Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 113 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGÔ MẠNH CƢỜNG





ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CHO HẠ TẦNG GIAO THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60-34-01



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Anh Tài






THÁI NGUYÊN - 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



Ngô Mạnh Cường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong chương trình đào
tạo Thạc sỹ quản lý kinh tế trong thời gian qua, đặc biệt là Phó Giáo sư Tiến
sĩ Đỗ Anh Tài, người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp công tác tại
Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư, Kho bạc Nhà nước

tỉnh Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi sưu tầm tài liệu và tham gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá
trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Ngô Mạnh Cường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ix
Danh mục các phụ lục x
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Kết cấu của đề tài 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 5
1.1. Tổng quan về đầu tư và quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn

ngân sách nhà nước 5
1.1.1. Đầu tư và đầu tư xây dựng 5
1.1.1.1. Đầu tư 5
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng 8
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN 11
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN 11
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn đầu tư 12
1.1.2.3. Phân cấp quản lý đầu tư 13
1.1.2.4. Nội dung cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ
nguồn NSNN 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 18
1.2.1. Thiết kế nghiên cứu 18
1.2.2. Địa bàn nghiên cứu 19
1.2.3. Đối tượng tiếp cận và phương pháp thu thập thông tin 19
1.2.4. Các chỉ tiêu phân tích 19
1.2.5. Cách tính toán các chỉ tiêu 20
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ CHO XÂY DỰNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 23
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên 23
2.1.1. Vị trí địa lý 23
2.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản 23
2.2. Tổng quan chung về hệ thống giao thông đường bộ và tình hình đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh 25
2.2.1. Khái niệm và vai trò của giao thông vận tải 25
2.2.2. Khái quát về hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên 26
2.3. Thực trạng quản lý vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn

NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 28
2.3.1. Phân cấp quản lý đầu tư 28
2.3.1.1. Thẩm quyền quyết định đầu tư 29
2.3.1.2. Thẩm định dự án đầu tư 31
2.3.1.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán công trình 33
2.3.1.4. Phân định trách nhiệm quản lý dự án 34
2.3.2. Nội dung, trình tự quản lý vốn 36
2.3.2.1. Lập kế hoạch và phân bổ vốn 36
2.3.2.2. Thanh toán vốn đầu tư 40
2.3.2.3. Quyết toán vốn đầu tư 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
2.3.2.4. Kiểm tra, thanh tra việc sử dụng vốn 44
2.4. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn
NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46
2.4.1. Bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông 46
2.4.2. Chi phí GPMB trong TMĐT các dự án giao thông 49
2.5. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư cho hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên 58
2.5.1. Ưu điểm 58
2.5.2. Những hạn chế, bất cập 49
2.5.2.1. Hạn chế, bất cập trong quản lý vốn 59
2.5.2.2. Hạn chế, bất cập trong sử dụng vốn 60
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập 60
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 60
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 61
Chƣơng 3. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ CHO HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ

NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 62
3.1. Định hướng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh Thái Nguyên 62
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng vốn đầu tư cho
hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 65
3.2.1. Hoàn thiện phân cấp quản lý dự án 65
3.2.2. Nâng cao năng lực chủ thể tham gia quản lý các dự án đầu tư
xây dựng công trình giao thông 65
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế lập kế hoạch, phân bổ, điều chỉnh kế
hoạch vốn 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
3.2.4. Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán vốn 67
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán 68
3.2.6. Bố trí tỉ lệ vốn hợp lý cho đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông
trong nguồn chi NSNN hàng năm 69
3.2.7. Huy động vốn cho NSNN để phát triển hạ tầng giao thông 70
3.2.8. Quản lý chặt chẽ diện tích đất đã GPMB và hành lang an
toàn giao thông 72
3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp 73
3.3.1. Kiến nghị chung 73
3.3.2. Kiến nghị với UBND tỉnh 73
3.3.3. Kiến nghị với Sở Giao thông vận tải 75
3.3.4. Kiến nghị với các cơ quan tài chính địa phương 75
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC 82



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ATGT
An toàn giao thông
BTXM
Bê tông xi măng
BTN
Bê tông nhựa
CP, đá dăm
Cấp phối, đá dăm
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
Cơ sở hạ tầng
ĐTPT
Đầu tư phát triển
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GPMB
Giải phóng mặt bằng
GTVT
Giao thông vận tải
GTĐP
Giao thông địa phương
HĐND

Hội đồng nhân dân
KHĐT
Kế hoạch đầu tư
KBNN
Kho bạc Nhà nước
NSNN
Ngân sách nhà nước
NS
Ngân sách
Nhu cầu SD
Nhu cầu sử dụng
MĐT
Mức đầu tư
ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức nước ngoài
QL
Quốc lộ
QLDA
Quản lý dự án
TMĐT
Tổng mức đầu tư
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
UBND
Ủy ban nhân dân
XDCB
Xây dựng cơ bản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu GDP tỉnh Thái Nguyên năm 2009, 2010 24
Bảng 2.2. Kết cấu mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Thái Nguyên
năm 2006 và năm 2011 27
Bảng 2.3. Danh mục một số dự án giao thông có thời gian thi công bị
kéo dài do chậm GPMB và thiếu vốn 39
Bảng 2.4. Vốn đầu tư từ NSNN cho giao thông tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2007 - 2010 47
Bảng 2.6. Danh mục một số dự án giao thông được bố trí kinh phí
GPMB, đầu tư trong giai đoạn 2003 - 2013 49
Bảng 2.7. Tỉ trọng bình quân hàng năm giữa chi phí GPMB trên TMĐT
của một số dự án giao thông đầu tư giai đoạn 2003 - 2013 50
Bảng 3.1. Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất và vốn đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

Biểu đồ 2.1. Tổng chi NSNN, đầu tư phát triển và đầu tư kết cấu hạ
tầng giao thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2010 48
Biểu đồ 2.2. So sánh giá trị TMĐT và chi phí GPMB của một số dự án
giao thông điển hình giai đoạn 2003 - 2013 51
Biểu đồ 2.3. So sánh tỉ trọng chi phí GPMB trong TMĐT của một số
dự án giao thông điển hình giai đoạn 2003 - 2013 51
Biểu đồ 2.4. Diễn biến giá đất ở trên một số tuyến đường trục chính
địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2012 54
Hình 2.1. Minh họa mặt bằng đất dành cho công trình giao thông 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Trang
Phụ lục 01. Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB giao thông đến
hết tháng 12/2007 - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2007
82
Phụ lục 02. Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB giao thông đến
hết tháng 01/2008 - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2007
85
Phụ lục 03. Báo cáo nguyên nhân chưa thanh toán vốn đầu tư XDCB giao
thông - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2007
88
Phụ lục 04. Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB giao thông đến
hết tháng 02/2009 - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2008
90
Phụ lục 05. Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB giao thông đến
hết tháng 01/2010 - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2009
93
Phụ lục 06. Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB giao thông đến
hết tháng 01/2011 - NS tỉnh Thái Nguyên quản lý năm 2010
95
Phụ lục 07. Các dự án chuẩn bị đầu tư hoàn thành lập dự án đầu tư trong
năm 2011 chưa được bố trí vốn
97
Phụ lục 08. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư của Ban Quản lý các dự án giao
thông Thái Nguyên giai đoạn từ 2006 - 2011
98

Phụ lục 09. Giá đất ở trên một số tuyến đường trục chính trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2007 - 2012
100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đầu tư là hoạt động có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho toàn xã hội, là nhân tố quan trọng làm thay đổi, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước. Trong đó, đầu tư xây dựng là một hoạt động đầu tư
vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển
kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù,
phức tạp và luôn luôn biến động, nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý,
các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và
luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay.
Trong những năm gần đây kinh tế của nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng tương đối cao. Tuy nhiên về giá trị tăng
trưởng tuyệt đối chưa cao, do xuất phát điểm của nền kinh tế của chúng ta
thấp, lạc hậu nhiều so với các nước phát triển. Khối lượng vốn đầu tư được
huy động hàng năm của chúng ta rất hạn hẹp so với nhu cầu đầu tư. Mặt khác,
tình trạng thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, không đúng trọng tâm, trọng
điểm trong hoạt động đầu tư xây dựng còn diễn ra khá phổ biến trên phạm vi
cả nước, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả thấp. Vì vậy quản lý, sử
dụng nguồn vốn đầu tư sao cho hợp lý, có hiệu quả nhất đang là một vấn đề

được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm.
Thái Nguyên là tỉnh trung tâm vùng Việt Bắc, cách không xa Thủ đô
Hà Nội, có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế vùng. Trong công
cuộc đổi mới, nhất là từ khi tách từ tỉnh Bắc Thái (tháng 01/1997), tỉnh đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
nhiều thành tích đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng một phần yêu
cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, xây dựng CNXH và nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Đóng góp
vào thành công của sự nghiệp đổi mới kinh tế của tỉnh phải kể đến vai trò của
các công cụ tài chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và
vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn
đầu tư xây dựng từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương, những
năm qua cơ sở hạ tầng giao thông của Thái Nguyên có bước phát triển khá so
với trước. Tuy nhiên hạ tầng giao thông chưa đáp ứng với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Nguyên nhân cơ bản là do nguồn vốn chưa đáp
ứng đủ yêu cầu, mà đầu tư cho cơ sở hạ tầng giao thông là một trong những
lĩnh vực đòi hỏi một lượng vốn lớn. Bên cạnh đó, công tác quản lý, sử dụng
vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông trên địa bàn thời gian qua còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập. Bất cập từ công tác thực hiện quy hoạch; bất cập về cơ chế
chính sách, tổ chức thực hiện và năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt
động xây dựng nhiều nơi chưa đáp ứng. Điều đó dẫn đến tình trạng lãng phí
trong hoạt động đầu tư xây dựng, làm cho vốn đầu tư sử dụng đạt hiệu quả
thấp. Vấn đề đặt ra là cần phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho xây dựng hạ tầng giao
thông từ nguồn NSNN ở tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc
lựa chọn đề tài: “Đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ cho hạ
tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là cần thiết và phù hợp với

thực tế nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông
từ NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu:
Mục tiêu chung: Hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng NSNN
đầu tư cho hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
(1) Tổng quát hóa các vấn đề về lý luận liên quan đến vốn và quản lý
vốn đầu tư;
(2) Tìm hiểu thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng
giao thông từ ngân sách nhà nước;
(3) Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý và
việc sử dụng vốn đầu tư cho hạ tầng giao thông từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên để có thể áp dụng trong thực tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế chính sách quản lý và việc tổ
chức quản lý, sử dụng NSNN cho phát triển hạ tầng giao thông.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: chủ yếu trong giai đoạn 2006 - 2011.
Số liệu nghiên cứu là số liệu đầu tư cho giao thông đường bộ (do Thái
Nguyên không có đường hàng không; đường sắt và đường thủy nội địa những
năm qua hầu như không được đầu tư phát triển).
Đề tài là một công trình nghiên cứu tương đối cơ bản và hệ thống bằng
các phương pháp: thống kê, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải cần phát triển trước một bước so với
sự phát triển của các ngành kinh tế, đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của địa
phương;
Cần phải huy động mọi nguồn lực từ ngân sách Nhà nước (Trung ương
và địa phương), các nguồn vốn trong dân và các nguồn vốn huy động khác
trong và ngoài nước để đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông của tỉnh.
Đề tài có thể cung cấp cứ liệu khoa học tin cậy để các cơ quan lãnh
đạo, quản lý các cấp và cơ quan quản lý chuyên ngành có cơ sở trong việc
hoạch định cơ chế, chính sách và những vấn đề có liên quan đến công tác phát
triển hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng như các địa
phương khác.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành các chương sau:
Chƣơng 1. Tổng quan về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ nguồn
NSNN và phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Chƣơng 2. Thực trạng đầu tư và quản lý, sử dụng vốn đầu tư cho xây
dựng hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 3. Hoàn thiện cơ chế quản lý và việc sử dụng vốn đầu tư cho
hạ tầng giao thông từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

VỐN ĐẦU TƢ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƢ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ TỪ
NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Đầu tƣ và đầu tƣ xây dựng
1.1.1.1. Đầu tư
a. Khái niệm, đặc điểm về đầu tư
Thuật ngữ đầu tư được sử dụng rất nhiều trong đời sống kinh tế hàng
ngày để phản ánh hoạt động của con người nhằm vào một mục đích nhất định
để phục vụ cuộc sống như: đầu tư sức lực, trí tuệ, đầu tư vốn vào công trình,
dự án kinh tế- xã hội. Đầu tư là một hoạt động kinh tế của các chủ thể trong
xã hội. Có nhiều cách định nghĩa thuật ngữ đầu tư, theo Luật Đầu tư thì “Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”; theo kinh tế học vĩ mô
thì: Đầu tư là việc bỏ trước một khoản tiền hoặc hiện vật vào kho tài sản vật
chất, phi vật chất (bao gồm nhân lực, vật lực, trí lực) trong thời gian xác định
nhằm sản sinh ra hoặc tăng thêm năng lực mới làm tăng thêm thu nhập của
quốc gia hay thay thế các tài sản cũ đã hao mòn.
Nói đến đầu tư là nói đến hoạt động bỏ vốn nói chung nhằm đạt được
hiệu quả lớn hơn trong tương lai, không phân biệt nguồn vốn, cơ cấu vốn, quy
mô, hình thức đầu tư và kết quả đạt được. Vì vậy, hoạt động đầu tư có thể tồn
tại dưới nhiều dạng: Bỏ tiền mua cổ phiếu, trái phiếu, gửi tiết kiệm, xây dựng
kết cấu hạ tầng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Như vậy đầu tư được hiểu là: Việc bỏ vốn vào các hoạt động kinh tế xã
hội để đạt mục đích nhất định trong tương lai.
Đặc điểm của hoạt động đầu tư là khi thực hiện công việc phải bỏ ra

một lượng vốn nhất định, lâu dài.
Mục tiêu của đầu tư là hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hoặc hiệu quả
kinh tế xã hội. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể hiện sự gắn kết giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
b. Vai trò và hiệu quả của đầu tư
Các học thuyết hiện đại đã nghiên cứu và minh chứng mối quan hệ
nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế: đầu tư là chìa khóa của tăng trưởng
kinh tế. Một quốc gia muốn giữ được tốc độ tăng trưởng GDP ở mức trung
bình thì phải đảm bảo được tỷ trọng vốn đầu tư thỏa đáng, thường không thấp
hơn 15% GDP. Thực tế các nước Châu Á như: Singapo, Hàn quốc, Đài
Loan… đã chứng minh lý thuyết trên. Một chiến lược đầu tư cao được thực
hiện trong những năm đầu của thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có nước
đạt trên 40% GDP như: Singapo, các nước còn lại đều trên 30%. Ở Việt Nam
trong những năm qua, tổng mức đầu tư toàn xã hội luôn đạt trên 40% GDP:
- Năm 2004 đạt 40,7%;
- Năm 2005 đạt 40,9%;
- Năm 2006 đạt 41%;
- Năm 2007 đạt 40,4%;
- Năm 2008 lên đến 42%;
(Nguồn: Trang tin Kinh tế Việt Nam - />gi-tu-tang-truong-kinh-te-cua-viet-nam.htm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
- Năm 2009 đạt khoảng 704 nghìn tỷ đồng, chiếm 42,8% GDP, tăng
15% so với năm 2008;
- Năm 2010, khả năng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội khoảng 791 nghìn tỷ đồng, chiếm 41% GDP và giá trị tăng 12% so với
năm 2009.
(Nguồn: Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Võ Hồng Phúc tại
hội nghị trực tuyến về đầu tư xây dựng toàn quốc ngày 04/3/2010 của Chính phủ -


Nhờ đó đã duy trì được tốc độ tăng trưởng khá ở Việt Nam trong những
năm qua. Không chỉ vậy, đầu tư còn là công cụ điều tiết vĩ mô của Chính phủ,
góp phần xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông
thôn Khi nền kinh tế lạm phát, Chính phủ thực hiện cắt giảm đầu tư, đặc
biệt là đầu tư công. Ngược lại khi nền kinh tế thiểu phát, Chính phủ thực hiện
đầu tư nhằm kích cung và kích cầu nền kinh tế.
Không thể nói đầu tư mà không nói đến hiệu quả đầu tư. Hiệu quả đầu
tư được hiểu trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và
chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Do mục đích đầu tư khác nhau nên cách
đánh giá hiệu quả đầu tư cũng khác nhau. Đối với vốn NSNN, mục đích đầu
tư không chỉ vì lợi ích xã hội trước mắt mà còn vì lợi ích kinh tế xã hội lâu
dài. Do đó, đối tượng sử dụng vốn NSNN để đầu tư là những dự án mang lại
lợi ích trực tiếp hoặc lợi ích gián tiếp cho toàn xã hội.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế, người ta sử dụng hệ
số ICOR (Incremental Capital - Output Rate, được gọi là hệ số sử dụng vốn,
hay hệ số đầu tư tăng trưởng, hay tỷ lệ vốn trên sản lượng tăng thêm) với ý
nghĩa: Để tạo ra một đồng tăng trưởng GDP thì cần thêm bao nhiêu đồng vốn
đầu tư. ICOR càng cao chứng tỏ việc sử dụng vốn đầu tư càng kém hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Hệ số ICOR (k) là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn đầu tư, nó được
xác định theo công thức: k = DK/DY, trong đó:
DK mức thay đổi vốn sản xuất: DK = Kt - Kt-1.
DY là mức thay đổi về kết quả sản xuất: DY = Yt - Yt-1.
t chỉ năm nghiên cứu và t-1 chỉ năm trước năm nghiên cứu.
Để đánh giá hiệu quả quả kinh tế của một dự án đầu tư, người ta dựa
vào các chỉ tiêu chủ yếu sau: Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư, giá trị hiện
tại ròng (NPV); tỷ suất danh lợi nội bộ hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR); chỉ

số sinh lời vốn đầu tư; phân tích điểm hòa vốn.
Các chỉ tiêu này được nhấn mạnh trong các dự án sản xuất kinh doanh
vì mục tiêu lợi nhuận. Còn đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng có tính chất
phục vụ công ích thường được phân tích nhiều về các chỉ tiêu xã hội hoặc
kinh tế xã hội như: dự án đó tạo ra bao nhiêu việc làm, nhờ dự án đó mà
người dân được hưởng lợi gì, có bao nhiêu người được hưởng lợi?
1.1.1.2. Đầu tư xây dựng
a. Khái niệm, đặc điểm đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng là một loại hình đầu tư trong đó việc bỏ vốn được xác
định rõ và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm công trình xã hội.
Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật hoặc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế như: hệ
thống giao thông, hồ đập thuỷ lợi, trường học, bệnh viện… Bên cạnh những
vai trò đã nêu trên về đầu tư, đầu tư xây dựng là hoạt động có vai trò quyết
định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quan trọng
làm thay đổi chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
Đầu tư xây dựng mang đầy đủ những đặc điểm của hoạt động đầu tư,
ngoài ra đầu tư xây dựng còn có những đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Đầu tư xây dựng là hoạt động có tính chất lâu dài, kết quả của đầu tư
xây dựng là những sản phẩm có giá trị lớn, thậm chí có những dự án kéo dài
hàng chục năm.
Sản phẩm đầu tư xây dựng có tính đơn chiếc, nên chi phí cho mỗi sản
phẩm thường khác nhau.
Đầu tư xây dựng là hoạt động mang tính rủi ro cao do thời gian đầu tư
dài, phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan. Do vậy, đầu tư xây dựng phải
được thực hiện nghiêm ngặt các bước: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư;
nghiệm thu bàn giao từng giai đoạn. Để tránh rủi ro, ở mỗi giai đoạn thực hiện

đều có khâu kiểm tra kỹ lưỡng. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, người quyết định
đầu tư phải thẩm định dự án đầu tư trước khi phê duyệt; ở giai đoạn thực hiện
đầu tư Chủ đầu tư phải thẩm định thiết kế kỹ thuật (hoặc bản vẽ thi công),
thẩm định dự toán; ở giai đoạn nghiệm thu, người quyết định đầu tư phải
thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán.
b. Nguồn vốn đầu tư xây dựng và dự án đầu tư
Ở mỗi quốc gia, nguồn vốn đầu tư trước hết và chủ yếu là từ tích lũy
của nền kinh tế, tức là phần tiết kiệm sau khi tiêu dùng từ GDP (gồm tiêu
dùng cá nhân và tiêu dùng của Chính phủ). Nguồn tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế, xét về lâu dài là nguồn đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
một cách ổn định, là điều kiện đảm bảo tính độc lập và tự chủ của đất nước
trong lĩnh vực kinh tế cũng như các lĩnh vực khác. Ngoài nguồn vốn tích lũy
từ trong nước, các quốc gia còn có thể và cần huy động vốn đầu tư từ nước
ngoài để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Như vậy nguồn vốn
cho đầu tư phát triển nói chung và đầu tư xây dựng nói riêng bao gồm những
nguồn sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Vốn trong nƣớc: Bao gồm vốn nhà nước và vốn tư nhân. Vốn nhà
nước bao gồm vốn NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước, vốn trái
phiếu (Chính phủ, địa phương), vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của
doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, nguồn vốn đầu tư từ NSNN là nguồn
chiếm tỷ trọng lớn nhất và được quản lý chặt chẽ nhất. Tư nhân cũng tham gia
vào hoạt động đầu tư xây dựng, nhưng nếu là các dự án có khả năng thu hồi
vốn thấp hoặc khó thu hồi vốn trực tiếp thì họ lại không muốn đầu tư. Vì vậy,
vốn đầu tư từ NSNN phải có vai trò là “vốn mồi”, dẫn dắt thu hút các nguồn
vốn khác.
Vốn nƣớc ngoài: Bao gồm vốn đầu tư trực tiếp (FDI) do các nhà đầu
tư nước ngoài trực tiếp bỏ vốn vào đầu tư để thu lợi nhuận và vốn đầu tư gián

tiếp (ODA) là các nguồn viện trợ có hoàn lại hoặc không hoàn lại, các nguồn
vốn cho vay ưu đãi của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Theo Luật Xây dựng, dự án đầu tư xây dựng là một tập hợp các đề xuất
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Có nhiều phương pháp phân loại dự án: Phân loại theo quy mô và tính
chất quan trọng của dự án gồm có: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội
xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư theo Nghị quyết 66/2006/NQ-QH
của Quốc hội; Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C (theo quy
định hiện hành tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính
phủ). Phân loại theo nguồn vốn đầu tư gồm có: Dự án sử dụng vốn Ngân sách
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA); Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; Dự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; Dự án sử dụng vốn khác bao
gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. Hiện nay, do dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
án đầu tư thường có quy mô lớn nên xu thế là tồn tại những dự án được đầu tư
bằng nguồn vốn hỗn hợp: Nhà nước và tư nhân, vốn trong nước và vốn nước
ngoài. Phân loại theo phương thức thực hiện đầu tư gồm có: dự án tự đầu tư,
dự án liên doanh, dự án 100% vốn nước ngoài, BOT, BT, BTO, PPP. Phân
loại theo lĩnh vực đầu tư gồm có: Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, văn hoá, y tế, xã hội
1.1.2. Quản lý vốn đầu tƣ xây dựng từ nguồn NSNN
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN
Vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN là nguồn vốn thuộc NSNN dành
cho đầu tư phát triển để xây dựng các công trình thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội không có hoặc khó có khả năng thu hồi vốn, các công trình an ninh,

quốc phòng của Nhà nước…
Vốn đầu tư xây dựng từ NSNN có các đặc điểm riêng gồm:
- Vốn đầu tư thường rất lớn, thậm chí là hàng ngàn tỷ đồng, như xây
dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi… Vì vậy phải thiết lập những biện
pháp quản lý và cấp vốn đầu tư phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thoát, bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng
các công trình được thực hiện liên tục đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được
xác định.
- Khả năng thu hồi vốn thấp, hoặc không thể thu hồi trực tiếp nên ở
khía cạnh tài chính, khả năng hoàn vốn khó xác định, đánh giá hiệu quả dự án
không phụ thuộc nhiều vào chỉ tiêu định lượng.
- Là vốn có nguồn từ NSNN, chủ sử hữu đích thực chưa được thể hiện
một cách rõ ràng, vốn thuộc sở hữu Nhà nước, Nhà nước giao việc quản lý, sử
dụng cho những Chủ đầu tư là các cơ quan nhà nước, nên quá trình sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
dễ dẫn đến thất thoát lãng phí, kém hiệu quả. Điều này cho thấy việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là khó khăn, phức tạp.
- Khoản chi đầu tư xây dựng từ NSNN mang tính chất là khoản vốn cấp
phát không hoàn lại.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN phải tuân
thủ những nguyên tắc sau đây:
- Sử dụng vốn phải tiết kiệm, hiệu quả: Bởi nguồn lực thì hữu hạn mà
nhu cầu thì vô cùng.
- Công khai minh bạch: Nguồn vốn đầu tư xây dựng từ NSNN là tài sản
của dân, mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Do vậy người dân có quyền
theo dõi, giám sát và được biết Nhà nước đã chi tiêu thế nào.
- Tập trung thống nhất: Cần có sự tập trung ưu tiên cho các công trình

tập trung trọng điểm. Theo nguyên tắc này Nhà nước cần có thứ tự ưu tiên
cho các dự án. Việc sắp xếp thứ tự ưu tiên phụ thuộc vào điều kiện cũng như
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ.
- Phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng sản xuất
kinh doanh, phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng phù hợp với từng loại nguồn
vốn đầu tư. Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, của Chủ đầu tư, của tổ chức tư vấn vấn và Nhà thầu trong quá trình
thực hiện dự án đầu tư.
Khác với các dự án đầu tư thuộc các nguồn vốn khác, Nhà nước chỉ
quản lý chủ trương đầu tư, đánh giá tác động môi trường; Các dự án đầu tư
thuộc vốn NSNN phải được quản lý chặt chẽ theo trình tự thủ tục đầu tư và
xây dựng do Nhà nước ban hành. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư luôn đi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đôi với công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, áp
dụng nghiêm các chế tài của pháp luật.
1.1.2.3. Phân cấp quản lý đầu tư
a. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng
Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng chủ yếu gồm:
Các quy định về quản lý Ngân sách nhà nước; Các quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng.
Các quy định trong lĩnh vực quản lý NSNN gồm có: Luật NSNN và các
văn bản hướng dẫn, các nghị định của Chính phủ, thông tư của Bộ Tài chính
và các Bộ, Ngành liên quan quy định chế độ tài chính đối với việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng. Những văn bản này quy định chung về nguyên tắc quản
lý, quy trình lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư xây dựng, thẩm quyền quản
lý nhà nước, quy trình cấp phát vốn đầu tư xây dựng, quản lý chi phí dự án…
Các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng gồm có: Luật Đầu tư, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các

Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các luật trên.
Những văn bản này quy định chung về: Phân cấp quản lý đầu tư và xây dựng;
Nội dung các công việc cần thực hiện trong một dự án đầu tư và trách nhiệm
của các chủ thể liên quan; Các hình thức quản lý dự án, điều kiện năng lực
của các tổ chức cá nhân trong hoạt động xây dựng; Lựa chọn nhà thầu, quản
lý công trình, hợp đồng xây dựng…
b. Phân cấp nhiệm vụ chi
Theo Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách nhà nước, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
bảo đảm. Trong đó Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa
phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách. Ngân sách địa phương chi đầu
tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phương
quản lý. Việc phân cấp nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Không được dùng ngân
sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định của Chính phủ.
c. Phân cấp quản lý vốn đầu tư
Ngành Kế hoạch đầu tư đóng vai trò chủ trì trong lập kế hoạch đầu tư
và phối hợp với ngành Tài chính phân bổ vốn. Ngành Tài chính là cơ quan
quản lý nhà nước về thanh toán, thu, chi NSNN. Kho bạc Nhà nước có trách
nhiệm tham gia phối hợp kiểm soát các khoản chi từ NSNN. Ngành Xây
dựng là cơ quan quản lý nhà nước về đơn giá, định mức, chi phí đầu tư xây
dựng, quản lý chất lượng công trình. Các bộ, ngành, cơ quan nhà nước có
trách nhiệm thực hiện quản lý vốn đầu tư và xây dựng với vai trò là Chủ đầu
tư hay Người quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư của Bộ, ngành, cơ

quan nhà nước đó theo chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được Chính phủ
giao theo quy định.
d. Phân cấp quản lý dự án đầu tư
Thẩm quyền quyết định đầu tư là quyền hạn gắn với trách nhiệm của
người quyết định đầu tư đối với một dự án đầu tư. Thực chất nó là quyền
quyết định được chi tiêu NSNN dành cho đầu tư xây dựng. Hiện nay việc
phân cấp quản lý dự án đầu tư được thực hiện theo Nghị định số 12/2009/NĐ-
CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, thay thế toàn bộ các quy chế quản lý dự
án đầu tư xây dựng trước đây. Theo đó:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×