Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.59 KB, 100 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








ĐỖ QUỐC TRỌNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế





THÁI NGUYÊN, NĂM 2012



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH








ĐỖ QUỐC TRỌNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Huân




THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn




Đỗ Quốc Trọng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự giúp
đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Trước hết, tác giả xin chân thành cám
ơn các thầy giáo, cô giáo, các giảng viên khoa Sau Đại học trường Đại học Kinh
tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. Nguyễn Văn Huân trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các
đồng chí lãnh đạo Sở Nội vụ Phú Thọ, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Thuỷ,
tỉnh Phú Thọ; tập thể cán bộ công chức các: phòng Nội vụ, phòng Lao động -
TB&XH; Chi cục thống kê huyện Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tác
giả hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các anh, chị và bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên và tạo điều kiện cho tác giả thực hiện đề tài này.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn

Đỗ Quốc Trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
MỞ ĐẦU 1


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 6

1.1 Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã 6

1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã 6

1.1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã 6

1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã: 8

1.1.2 Khái niệm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã 8

1.1.2.1. Khái niệm CBCC chính quyền cấp xã : 8

1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức chính quyền cấp xã 11

1.2. Tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã 13

1.2.1. Phân định chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã 13

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã 15

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã 23

1.3. Yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
chính quyền cấp xã 27


1.3.1. Yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; xây dựng Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; phát huy
tính tự quản của cộng đồng dân cư 27

1.3.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã 28

1.3.3. Xuất phát từ thực trạng bất cập về trình độ của CBCC chính
quyền cấp xã 29

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

1.3.4. Thực trạng về phẩm chất đạo đức 32

Kết luận chương 1 33

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 34

2.2. Phương pháp nghiên cứu 34

2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 34

2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý, số liệu 36

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 37


2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả 37

2.2.3.2. Phương pháp so sánh 37

2.2.3.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm 37

Chương 3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HIỆN NAY Ở HUYỆN
THANH THUỶ TỈNH PHÚ THỌ 39

3.1. Một số nét về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở huyện Thanh Thuỷ
tỉnh Phú Thọ 39

3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên 39

3.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 39

3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn 39

3.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Thanh Thuỷ tỉnh
Phú Thọ 40

3.1.2.1. Đặc điểm về tình hình kinh tế 40

3.1.2.2. Đặc điểm về tình hình xã hội 42
3.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở huyện
Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ 44

3.2.1. Cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã 44


3.2.2. Công chức cấp xã 47

3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế về chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức chính quyền cấp xã ở huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ 59

3.3.1. Nguyên nhân của ưu điểm 59

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 59

Kết luận chương 3 61

Chương 4. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HIỆN NAY Ở HUYỆN THANH
THUỶ TỈNH PHÚ THỌ 63

4.1. Bối cảnh phát triển của tỉnh và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ
cán bộ xã: 63

4.1.1. Bối cảnh phát triển của tỉnh. 63

4.1.2. Mục tiêu, quan điểm và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã hiện nay ở huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ 64

4.1.2.1. Mục tiêu 64


4.1.2.2. Quan điểm chỉ đạo 65

4.1.2.3. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã hiện nay ở huyện Thanh Thuỷ - Phú Thọ 66

4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
ở huyện Thanh Thuỷ - Phú Thọ 67

4.2.1. Rà soát, đánh giá và chuẩn hoá CBCC chính quyền cấp xã 67

4.2.2. Làm tốt công tác quy hoạch cán bộ 69

4.2.3. Làm tốt công tác ĐTBD CBCC chính quyền cấp xã 71

4.2.4. Thực hiện bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ hợp lý 75

4.2.5. Làm tốt công tác kiểm tra, giám sát, quản lý cán bộ 77

4.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC chính quyền
cấp xã 78

4.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CBCC chính quyền
cấp xã 79

4.2.8. Nâng cao năng lực QLNN của CBCC chính quyền cấp xã phải
gắn với đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền cấp xã 80

Kết luận chương 4 83


KẾT LUẬN 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. CBCC : Cán bộ công chức
2. CNXH : Chủ nghĩa xã hội
3. CNH : Công nghiệp hoá
4. ĐTBD : Đào tạo bồi dưỡng
5. HĐH : Hiện đại hoá
6. HĐND : Hội đồng nhân dân
7. Nxb : Nhà xuất bản
8. QLNN : Quản lý nhà nước
9. THCS : Trung học cơ sở
10. THPT : Trung học phổ thông
11. UBND : Uỷ ban nhân dân
12. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1.1 Trình độ của đội ngũ cán bộ cấp xã ( trong toàn tỉnh) 29

Bảng 1.2: Trình độ cán bộ cấp xã (tính theo vùng) 30

Bảng 1.3: Trình độ cán bộ cấp xã ( Theo bốn chức danh chuyên môn) 30

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện qua các năm: 40

Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu xã hội của huyện Thanh Thuỷ 2009- 2011 43

Bảng 3.3. Số lượng công chức cấp xã theo 7 chức danh 48





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong sự nghiệp xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng, là một trong những nhân
tố đặc biệt quyết định sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc", "Muôn việc thành
công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém".
Trong hệ thống quản lý nhà nước, hiện nay, ở Việt Nam có 4 cấp hành

chính: Trung ương, tỉnh, huyện, xã trong đó (xã, phường, thị trấn) là cấp thấp
nhất, gần dân nhất, là cấp trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, chăm lo
đời sống của nhân dân, là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Ở
cấp hành chính cơ sở là nơi trực tiếp thực hiện pháp luật dân chủ cơ sở, nhằm
huy động các nguồn lực trong dân. Thực tiễn cho thấy, trong điều môi trường
chính sách như nhau, điều kiện phát triển như nhau, ở xã nào quan tâm và làm
tốt công tác cán bộ cơ sở, có đội ngũ cán bộ trong sạch vững mạnh thì ở đó
tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được
nâng lên, an ninh quốc phòng được giữ vững. Ngược lại, ở đâu công tác cán
bộ không được quan tâm đúng mức, đội ngũ cán bộ yếu kém, mất đoàn kết,
uy tín giảm sút thì tình trạng khiếu nại, tố cáo thường xuyên xảy ra. Ví dụ,
như sự kiện ở Thái Bình cuối những năm 90 của thế kỷ XX. Điều đó cho
thấy, đội ngũ cán bộ công chức (CBCC) chính quyền cấp xã có vai trò vị trí
quan trọng tác động trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị
ở cơ sở, có ảnh hưởng rất lớn đến công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế -
xã hội cấp địa phương trong công cuộc chuyển đổi nền kinh tế và hội nhập
sâu vào nền kinh tế Thế giới của nước ta hiện nay.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác cán bộ, nhằm đáp ứng yêu
cầu của công cuộc phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân trong thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhân dân do nhân dân, vì nhân dân, Đảng, Nhà
nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, chính sách phát triển nguồn nhân lực
quản lý nhà nước cấp cơ sở, như: Nghị quyết hội nghị lần thứ 8 ban chấp hành
TW Đảng lần thứ VII, Nghị quyết hội nghị lần thứ 3 ban chấp hành TW Đảng
khoá VIII, văn kiện đại hội Đảng X, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ 5

khoá IX. Ban chấp hành TW Đảng "về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn". Các văn kiện chính sách này
nhấn mạnh:
Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực, tổ chức và vận động
nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm,
thạo việc, tận dụng với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không
ức hiếp dân, trẻ hoá đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết
hợp lý và đồng bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở [28; tr 167, 168].
Luật công chức, Quyết định số: 03/2004/QĐ - TTg ngày 7/1/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt định hướng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng
CBCC xã, phường, thị trấn đến năm 2010; Quyết định số: 04/2004/QĐ - BNV
ngày 16/1/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu
chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn.; Nghị định số: 92/2009/NĐ-
CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chế độ , chính sách đối với CBCC xã,
phường, thị trấn; là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện công tác
CBCC chính quyền cấp xã.
Thanh Thuỷ là một huyện miền núi thuần nông còn nghèo, được tái lập
tháng 9/1999 (tách ra từ huyện Tam Thanh), tỉnh Phú Thọ. Ngay khi mới tái
lập, Thanh Thuỷ gặp nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là sự thiếu
hụt trầm trọng và sự bất cập về trình độ của đội ngũ CBCC nói chung và
CBCC chính quyền cấp xã nói riêng, vì vậy ảnh hưởng không nhỏ tới phát
triển kinh tế - xã hội toàn huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

Kể từ khi tái lập đến nay, các cấp uỷ và chính quyền tỉnh Phú Thọ nói
chung, huyện Thanh Thuỷ nói riêng thường xuyên quan tâm tới công tác cán
bộ, đặc biệt là CBCC chính quyền cấp xã, song chất lượng CBCC chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Mặt khác việc đánh

giá, tổng kết một cách có hệ thống đội ngũ CBCC cấp xã chưa được tiến hành
thường xuyên, chưa có giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã trên địa bàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Với những lý do trên, tác giả chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền
cấp xã huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý kinh tế, qua đó đề xuất một số giải pháp cụ thể, thiết
thực góp phần giải quyết những yêu cầu thực tiễn về công tác cán bộ cơ sở
trên địa bàn huyện Thanh Thuỷ.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức chính
quyền bao gồm: cán bộ, công chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
cấp xã ở huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ từ khi tái lập huyện đến nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1 Mục đích
:
Luận văn hiểu rõ thực trạng phát triển nguồn nhân lực CBCC cấp xã và
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền
cấp xã ở huyện Thanh Thuỷ trong giai đoạn hiện nay.
3.2 Nhiệm vụ
:
Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.
Chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã trên cơ sở hệ thống hoá quan
điểm phát triển nguồn nhân lực.
- Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở
huyện Thanh Thuỷ tỉnh Phú Thọ. Chỉ ra những tồn tại hạn chế và nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


nhân của những tồn tại hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp và phương hướng
khắc phục nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn cách mạng mới.
4. Giới hạn nghiên cứu của Luận văn
4.1. Giới hạn vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực quản lý cấp cơ sở khá phức tạp,
trên nhiều giác độ nghiên cứu khác nhau và có nhiều vấn đề đặt ra từ góc nhìn
đào tạo và đào tạo thường xuyên, các nhân tố thị trường tác động đến việc
phát triển nguồn nhân lực cơ sở, quản lý nguồn nhân lực cán bộ công chức,
Luật công chức trong quản lý và sử dụng cán bộ, Ở đây, luận văn dừng lại
phân tích các giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cơ sở.
4.2. Giới hạn về thời gian:

Các cơ sở dữ liệu được thu thập phân tích trong giai đoạn 1999 - 2011.
Trong đó có một số số liệu cập nhật đến 212.
Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại các xã, thị trấn của
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
5. Đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.
5.1 Những đóng góp mới của luận văn:
- Ứng dụng lý thuyết hệ thống quản trị nhà nước và các công cụ đánh
giá quản trị nhà nước vào phân tích và đánh giá hệ thống chính quyền cơ sở.
- Luận giải có cơ sở khoa học và thực tiễn nhưng điểm mạnh và hạn chế
của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã trong quá trình xây dựng củng cố, phát
triển đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã ở huyện Thanh Thuỷ - tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn.

- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo ở huyện
Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ trong công tác xây dựng đội ngũ CBCC chính
quyền cấp xã.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5

- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những tổ chức, cá
nhân quan tâm đến vấn đề này.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu 4 chương, gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền cấp xã hiện nay ở huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Mục tiêu, quan điểm, phương hướng và giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã hiện nay ở huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ

1.1 Chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã.
1.1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: "Cấp xã là gần dân nhất, là
nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong
xuôi".[45; tr 371 – 372].
Hiến pháp 1992 của nước ta cũng xác định xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là đơn vị hành chính - lãnh thổ cấp nhỏ nhất và cuối cùng
trong hệ thống tổ chức hành chính Nhà nước (Trung ương, tỉnh, huyện, xã).
Như vậy chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công
cuộc phát triển CNH, HĐH đất nước. Điều đó được thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau đây:
- Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát
dân nhất trong bốn cấp hành chính. Có chức năng, nhiệm vụ giải quyết và
chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, nắm bắt tâm tư, tình cảm, ý chí nguyện
vọng của nhân dân để phản ảnh với các cấp liên quan.
- Chính quyền cấp xã là cấp quản lý tổ chức thực hiện toàn diện các
lĩnh vực: Chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa
bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã là căn cứ quan trọng
để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cả bộ máy Nhà nước từ Trung
ương đến cơ sở.
- Chính quyền cấp xã là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước có chức
năng, nhiệm vụ điều hành, quản lý hành chính Nhà nước ở cơ sở. Chính
quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND. Trong đó: "HĐND là cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7

quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên" [55; tr 6].
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.

Thực tiễn cho thấy có đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn, khoa học
nhưng ở đó chính quyền cấp xã hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách,
pháp luật chưa thực sự phát huy tác dụng tích cực trong cuộc sống, ở đâu
chính quyền cấp xã hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, đạt hiệu quả cao,
chính trị ổn định, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được cải
thiện. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước được củng cố, bền
chặt. Cấp xã là nơi thể nghiệm chính xác nhất đường lối, của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước .
- Chính quyền cấp xã là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân,
trực tiếp tuyên truyền, phổ biến giáo dục đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu để thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật đó. Đồng thời hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân
dân nhằm tạo điều kiện cho nhân dân huy động mọi khả năng phát triển kinh
tế - xã hội. Đây là nét đặc thù của chính quyền cấp xã với chính quyền các
cấp: Trung ương, tỉnh huyện.
- Cấp xã là nơi lưu giữ các giá trị văn hoá truyền thống, phong tục tập
quán tiến bộ của dân tộc Việt Nam. Có vai trò rất quan trọng trong việc giữ
gìn bản sắc văn hoá dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng
đời sống văn hoá mới, đặc biệt là ở vùng nông thôn.
- Qua phân tích các quan niệm về khái niệm trên đây, chúng tôi
cho rằng: Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất, gần dân nhất trong hệ thống
chính quyền bốn cấp của Nhà nước ta, bao gồm HĐND và UBND, thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

quyền lực Nhà nước và đại diện cho ý chí nguyện vọng, quyền làm chủ của
nhân dân ở cơ sở, quyết định và thực hiện những chủ trương, biện pháp phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh trên địa bàn theo qui định

của Hiến pháp và pháp luật, các quyết định, sự uỷ quyền của cấp trên, đồng
thời tổ chức phát huy tính tự quản của nhân dân tại cơ sở.
1.1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã:
Một là, chính quyền cấp xã gồm HĐND và UBND, không có toà án
nhân dân, viện kiểm sát nhân dân. HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước đại
diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở cơ sở. UBND là cơ quan chấp
hành, cơ quan quản lý hành chính nhà nước ở cơ sở trên các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh, quốc phòng.
Hai là, chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền
bốn cấp của Nhà nước ta ( Trung ương, tỉnh, huyện, xã), là cấp trực tiếp thực
hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là “cầu nối”
giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là cấp gần gũi dân nhất, là nơi trực tiếp
đáp ứng và giải quyết các yêu cầu chính đáng và hợp pháp của nhân dân.
Ba là, chính quyền cấp xã là nơi phát huy tính tự quản của cộng đồng dân
cư, là nơi trực tiếp vận động và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần
quan trọng tạo nên sức mạnh của cả hệ thống chính trị ngay tại cơ sở.
1.1.2 Khái niệm, vị trí, vai trò của CBCC chính quyền cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm CBCC chính quyền cấp xã :
Ở mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau
về từ “cán bộ” tuy nhiên hiểu một cách khái quát nhất thì cán bộ là khái niệm
chỉ những người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ
chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của
tổ chức.
Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc
được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan Nhà nước, tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9


chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
hoặc cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân hay công an nhân dân mà không
phải là hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, được phân loại theo chế độ đào
tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Theo quy định của Nghị quyết trung ương 5 khoá IX:
Hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và cán bộ không
chuyên trách.
- Cán bộ chuyên trách là cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động,
làm việc công để thực hiện chức trách được giao bao gồm các đối tượng sau:
- Cán bộ giữ chức vụ qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp uỷ
Đảng, HĐND, UBND những người đứng đầu Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể chính trị - xã hội.
- Cán bộ chuyên môn được UBND tuyển chọn gồm các chức danh công
chức: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa
chính - Xây dựng - Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính - Kế toán, Tư
pháp - Hộ tịch, Văn hoá - Xã hội. Số lượng cán bộ, chuyên trách do Chính
phủ quy định.
Theo quy định tại Luật công chức: thì cán bộ, công chức cấp xã là công
dân Việt nam, trong biên chế bao gồm:
- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

- Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã.
Theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
1. Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ ( gọi
chung là cán bộ cấp xã) gồm có các chức vụ sau :

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

a. Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ, Thường trực đảng uỷ ( nơi có Phó bí thư
chuyên trách công tác Đảng), Bí thư, Phó bí thư Chi bộ ( nơi chưa thành lập
Đảng uỷ cấp xã);
b .Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND
c. Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND
d. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
2. Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm các
chức danh sau đây:
a. Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy)
b. Chỉ huy trưởng Quân sự
c. Văn phòng - Thống kê
d. Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường
e. Tài chính - kế toán
f. Tư pháp - Hộ tịch
g. Văn hoá - Xã hội .
Theo các quy định trên thì cán bộ chính quyền cấp xã gồm: Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; công chức xã
gồm:Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa
chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp
- Hộ tịch; Văn hoá - Xã hội.
Qua các văn bản chính sách nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm
cán bộ chính quyền cấp xã như sau: Cán bộ chính quyền cấp xã là công dân
Việt Nam trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm những

người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó chủ
tịch UBND, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

nhiệm vụ của HĐND và UBND theo quy định của pháp luật, đảm bảo phát
triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, trật tự trên địa bàn xã.
Khái niệm công chức chính quyền cấp xã: Công chức chính quyền
cấp xã là công dân Việt Nam trong biên chế được tuyển dụng, giao giữ một
chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của cán bộ công chức chính quyền cấp xã
Vai trò, tầm quan trọng của cán bộ luôn được các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đặc biệt coi trọng. Trong tác phẩm “ Những nhiệm vụ bức
thiết của phong trào chúng ta”, Lênin viết: “Trong lịch sử chưa hề có một giai
cấp nào dành được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ
của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên phong có đủ khả năng
tổ chức và lãnh đạo phong trào” .
Là người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam, khi bàn về cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đây là “ vấn đề
then chốt” Người khẳng định: “ Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo lại cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng” [45; tr 269].
Cán bộ là người đặt ra đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Khi đã có đường lối, chính sách, pháp luật đúng đắn, khoa học thì
việc thi hành có đạt hiệu lực, hiệu quả hay không cũng lại phụ thuộc rất nhiều
vào cán bộ. Nếu cán bộ giỏi, có năng lực, tận tâm với công việc thì chính sách
được thi hành và phát huy tích cực trong cuộc sống. Ngược lại, nếu không có

cán bộ tốt thì đường lối chủ trương, chính sách có hay mấy cũng không thực
hiện được.
Cán bộ là thành viên - phần tử cấu thành tổ chức bộ máy, có quan hệ
mật thiết và quyết định mọi sự hoạt động của tổ chức. Hiệu quả hoạt động
trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ. Cán bộ tốt sẽ làm cho bộ máy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

hoạt động nhịp nhàng, cán bộ kém sẽ làm cho bộ máy trục trặc, thậm chí tê
liệt “ cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền đó không tốt,
không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy, toàn bộ máy cũng tê liệt” [45; tr 54].
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay
thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém” [45; tr 269, 240].
Trong tiến trình cách mạng, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH
đất nước, Đảng ta luôn xác định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của chế độ, là khâu then
chốt trong công tác xây dựng Đảng” [18; tr 34].
Như vậy, CBCC là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân , là
“nhân tố quyết định” đến sự thành bại của cách mạng, “là khâu then chốt
trong công tác xây dựng Đảng”. Ngoài những vị trí, vai trò nói chung của
CBCC thì CBCC chính quyền cấp xã còn có vị trí, vai trò đặc thù thể hiện ở
những nội dung cơ bản sau:
- CBCC chính quyền cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là
người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng, xóm, thôn, bản, thậm chí
cùng dòng họ. Bản thân họ vừa công tác vừa gắn liền với đời sống sinh hoạt
của nhân dân khu dân cư. Vì vậy, họ là người gần gũi, sát dân nhất, trực tiếp
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của dân đồng thời phản ánh lên các
cấp chính quyền để các cấp chính quyền lấy đó làm căn cứ đặt ra các chính
sách cho đúng. Thực tế cho thấy, ở đâu mà CBCC chính quyền cấp xã gần

dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp
chính quyền sẽ đề ra các chính sách đúng, ngược lại ở đâu mà cán bộ chính
quyền cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền xa dân thì sẽ đề ra chính sách
không phù hợp.
- CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và
vân động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

cuộc sống. Là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách
pháp luật và xây dựng gia đình văn hoá ở khu dân cư, đồng thời họ cũng là
người trực tiếp giải quyết những thắc mắc, yêu cầu về lợi ích chính đáng của
nhân dân.
- CBCC chính quyền cấp xã là người am hiểu các phong tục, tập quán,
truyền thống của địa phương, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn
dân ở cơ sở và phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư.
Tóm lại, CBCC chính quyền cấp xã là người có vị trí, vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã - hội ở cơ sở, tăng
cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo điều kiện phát huy tính tự quản trong
cộng đồng dân cư.
Cùng với sự phát triển của CBCC nói chung, CBCC cấp xã từng bước
khẳng định được vị trí vai trò quan trọng của mình, đã và đang có nhiều đóng
góp to lớn, thiết thực trong sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tuy nhiên, hiện nay phong cách làm việc của phần
lớn CBCC chính quyền cấp xã vẫn chưa thực sự chính quy, công nghiệp, còn
ảnh hưởng nặng nề tác phong nghiệp dư trong cơ chế bao cấp, tác phong nông
nghiệp trong công việc, thiếu tinh thần sáng tạo, “tư duy manh mún, tầm nhìn
hẹp”, thích làm ăn nhỏ, tình trạng phép vua thua lệ làng vẫn còn khá phổ biến

trong ứng xử ở cộng đồng làng, xã. Không ít CBCC chính quyền cơ sở quan
liêu, hạch sách dân, né tránh sự thực, giải quyết không công bằng các khiếu
kiện của dân, thực hiện sai chế độ chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham
nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vun vén cá nhân… làm giảm niềm tin
của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
1.2. Tiêu chí đánh giá và những yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp xã
1.2.1. Phân định chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
Nghiên cứu tìm hiểu chất lượng đội ngũ CBCC nói chung, CBCC chính
quyền cấp xã nói riêng trước hết cần hiểu được chất lượng là gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14

“Chất lượng” hiểu một cách khái quát là “cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, một sự vật, sự việc”[47; tr 144]. Với cách hiểu như
vậy, chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã được xem xét dưới nhiều
giác độ khác nhau:
Thứ nhất, chất lượng của đội ngũ cán bộ được xác định trong mối
tương quan giữa số lượng với vị trí, vai trò và nhiệm vụ được giao. Tính hợp
lý được biểu hiện ở sự tinh giảm đến mức tối ưu, đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả. Trong đó, mỗi cá nhân phát huy được hết năng lực, sở
trường của mình hoàn thành tốt công việc được giao, góp phần thúc đẩy cho
bộ máy vận hành thông suốt và đạt hiệu quả cao nhất.
Tính hợp lý về số lượng biểu hiện ở sự cân đối, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Cơ
cấu hợp lý, đó là sự cân đối giữa các thành phần giai cấp, dân tộc, nghề
nghiệp, độ tuổi, giới tính… Sự hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ sẽ tạo ra
tính năng động, sức mạnh tổng hợp, sự phối hợp nhịp nhàng, hài hoà trong
hoạt động của cả hệ thống.

Thứ hai, chất lượng đội ngũ CBCC được thể hiện ở hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
Năng lực, phẩn chất, tính tích cực, tự giác của mỗi CBCC, cơ sở vất chất, tính
tổ chức khoa học, tính hợp lý trong hoạt động của bộ máy… Trong đó chất
lượng hoạt động của CBCC chính quyền cấp xã là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ cán bộ là sự tổng hợp chất lượng của từng
cán bộ thể hiện qua các giác độ sau:
- Phẩm chất chính trị đạo đức: Đó là quan điểm, lập trường tư tưởng,
đạo đức lối sống của CBCC chính quyền cấp xã; sự tín nhiệm của nhân dân
và uy tín của họ trước tập thể, cộng đồng.
- Trình độ năng lực: Bao gồm trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ,
lý luận chính trị, kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế; sự am hiểu
và thực hiện tốt đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

- Khả năng hoàn thành nhiệm vụ: Đó là một tập hợp khả năng của
CBCC chính quyền cấp xã như: Khả năng quản lý điều hành, khả năng giao
tiếp, khả năng thích ứng và xử lý những tình huống cụ thể đối với nhiệm vụ
được giao. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như : Sức khoẻ, thâm niên công
tác, thành phần, giới tính, dân tộc…
Từ những đặc điểm trên, có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ CBCC
chính quyền cấp xã là sự tổng hợp chất lượng của từng CBCC, được đánh giá
thông qua các tiêu chí về phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao
trong các lĩnh vực công tác.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
Các tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền

cấp xã bao gồm: Phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực, khả năng
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
a) Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng
nhất, quyết định đến chất lượng của mỗi CBCC. Phẩm chất chính trị là động
lực tinh thần thúc đẩy cán bộ các cấp thực hiện xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Phẩm chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ bản nhất đối với người cán bộ.
Đó là nhiệt tình cách mạng, tuyệt đối trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng của Đảng, tinh thần tận tuỵ với công việc, hết
lòng hết sức phục vụ nhân dân; bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục
tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Cương quyết đấu tranh chống lại các
biểu hiện lệch lạc mơ hồ, trái với đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các hành vi xâm phạm quyền lợi chính đáng của nhân dân.
CBCC chính quyền cấp xã có phẩm chất chính trị tốt là người tích cực
tuyên truyền, vận động gia đình, nhân dân thực hiện đúng, đủ đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Là người luôn băn khoăn trăn trở
và tìm cách tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ngay tại cơ sở nhằm từng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16

bước ổn định, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. tận tâm, tận
lực phục vụ Đảng, Nhà nước, nhân dân.
b) Về đạo đức cách mạng: Đạo đức cách mạng là nền tảng, là gốc, là
sức mạnh của người CBCC, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy: “Cũng như sông
thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn; cây phải có gốc
không có gốc thì cây héo; người cách mạng phải có đạo đức cách mạng,
không có đạo đức thì tài giỏi máy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [45;
tr 252, 253]; Người còn nói: “Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được
xa, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng mới hoàn thành được nhiệm
vụ cách mạng”.

CBCC chính quyền cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng
với người dân, cho nên đạo đức của người CBCC sẽ tác động rất lớn đối với
người dân, ảnh hưởng lớn với hiệu quả công việc, đến khả năng tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước. Nếu CBCC có đầy đủ các phẩm chất “Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư” thì nhân dân sẽ tin tưởng họ, tin vào sự nghiệp cách mạng của
Đảng. Từ đó nhân dân tự giác thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Ngược lại, nếu CBCC không có đủ các phẩm chất trên thì
nhân dân sẽ không tin họ, uy tín của Đảng sẽ bị giảm sút, họ trở thành lực cản
trở công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
CBCC có đạo đức cách mạng phải là người tích cực đấu tranh chống
lại các tiêu cực xã hội như: quan liên, tham nhũng, lãng phí, tha hoá, suy đồi
về đạo đức, chạy theo lối sống danh lợi, tranh giành, kèn cựa lẫn nhau, mất
đoàn kết nội bộ, mơ hồ và phai nhạt lý tưởng cách mạng…
CBCC chính quyền cấp xã muốn được dân tin yêu và làm theo thì
phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng đạo đức ở mọi lúc mọi nơi như Chủ
tịch Hồ Chí Minh từng dạy “Đạo đức cách mạng không phải từ trên trời sa
xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng
cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [48; tr 293].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×