Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Một số cơ sở khoa học về hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phát triển kinh tế hộ nông dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.44 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu.......................................................................................................3
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế
hộ nông dân......................................................................................................4
I. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân..................................................................................4
1.Khái niệm kinh tế hộ nông dân...................................................................................4
2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân............................................................................4
3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân.................................................................................5
3.1. Kinh tế hộ nông dân phát triển đã tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lao động
dư thừa trong nông thôn.............................................................................................5
3.2. Từng bước tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................................................6
3.3. Làm tăng thêm giá trị hàng hóa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.............................................................6
3.4. Thúc đẩy đa dạng hóa sản xuất và tăng thu nhập cho người dân......................6
4. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân..................................................................6
4.1. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại................................................................7
4.2. Xu hướng phát triển hộ ngành nghề...................................................................7
4.3. Xu hướng phát triển hộ dịch vụ thương mại......................................................8
5. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế hộ nông dân. ............................................8
5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên...................................................................8
5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội............................................................................9
5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật....................................................................11
II. Vai trò của tín dụng ngân hàng cho phát triển kinh tế hộ nông dân...........................12
1. Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng............................................................12
1.1. Khái niệm tín dụng, đặc điểm tín dụng ngân hàng...........................................12
1.1.1. Khái niệm tín dụng.........................................................................................12
1.1.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng........................................................................13
1.2. Phân loại tín dụng..............................................................................................13


1.3. Đặc điểm của tín dụng ngân hàn cho phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế
hộ nông dân..............................................................................................................15
1.3.1. Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng và phát triển của động,
thực vật.....................................................................................................................15
1.3.2. Chi phí tổ chức cho vay cao...........................................................................15
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ
nông dân........................................................................................................................16
2.1. Hỗ trợ vốn cho phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới
công nghệ..................................................................................................................16
2.2. Hỗ trợ nguồn vốn cho chế biến và lưu thông hàng hóa nông sản....................16
2.3. Xóa đói giảm nghèo và làm lành mạnh thị trường tài chính nông thôn..........17
3. Các phương thức tín dụng của ngân hàng đối với hộ nông dân..............................17
3.1. Cho vay trực tiếp...............................................................................................17
3.2. Cho vay bán trực tiếp........................................................................................18
3.3. Cho vay gián tiếp...............................................................................................18
4. Điều kiện, nguyên tắc, hạn mức lãi suất cho vay và hồ sơ vay vốn đối với hộ nông
dân.................................................................................................................................19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4.1. Điều kiện vay....................................................................................................19
4.2. Nguyên tắc cho vay...........................................................................................19
4.3. Hạn mức và lãi suất tín dụng............................................................................20
4.4. Hồ sơ vay vốn....................................................................................................20
4.4.1. Hồ sơ pháp lý.................................................................................................20
4.4.2. Hồ sơ vay vốn................................................................................................20
5. Rủi ro tín dụng..........................................................................................................21
6. Các hoạt động về tư vấn, kiểm tra, kiểm soát vốn vay............................................22
III. Một số kinh nghiệm thực tiễn cho vay kinh tế hộ nông dân của ngân hàng
No&PTNT........................................................................................................................22
Kết Luận.........................................................................................................27

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................28
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH-
HĐH) đất nước của Đảng ta, đặc biệt là CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn,
đưa nông thôn nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, từ sản xuất tự
cấp, tự túc lên sản xuất hàng hóa lớn. Việc sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn là một vấn đề cấp thiết được đặt ra và cần giải quyết.
Trong cơ chế mới, một trong những mô hình kinh tế đang phát huy hiệu
quả ở nông thôn trong cả nước là mô hình kinh tế hộ nông dân. Trong mô
hình này, người nông dân đang từng bước tiếp cận với nền khoa học kỹ thuật
tiên tiến để hội nhập và phát triển. Người dân đã có đất đai, nguồn lao động
dồi dào nhưng họ lại đang thiếu vốn. Vốn được huy động bổ sung từ rất nhiều
nguồn nhưng trong điều kiện kinh tế còn gặp rất nhiều khó khăn, khả năng
tích lũy vốn thấp thì vốn tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn
bổ sung quan trọng nhất giúp người nông dân có lượng vốn cần thiết để
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề nâng
cao thu nhập và từng bước cải thiện mức sống.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (No&PTNT)
là một ngân hàng thương mại lớn. Hiện nay, ngân hàng đã thực hiện cho vay
vốn đến hộ nông dân bằng nhiều biện pháp đa dạng và ngày càng phù hợp
hơn với người dân..
Với một mong muốn mang lại hiệu quả thực sự cho đồng vốn vay của
người dân. Em đã lựa chọn đề tài : “Một số cơ sở khoa học về hoạt động tín
dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cho phát triển
kinh tế hộ nông dân”.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Vũ Đình
Thắng cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã giúp em hoàn thành bài
viết này.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng cho phát triển
kinh tế hộ nông dân.
I. Tổng quan về kinh tế hộ nông dân.
1.Khái niệm kinh tế hộ nông dân.
Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông, lâm,
ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người xó xùng huyết tộc hoặc quan hệ huyết
tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến hành
các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu của các thành viên trong hộ.
Kinh tế hộ là một tổ chức kinh tế cơ sở, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, là pháp nhân kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật và là chủ thể của
nền kinh tế thị trường. Các gia đình xã đã trở thành những đơn vị kinh tế tự
chủ, đã huy động mọi khả năng về lao động, vật tư, tiền vốn để đẩy mạnh phát
triển sản xuất, nên đời sống người dân nói chung đã đạt được những kết quả
đáng khích lệ, cao hơn hẳn so với những năm trước đó và đã trở thành đơn vị
kinh tế tự chủ, đang có một chỗ đứng vững chắc trong bộ phận hữu cơ của
nền kinh tế, góp phần to lớn vào sự phát triển nông nghiệp nông thôn Việt
Nam.
2. Đặc trưng của kinh tế hộ nông dân.
2.1. Đông về số lượng, nhưng đa số vẫn còn duy trì kinh tế tiểu nông,
sản xuất hàng hóa mới trong giai đoạn phát triển ban đầu, sản xuất của hộ
nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác lạc hậu, trình
độ khai thác tự nhiên thấp, mức sống còn thấp.
2.2. Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, quan
hệ hôn nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời,… nên các thành viên trong
nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan
hệ phân phối. Do thống nhất về lợi ích nên sự gắn kết, tính tự nguyện, tự giác
cao trong lao động. Trong mỗi nông hộ bố mẹ vừa là chủ hộ, vừa là người tổ

chức hoạt động sản xuất. Vì vậy, tổ chức sản xuất trong hộ nông dân có nhiều
ưu việt và có tính đặc thù.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Đối với hộ nông dân với tư cách là người đi vay của ngân hàng, có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chủ thể đi vay là hộ nông dân thì tính pháp lý được xem xét
trên cơ sở sở hữu chung, do đó mà mọi thành viên trong hộ gia đình đều liên
đới trách nhiệm trong quan hệ giao dịch tín dụng. Về mặt giao dịch với ngân
hàng, chỉ cần người đại diện hộ nông dân đứng tên giao dịch với ngân hàng
trên cơ sở ủy quyền của các thành viên trong hộ.
Thứ hai, là khả năng tài chính của hộ nông dân. Tài sản của hộ nông dân
bao gồm cả tài sản chung của các thành viên trong hộ và cả tài sản riêng của
các thành viên góp vào sử dụng chung. Khó khăn thường gặp ở hộ có số
người tham gia lao động ít, tài sản không đáng kể (như những hộ nghèo, đông
trẻ nhỏ) thì nguồn trả nợ duy nhất chỉ trông vào thu nhập mà ngân hàng cho
vay. Vốn tự có lúc này chủ yếu là khả năng lao động của hộ, tức kinh nghiệm
cùng khả năng tổ chức và trực tiếp tham gia lao động của những thành viên
trong hộ nông dân.
3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân.
3.1. Kinh tế hộ nông dân phát triển đã tận dụng và sử dụng hợp lý nguồn lao
động dư thừa trong nông thôn.
Ngành nghề nông thôn với nhiều hoạt động, không đòi hỏi nhiều vốn,
yêu cầu kỹ thuật không cao, chủ yếu là tận dụng lao động gia đình, phân tán
trong từng hộ gia đình. Do vậy, nếu ngành nghề nông thôn phát triển mạnh sẽ
thu hút được nhiều lao động nông thôn. Việc phát triển đa dạng các loại hình
kinh tế hộ trong nông thôn sẽ tận dụng tốt thời gian lao động, khắc phục được
tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Nhiều hộ kết hợp giữa sản xuất nông
nghiệp với phát triển ngành nghề nông thôn, thậm chí một số hộ chuyển hẳn
sang làm nghề phi nông nghiệp đó là những hộ chuyên ngành nghề. Những hộ

này sẽ là những trung tâm thu hút lao động của địa phương và lao động những
vùng xung quanh để hình thành trung tâm kinh tế phát triển ở nông thôn đó là
các thị trấn, thị tứ, các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Từng bước tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân từng bước thích
ứng với cơ chế thị trường, tự mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật để từng bước giảm bớt lao động ở những khâu nặng nhọc hoặc
những khâu độc hại, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. Từ đó công cụ
sản xuất được tăng cường, đổi mới và từng bước được hoàn thiện góp phần
làm tăng năng suất lao động. Tạo điều kiện chô công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn phát triển nhanh chóng và vững chắc. Từng bước xóa bỏ sự phát
triển chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
3.3. Làm tăng thêm giá trị hàng hóa, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp.
Các hộ sử dụng các công cụ truyền thống hoặc hiện đại để chế biến nông
sản phẩm, tận dụng các nguồn tài nguyên, các phế liệu phẩm để tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, làm
tăng giá trị hàng hóa, tăng giá trị hàng xuất khẩu. Từ đó cơ cấu kinh tế được
chuyển dịch từ nông nghiệp thuần và thô sang một cơ cấu có công nghiệp và
dịch vụ ngày càng phát triển và chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn. Một bộ phận lớn lao động nông nghiệp đựơc chuyển sang
làm việc ở lĩnh vực phi nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều.
3.4. Thúc đẩy đa dạng hóa sản xuất và tăng thu nhập cho người dân.
Ngoài sản xuất nông nghiệp, các hộ còn sản xuất thêm nhiều nghề phụ
để tận dụng nguồn lực dư thừa, góp phần làm tăng thu nhập bình quân cho
một lao động, mang lại thu nhập cao hơn rất nhiều so với thu nhập bình quân
của một lao động nông nghiệp thuần và đang từng bước xóa hộ đói giảm hộ

nghèo, đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí, văn minh hóa sản xuất
nông nghiệp nông thôn. Việc đa dạng hóa sản xuất của hộ nông dân không chỉ
đơn thuần là tăng thêm nguồn thu, mà còn đặt ra yêu cầu đối với các hộ phải
tính toán để đạt hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.
4. Xu hướng phát triển kinh tế hộ nông dân.
Nhờ chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước cho phát triển nông
nghiệp nông thôn đã làm cho kinh tế hộ nông dân phát triển mạnh mẽ với cơ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cấu đa dạng đang chuyển dịch theo một xu hướng tích cực. Có một số xu
hướng phát triển sau:
4.1. Xu hướng phát triển kinh tế trang trại.
Đây là một xu hương đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới và đặc biệt
là những nước đang phát triển như Việt Nam. Ở nước ta xu hướng này đang
diễn ra mạnh mẽ với các hộ sản xuất hàng hóa có tỷ xuất hàng hóa cao, có
diện tích canh tác lớn và ngày càng tăng, những hộ có diện tích mặt nước lớn,
do sự ưu ái của điều kiện tự nhiên từng vùng đã hình thành nên những vùng
sản xuất chuyên canh cây công nghiệp, cây ă quả, cây lương thực, tạo ta vùng
nuôi trồng và đánh bắt thủy sản lớn…những hộ nông dân này có xu hướng
phát triển thành những hộ trang trại gia đình có trình độ canh tác, lao động
năng suất, kết quả sản xuất, giá trị sản phẩm hàng hóa cao hơn so với kinh tế
hộ nông dân thường. Các hộ trang trại thường có lượng vốn cao hơn rất nhiều
so với hộ nông dân do họ biết tích lũy và phát triển nguồn vốn của mình.
4.2. Xu hướng phát triển hộ ngành nghề.
Xu hướng này diễn ra với những hộ có tỷ xuất hàng hóa cao, nhưng chưa
phải là các trang trại, số hộ này tập trung chủ yếu ở đồng bằng, đất chật,
người đông, diện tích đất sản cuất nông nghiệp bình quân trên đầu người thấp,
dân số gia tăng nhanh… Dân cư ở đây thường sống chung theo làng, xã từ lâu
đời và họ thường có những ngành nghề phụ phi nông nghiệp để tạo thêm việc
làm lúc nhàn rỗi, tăng thu nhập. Những hộ nông dân này có nhiều kỹ năng lao

động, họ có máy móc, công cụ sản xuất, nhà xưởng và phương tiện vận
chuyển cơ giới ngày càng nhiều so với các hộ nông dân ở vùng khác. Xu
hướng phát triển của họ là vừa làm nông nghiệp và kiêm các ngành nghề phụ
khác, phát triển ngành nghề truyền thống, xây dựng các ngành nghề mới,
phát triển ngành nghề truyền thống, xây dựng các ngành
nghề mới, phát triển dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống cho nhân dân trong
vùng.
Hiện nay cả nước số hộ ngành nghề chưa nhiều, hộ chủ yếu vừa làm
nông nghiệp vừa làm ngành nghề. Cả hai họat động ngành nghề và sản xuất
nông nghiệp đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công ăn việc làm
và nâng cao đời sống cho hộ nông dân, hộ ngành nghề đang có xu hướng phát
triển nhanh về số lượng cũng như chất lượng, từng bước nâng dần số hộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chuyên làm ngành nghề có quy mô lớn, thu hút nhiều lao động trong và ngoài
địa phương tham gia sản xuất, tăng thu nhập và tạo ra những sản phẩm có uy
tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
4.3. Xu hướng phát triển hộ dịch vụ thương mại.
Ngày nay dưới tác động của quá trình đô thị hóa một phần lớn diện tích
đất nông nghiệp ở các vùng nông thôn đã chuyển sang mục đích khác đó là
các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vui chơi giải trí, các khu đô thị, các
thị tứ, thị trấn mọc lên rất nhiều, người dân không còn đất để sản xuất nông
nghiệp. Do đó họ có xu hướng chuyển sang tham gia vào các ngành thương
mại, dich vụ, làm xuất hiện nhiều loại hộ nông dân làm nghề mới như các hộ
làm dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp, công nghiệp
xây dựng … Một xu hướng nữa đã mang lại hiệu quả thiết thực cho công cuộc
xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là đi xuất khẩu lao động. Xu hướng này đang
phát triển rất tốt và nhiều hộ đã vay vốn ngân hàng cho con em mình đi xuất
khẩu lao đông. Tuy nhiên cần chú ý đào tạo lao động để hạn chế rủi ro lao
động bị trả về nước trước thời hạn và bị các công ty giới thiệu việc làm lừa để

chiếm tiền.
5. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng tới kinh tế hộ nông dân.
5.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế nông
hộ, bao gồm: vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, khoáng sản,… ở nước ta hộ nông
dân sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, do đó những yếu tố về tự nhiên đóng vai
trò quan trọng, đặc biệt là đất đai –là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu
tiên của mọi quá trình sản xuất, đất đai tham gia với tư cách yếu tố tích cực
của sản xuất , là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai vừa
là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động vì đất đai chịu sự tác động trực
tiếp của con người thông qua các biện pháp canh tác và con người thông qua
ruộng đất tác động lên cây trồng, cung cấp các yếu tố dinh dưỡng để cây trồng
sinh trưởng và phát triển. Đất đai là tư liệu sản xuất không đồng nhất do cấu
tạo thổ nhưỡng, địa hình, vị trí, độ màu mỡ…khác nhau. Thực tế cho thấy ở
những nơi có điều kiện thuận lợi, đất đai màu mỡ thì ở đó cuộc sống của
người nông dân tốt hơn rất nhiều so với những vùng khác. Những vùng vùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có điều kiện thuận lợi thì năng suất sản phẩm trên một đơn vị diện tích cao
hơn, chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm thấp và ngày một giảm. Điều
này làm cho sản phẩm ở những vùng này có tính cạnh tranh hơn hẳn những
vùng khác.
Ở nước ta, mỗi vùng có vị trí địa lý, đất đai, khí hậu, nguồn nước,…
khác nhau nên có vùng thuận lợi phát triển ngành nghề này mà vùng khác
không có và ngược lại, từ đó tạo ra lợi thế so sánh giữa các vùng. Từ đó có
thể trao đổi hàng hóa giữa các vùng lãnh thổ. Đây là cơ sở tự nhiên hình thành
nên các vùng kinh tế lãnh thổ thông qua việc bố trí các ngành sản xuất thích
hợp với tiềm năng và lợi thế của mỗi vùng, tạo thuận lợi đi sâu vào chuyên
môn hóa, tập trung hóa sản xuất, hình thành vùng trọng điểm sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp với sản phẩm hàng hóa cao.

Bên cạnh những mặt tích cực thì điều kiện tự nhiên còn gây khó khăn
cho sản xuất của hộ nông dân. Điều kiện thời tiết, khí hậu luôn có diễn biến
phức tạp, bất ngờ đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất. Vì vậy, chúng ta
phải luôn linh hoạt trong tổ chức sản xuất và có phương án nhằm giảm thiệt
hại khi có sự biến đổi bất lợi của các điều kiện tự nhiên.
5.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội.
Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển
của kinh tế hộ nông dân gồm: dân số và lao động, thị trường, hệ thống chính
sách vĩ mô của Nhà nước, vốn, cơ sở hạ tầng trong nông thôn,…
* Dân số và lao động: là yếu tố quyết định đối với tất cả các lĩnh vực sản
xuất. Nó được thể hiện ở số lượng và chất lượng lao động. Một quốc gia có
nhiều lao động là điều kiện thuận lợi cho phát triển nhiều ngành nghề với chi
phí nhân công thấp nhưng nếu chất lượng lao động thấp thì ảnh hưởng rất lớn
đến năng suất lao động và hiệu quả lao động sống. Nước ta có kết cấu dân số
trẻ với đa số lao động sống bằng nghề nông, trình độ lao động còn thấp, thói
quen canh tác và thâm canh lạc hậu là rào cản lớn trong quá trình đưa nông
nghiệp nông thôn phát triển theo hướng công nghiệp hóa.
* Thị trường nông nghiệp nông thôn không chỉ thực hiện chức năng tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp mà còn góp phần quan trọng trong thu hút vốn, sức
lao động, vật tư, công nghệ kỹ thuật mới… Do sự phát triển của xã hội ngày
càng cao, đòi hỏi về chất lượng ngày càng cao, bắt buộc người dân phải linh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt trong bố trí cơ cấu sản phẩm, cơ cấu đầu tư hợp lý để tạo ra sản phẩm có
giá trị cao với chi phí thấp nhất.
Tuy nhiên, thị trường luôn chứa những khả năng tự phát và dẫn đến rủi
ro cho người nông dân cũng như gây lãng phí cho các nguồn lực của xã hội.
Vì vậy, Nhà nước phải có sự tác động hợp lý để định hướng sự vận động và
biến đổi của thị trường.
* Hiện nay, Việt Nam đã ra nhập WTO, các quốc gia ngày càng có điều

kiện tham gia sâu vào thị trường Việt Nam. Thông qua các quan hệ quốc tế,
các quốc gia dễ dàng tham gia vào quá trình hợp tác và phân công lao động
quốc tế. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ.
Việc xây dựng các khu vực kinh tế sản xuất tập trung ngoài việc phát huy lợi
thế so sánh còn phải chú ý đến tình hình thị trường thế giới. Thông qua hợp
tác và tham gia thị trường quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho tiếp thu công
nghệ mới cũng như các nguồn vốn đầu tư, góp phần thúc đẩy quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường,
các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước là công cụ hết sức
quan trọng.
Chính sách kinh tế là một hệ thống các biện pháp kinh tế được thể hiện
bằng các văn bản pháp quy tác động cùng chiều vào nền kinh tế nhằm thực
hiện các mục tiêu đã định. Chức năng quan trọng của chính sách kinh tế vĩ mô
là tạo ra động lực kinh tế, đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu
dùng. Các chính sách còn tạo ra hành lang pháp lý, nghĩa vụ và quyền bình
đẳng cho mọi ngành, mọi thành phần kinh tế khi tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo các nhu cầu của thị trường để cac quy
luật kinh tế phát huy những tác dụng tích cực, hạn chế tiêu cực, tạo điều kiện
tăng trưởng kinh tế vững chắc.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ thì các
chính sách kinh tế cũng phải điều chỉnh cho phù hợp vì các chính sách Nhà
Nước ban hành luôn có tính hai mặt, một mặt là động lực thúc đẩy sự phát
triển bền vững, đem lại hiệu quả cho người nông dân nếu chính sách đó phù
hợp, mặt khác nó kìm hãm sự phát triển khi nó không còn phù hợp. Vì vậy,
Nhà Nước cần ban hành một hệ thống chính sách bổ trợ và hoàn thiện cho
chính sách.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Cơ sở hạ tầng : yếu tố này có phát triển thì mới đảm bảo cho kinh tế
hàng hóa phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho dân cư nông

thôn. Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm: các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội thuộc sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp, thương mại, dịch vụ và sinh hoạt của cộng
đồng dân cư trong nông nghiệp, nông thôn như hệ thống giao thông, thông tin
liên lạc, hệ thống điên, trường, trạm,… Đây là những công trình rất cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sản xuất kinh doanh càng lớn thì nhu cầu
xây dựng các công trình này càng nhiều và càng hiện đại.
Ngoài những nhân tố kinh tế - xã hội thì kinh nghiệm, tập quán sản xuất,
truyền thống văn hóa xã hội của dân cư nông thôn cũng ảnh hưởng tới sự hình
thành và phát triển của các ngành nghề sản xuất trong mỗi vùng, qua đó ảnh
hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ.
5.3. Nhóm nhân tố về tổ chức kỹ thuật.
Nhóm nhân tố này ảnh hưởng tới quá trình tổ chức sản xuất, phát triển
và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình
sản xuất của nông hộ.
Tổ chức sản xuất là đưa ra những kế hoạch mục tiêu và quản lý điều
hành như thế nào để đạt được những mục tiêu đó với hiệu quả kinh tế cao.
Gắn liền với quá trình tổ chức sản xuất là viêc áp dụng các thành tựu khoa
học, kỹ thuật nhằm giảm bớt các chi phí, giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm để tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình phát triển kinh tế
nông nghiệp nước ta vấn đề quan trọng là phải nhanh chóng và không ngừng
thay đổi kỹ thuật, công nghệ cũ, lạc hậu bằng kỹ thuật và công nghệ mới hiên
đại, ở các vùng, các thành phần kinh tế cần có sự ưu tiên đầu tư khoa học kỹ
thuật đối với các ngành mũi nhọn và vùng kinh tế trọng điểm.
Tuy nhiên, đầu tư khoa học, kỹ thuật mới không có nghĩa là quên đi các
kinh nghiệm quý báu của làng nghề truyền thống những công cụ cơ khí cải
tiến. Chúng ta phải vừa vận dụng công nghệ sẵn có, từng bước cải tiến, nâng
cao, vừa tranh thủ tiếp cận với công nghệ hiện đại. Biết lựa chọn từng khâu,
từng mặt trong mỗi ngành, mỗi vùng và mỗi thành phần kinh tế để có thể tiến
thẳng lên công nghệ hiện đại. Đồng thời phải biết hiện đại hóa công nghệ

Website: Email : Tel : 0918.775.368

×