Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Nguyễn Thị Thuỳ Dƣơng
Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Quản trị Kinh doanh; Mã số: 60 34 05
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Bùi Thiên Sơn
Năm bảo vệ: 2007
Abstract: Tổng quan về ngân sách nhà nƣớc và nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc
trong nền kinh tế thị trƣờng. Tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình thu, chi ngân sách
nhà nƣớc và vấn đề phân cấp quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2004
đến 2006. Dựa vào phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Phúc đến
năm 2010, đề xuất quan điểm và định hƣớng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc của
tỉnh, nêu một số giải pháp về quản lý thu, chi ngân sách; nâng cao chất lƣợng công tác lập
kế hoạch, thực hiện kế toán, quyết toán ngân sách; tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra trong
quản lý ngân sách và một số kiến nghị đối với Trung ƣơng và tỉnh Vĩnh Phúc
Keywords: Ngân sách nhà nƣớc; Quản lý tài chính; Vĩnh Phúc
Content
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Quá trình đổi mới và phát triển kinh tế ở nƣớc ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
mang nặng tính mệnh lệnh hành chính chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa đòi hỏi Nhà nƣớc cần phải đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống cơ chế chính sách kinh tế
nói chung trong đó có cơ chế quản lý tài chính.
Vì mục tiêu đó, Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những chủ trƣơng đƣờng lối đúng đắn đó là
“Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng
tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” nhằm khai thác tốt nội lực của
đất nƣớc cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trong hoàn cảnh đó, tăng cƣờng quản lý Ngân sách Nhà nƣớc, đổi mới quản lý thu, chi
ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu
quả hơn giúp chúng ta sớm đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Thực tế tại tỉnh Vĩnh Phúc, sau 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới toàn diện do Đảng
khởi xƣớng và lãnh đạo, cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch mạnh theo hƣớng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, từ một tỉnh nghèo và thuần nông đến nay Vĩnh Phúc đứng thứ 7 cả nƣớc về giá trị
sản xuất công nghiệp. Nhờ đó mà thu Ngân sách của tỉnh tăng cao, bình quân tăng 36,5%/năm,
từ một tỉnh phải dựa vào Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ, từ năm 2004 với số thu ngân sách trên
địa bàn khoảng gần 3000 tỷ đồng, tỉnh đã tự cân đối đƣợc thu chi ngân sách và có đóng góp đáng
kể cho Ngân sách Trung ƣơng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đƣợc đáng khích lệ, công
tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém gây thất thoát Ngân sách
Nhà nƣớc. Do vậy vấn đề tăng cƣờng quản lý Ngân sách Nhà nƣớc càng trở nên cấp bách. Trong
bối cảnh đó việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là thực sự cần thiết cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu.
Hiện nay, ở nƣớc ta và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề
quản lý ngân sách nhà nƣớc. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối tƣợng, phạm vi
nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về Ngân sách Nhà nƣớc. Tuy nhiên, đề cập đến vấn đề Ngân
sách Nhà nƣớc tại cấp tỉnh thì chƣa có đề tài nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu thực trạng quản
lý Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy, vấn đề quản lý Ngân sách Nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cần đƣợc nghiên cứu cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý Ngân sách Nhà nƣớc từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên Luận Văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề lý luận
chung về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng,
đánh giá đúng thực trạng, đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện công tác quản lý Ngân
sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Luận Văn chọn công tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc làm đối
tƣợng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình thu, chi Ngân sách Nhà nƣớc và vấn đề phân cấp quản lý
Ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc qua các năm từ 2004 đến năm 2006.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong Luận Văn là phƣơng pháp duy vật biện
chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra, Luận Văn còn sử
dụng các phƣơng pháp quy nạp, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh…để hoàn thành công
trình.
6. Dự kiến những đóng góp mới của Luận Văn.
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách Nhà nƣớc và quản lý Ngân sách
Nhà nƣớc cấp tỉnh.
- Phân tích rõ thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc của tỉnh Vĩnh Phúc, tình
hình thu, chi ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà
nƣớc ở tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Bố cục của Luận Văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, các bảng biểu và tài liệu tham khảo; Luận Văn đƣợc
bố cục thành 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Ngân sách Nhà nƣớc và nội dung quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trong nền kinh
tế thị trƣờng.
Chƣơng 2: Những vấn đề về thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 1: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.
1.1.1. Khái niệm và bản chất của Ngân sách Nhà nước.
Trong thực tiễn, từ nhiều cách tiếp cận khác nhau mà có khái niệm về Ngân sách Nhà
nƣớc. Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi
năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 thì "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước".
1.1.2. Chức năng của Ngân sách Nhà nước.
Chức năng phân phối của ngân sách nhà nước: Đặc điểm cơ bản của phân phối Ngân sách
nhà nƣớc là:
- Phân phối dƣới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị tính, làm phƣơng tiện
phân phối;
- Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào;
- Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng hóa và dịch vụ;
- Quá trình phân phối ngân sách nhà nƣớc tác động đến cả bên cung và bên cầu của nền
kinh tế gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc của nhà nƣớc;
- Nhà nƣớc luôn là chủ thể trong các quan hệ phân phối có liên quan đến ngân sách nhà
nƣớc;
- Về cơ bản, quá trình phân phối của ngân sách nhà nƣớc mang đặc tính không hoàn trả,
không phát sinh nghĩa vụ vay trả nợ, không hình thành trái chủ.
Chức năng giám đốc của ngân sách nhà nước: Chức năng giám đốc của ngân sách nhà
nƣớc gắn liền với chức năng phân phối ngân sách nhà nƣớc, thông qua phân phối mà thực hiện
giám sát, kiểm tra. Ngƣợc lại, nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối ngân sách nhà
nƣớc đƣợc thực hiện đúng pháp luật, có hiệu quả.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, ĐẶC BIỆT Ở PHẠM VI CẤP TỈNH.
1.2.1. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với phát triển sản xuất kinh doanh.
Vai trò của Ngân sách nhà nƣớc trong phát triển sản xuất kinh doanh đƣợc thể hiện trên các
mặt nhƣ kích thích sự phát triển kinh tế, tạo hành lang pháp lý, tạo môi trƣờng đầu tƣ…Ngoài ra
ngân sách nhà nƣớc còn là công cụ góp phần ổn định thị trƣờng, giá cả và chống lạm phát.
1.2.2. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với ổn định, phát triển đời sống và văn hoá xã
hội ở nước ta.
Thông qua hoạt động thu - chi, Ngân sách nhà nƣớc thực hiện tái phân phối thu nhập, đảm
bảo cho các hoạt động bình thƣờng, sự phát triển và công bằng xã hội.Vai trò của ngân sách nhà
nƣớc đối với ổn định, phát triển đời sống xã hội thể hiện qua việc nhà nƣớc chi đầu tƣ để phát
triển các dịch vụ công cộng nhƣ văn hoá, giáo dục, y tế, tài trợ cho việc thực hiện các chính sách
dân số và kế hoạch hoá gia đình, hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện các biện pháp phòng chống
các tệ nạn xã hội, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo trợ xã hội.
1.2.3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động, chức năng khác của Chính
phủ.
Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trò quan trọng trong ổn định chính trị, bảo vệ thành quả cách
mạng.Vai trò của ngân sách nhà nƣớc ở địa phƣơng đó là đảm bảo cho quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội phần giao cho địa phƣơng quản lý. Ngân sách nhà nƣớc còn giúp duy trì
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị -
xã hội ở địa phƣơng.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA.
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của quản lý NSNN.
1.3.1.1. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn.
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là: mọi khoản thu, mọi khoản chi phải đƣợc ghi đầy
đủ vào kế hoạch NSNN, mọi khoản chi phải đƣợc vào sổ và quyết toán rành mạch.
1.3.1.2. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN.
- Mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ theo những quy định của Luật Ngân sách
Nhà nƣớc và phải đƣợc dự toán hàng năm đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nƣớc khi triển khai thực hiện phải đặt dƣới
sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ƣơng là Quốc hội, ở địa phƣơng là Hội đồng
nhân dân.
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt động kinh tế, xã hội
của quốc gia.
1.3.1.3. Nguyên tắc cân đối ngân sách.
Kế hoạch NSNN đƣợc lập ra hàng năm và thu, chi ngân sách phải đƣợc cân đối. Nguyên
tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ các nguồn thu bù đắp. "Ngân
sách nhà nƣớc đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số
chi thƣờng xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát triển; trƣờng hợp còn
bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách."
1.3.1.4. Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nước.
NSNN phải đƣợc quản lý rành mạch, công khai để mọi ngƣời dân đều có thể biết nếu họ
quan tâm.
1.3.1.5. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác.
- Ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây dựng rành mạch, có hệ thống.
- Các dự toán thu, chi phải đƣợc tính toán một cách chính xác và đƣợc đƣa vào kế hoạch
ngân sách.
- Không đƣợc phép che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà
nƣớc; không đƣợc phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
1.3.2. Nội dung của quản lý Ngân sách Nhà nước.
1.3.2.1. Quản lý quá trình thu của Ngân sách Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nƣớc là quá trình Nhà nƣớc sử dụng quyền lực để huy động một bộ
phận giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nƣớc.
Yêu cầu cơ bản của quản lý quá trình thu ngân sách nhà nước là:
- Đảm bảo tập trung một bộ phận cơ bản, chủ yếu nguồn lực tài chính quốc gia vào tay Nhà
nƣớc, khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc ngày
càng lớn hơn.
- Coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính
sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Phƣơng pháp quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc phổ biến hiện nay là:
* Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền kinh tế.
* Xây dựng kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách quan của tình hình
kinh tế hàng năm.
* Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của ngân sách nhà
nƣớc.
1.3.2.2. Quản lý quá trình chi của Ngân sách Nhà nước.
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Trong quản lý quá trình chi của ngân sách nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau
đây:
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc giao theo đúng đƣờng lối, chính sách, chế độ của Nhà nƣớc.
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
- Gắn nội dung quản lý các khoản chi ngân sách nhà nƣớc với nội dung quản lý các mục
tiêu của kinh tế vĩ mô.
Các biện pháp quản lý chi ngân sách nhà nƣớc chung nhất là:
+ Thiết lập các định mức chi.
+ Xác lập thứ tự ƣu tiên các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc theo mức độ cần thiết đối
với từng khoản chi trong tình hình cụ thể.
+ Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế tối đa những
tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát.
+ Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn những biểu hiện
tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nƣớc.
1.3.2.3. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
Thực chất của việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc là việc phân chia trách nhiệm,
quyền hạn trong quản lý hoạt động của ngân sách nhà nƣớc cho các cấp chính quyền nhằm làm
cho hoạt động của ngân sách nhà nƣớc lành mạnh và đạt hiệu quả cao.
Về chế độ, chính sách trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: cần làm rõ các câu hỏi
nhƣ: cơ quan Nhà nƣớc nào có thẩm quyền ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn thu,
chi và đó là những loại chế độ nào?
Về quan hệ vật chất trong phân chia nguồn thu và nhiệm vụ chi:
- Về phân cấp quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc:
Yêu cầu đặt ra là: tập trung đại bộ phận nguồn thu lớn ổn định cho ngân sách trung ƣơng,
đồng thời tạo cho ngân sách địa phƣơng có nguồn thu gắn với địa bàn. Theo đó nguồn thu đƣợc
chia thành 3 loại:
+ Các khoản thu Ngân sách trung ƣơng hƣởng 100%
+ Các khoản thu Ngân sách địa phƣơng hƣởng 100%
+ Các khoản thu điều tiết theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
- Về phân cấp quản lý chi Ngân sách nhà nƣớc:
+ Ngân sách trung ƣơng đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ chiến
lƣợc, quan trọng của quốc gia.
+ Ngân sách địa phƣơng đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong phạm vi quản lý.
Mối quan hệ trong chu trình ngân sách nhà nước qua 3 khâu: lập ngân sách; chấp hành và
quyết toán ngân sách cũng cần đƣợc phân định rõ ràng, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa
các cấp chính quyền.
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN THU -
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VĨNH PHÚC.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc.
Tỉnh Vĩnh Phúc đƣợc tái lập ngày 01/01/1997 là một tỉnh thuộc vùng Châu thổ sông
Hồng, cửa ngõ Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội, là một trong 8 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm
phía Bắc; diện tích tự nhiên 1.372 Km
2
; dân số gần 1,2 triệu ngƣời với 9 đơn vị hành chính gồm:
01 thành phố, 01 thị xã và 07 huyện.
Địa lý tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc chia thành 3 vùng sinh thái rõ rệt, đó là: Vùng đồng
bằng, vùng trung du và miền núi rất thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp, thuỷ sản, dịch vụ,
đặc biệt là công nghiệp và dịch vụ.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh đạt tốc độ tăng trƣởng cao và ổn định, tổng
sản phẩm quốc nội của tỉnh (GDP) tăng bình quân 14,4%/năm (giai đoạn 2001- 2005). Cơ cấu
kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch mạnh theo hƣớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ
trọng nông nghiệp. Hiện nay, cơ cấu kinh tế của tỉnh là: Công nghiệp - xây dựng: 54,8%, dịch
vụ: 26,4%, nông nghiệp: 18,8%; GDP bình quân đầu ngƣời (theo giá hiện hành) năm 2006 đạt 11
triệu đồng/năm, thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đạt 4.467 tỷ đồng.
Những kết quả đạt đƣợc trên những lĩnh vực chủ yếu nhƣ: Về nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản, về sản xuất công nghiệp và hoạt động của các doanh nghiệp nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh, về
xây dựng cơ bản, hoạt động thƣơng mại, dịch vụ, hoạt động kinh tế đối ngoại, lĩnh vực giáo dục,
đào tạo, lĩnh vực khoa học - công nghệ môi trƣờng, lĩnh vực y tế, lĩnh vực văn hoá – thông tin -
thể thao, đặc điểm về tổ chức chính quyền hành chính và tổ chức xã hội đều đạt kết quả tốt. Nhìn
chung trong những năm qua, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đã có bƣớc phát triển rõ rệt. Sự
phát triển của từng lĩnh vực đều có tác động mạnh mẽ đến kết quả thu - chi ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh. Vấn đề đặt ra là phải quản lý chặt chẽ các nguồn thu, hƣớng tới ngày càng tăng
thu cho ngân sách nhà nƣớc và quá trình sử dụng ngân sách nhà nƣớc phải đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC.
2.2.1. Kết quả thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn qua một số năm (2004 - 2006).
Tình hình thu ngân sách đƣợc thể hiện qua một số chỉ tiêu thu nhƣ thu xí nghiệp quốc
doanh trung ƣơng, thu xí nghiệp quốc doanh địa phƣơng, thu xí nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, thu
ngoài quốc doanh, thu lệ phí trƣớc bạ, các khoản thu từ nhà, đất, thu thuế xuất nhập khẩu, các
khoản thu khác cho thấy: Thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm
qua đã tăng dần qua các năm (2004-2006), cơ cấu thu chuyển dịch tích cực, thu nội địa tăng
nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn, tỉnh đã tự cân đối đƣợc thu
chi ngân sách và có đóng góp cho ngân sách trung ƣơng. Các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
đƣợc quản lý tƣơng đối chặt chẽ theo hƣớng vừa động viên mức cao nhất có thể vào ngân sách
nhà nƣớc, vừa tạo điều kiện nuôi dƣỡng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc. Thực tế kết quả thu ngân
sách nhà nƣớc của tỉnh qua các năm 2004, 2005, 2006 cho thấy nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu ở lĩnh vực kinh tế có vốn đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài,
kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh, mức độ huy động ngân sách nhà nƣớc từ nông
nghiệp chiếm tỷ trọng không lớn.
2.2.2 Thực trạng chi Ngân sách địa phương ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2004 - 2006.
Chi ngân sách địa phƣơng nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Qua đánh giá chỉ tiêu chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên cho thấy, việc điều
hành nhiệm vụ chi ngân sách địa phƣơng giai đoạn 2004-2006 nhìn chung đã đáp ứng đƣợc
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là đảm bảo
kinh phí đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách đặt ra; tình hình tài chính ngân sách
lành mạnh, minh bạch, công khai rộng rãi, khoán chi bƣớc đầu có hiệu quả.
2.2.3. Phân cấp quản lý Ngân sách ở Vĩnh Phúc.
Từ năm 2004 đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã thực hiện việc phân cấp quản lý ngân sách nhà
nƣớc theo quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc đảm bảo tăng cƣờng quyền hạn và trách nhiệm
đối với các cấp, các ngành trên địa bàn trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành ngân sách nhà
nƣớc, tạo thế chủ động cho các cấp chính quyền trong việc khai thác, quản lý nguồn thu đồng
thời thực hiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc có hiệu quả cao. Căn cứ vào các điều
kiện tự nhiên, tình hình kinh tế-xã hội của từng địa phƣơng trên địa bàn tỉnh, năm 2004 Uỷ ban
nhân dân tỉnh có quy định phân cấp quản lý và điều hành ngân sách, trên cơ sở phân định các
nguồn thu phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở từng huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, xã, phƣờng, thị trấn trong tỉnh.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở VĨNH PHÚC (TỪ
NĂM 2004 ĐẾN NĂM 2006 ).
2.3.1. Kết quả đạt được.
- Công tác lập dự toán ngân sách nhà nƣớc của tỉnh nhìn chung đã đáp ứng đƣợc yêu cầu
cơ bản, đã bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo đúng tinh thần mà Đại hội
Đảng bộ tỉnh đã đề ra, đáp ứng đƣợc các yêu cầu hợp tác liên tỉnh và khuôn khổ chung của Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn quốc. Chất lƣợng dự toán ngân sách đã đƣợc nâng lên
một bƣớc quan trọng, huy động tốt hơn nguồn lực tài chính, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
- Công tác thu ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc luôn luôn sử dụng các biện
pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời; Các biện pháp thu đã đƣợc áp dụng một
cách linh hoạt và mềm dẻo phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình sản xuất kinh doanh
ở từng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên cơ sở tuân thủ các Luật thuế đã ban hành.
- Công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc đã chú ý đến việc phân tích, đánh giá thực trạng
kinh tế, thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu
thích hợp để không gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công tác quản lý tiền thu thuế có rất nhiều cố gắng, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ thu
nộp tiền và các khoản thu khác đầy đủ kịp thời vào Kho bạc nhà nƣớc.
- Công tác quản lý thu, hạch toán các khoản thu ngân sách nhà nƣớc, kiểm tra, kiểm soát
chấp hành thu ngân sách nhà nƣớc đảm bảo đầy đủ kịp thời, các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi ngân sách, công tác kiểm soát chi của cơ quan Kho bạc nhà nƣớc đƣợc thực hiện
thuận lợi.
- Để thống nhất quản lý nhà nƣớc về phí và lệ phí trong toàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã
xây dựng đề án thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn và ban hành
chế độ thu phí, lệ phí đúng quy định.
- Về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản: Việc thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản đã đảm bảo
đúng kế hoạch, đúng mục đích, đúng kế hoạch thông qua chế độ cấp vốn đầu tƣ trực tiếp cho
công trình, từng dự án. Việc cấp phát vốn đầu tƣ đã đƣợc thực hiện theo đúng mức độ thực tế
hoàn thành kế hoạch, trong phạm vi dự toán đƣợc duyệt.
- Về chi thƣờng xuyên: Uỷ ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành quyết định định
mức phân bổ ngân sách để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách địa phƣơng năm
2004-2006.
- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp đã đảm bảo theo đúng các
nguyên tắc đã đƣa ra.
- Căn cứ vào nhiệm vụ thu chi ngân sách đƣợc cấp trên giao và tình hình thực tế tại địa
phƣơng. HĐND và UBND các cấp Chính quyền địa phƣơng đã thực hiện tốt nhiệm vụ quyền
hạn đƣợc phân công, phân cấp
- Tình hình thực hiện công khai tài chính ngân sách Công tác công khai tài chính ở tỉnh
Vĩnh Phúc đã đƣợc thực hiện và đạt hiệu quả. Công tác công khai tài chính đã cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời các thông tin tài chính, công khai phù hợp với từng đối tƣợng tiếp nhận thông
tin, thông qua các hình thức khác nhau.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 1413/2003/QĐ-UB ngày 25/4/2003 về
việc ban hành bản quy định một số chế độ chi tiêu hành chính áp dụng đối với tất cả các cơ quan,
đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp thụ
hƣởng từ ngân sách nhà nƣớc nhằm thực hiện tốt Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
2.3.2.1. Những hạn chế.
- Việc lập dự toán ngân sách tỉnh hàng năm chƣa thực sự xuất phát từ cơ sở.
- Công tác quản lý nguồn thu, chủ yếu là thuế đôi khi chƣa đƣợc chặt chẽ, làm thất thoát
ngân sách nhà nƣớc. Công tác quản lý các diện hộ kinh doanh phức tạp: một số hộ kinh doanh
vẫn còn chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhƣ kinh doanh cho thuê nhà, kinh doanh
hàng ăn tại nhà, kinh doanh vận tải v.v…
- Tình hình thị trƣờng bất động sản vẫn đang ở tình trạng đóng băng, bên cạnh đó công tác
khai thác nguồn thu từ quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng, nhiều địa phƣơng chƣa tập
trung chỉ đạo sâu sát, việc đôn đốc nguồn thu đạt hiệu quả chƣa cao, dẫn đến giảm nguồn thu
ngân sách nhà nƣớc.
- Tồn tại của công tác thu ngân sách nhà nƣớc hiện nay là công tác phối hợp của các ngành,
các cấp ở một số nơi còn thiếu đồng bộ, chƣa kịp thời, nên chƣa khai thác triệt để mọi khả năng
để huy động vào ngân sách nhà nƣớc nhƣ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản tƣ nhân, trong quản lý
hộ kinh doanh.
- Vẫn xảy ra tình trạng chi ngoài kế hoạch theo cơ chế xin cho.
- Đối với các xã, phƣờng, thị trấn thiếu chủ động trong việc bố trí sắp xếp điều hành chi
theo dự toán đƣợc giao và khả năng nguồn thu cho phép, chi không có nguồn đảm bảo dẫn đến
tình trạng nợ ngân sách xã ngày càng gia tăng.
- Ngân sách nhà nƣớc còn đầu tƣ dàn trải.
- Phân định rõ nguồn chi đầu tƣ với nguồn chi thƣờng xuyên của một số ngành chƣa rõ
ràng.
- Về phân cấp quản lý: Một số nhiệm vụ chi gắn trực tiếp với quản lý điều hành của cấp
huyện nhƣng chƣa đƣợc phân cấp và cân đối vào dự toán giao ngay từ đầu năm đã không phát
huy việc chủ động kế hoạch hoá, sắp xếp điều hành của cấp huyện.
2.3.2.2. Nguyên nhân hạn chế.
- Các định mức, chế độ, tiêu chuẩn nhà nƣớc ban hành chƣa đầy đủ, còn nhiều bất cập,
chậm thay đổi nên không phù hợp với tình hình thực tế, có lúc không thực hiện đƣợc.
- Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách chƣa đƣợc cụ thể hoá đầy
đủ để có căn cứ thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí.
- Do chức năng nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền chƣa sát với thực tế quản lý trên địa
bàn lãnh thổ, chƣa đƣợc chi tiết trên từng lĩnh vực, từng công việc nên phần nào gây khó khăn
cho việc phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng.
- Hiện nay chính sách thuế của chúng ta vẫn còn nhiều bất cập nhƣ quản lý thuế hầu nhƣ
dựa vào kinh nghiệm, chƣa khoa học, chƣa hợp lý. Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan
trong quá trình triển khai công tác thu còn hạn chế, hiệu quả chƣa cao.
- Trình độ năng lực của cán bộ quản lý ngân sách nhà nƣớc chƣa theo kịp đƣợc yêu cầu
nhiệm vụ mới.
- Việc quản lý ngân sách còn thiếu kiên quyết, nghiêm minh trong xử lý các trƣờng hợp vi
phạm chính sách chế độ, chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Quy chế dân chủ ở cơ sở, nguyên tắc
công khai tài chính để dân biết, dân bàn, dân làm và dân kiểm tra nhiều nơi vẫn thực hiện chƣa
tốt.
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2010.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 14 - 14,5%, trong đó công nghiệp -
xây dựng: 18,5 - 20%, dịch vụ: 13 - 14%, nông - lâm nghiệp - thuỷ sản: 5 - 5,5%.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn: 380 triệu USD.
- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 58,4%, dịch vụ là 27,3% và nông - lâm
nghiệp - thuỷ sản là 14,3%.
- GDP bình quân đầu ngƣời đạt 1.100 USD. Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách đạt 27 -
28%.
- Huy động vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội: 44 - 45 nghìn tỷ đồng.
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CỦA TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2010.
- Phân cấp triệt để, phân cấp đồng bộ, toàn diện đi liền với đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm
không dàn trải.
- Thực hành triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, nhũng nhiễu trong thừa
hành nhiệm vụ, công khai rộng rãi, minh bạch hoá dự toán ngân sách các cấp.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, các quy định của Nhà nƣớc, của địa
phƣơng về định mức kinh tế - kỹ thuật, về chi tiêu ngân sách, về sử dụng tài chính công nhất là
tài sản nhƣ ô tô, phƣơng tiện làm việc, tiếp khách, hội nghị…
- Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của khu vực doanh nghiệp nhà
nƣớc, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tƣ cơ sở
hạ tầng.
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC Ở TỈNH VĨNH PHÚC.
3.3.1. Những giải pháp quản lý thu Ngân sách Nhà nước.
- UBND các cấp, cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo
quy định của Pháp luật.
- Hƣớng dẫn cho đối tƣợng nộp thuế thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý và sử
dụng hoá đơn, chứng từ, mở sổ sách kế toán, hạch toán kế toán các loại thuế, đăng ký thuế, kê
khai tính thuế và nộp thuế.
- Thực hiện có hiệu quả việc tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nƣớc, thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp kết hợp với việc sắp xếp lại sản xuất kinh doanh.
- Cần tăng cƣờng công tác quản lý thu, chú trọng những lĩnh vực còn thất thu lớn, chủ yếu
là thất thu ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Có biện pháp thực hiện cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong công tác thu thuế,
thực hiện công khai minh bạch công tác thu thuế.
- Nâng cao vai trò trách nhiệm kiểm tra, giám sát của chính quyền các cấp, các ngành hữu
quan bảo đảm quản lý tốt nguồn thu ngân sách nhà nƣớc, chống thất thu ngày càng hiệu quả.
3.3.2. Giải pháp quản lý chi Ngân sách.
- Đối với chi thƣờng xuyên: Cần phải rà soát lại định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách nhà
nƣớc, kịp thời sửa đổi, điều chỉnh những quy định không còn phù hợp với thực tế, chỉ bố trí chi
trong dự toán ngân sách đƣợc giao, hạn chế việc tạm ứng hay cho vay ngân sách.
- Đối với chi đầu tƣ xây dựng cơ bản và chi sửa chữa lớn: Cần bố trí vốn đầu tƣ một cách
tập trung theo thứ tự ƣu tiên, không dàn mỏng mang tính chất đồng đều. Trong quá trình thực
hiện đầu tƣ xây dựng cơ bản phải tiến hành đầy đủ các thủ tục về đầu thầu theo quy định tại Luật
đấu thầu.
- Để công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc chặt chẽ, có hiệu quả cần thực hiện tốt quy
trình cấp phát ngân sách.
- Quản lý chi thống nhất qua Kho bạc nhà nƣớc góp phần kiểm soát đƣợc chi tiêu ngân
sách theo đúng mục đích, hạn chế tình trạng chi sai mục đích làm thất thoát ngân sách nhà nƣớc.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển các sự nghiệp xã hội.
3.3.3 Về phân cấp quản lý Ngân sách.
- Phân cấp ngân sách phải đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ trên cơ sở
phân chia quyền lợi về kinh tế xã hội. Mở rộng và tăng cƣờng chủ động cho ngân sách các cấp
trong quá trình thực hiện phân cấp quản lý ngân sách tại tỉnh.
- Phân cấp phải đảm bảo để ngân sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo, đủ tiềm lực để thực hiện
các chủ chƣơng lớn của tỉnh đồng thời có khả năng điều hoà vĩ mô nguồn lực tài chính trên địa
bàn tỉnh, hỗ trợ ngân sách các địa phƣơng chƣa cân đối đƣợc ngân sách.
- Phân cấp rành mạch, rõ ràng, đảm bảo cân bằng giữa các vùng miền trong tỉnh, hạn chế
các khoản phân chia theo tỷ lệ % cho nhiều cấp.
- Phân cấp rạnh mạch, rõ ràng từng nhiệm vụ chi cho các cấp, khắc phục tình trạng chồng
chéo nhiệm vụ chi giữa các cấp.
3.3.4. Nâng cao chất lượng công tác lập, chấp hành và công tác kế toán, quyết toán Ngân
sách.
- Xây dựng dự toán thu ngân sách cần quán triệt quan điểm vừa phát huy nội lực, vừa đẩy
mạnh thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, phải căn cứ vào các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi tiêu, các chế độ chính sách của nhà nƣớc, giá cả thị trƣờng phù hợp với thực tế.
- Dự toán ngân sách phải đƣợc xây dựng dựa trên phƣơng hƣớng, chủ trƣơng nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm kế hoạch và những năm tiếp theo, phải tính đến các
kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trƣớc, đặc biệt là
của năm báo cáo, phải đƣợc thảo luận rộng rãi, bố trí chi cho từng lĩnh vực đúng theo nguồn hình
thành, có trọng tâm trọng điểm.
- Chấp hành ngân sách nhà nƣớc phải bám sát vào kế hoạch thu ngân sách và kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, phải quán triệt thực hiện Luật tiết kiệm chống lãng phí trong
chi tiêu ngân sách, gắn liền với công khai tài chính.
- Công tác quyết toán ngân sách nhà nƣớc phải đƣợc thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nƣớc, đúng quy định về các biểu mẫu, thời gian, quyền hạn, nhiệm vụ của từng
cấp trong việc phê chuẩn quyết toán ngân sách.
Cần phải thực hiện chặt chẽ đồng bộ 3 khâu lập, chấp hành, quyết toán ngân sách theo
đúng quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc
3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý Ngân sách Nhà nước.
Tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra trên tất cả các lĩnh vực có hoạt động tài chính, tiếp
tục kiện toàn hệ thống thanh tra, đổi mới hoạt động thanh tra tài chính và ngân sách, nâng cao
nghiệp vụ của cán bộ thanh tra; tăng cƣờng quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức thanh tra; các
chế độ đãi ngộ xứng đáng cho ngƣời có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, thanh tra; xử
lý nghiêm minh những cán bộ thanh tra thoái hoá biến chất, không làm đúng chức năng nhiệm
vụ.
3.3.6. Đổi mới bộ máy quản lý Ngân sách Nhà nước.
Đối với ngành tài chính Vĩnh Phúc cần sắp xếp lại bộ máy quản lý tài chính theo hƣớng
gọn nhẹ, có chất lƣợng. Muốn vậy cần phải chú trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm
công tác tài chính ngày càng vững về phẩm chất chính trị, tinh thông nghiệp vụ, luôn đề cao
trách nhiệm cá nhân đối với việc thực thi nhiệm vụ đƣợc giao. Coi trọng đào tạo, bồi dƣỡng cán
bộ làm công tác tài chính đối với cả ba cấp tỉnh, huyện và xã; cán bộ kế toán ngân sách ở các sở,
ban, ngành của tỉnh. Thƣờng xuyên củng cố hoạt động quy hoạch cán bộ. Xây dựng kế hoạch
khả thi đào tạo đội ngũ kế cận ở trong và ngoài nƣớc.
3.3.7. Một số giải pháp khác.
* Áp dụng hình thức đấu thầu tất cả các khoản mua sắm các tài sản cố định, vật tƣ chuyên
dùng, xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất có giá trị lớn.
* Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình, chỉ đạo
các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài chính thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra việc
thực hiện các chế độ chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở, công khai hoá việc sử dụng các khoản
đóng góp của các tổ chức cá nhân hay tập thể.
* Tăng cƣờng tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về luật ngân sách nói chung, quản
lý ngân sách nói riêng cho đội ngũ cán bộ công chức, cá nhân, các cơ quan liên quan đến công
tác quản lý ngân sách.
* Tăng cƣờng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phƣơng; sự
phối hợp giữa các ngành của tỉnh và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc quản lý và điều hành
ngân sách.
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.
3.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương.
* Hoàn thiện hệ thống các định mức chi tiêu công.
* Đổi mới công tác quản lý ngân sách theo hƣớng quản lý ngân sách nhà nƣớc theo kết quả
đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn
* Hoàn thiện Luật ngân sách nhà nƣớc vì đây là luật tài chính cơ bản.
3.4.2. Khuyến nghị đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
* Sở Tài chính Vĩnh Phúc cần tăng cƣờng hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn, chính sách,
chế độ cho cán bộ làm công tác tài chính
* Tăng cƣờng sự tham gia, giám sát của ngƣời dân vào quá trình ban hành các quyết định
về quản lý ngân sách nhà nƣớc
* Giành ngân sách chú trọng đầu tƣ cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và thực hiện các
chính sách xã hội của Đảng, Nhà nƣớc. Chi xúc tiến đầu tƣ để tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tƣ của
mọi thành phần kinh tế cả đầu tƣ nƣớc ngoài vào tỉnh.
KẾT LUẬN
Ngân sách nhà nƣớc nói chung và ngân sách cấp tỉnh nói riêng là một bộ phận của nền tài
chính quốc gia, là công cụ quan trọng để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, tạo thế ổn định bền vững trong quá trình phát triển và xây dựng đất nƣớc.
Vĩnh Phúc hiện nay là một trong 8 tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với sự phát
triển kinh tế mạnh mẽ, nguồn thu ngân sách nhà nƣớc đạt cao. Vấn đề đổi mới và tăng cƣờng
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc đặt ra nhƣ là một tất yếu khách quan. Với sự cần thiết
của đề tài, Luận Văn đã đề cập đến khái niệm, vai trò, các nguyên tắc để quản lý ngân sách nhà
nƣớc; thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Vĩnh Phúc, phƣơng hƣớng phát triển kinh
tế, định hƣớng quản lý ngân sách nhà nƣớc của tỉnh. Trên cơ sở đó đƣa ra hệ thống các giải pháp
có tính khả thi, thiết thực nhằm quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu
quả hơn, thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội mà tỉnh đã đề ra. Luận Văn cũng đề xuất một
số kiến nghị với Trung ƣơng, với tỉnh Vĩnh Phúc để hoàn thiện tốt hơn công tác quản lý ngân
sách các cấp của tỉnh phù hợp với định hƣớng đổi mới, cải cách hành chính của Đảng và Nhà
nƣớc. Tuy nhiên, Luận Văn chƣa thể đề cập đƣợc hết các giải pháp hữu hiệu để giải quyết triệt
để các vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Qua nghiên cứu lý luận, trên cơ sở thực trạng quản lý thu, chi, vấn đề phân cấp
quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và những kiến thức mà học viên đã thu
nhận đƣợc trong quá trình học tập, học viên chỉ xin nêu lên một số giải pháp quản lý ngân sách
và những kiến nghị đối với Trung ƣơng và tỉnh về những vấn đề liên quan nhằm quản lý ngân
sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hiệu quả hơn.
Những giải pháp và kiến nghị của Luận Văn mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ban
đầu, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý ngân sách của tỉnh trong thời gian tới. Rất mong ý kiến đóng góp nhiệt tình của các thầy
cô và tất cả các bạn./.
References
1. Bộ tài chính (2003), Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Nxb Tài
chính, Hà Nội.
2. Bộ tài chính (2003), Thông tư 114/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điểm về chủ
trương, biện pháp thực hiện dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2004, Hà Nội.
3. Bộ tài chính (2003), Thông tư 44/2003/TT-BTC hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
4. Bộ tài chính (2003), Thông tư 86/2006/TT-BTC hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ
Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
5. Bộ tài chính (2006), Quyết định số 2747/QĐ-BTC về Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2006-2010 của Bộ tài chính, Hà Nội.
6. Bộ tài chính (1998), Hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.
7. Bộ tài chính (2004), Quyết định số 26/2004/QĐ-BTC về việc bổ sung, sửa đổi hệ thống mục
lục Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
8. Bộ tài chính (2005), Quyết định số 23/2005/QĐ-BTC về việc bổ sung, sửa đổi hệ thống mục
lục Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
9. Bộ tài chính (2005), Quyết định số 70/2005/QĐ-BTC về việc bổ sung, sửa đổi hệ thống mục
lục Ngân sách Nhà nước, Hà Nội.
10. Bộ tài chính (2004,2005), Dự toán thu, chi Ngân sách năm 2004,2005 của tỉnh Vĩnh Phúc,
Hà Nội.
11. Bộ tài chính (2003,2004), Cân đối quyết toán Ngân sách cấp tỉnh năm 2003,2004,
Http://www.mof.gov.vn, Hà Nội.
12. Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2004, 2005, 2006), Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm
2004, 2005, 2006, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2001, 2006), Văn kiện Đại Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Trần Hảo (2006), “Những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Vĩnh Phúc”,
Http://www.Vinhphuc.gov.vn, Vĩnh Phúc.
15. Huỳnh Văn Hoà (2001), Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý Ngân sách Nhà nước, quản
lý tài chính hành chính sự nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội.
16. Nguyễn Công Lộc (2006), “Khu công nghiệp Vĩnh Phúc điểm đến tin cậy của các nhà đầu
tƣ”, Http://www.vinhphuc.gov.vn, Vĩnh Phúc.
17. Dƣơng Thị Bình Minh (2005), Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp,
Nxb tài chính, Thành Phố HCM.
18. Nguyễn Văn Nhứt (2004), Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước ở cấp chính quyền cơ sở tại Việt Nam, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học viện Tài chính, Thành
phố Hồ Chí Minh.
19. Hồ Xuân Phƣơng, Lê Văn (2000), Quản lý tài chính Nhà nước, Nxb Tài chính, Hà Nội.
20. Tào Hữu Phùng, Nguyễn Công Nghiệp (1992), Đổi mới Ngân sách Nhà nước, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
21. Quốc hội (1996, 1998, 2002), Luật Ngân sách Nhà nước; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
Luật Ngân sách Nhà nước (1998); Luật Ngân sách Nhà nước bổ sung (2002), Hà Nội.
22. Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc (2004, 2005, 2006), Báo cáo tình hình thu – chi ngân sách nhà
nước, Vĩnh Phúc.
23. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2006), Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến
năm 2010, Vĩnh Phúc.
24. Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (2006), “Điều kiện tự nhiên – xã hội Vĩnh Phúc”,
Http://www.vinhphuc.gov.vn, Vĩnh Phúc.
25. Văn phòng Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc (2005), Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV
tháng 12-2005, Vĩnh Phúc.
26. Hà Vinh (2006), “Vĩnh Phúc - Tiềm năng của những bƣớc đột phá”,
Http://www.Vinhphuc.gov.vn, Vĩnh Phúc.