ở nước ta, có ý kiến cho rằng phải phân biệt ở quy mô diện tích canh tác,
cũng có ý kiến khác nói rằng lấy giá trị nông sản hàng hoá, số đông các nhà
khoa học cho rằng nông hộ trang trại phải có quy mô đất canh tác cao hơn quy
mô trung bình mật độ trong vùng và số lượng nông sản hàng hoá phải đạt từ
70% trở lên.
1.2.1.2. Một số đặc trưng của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ bản của nền nông nghiệp và hơn
thế nữa chúng còn là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặt điểm tổ chức

nông nghiệp bởi nó có những đặc trưng sau đây:
- Kinh tế nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ giữa quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối.
- Các thành viên của nông hộ đều là người trong một gia đình, có chung
lợi ích, làm chung, ăn chung, cùng chia sẻ thuận lợi, khó khăn, thành công
hay rủi ro trong cuộc sống và trong lao động sản xuất. Chính vì vậy, ý thức
trách nhiệm của mỗi thành viên trong quá trình lao động sản xuất rất cao vì tự
giác, họ có ý thức của người chủ đối với ruộng đất, với cây trồng, vật nuôi,
với kết quả của quá trình sản xuất. Xét về sự phù hợp với đặc thù sinh học của
sản xuất nông nghiệp thì nông hộ là đơn vị kinh tế cơ bản phù hợp nhất, khó
có hình thức kinh tế nào có thể thay thế tốt hơn được.
- Kinh tế nông hộ có khả năng tự điều chỉnh rất cao, do có sự thống
nhất về lợi ích trong gia đình nên việc điều chỉnh giữa tích luỹ và tiêu dùng
được thực hiện một cách cơ động, có khi dành cả một phần sản phẩm tất yếu
để đầu tư và mở rộng sản xuất. Tính cơ động này làm cho kinh tế nông hộ có
khả năng thích ứng với sự thay đổi đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất.
Trong cơ chế thị trường, gặp điều kiện thuận lợi, hộ có khả năng mở rộng sản
xuất để có nhiều nông sản hàng hoá và khi các điều kiện không thuận lợi, sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×