Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBANK) chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.05 KB, 115 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






NGUYỄN TUẤN TÚ





MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG (VPBANK)
CHI NHÁNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Bùi Minh Vũ





Thái Nguyên - 2012


i
CAM ĐOAN CỦA TÁC GIẢ VỀ ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


Tôi xin cam đoan:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa
đƣợc sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cám ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Quảng Ninh, ngày tháng năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Tuấn Tú


















ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các Sở, Ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các cấp lãnh đạo và cá
nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất cả tập thể và cá nhân đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Bùi Minh Vũ -
Viện trƣởng Viện Đào tạo quản lý & Kinh doanh Quốc tế INBUMAT đã trực
tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học, các đơn vị
liên quan của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ của Trƣờng Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, những ngƣời đã trang bị cho tôi những kiến thức quý
báu để giúp tôi hoàn thành công trình này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp

đỡ của VPBank, Phòng thanh tra, phòng kế hoạch tổng hợp NHNN Chi nhánh
Quảng Ninh, Tổng cục thống kê nhà nƣớc…đã giúp tôi trong quá trình điều
tra, thu thập số liệu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên
chia sẻ, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành
luận văn.
Quảng Ninh, tháng năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Tuấn Tú




iii
MỤC LỤC

Trang bìa phụ
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng, biểu

viii
Phần mở đầu
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
3
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
3
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường
4
1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
6
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
6
1.1.3.2.Nghiệp vụ tài sản có
9
1.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng
11
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NHTM
11
1.2.1. Hoạt động tín dụng.
11
1.2.1.1 Khái niêm về tín dụng:
11

1.2.1.2 Các hình thức hoạt động tín dụng của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường.
12


iv
1.2.1.2.1 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
12
1.2.1.2.2 Căn cứ theo kỹ thuật cấp tín dụng.
15
1.2.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng:
19
1.2.2. Rủi ro tín dụng
19
1.2.2.1 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
20
1.2.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
21
1.2.2.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
21
1.2.2.2.2.Nguyên nhân từ phía khách hàng
22
1.3 TỔNG QUAN BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG NƢỚC,
QUỐC TẾ VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA NHTM
23
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
23
1.3.2. Kinh nghiệm trong nước
24
1.3.3. Bài học đối với VPBank Chi nhánh Quảng Ninh

25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1 Cơ sở phƣơng pháp luận
27
2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
27
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp
27
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp
29
2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
29
2.4 Một số chỉ tiêu phân tích
30
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
32
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
32
3.2. Giới thiệu chung về VPBank Chi nhánh Quảng Ninh
33
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
33
3.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn và cho
35


v
vay tại VPBank Chi nhánh Quảng Ninh

3.2.2.1. Địa bàn hoạt động
35
3.2.2.2. Phía ngân hàng
36
3.2.2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn:
36
3.2.2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
39
3.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VPBANK CHI NHÁNH QUẢNG
NINH.
40
3.3.1. Thực trạng huy động vốn của VPBank Chi nhánh Quảng
Ninh
40
3.3.1.1. Nguồn vốn nội tệ
43
3.3.1.2. Nguồn vốn ngoại tệ
44
3.3.2. Thực trạng sử dụng vốn của VPBank Chi nhánh Quảng
Ninh
45
3.3.2.1. Khái quát chung về tình hình sử dụng vốn
45
3.3.2.2. Hoạt động cho vay
46
3.3.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Quảng
Ninh
54
3.3.3.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Quảng

Ninh
54
3.3.3.2 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn
56
3.3.4 Thực trạng xử lý và những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín
dụng tại VPBank Chi nhánh Quảng Ninh
61
3.3.4.1. Xử lý nợ quá hạn
61
3.3.4.2. Những dấu hiệu nhận biết các khoản tín dụng có khả năng
xảy ra rủi ro
65


vi
3.4. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI
68
3.4.1. Định hƣớng trong công tác huy động vốn
68
3.4.2. Định hƣớng trong công tác cho vay.
68
3.5 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN
HÀNG TMCP
69
3.5.1. Trong hoạt động huy động vốn
69
3.5.1.1 Cơ chế lãi suất cạnh tranh linh hoạt
69
3.5.1.2 Đa dạng hoá hình thức huy động

70
3.5.1.3 Khuyến khích lợi ích bằng vật chất
70
3.5.2 Trong lĩnh vực tín dụng
71
3.5.2.1 Xây dựng một chính sách chiến lƣợc khách hàng hiệu quả
71
3.5.2.2 Lựa chọn khách hàng
72
3.5.2.3 Tiến hành phân tích tín dụng chặt chẽ:
72
3.5.3. Một số biện pháp hỗ trợ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong
hệ thống ngân hàng
73
3.5.3.1. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin
73
3.5.3.2 Nâng cao chất lƣợng cán bộ
73
3.5.3.3 Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
74
3.5.3.4.Tăng cƣờng công tác quản lý rủi ro tín dụng, ngăn ngừa
nợ quá hạn:
75
3.5.3.5 Đa dạng hóa và hoàn thiện nghiệp vụ cho vay và đầu tƣ
vốn, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng sử dụng vốn.
76
3.5.3.6 Các NHTM cần chấp hành đầy đủ các quy định về bảo
đảm tiền vay
76





vii
Chƣơng 4: CÁC GIẢI PHÁP
78
4.1 Những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank Chi
nhánh Quảng Ninh.
78
4.1.1 Cho vay có tài sản đảm bảo
78
4.1.2 Kiểm tra mục đích sử dụng vốn
78
4.1.3 Các biện pháp xử lý khi khách hàng vi phạm hợp đồng
79
4.2 Một số giải pháp hổ trợ nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
79
4.2.1 Tăng vốn tự có của Ngân hàng
80
4.2.2 Xây dựng chính sách lãi suất hữu hiệu
80
4.2.3 Nâng cao chất lƣợng tín dụng
80
4.2.4 Tăng cƣờng thanh tra, kiểm toán
82
KIẾN NGHỊ
83
KẾT LUẬN
87

PHỤ LỤC VÀ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
88
Phụ lục
88
Danh mục tài liệu tham khảo
95








viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CBNV: Cán bộ nhân viên
2. DN: Doanh nghiệp
3. DTBB: Dự trữ bắt buộc
4. NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc
5. NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
6. NHTƢ: Ngân hàng trung ƣơng
7. TCKT: Tổ chức kinh tế
8. TCTD: Tổ chức tín dụng
9.TMCP: Thƣơng mại cổ phần
10. TSBĐ: Tài sản bảo đảm
11. VPBANK: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng
12. XHCN: Xã hội chủ nghĩa



















ix
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

1. Bảng 4.1. Kết quả huy động vốn của VPBank Chi nhánh Quảng
Ninh giai đoạn 2007-2011.
2. Bảng 4.2. Hoạt động cho vay của VPBank Chi nhánh Quảng Ninh
giai đoạn 2007-2011
3. Bảng 4.3: Bảng cho vay theo ngành nghề kinh doanh của VPBank
chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2008 đến 2011
4. Bảng 4.4: Bảng cho vay khách hàng theo nhóm nợ của VPBank chi
nhánh Quảng Ninh từ năm 2008 đến 2011
5. Bảng 4.5: Bảng cho vay khách hàng theo thành phần kinh tế của
VPBank chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2008 đến 2011

6. Bảng 4.6: Bảng cho vay khách hàng theo loại hình cho vay của
VPBank chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2008 đến 2011
7. Bảng 4.7: Bảng tổng hợp nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của
VPBank chi nhánh Quảng Ninh từ năm 2008 đến 2011
8. Bảng 4.9: Dự phòng rủi ro Tín dụng của VPBank Chi nhánh Quảng
Ninh Từ năm 2008 đến năm 2011





1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên sôi
động và đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế đất
nƣớc đi lên, bắt kịp sự phát triển của thƣơng mại toàn cầu. Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt mà hàng hóa kinh doanh chính là tiền tệ và luôn phải
đối mặt với rủi ro ở tất cả các nghiệp vụ của Ngân hàng, trong đó nghiệp vụ
tín dụng – nguồn thu nhập cơ bản của ngân hàng – tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất
và lại thƣờng xuyên xảy ra, đặc biệt, rủi ro kinh doanh trong Ngân hàng lại là
rủi ro hệ thống, sự suy yếu của một Ngân hàng có thể kéo theo sự sụp đổ của
toàn ngành. Rủi ro tín dụng gây ảnh hƣởng trực tiếp tới thu nhập và sự tồn tại
phát triển của ngân hàng. Nếu rủi ro tín dụng xẩy ra ở mức độ cao sẽ dẫn đến
khủng hoảng thanh khoản và sẽ dẫn đến sự phá sản ngân hàng. Theo phản
ứng dây chuyền sự phá sản của một ngân hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của
các ngân hàng khác, gây ảnh hƣởng lớn đến toàn bộ ngành kinh tế. Tuy nhiên
đối với ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, luôn
song hành trong kinh doanh và chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể
loại trừ. Do vậy rủi ro tín dụng dự kiến luôn đƣợc xác định trong chiến lƣợc

hoạt động chung của ngân hàng, các ngân hàng cần thiết phải đƣa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình và ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vƣợng (VPBank) cũng nằm trong số đó. VPBank khẳng
định quản lý rủi ro tín dụng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Các biện pháp
phòng ngừa rủi ro luôn đƣợc hoàn thiện để đáp ứng với sự chuyển biến của
nền kinh tế, nhƣng không vì thế mà rủi ro không xảy ra. Nếu những rủi ro từ
yếu tố chủ quan của Ngân hàng có thể khắc phục, thì rủi ro do môi trƣờng
kinh doanh chƣa tốt là điều mà Ngân hàng phải gánh chịu và luôn tìm giải
pháp thích nghi và khắc phục. Do đó tôi đã chọn đề tài “Một số giải pháp chủ
yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vƣợng” để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhất về rủi ro tín dụng, từ đó
phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng để đƣa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng VPBank Chi nhánh Quảng Ninh



2
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng
(VPBank) Chi nhánh Quảng Ninh.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu trong 04 năm (từ năm
2008 đến năm 2011)
1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Đề tài đã hệ thống hóa các luận cứ khoa học về rủi ro tín dụng ngân
hàng thƣơng mại nói chung và trong điều kiện xây dựng, phát triển nền kinh

tế thị trƣờng ở Việt Nam nói riêng. Đề xuất các chỉ tiêu đo lƣờng các rủi ro để
định ra các giải pháp mang tính định hƣớng và nâng cao chất lƣợng quản lý,
hạn chế tối đa các rủi ro đó trong hoạt động kinh doanh của VPBank trong
hiện tại và tƣơng lai.
Đề tài nghiên cứu, điều tra, khảo sát để làm rõ thực trạng các hoạt động
cho vay tại VPBank chi nhánh Quảng Ninh, phác hoạ sinh động và có thực về
rủi ro trong lĩnh vực hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 4 năm qua
(2008-2009), đồng thời đề xuất áp dụng một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại VPBank Chi nhánh Quảng Ninh hiện tại và lâu dài.
1.5. Nội dung và Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn này gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của các
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần trong nền kinh tế thị trƣờng.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 4: Các giải pháp






3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Khi nghiên cứu về ngân hàng, do có sự xâm nhập mạnh mẽ của các

định chế tài chính phi ngân hàng và sự phát triển đa dạng của bản thân ngành
ngân hàng nên rất khó để đƣa ra một định nghĩa chính xác, ngắn gọn về ngân
hàng.
Ở Mỹ, Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, theo Luật tổ chức tín dụng khoản 1 và khoản 7 Điều 20 đã
xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" và trong các loại hình tổ chức tín
dụng thì "ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phƣơng tiện thanh toán".
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định


4
chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,

ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền
kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu đƣợc.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại trong nền kinh tế thị trƣờng
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của
kinh tế hàng hoá, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thống thần kinh,
hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể
cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh.
Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của
ngân hàng thƣơng mại đƣợc thể hiện ở một số mặt sau:
* NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Khi nhắc tới vai trò của ngân hàng thƣơng mại thì không thể không
nhắc tới vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có
vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội đầu tƣ, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể
thu đƣợc. Do nhƣợc điểm của thị trƣờng tài chính dẫn đến ảnh hƣởng tới tính
liên tục của chu trình tài chính nhƣ sự không khớp nhịp giữa cung vốn và cầu
vốn qua vấn đề thời gian và lƣợng vốn, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng
thanh toán, NHTM với tƣ cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài


5
chính tiền tệ có thể khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm trên. NHTM chính là
ngƣời đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế hình thành nên quỹ cho vay và sử dụng chúng
để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Là một kênh phân phối vốn có hiệu
quả NHTM đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh cải tiến quy trình công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao
động để có thể đứng vững trƣớc sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị

trƣờng. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những
điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trƣờng:
Để có thể tiếp cận với thị trƣờng đầu ra và tìm kiếm lợi nhuận các
doanh nghiệp cần phải quan tâm tới thị trƣờng đầu vào của mình mà yếu tố
đầu vào quan trọng nhất chính là vốn, đây luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng đầu tiên cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà phải
biết khai thác các nguồn vốn khác tài trợ cho hoạt động của mình. Nguồn vốn
tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết đƣợc khó khăn đó. Nhƣ
vậy, ngân hàng chính là cầu nối đƣa doanh nghiệp đến với thị trƣờng giúp
doanh nghiệp tìm kiếm đƣợc đầu vào, bôi trơn hoạt động sản xuất kinh
doanh làm cho nó phát huy hiệu quả một cách tốt nhất trên thị trƣờng, giúp
doanh nghiệp và thịtrƣờng gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
* NHTM là công cụ để nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nếu NHTƢ có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông
qua các công cụ nhƣ: thị trƣờng mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất, thì các NHTM
một mặt chịu sự tác động trực tiếp của các cộng cụ này mặt khác nó còn tham
gia điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế thông qua mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính tín dụng. Nói cách khác,


6
thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế, mọi
thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ đƣợc phản
hồi lại NHTW, giúp NHTƢ có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô
phù hợp trong từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng và
phát triển ổn định.
* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế:
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thƣờng

xuyên tiến hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao, văn hoá, khoa học- kỹ thuật, trong đó
quan hệ kinh tế thƣờng chiếm vị trí quan trọng. áp lực cạnh tranh buộc nền
kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn mạnh và
toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Nhƣng làm thế nào để
có thể hoà nhập nền kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới?
Câu hỏi này sẽ đƣợc giải đáp thông qua vai trò của hệ thống NHTM với hàng
loạt các nghiệp vụ không ngừng đƣợc hoàn thiện và phát triển: thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại hối, uỷ thác đầu tƣ,… Hệ thống NHTM trong nƣớc
đã điều tiết tài chính trong nƣớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính
quốc tế, đƣa nền tài chính trong nƣớc bắt kịp với nền tài chính quốc tế.
1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Tài sản nợ bao gồm những khoản nợ mà ngân hàng nợ thị trƣờng và
vốn của ngân hàng. Các khoản nợ đƣợc thị trƣờng biểu hiện thông qua những
khoản vốn mà dân chúng gửi vào NHTM hoặc NHTM đi vay các chủ thể
trong nền kinh tế nhƣ các cá nhân, các hộ gia đình, doanh nghiệp, nƣớc ngoài,
các trung gian tài chính khác, NHTW.


7


NGHIỆP VỤ
TÀI SẢN NỢ









VỐN TIỀN
GỬI

PHÁT HÀNH
GIẤY TỜ CÓ
GIÁ

VỐN ĐI VAY

VỐN KHÁC
VỐN TỰ CÓ
VÀ COI NHƢ
TỰ CÓ CỦA
NGÂN HÀNG

a/Vốn tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động huy động vốn của NHTM dƣới
dạng nhận các khoản tiền gửi của DN vào ngân hàng để thanh toán nhằm mục
đích an toàn hay hƣởng lãi. Đồng thời ngân hàng còn huy động các khoản tiền
nhàn rỗi trong dân cƣ gửi vào ngân hàng với mục đích hƣởng lãi. Bao gồm:
+ Tiền gửi thanh toán: Là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của TCKT và cá
nhân trong quá trình kinh doanh của mình gửi vào ngân hàng để chủ động
thanh toán hoặc sinh lời. Tuỳ theo tính chất nhàn rỗi của các nguồn vốn các
tổchức, cá nhân có thể gửi không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn vào ngân hàng.
Ngân hàng có thể sử nguồn vốn này vào cho vay các thành phần kinh tế.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của
NHTM. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành hoặc tạm thời nhàn rỗi của dân

cƣ gửi vào ngân hàng với mục đích hƣởng lãi theo định kỳ hoặc tiết kiệm chi
tiêu cho tƣơng lai. Đây là nguồn vốn quan trọng có tính chất ổn định cao và
có qui mô lớn trong tổng nguồn vốn huy động của NHTM. Khách hàng có thể
gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn tuỳ theo nhu cầu sử dụng.
b/Phát hành giấy tờ có giá
Nghiệp vụ này đƣợc thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi


8
có nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm
thu hút các khoản vốn trung dài hạn để đầu tƣ để đầu tƣ vào nền kinh tế, do
huy động có thời hạn nên nguồn vốn này tăng cƣờng tính ổn định vốn trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
c/Vốn đi vay
Tuy nguồn tiền gửi là nguồn tiền quan trọng nhất của NHTM nhƣng
sau khi đã sử dụng hết vốn và tiền gửi mà ngân hàng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi
trả của khách hàng. NHTM có thể đi vay ở NHTW, ở các NHTM khác trên
thị trƣờng tiền tệ, vay ở các tổ chức nƣớc ngoài. Vốn đi vay chỉ chiếm một
tỷtrọng nhỏ có thể chấp nhận đƣợc trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng
nhƣng nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động bình thƣờng.
Các khoản đi vay thƣờng là với quy mô và thời hạn xác định trƣớc do
vậy tạo thành nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Khác với nhận tiền gửi ngân
hàng không nhất thiết phải đi vay thƣờng xuyên: ngân hàng chỉ vay lúc cần
thiết và hoàn toàn chủ động về số tiền vay cho phù hợp với nhu cầu sử dụng.
Tuy nhiên, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất trả cho tiền vay thƣờng lớn hơn lãi
suất trả cho tiền gửi với cùng kỳ hạn. Hơn nữa việc đi vay thƣờng xuyên cũng
sẽ làm cho uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng tiền tệ bị giảm sút gây ảnh

hƣởng tới hoạt động kinh doanh cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
d/ Vốn khác
Quá trình thực hiện các nghiệp vụ trung gian, NHTM cũng tạo đƣợc
một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nhƣ: vốn trên tài khoản mở thƣ tín
dụng, tài khoản séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do


9
ngân hàng chấp nhận hối phiếu thanh toán… Thông qua các nghiệp vụ đại lý,
dịch vụ NHTM cũng thu hút đƣợc một lƣợng vốn nhƣ trong quá trình thu
hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận
chuyển vốn cho khách hàng… Do phát tiền theo tiến độ nên thƣờng xuyên có
một bộ phận vốn kết dƣ trên tài khoản ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
nguồn vốn đó vào kinh doanh. Phần lớn các nguồn vốn khác không phải trả
lãi hoặc trả lãi rất thấp. Tuy nhiên, chi phí để có và duy trì chúng là rất đáng
kể. Để có đƣợc nguồn vốn này, các ngân hàng cần không ngừng nâng cao
chất lƣợng hoạt động dịch vụ, đa dạng hoá các dịch vụ tài chính, nâng cao uy
tín của nhân hàng nhằm thu hút khách hàng.
e/Vốn tự có và coi như tự có của ngân hàng
Vốn tự có là nhƣng giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập đƣợc thuộc về
sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có mang tính chất ổn định, nó thƣờng chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nhƣng nó có một vị trí
quan trọng quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành kinh doanh, huy động vốn và cho vay. Nó đóng vai trò là “
tấm đệm giúp chống đỡ rủi ro phá sản”. Vốn tự có của ngân hàng góp phần
thoả mãn các cơ quan quản lý ngân hàng khi họ xem xét các điều kiện của
ngân hàng trong việc thiết lập các chi nhánh, giới hạn tín dụng, đầu tƣ và mua
sắm tài sản cố định của ngân hàng. Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự
tăng trƣởng và phát triển của các hình thức dịch vụ mới, cho những chƣơng

trình và trang thiết bị mới.
1.1.3.2.Nghiệp vụ tài sản có
Tài sản có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM hay những khoản mà
thị trƣờng nợ NHTM. Đó là những khoản mà ngân hàng cho thị trƣờng vay
hay đầu tƣ vào thị trƣờng.


10


NGHIỆP VỤ
TÀI SẢN









NGHIỆP VỤ
NGÂN QUỸ

NGHIỆP VỤ
CHO VAY



NGHIỆP VỤ

ĐẦU TƢ

NHỮNG TÀI
SẢN CÓ
KHÁC
a/Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng bao gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi ở ngân hàng khác
- Tiền gửi ở NHTW
Mặc dù dự trữ của ngân hàng không tạo nên lợi nhuận cho ngân hàng
nhƣng nó đảm bảo an toàn trong thanh toán và các nghiệp vụ tài chính khác
cho ngân hàng (thực hiện quy định về DTBB do NHTW đề ra). Vì thế nó hạn
chế rủi ro thanh khoản, nâng cao uy tín cho ngân hàng tạo nền tảng vững chắc
cho khả năng sinh lời của ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
uy tín sẽ quyết định ngân hàng đó có tồn tại đƣợc hay không vì thế nếu ngân
hàng không duy trì đủ lƣợng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng thì uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trầm trọng. Nhƣng duy trì
một lƣợng tiền mặt bao nhiêu là đủ thì lại là điều không đơn giản. Nến dự trữ
dƣ thừa thì sẽ ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của tài sản có, ngƣợc lại dự
trữ quá ít sẽ ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng khi có nhu
cầu. Do vậy, mức dự trữ phù hợp sẽ phụ thuộc vào quy mô, nhu cầu thanh
toán và tính thời vụ của các khoản thu chi tiền mặt.


11
b/ Nghiệp vụ cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp
cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn
của ngân hàng. Đây là nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của

NHTM, bởi một mặt thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng cung ứng một
lƣợng vốn lớn cho nền kinh tế để đáp ứng yêu cầu sản xuất, tăng trƣởng kinh
tế; mặt khác là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM do đó các NHTM
đã tìm kiếm mọi cách huy động nguồn vốn để cho vay. Vì vậy quy mô của
các khoản cho vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản có của NHTM và
cũng chứa đựng rủi ro rất cao cho nên các ngân hàng luôn xem xét kỹ lƣỡng
tới từng món vay và từng đối tƣợng cho vay để đảm bảo an toàn cho khoản
vay.
Nghiệp vụ cho vay của NHTM có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Thông thƣờng, ngƣời ta thƣờng phân loại theo tiêu thức thời
gian gồm:
- Cho vay ngắn hạn : là loại hình cho vay có thời hạn từ12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn : là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 1 đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn : là loại hình cho vay có thời hạn trên 5 năm.
c/ Nghiệp vụ đầu tư
Nghiệp vụ đầu tƣ là nghiệp vụ sinh lời của NHTM, ở nghiệp vụ này
NHTM đầu tƣ vào chứng khoán và góp vốn, mua cổ phần của các TCTD và
các tổ chức kinh tế với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng
hoá các hoạt động kinh doanh. Đầu tƣ vào chứng khoán là hình thức phổ biến
trong nghiệp vụ tài sản có của các NHTM và các TCTD. Ngân hàng có thể
đầu tƣ vào chứng khoán Chính phủ, trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tƣ,
do đó mang lại thu nhập cho ngân hàng. Nghiệp vụ này cũng nâng cao khả
năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ.


12
d/ Những tài sản có khác
Đó là những hiện vật nhƣ nhà làm việc, máy tính và những trang thiết
bị khác do ngân hàng sở hữu.
1.1.3.3. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng

Đây là các hoạt động kinh doanh ngoài tín dụng nhƣ: dịch vụ thanh
toán, đại lý, tƣ vấn, bảo lãnh, cho thuê tài sản…nhằm tạo ra các khoản thu
nhập tăng thêm năng lực tài chính cho các NHTM. Xu thế chung hiện nay các
ngân hàng tập trung hoàn thiện tốt hơn các dịch vụ của mình nhằm không
ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu dịch vụ trong tổng thu nhập của ngân hàng.
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Hoạt động tín dụng
1.2.1.1 Khái niêm về tín dụng:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Căn cứ theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng
6 năm 2010 của Quốc hội Nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì “
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có đặc trƣng:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình


13
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngƣời cho vay khi chuyển
giao tài sản cho ngƣời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngƣời đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.

- Giá trị hoàn trả thông thƣờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngƣời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đƣợc cấp trên cơ sở bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2 Các hình thức hoạt động tín dụng của ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường.
Tuỳ theo các tiêu thức khác nhau thì việc phân loại hình thức hoạt động
tín dụng cũng khác nhau, căn cứ vào đó ngƣời ta phân loại các loại hình tín
dụng mà các ngân hàng thƣơng mại cung cấp cho các khách hàng của mình
1.2.1.2.1 Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng:
a) Căn cứ vào thời gian cấp tín dụng:
- Tín dụng có kỳ hạn: là khoản tín dụng có thời hạn xác định về ngày
trả nợ. Tín dụng có kỳ hạn bao gồm: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài
hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, đƣợc xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn: thời hạn cho vay đƣợc xác định phù hợp
với thời hạn thu hồi vốn của đầu tƣ, khả năng trả nợ của khách hàng và tính
chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng.
. Thời hạn cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
. Thời hạn cho vay dài hạn: từ 60 tháng trở lên nhƣng không quá thời
hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đôí
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án đầu tƣ phục vụ


14
đời sống.
- Tín dụng không kỳ hạn: Là khoản tín dụng đƣợc ứng dụng đối với
khoản vay không xác đinh rõ thời hạn trả nợ.
b) Căn cứ theo lĩnh vực đầu tư.

Theo cách phân loại này, ta có thể phân loại các khoản cho vay thành:
. Cho vay sản xuất kinh doanh.
. Cho vay tiêu dùng
c) Căn cứ vào ngành kinh tế.
Căn cứ vào ngành kinh tế, ta phân loại cho vay thành cho vay đối với
20 ngành kinh tế (phân cấp tín dụng theo Tổng cục thống kê Nhà nước quy
định trong chế độ báo cáo thống kê):
. Cho vay nông lâm nghiệp.
. Cho vay thuỷ hải sản.
. Cho vay ngành dịch vụ.
. Cho vay khai thác mỏ.
. Cho vay công nghiệp chế biến.
Tuỳ theo điều kiện và nhu cầu quản lý ta có thể chia nhỏ hơn nữa các
lĩnh vực trên để có đƣợc các loại vay với lĩnh vực hẹp hơn.
Phân loại các món vay theo ngành kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc kết hợp giữa đa dạng hoá cho vay các ngành nghề để phân tán rủi
ro chuyên môn ở mức độ phù hợp. Các ngân hàng thƣơng mại thƣờng dựa vào
lợi thế của mình nhƣ lợi thế về vị trí, về trang thiết bị công nghệ, về quy mô,
về đội ngũ cán bộ để chuyên môn hoá vào một hay một số lĩnh vực nhằm khai
thác triệt để các lợi thế ấy, dự báo tốt về động thái các ngành mình cho vay,
khả năng hoàn trả đúng hạn các khoản vay của khách hàng . Tuy vậy, xu
hƣớng của thế giới hiện nay là vẫn hƣớng tới các ngân hàng đa năng, trong đó
có sự chuyên môn hoá diễn ra ở cấp độ các phòng ban hay bộ phận của các


15
ngân hàng.
d) Theo thành phần kinh tế.
Theo thành phần kinh tế, ta có thể phân các khoản cho vay thành:
- Cho vay doanh nghiệp Nhà nƣớc

- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế tƣ nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
(Năm thành phần kinh tế trên được xác định trong văn kiện Đại hội
Đảng lần thứ IX)
Đây là cách phân loại không đƣợc nhấn mạnh trong nền kinh tế tƣ bản
chủ nghĩa nhƣng đối với nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN nhƣ
nƣớc ta thì việc phân loại này rất có ý nghĩa thực tiễn. Kinh tế Nhà nƣớc giữ
vai trò chủ đạo, Nhà nƣớc có các chính sách khác nhau đối với từng khu vực
kinh tế hay những ƣu tiên và hạn chế khác có tác động lớn đến việc mở rộng
hay thu hẹp tín dụng ngân hàng tới các thành phần kinh tế nói chung. Mặt
khác, mỗi thành phần kinh tế lại có những đặc điểm riêng biệt nên ngân hàng
cần phải có thái độ ứng xử rất khác nhau khi cho các chủ thể thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau vay.
e) Theo phương thức hoàn trả.
Theo phƣơng thức hoàn trả thì các khoản cho vay còn có thể đƣợc phân
theo hai loại: cho vay hoản trả một lần và cho vay trả góp.
Cho vay hoàn trả một lần thì các khoản cho vay sẽ đƣợc hoàn trả toàn
bộ một phần vào thời gian đã hẹn theo hợp đồng tín dụng, lãi suất có thể đƣợc
hoàn trả theo thoả thuận trong hợp đồng, chẳng hạn theo tháng, theo quý hay
theo năm. Trong khi đó, cho vay trả góp đòi hỏi việc hoàn trả theo định kỳ,
các khoản này có thể bằng nhau hay không bằng nhau tuỳ theo thoả thuận và

×