Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở huyện miền núi Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.94 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ KIM ANH





MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN
HÀNG HÓA Ở HUYỆN MIỀN NÚI PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012-2020

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60 31 10




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Đức Lợi







THÁI NGUYÊN - 2012

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn




Nguyễn Thị Kim Anh



ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô giáo đã
tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong chƣơng trình đào
tạo Thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp trong thời gian học tập và nghiên cứu, đặc
biệt là Tiến sĩ Trần Đức Lợi, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.

Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp và các cơ
quan, đơn vị liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi sƣu tầm tài liệu và tham
gia đóng góp ý kiến về chuyên môn trong quá trình nghiên cứu.

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kim Anh

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu chung 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
1.1. Cơ sở lý luận 4
1.1.1. Một số khái niệm 4
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp 4
1.1.1.2. Khái niệm về hàng hóa 4

1.1.1.3. Khái niệm về nông sản hàng hóa 6
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển 6
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển bền vững 7
1.1.1.6. Các lĩnh vực cạnh tranh 8
1.1.2. Tăng trƣởng kinh tế và phát triển kinh tế 9
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 9
1.2. Cơ sở thực tiễn 10
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở một số nƣớc trên thế giới 10

iv
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở Việt Nam 16
1.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở Việt Nam 17
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên 17
1.2.3.2. Tổ chức sản xuất 18
1.2.3.3. Kỹ thuật và công nghệ 19
1.2.3.4. Thị trƣờng 19
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
2.1. Các vấn đề đặt ra đề tài cần giải quyết 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 26
2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 26
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu 26
2.2.2.1.Thu thập số liệu thứ cấp 26
2.2.2.2.Thu thập số liệu sơ cấp 27
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích 28
2.2.3.1. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu 28
2.2.3.2. Phƣơng pháp phân tích 28
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu 29
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô 29
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh mức độ sản xuất nông sản hàng hoá 30
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG

HÓA HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 32
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 32
3.1.1.1. Vị trí địa lý 32
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, nguồn
du lịch 32
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn 34

v
3.1.1.4. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động 36
3.1.2.2. Đặc điểm cơ sở hạ tầng 39
3.1.2.3. Đặc điểm văn hóa, y tế và giáo dục 41
3.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng tới phát triển nông sản hàng hoá 42
3.1.3.1. Những thuận lợi 42
3.1.3.2. Những khó khăn 44
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá 45
3.2.1. Ngành trồng trọt 45
3.2.1.1. Về cây có hạt 47
3.2.1.2. Về nhóm cây rau, cây có củ lấy bột 48
3.2.1.3. Cây công nghiệp hàng năm 49
3.2.1.4. Cây chè 51
3.1.2.5. Cây ăn quả 59
3.2.2. Ngành chăn nuôi 61
3.2.3. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp 63
3.2.4. Phát triển thủy sản 64
3.2.5. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp 65
3.2.6. Dịch vụ phục vụ sản xuất nông sản hàng hóa 67
3.3. Tình hình thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm 67

3.4. Tình hình vốn đầu tƣ cho nông sản 69
3.5. Cơ chế, chính sách và công tác quy hoạch vùng khuyến khích sản xuất
nông sản hàng hóa 70
3.6. Đánh giá chung 70
3.6.1. Những thành tựu 70
3.6.2. Những hạn chế, tồn tại 71

vi
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG
SẢN HÀNG HOÁ Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN 74
4.1. Quan điểm về phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất nông sản hàng
hóa ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên 74
4.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu 75
4.2.1. Phƣơng hƣớng phát triển 75
4.2.2. Mục tiêu phát triển 76
4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp theo hƣớng sản xuất
nông sản hàng hóa ở huyện Phú Lƣơng 76
4.3.1. Rà soát, quy hoạch lại vùng sản xuất hàng hoá tập trung 76
4.3.2. Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 76
4.3.3. Huy động nguồn vốn để phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp 77
4.3.4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực 78
4.3.5. Phát triển và tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm 78
4.3.6. Cụ thể hóa chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới đối với huyện Phú Lƣơng 78
4.3.7. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật nâng cao chất
lƣợng sản phẩm 81
4.3.8. Phát triển cơ sở hạ tầng sản xuất nông sản hàng hóa 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86




vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CN-TTCN : Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
CD : Cobb - Douglas
GTSX : Giá trị sản xuất
KHKT : Khoa học kĩ thuật
KTXH : Kinh tế - Xã hội
EU : Liên minh Châu Âu
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
UBND : Ủy ban nhân dân
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
WB : Ngân hàng thế giới
WTO : Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lựa chọn mẫu điều tra 28
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Lƣơng năm 2010 35
Bảng 3.2. Tình hình biến động dân số qua các năm 2009 - 2011 37
Bảng 3.3. Thực trạng về lao động - việc làm huyện Phú Lƣơng từ năm
2009 - 2011 38
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế

của huyện Phú Lƣơng 46
Bảng 3.5. Diện tích các loại cây trồng 47
Bảng 3.6. Diện tích, sản lƣợng và năng suất cây lƣơng thực có hạt 47
Bảng 3.7. Diện tích, sản lƣợng và năng suất một số cây trồng khác 49
Bảng 3.8. Diện tích, sản lƣợng và năng suất một số cây công nghiệp
hàng năm 50
Bảng 3.9. Diện tích, sản lƣợng và năng suất chè của huyện 52
Bảng 3.10. Tình hình nhân lực của loại hình hộ sản xuất chè năm 2011 54
Bảng 3.11. Tình hình đất đai của hộ sản xuất chè năm 2011 54
Bảng 3.12. Tình hình sản xuất và giá trị sản xuất chè của hộ 55
Bảng 3.13. Diện tích, sản lƣợng và năng suất cây ăn quả 60
Bảng 3.14. Phát triển sản xuất ngành chăn nuôi 62
Bảng 3.15. Sản xuất ngành lâm nghiệp của Huyện Phú Lƣơng 63
Bảng 3.16. Sản xuất ngành thủy sản của Huyện Phú Lƣơng 64
Bảng 3.17. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp của Huyện Phú Lƣơng 66
Bảng 3.18. Hình thức tiêu thụ sản phẩm 68



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Phát triển sản xuất nông nghiệp là một định hƣớng đúng đắn trong quá
trình phát triển kinh tế và hội nhập với sự phát triển kinh tế thế giới. Việt Nam
hiện nay vẫn còn là một nƣớc sản xuất chủ yếu về nông nghiệp, tính đến năm
2009 có 70,4 % dân số cả nƣớc sống tập trung ở các vùng nông thôn. Nông
nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu cho những sản phẩm thiết yếu để nuôi sống
con ngƣời và đáp ứng những yêu cầu cơ bản của ngƣời dân mà không một
ngành sản xuất nào có thể thay thế; cung cấp những sản phẩm về lƣơng thực,
thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của ngƣời dân, cung cấp nguyên liệu cho công

nghiệp cũng nhƣ xuất khẩu. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp trong đó có
nông sản hàng hóa phát triển cũng là một trong những yếu tố đảm bảo cho các
ngành công nghiệp khác nhƣ: Hoá học, cơ khí công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, dịch vụ sản xuất …
Nông nghiệp nƣớc ta đến nay đã đạt đƣợc thành tựu khá toàn diện sau
hơn 20 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới của Đảng ta. Nông nghiệp tiếp tục
phát triển với tốc độ khá cao theo hƣớng sản xuất hàng hoá, năng suất ngày
càng nâng cao, chất lƣợng dần đạt đƣợc theo tiêu chuẩn y tế khu vực và quốc
tế, hiệu quả sản xuất tăng lên; đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc
gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trƣờng thế giới. Tốc
độ tăng trƣởng nông nghiệp đạt từ 4 - 4,5%, không những tự túc lƣơng thực
trong nƣớc, có dự trữ hàng năm mà còn xuất khẩu từ 3 - 4 triệu tấn, vƣơn lên
đứng hàng thứ nhất, nhì thế giới. Các mặt hàng cà phê, cao su, chè, điều,
tiêu… xuất khẩu đều đƣợc nâng lên tầm quốc tế.
Từ đó, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện, bộ mặt nông thôn đã và
đang thay đổi rõ rệt. Phát huy lợi thế về nông nghiệp của nƣớc ta về đất đai,
lao động, đa dạng hoá sản phẩm, đồng thời chúng ta còn có nhiều bất cập,
điểm yếu nhƣ: Cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ, kinh nghiệm thƣơng trƣờng, trình độ tổ chức quản lý… Những

2
điểm đó làm hạn chế về chất lƣợng sản phẩm, giá thành, làm hạn chế tính
cạnh tranh…. Để hội nhập với thị trƣờng khu vực và quốc tế, giữ đƣợc thị
trƣờng trong nƣớc, chúng ta phải phát triển sản xuất nông sản hàng hóa đây là
vấn đề cần đƣợc giải quyết thỏa đáng.
Phú Lƣơng là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc của
tỉnh Thái Nguyên có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Trong những năm qua và gần đây, sản xuất
nông nghiệp của huyện đã có bƣớc phát triển, nhƣng cơ bản vẫn là sản xuất tự
nhiên tự cung tự cấp, hàng hoá ít, hiệu quả kinh tế thấp. Các nguồn lực, tiềm

năng trong vùng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức để khai thác hợp lý. Vấn đề
đặt ra là phải phát triển sản xuất nông sản hàng hoá gắn với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, từng bƣớc nâng cao đời
sống vật chất, văn hoá và tinh thần của ngƣời dân. Từ đó, tôi lựa chọn đề tài
"Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở
huyện miền núi Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2020" làm
đề tài nghiên cứu khoa học của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng hóa
của huyện Phú Lƣơng; từ đó đƣa ra định hƣớng, mục tiêu và đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh phát triển sản xuất nông sản hàng
hoá, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển
hàng hoá nông sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng hoá
trên địa bàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên những năm qua.

3
- Đƣa ra định hƣớng, mục tiêu và một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy
nhanh phát triển sản xuất nông sản hàng hoá của huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là: các thành phần kinh tế và vấn đề có liên quan
phát triển sản xuất nông sản hàng hoá.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở huyện Phú
Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
+ Thời gian: từ năm 2009 - 2011.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những nông sản
hàng hoá chính, từ đó đƣa ra quan điểm, định hƣớng và giải pháp chủ yếu để
đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hoá.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu tham khảo để huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên xây dựng
kế hoạch phát triển sản xuất nông sản hàng hoá theo hƣớng CNH-HĐH và đối
với các vùng miền có điều kiện tƣơng tự.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng phát triển sản xuất nông sản hàng hóa huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
- Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất nông sản
hàng hóa ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
NÔNG SẢN HÀNG HÓA
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp.
Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh
học - kỹ thuật. Một mặt, cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm
năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo những quy luật sinh
học nhất định, trong đó con ngƣời không thể ngăn cản quá trình phát sinh,

phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn
những quy luật để có những giải pháp thích hợp với chúng. Mặt khác, quan
trọng hơn là phải làm cho ngƣời sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi
ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản
phẩm cuối cùng.
1.1.1.2. Khái niệm về hàng hóa
Kinh tế hàng hoá là một điều kiện tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó
hình thành phổ biến của sản xuất là sản xuất ra sản phẩm để bán, trao đổi trên
thị trƣờng. Sự hình thành và phát triển kinh tế hàng hoá là quá trình kinh tế
khách quan, nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ nhất định
làm xuất hiện những tiền đề của kinh tế hàng hoá. Trong lịch sử những quan
hệ hiện vật tự nhiên và quan hệ hàng hoá tồn tại đan xen và mâu thuẫn với
nhau. Sự xuất hiện của kinh tế hàng hoá gắn liền với xuất hiện của những tiền
đề chuyển kinh tế tự nhiên lên kinh tế hàng hoá.

5
Kinh tế thị trƣờng chính là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng
hoá, khi kinh tế hàng hoá ra đời, cũng có nghĩa là phạm trù hàng hoá, phạm
trù tiền tệ và thị trƣờng đƣợc phát triển và mở rộng.
Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà
còn bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất. Mọi quan hệ kinh tế trong xã
hội đều đƣợc tiền tệ hoá và thông qua thị trƣờng. Hàng hoá là vật phẩm do lao
động của con ngƣời tạo nên để trao đổi, sản xuất hàng hoá là sản xuất tạo ra
sản phẩm để bán, để trao đổi phục vụ yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con ngƣời và có thể dùng để trao đổi với các hàng hoá khác. Hàng hoá là
một phạm trù kinh tế phản ánh những mối quan hệ xã hội giữa những ngƣời
sản xuất và trao đổi hàng hoá, sản phẩm lao động mang hình thái hàng hoá
khi nó trở thành đối tƣợng mua bán trên thị trƣờng, hàng hoá có thể ở dạng
hữu hình và dạng phi vật thể.

Sản phẩm hàng hoá sản xuất ra nhằm thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu
dùng là thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lƣu thông trên thị trƣờng thực
hiện giá trị và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự
túc, tự sản, tự tiêu. Hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá là hao phí lao động để tạo ra hàng hoá, kết tinh
trong hàng hoá là cơ sở chung của sự trao đổi, giá trị hàng hoá là biểu hiện
quan hệ giữa những ngƣời sản xuất hàng hoá. Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị. Giá trị hàng hoá là nội dung là cơ sở của sự trao đổi. Ngƣời
sản xuất làm ra hàng hoá để bán, nên mục đích của nó là giá trị chứ không
phải là giá trị sử dụng. Trong tay ngƣời sản xuất có giá trị sử dụng nhƣng cái
mà họ quan tâm là giá trị hàng hoá. Ngƣời sản xuất chú ý đến giá trị sử dụng
cũng chính là để đạt đƣợc mục đích giá trị. Ngƣợc lại, ngƣời mua cần có giá

6
trị sử dụng, nhƣng muốn có giá trị sử dụng nhƣng trƣớc hết phải trả giá trị cho
ngƣời sản xuất ra nó, tức là phải thực hiện đƣợc giá trị hàng hoá thì mới chi
phối đƣợc giá trị sử dụng. Nhƣ vậy, giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính
cùng tồn tại và thống nhất với nhau ở một hàng hoá. Quá trình thực hiện giá
trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là hai quá trình khác nhau về thời
gian và không gian, quá trình thực hiện giá trị đƣợc tiến hành trƣớc và trên thị
trƣờng, quá trình thực hiện giá trị sử dụng đƣợc diễn ra sau và trong lĩnh vực
tiêu dùng.
1.1.1.3. Khái niệm về nông sản hàng hóa
Là bao gồm các loại hàng hóa có nguồn gốc từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
Các sản phẩm nông nghiệp nhƣ: lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, cà phê,
hồ tiêu, hạt điều, chè, rau, quả tƣơi…
Các sản phẩm phái sinh nhƣ: bơ, dầu ăn, thịt…
Các sản phẩm đƣợc chế biến từ sản phẩm nông nghiệp nhƣ: bánh kẹo,
sản phẩm từ sữa, nƣớc ngọt, rƣợu, bia, thuốc lá…

1.1.1.4. Khái niệm về phát triển
Đến nay có nhiều khái niệm khác nhau về sự phát triển. Ngân hàng Thế
giới (WB) năm 1999 đã đƣa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa rộng lớn bao
gồm cả thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con ngƣời,
đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
công dân để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con ngƣời, trong các mối
quan hệ với Nhà nƣớc, cộng đồng…”.
Một quan niệm khác cho rằng: “Phát triển là việc tạo điều kiện cho con
ngƣời sinh sống ở bất cứ nơi nào đều đƣợc thoả mãn nhu cầu sống của mình,
có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống, có
trình độ học vấn cao, đƣợc hƣởng những thành tựu về văn hoá và tinh thần, có

7
đủ điều kiện cho một môi trƣờng sống lành mạnh, đƣợc hƣởng các quyền cơ
bản của con ngƣời và đƣợc đảm bảo an ninh, an toàn và không có bạo lực”.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhƣng các ý
kiến đều thống nhất cho rằng, phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất,
phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con ngƣời.
Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi ngƣời dân.
1.1.1.5. Khái niệm về phát triển bền vững
Trên thế giới, khái niệm bền vững đƣợc đề cập với thời gian chƣa dài,
xuất hiện vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, khi khoa học công nghệ hiện đại
phát triển đã tạo ra sự giàu có của thế giới cao gấp nhiều lần so với cuộc cách
mạng đại công nghiệp. Ngày nay, sự quan tâm của con ngƣời không phải là
khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên bằng mọi giá để tạo ra
năng suất, sản lƣợng mà các quốc gia luôn tìm cách vƣơn tới vấn đề năng suất
và sản lƣợng phải đƣợc tạo ra từ công nghệ sạch, bảo đảm sự cân đối với việc
duy trì, bảo vệ, nuôi dƣỡng nguồn tài nguyên cho thế hệ mai sau. Chỉ sau
những thảm họa về môi trƣờng, về nông sản hàng hóa không sạch, con ngƣời

mới thức tỉnh nhận ra rằng các nguồn tài nguyên thiên nhiên không phải là vô
tận, đƣợc tạo bởi thời gian từ khi trái đất hình thành, hết sức quý giá, đòi hỏi
con ngƣời không đƣợc phép lãng phí. Những áp lực nảy sinh trong quá trình
phát triển làm tổn hại, xáo trộn về tình trạng môi trƣờng sinh thái đã đặt cho
nhân loại những thách thức to lớn: phát triển phải đi đôi với bền vững, bền
vững để phát triển. Đây chính là mối quan hệ nhân quả của Phát triển bền
vững mà các Quốc gia, Chính phủ phải quan tâm. Từ những năm 90 thế kỷ
XX với Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc, nƣớc ta bắt đầu tham gia
với Chiến lược hành động quốc gia về môi trường, thể hiện sự đúng đắn trong
định hƣớng và hành động với vấn đề phát triển bền vững. Hội nghị thƣợng

8
đỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 đã xác định: “Phát triển bền
vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ , hợp lý, hài hoà giữa ba
mặt của sự phát triển, gồm: Tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội
và bảo vệ môi trường”. Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng
trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, cải thiện và nâng cao chất
lƣợng môi trƣờng sống. Có thể nói, phát triển bền vững lồng ghép quá trình
phát triển kinh tế, hoạt động xã hội với việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
làm giàu môi trƣờng sinh thái. Nó làm thoả mãn nhu cầu phát triển hiện tại
mà không làm phƣơng hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển trong
tƣơng lai. Sự phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông sản phẩm trở
thành hàng hóa thì vấn đề phát triển bền vững phải đƣợc đặt lên hàng đầu.
1.1.1.6. Các lĩnh vực cạnh tranh
Ở Việt Nam, nông nghiệp đang là nguồn sinh kế chính của 60% dân số
cả nƣớc. Với vị trí quan trọng nhƣ vậy nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn
định và phát triển đối với ngƣời dân. Trong bối cảnh hội nhập WTO nông
nghiệp nƣớc ta có thể có thêm nhiều cơ hội, nhƣng cũng có không ít những
tác động ảnh hƣởng đến sự phát triển ổn định của nông nghiệp, ảnh hƣởng

đến an ninh lƣơng thực cho ngƣời nông dân. Thách thức đối với nông nghiệp
và phát triển nông thôn, những thách thức lớn nhƣ là: mức độ cạnh tranh thấp,
hay phải đƣơng đầu với trợ cấp xuất khẩu của các nƣớc giầu. Hiện tại Việt
Nam là một trong những nƣớc xuất khẩu sản phẩm nông sản lớn trong khu
vực và thế giới, nhiều sản phẩm đặc trƣng nhƣ cà phê, điều, hồ tiêu, chè, gạo.
Thế nhƣng không chuyển từ sản xuất thô lên chế biến của các doanh nghiệp
nội địa có thƣơng hiệu riêng, tăng giá trị gia tăng trong sản phẩm đang là một
quá trình chậm chạp, khó khăn.

9
Cạnh tranh trong ngành chăn nuôi: Không chỉ nông sản mà cả ngành
chăn nuôi của Việt Nam cũng sẽ gặp phải rất nhiều trở ngại, một trong những
thách thức đó là mức độ cạnh tranh trong ngành chăn nuôi hiện tại là rất thấp,
cụ thể: năng xuất sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, giá cả sản phẩm chăn nuôi
thị trƣờng nội địa đều có mức cạnh tranh thấp hơn so với cạnh tranh quốc tế.
Đầu tƣ vốn, phát triển khoa học công nghệ: Việt Nam nên chuyển hẳn
sang sản xuất hàng hóa thay vì sản xuất nhỏ lẻ, vì giống nhƣ các nƣớc trên thế
giới nhƣ Trung Quốc và Thái Lan đồng loạt cổ phần hóa các doanh nghiệp
kém hiệu quả, quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa ở những vùng nông
thôn xa để nâng cao tính cạnh tranh.
1.1.2. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Tăng trƣởng kinh tế là sự tăng lên về quy mô sản lƣợng của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định (thƣờng là một năm). Đó là sự gia tăng quy mô
sản lƣợng nhanh hay chậm so với thời điểm gốc.
Phát triển kinh tế và tăng trƣởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ nhƣng
không đồng nhất với nhau.
Phát triển kinh tế là sự tăng trƣởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện cơ
cấu, thể chế kinh tế và chất lƣợng cuộc sống.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Ở nông thôn nƣớc ta nói chung, huyện Phú lƣơng nói riêng, ban đầu là

nền kinh tế tự nhiên mang nặng tính tự cung, tự cấp, phần lớn bộ phận dân cƣ
tập trung trong nông nghiệp. Khi năng suất lao động dần dần tăng lên, có sản
phẩm dƣ thừa do có sự tiến từng bƣớc chuyên môn hóa trong sản xuất, dẫn tới
nhu cầu trao đổi sản phẩm dƣ thừa. Sự phát triển ngày cao trong lƣu thông
hàng hóa và tiền tệ dẫn tới sự trao đổi nông sản phẩm ngày càng nhiều. Từ đó
ra đời thƣơng nghiệp, làm cho nền kinh tế tự nhiên cũng chuyển dần sang nền

10
kinh tế hàng hóa, nông nghiệp cũng theo tiến trình đó trở thành nền nông
nghiệp hàng hóa. Trong cơ chế thị trƣờng thì lợi nhuận là động lực, cạnh
tranh là môi trƣờng hoạt động luôn mang tính tự phát bởi qua thị trƣờng, từ
thị trƣờng ngƣời sản suất sẽ lựa chọn phƣơng án sản xuất để sản phẩm nông
nghiệp của mình trở thành hàng hóa.
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (TNTN) cho phép nƣớc ta
phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với những thuận lợi và khó khăn nhƣ:
Thuận lợi: Có điều kiện tự nhiên và TNTN và đa dạng hóa các sản phẩm
nông nghiệp, áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, chuyển dịch cơ cấu mùa
vụ. Tùy thuộc vào địa hình, đất để có các hình thức canh tác khác nhau.
Khó khăn: Thƣờng xuyên phải chịu những thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán)
sâu bệnh, dịch bệnh. Diện tích canh tác bình quân đầu ngƣời thấp, một số cây
trồng chƣa ổn định, một số cây có hiệu quả kinh tế cao nhƣng chƣa phát huy đƣợc,
các mô hình trồng trọt trên các vùng sinh thái chƣa đƣợc nghiên cứu toàn diện, mô
hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao theo hƣớng hàng hóa chƣa đƣợc
nhân rộng.
Với đặc điểm trên đã ảnh hƣởng lớn đến cơ cấu mùa vụ trong sản xuất
nông nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở một số nước trên
thế giới
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp nói chung và phát triển nông

nghiệp theo hƣớng sản xuất nông sản hàng hóa nói riêng, các nƣớc trên thế
giới đã có nhiều kinh nghiệm để học tập. Đề tài không có điều kiện nêu đƣợc
tất cả các kinh nghiệm thế giới, chỉ đề cập kinh nghiệm một số nƣớc sau:

11
- Ấn Độ
Nông nghiệp Ấn Độ phát triển từ khá sớm. Ấn Độ đông dân đứng thứ
hai trên thế giới, không những cung cấp đủ lƣơng thực cho ngƣời dân và lại
còn xuất khẩu gạo. Ấn Độ đầu tƣ cho khoa học công nghệ nông nghiệp rất
mạnh nhƣ: Các lĩnh vực nghiên cứu về lúa, chế biến bảo quản nông sản
nghiên cứu về các loại rau đậu, công nghệ sinh học nông nghiệp…khoảng
cách nông nghiệp giữa Ấn Độ và Việt Nam không phải là quá xa, điều kiện tự
nhiên của Việt Nam cũng thuận lợi hơn Ấn Độ nhƣng cái mà Việt Nam chƣa
làm đƣợc là đào tạo nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực về khoa học nông
nghiệp của Ấn Độ có trình độ cao, tầm quốc tế rất dồi dào. Vì vậy, Việt Nam
có thể học hỏi Ấn Độ về chính sách phát triển khoa học, đặc biệt là hệ thống
đào tạo.
- Trung Quốc
Là nƣớc đông dân nhất thế giới trên 1,2 tỷ dân, nhƣng gần 80% dân số
Trung Quốc vẫn ở khu vực nông thôn. Trung Quốc rất coi trọng phát triển sản
xuất lƣơng thực, trong suốt quá trình điều chỉnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
sản xuất lƣơng thực luôn đƣợc tập trung mọi nguồn lực để đạt tăng trƣởng ổn
định. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp chủ
yếu nhƣ: Xây dựng vùng lƣơng thực hàng hoá trọng điểm, điều chỉnh hợp lý
lợi ích giữa khu vực sản xuất lƣơng thực và khu vực nhận lƣơng thực. Các địa
phƣơng căn cứ vào khu vực điều kiện cụ thể của mình mà đảm bảo sản xuất lƣơng
thực tăng trƣởng vững chắc và điều chỉnh cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, phát
triển lâm nghiệp, thuỷ sản cũng nhƣ các hoạt động chế biến và dịch vụ khác, tích
cực mở mang phát triển cây nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
Hiện nay, nông nghiệp vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng và đóng

góp lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc. Tổng kết kinh
nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, Đảng Cộng sản

12
Trung Quốc chỉ rõ: "Không có sự ổn định của nông thôn sẽ không có sự ổn
định của cả nƣớc, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc
của nhân dân cả nƣớc, không có hiện đại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện
đại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân". Đảng Cộng sản Trung Quốc khẳng
định rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc
vẫn giữ vị trí hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế; hiện đại hóa nông
nghiệp là một bộ phận trọng yếu trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc. Quan điểm trên xuất phát từ thực tế là ở Trung Quốc, nông
nghiệp có vai trò quan trọng mà không một ngành kinh tế nào có thể thay thế
đƣợc. Tuy nhiên, trên thực tế, nông nghiệp Trung Quốc vẫn chƣa đạt tới trình
độ hiện đại hóa và bảo đảm sự phát triển bền vững. Vì vậy, hiện đại hóa nông
nghiệp nhằm thúc đẩy nông nghiệp phát triển trở thành đòi hỏi cấp bách hơn
bao giờ hết. Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã ban hành một loạt
chính sách có lợi cho việc giải quyết vấn đề "tam nông" nhƣ: thực hiện xóa bỏ
thuế nông nghiệp và phụ thu thuế nông nghiệp; trợ cấp cho nông dân sản xuất
lƣơng thực; thực hiện chế độ khám chữa bệnh loại hình mới trong cả nƣớc,
trong đó có việc giải quyết khám chữa bệnh cho nông dân
Qua hơn 20 năm cải cách nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp theo
hƣớng hiện đại hóa và phát triển bền vững, Trung Quốc đã thu đƣợc những
bài học kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn. Đó là: Bảo đảm đầy đủ quyền
tự chủ, phát huy tính tích cực của nông dân; phát triển nhiều loại hình sở hữu
kinh tế, trong đó công hữu là chủ thể, thực hiện sở hữu tập thể đối với ruộng
đất kinh doanh khoán gia đình, tách quyền sử dụng với quyền sở hữu; cải
cách theo hƣớng thị trƣờng, tạo ra sức sống mới cho kinh tế nông thôn; xây
dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ,
khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa hƣớng về thị trƣờng; tôn

trọng tinh thần sáng tạo của nông dân, thúc đẩy sự nghiệp cải cách, khoán chế
độ trách nhiệm đến hộ gia đình và phát triển các xí nghiệp hƣơng trấn; kiên trì

13
đƣờng lối căn bản “từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng"; coi trọng cao độ
nông nghiệp, kết hợp cải cách nông thôn và cải cách thành thị
Từ thực tiễn phát triển nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc thời gian
qua có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm nhƣ sau:
Thứ nhất: Thực hiện chính sách đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản
xuất, phi tập thể hoá trong sản xuất nông nghiệp, thông qua việc áp dụng hình
thức khoán sản phẩm.
Thứ hai: Nhà nƣớc tăng giá mua nông sản của nông dân do Nhà nƣớc
thu mua một cách hợp lý để giảm tỷ giá cánh kéo giữa hàng nông nghiệp và
hàng công nghiệp, qua đó tăng thu nhập của nông dân và nâng cao khả năng
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp ở nông thôn.
- Thái Lan:
Thái Lan là nƣớc có nền nông nghiệp chiếm địa vị chi phối, dân số
nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nƣớc. Nông nghiệp Thái Lan trong
hàng thập kỷ qua đã chứng tỏ vai trò quan trọng, góp phần tăng trƣởng kinh
tế, bảo đảm chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. Chính phủ Thái Lan xác
định hƣớng chiến lƣợc là xây dựng nền nông nghiệp với chất lƣợng cao, có
sức cạnh tranh mạnh. Do đó, những năm gần đây, Thái Lan tập trung mũi
nhọn phát triển mạnh hàng chế biến nông sản và công nghiệp phục vụ nông
nghiệp. Hiện Thái Lan có tới hơn 1/4 số xí nghiệp gia công sản phẩm đƣợc
xây dựng ngay tại nông thôn, nhờ đó đã tạo dựng sự vững mạnh, ổn định về
kinh tế cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời nông dân. Bên cạnh
đó, Chính phủ còn chú trọng xây dựng các tổ chức nông nghiệp và phát triển
hệ thống điều hành nông nghiệp và nông thôn trên cơ sở sử dụng tài nguyên
thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý hƣớng tới phát triển bền vững.
Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp

dụng một số chiến lƣợc nhƣ: Tăng cƣờng vai trò các cá nhân và các tổ chức

14
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cƣờng công
tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo đảm rủi ro cho nông dân. Đối
với các sản phẩm nông sản, Nhà nƣớc tăng cƣờng sức cạnh tranh của hàng
hóa nông sản bằng việc tăng khả năng tổ chức và tiếp thị thị trƣờng. Phân bổ
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, ngăn chặn tình
trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài
nguyên đã bị suy thoái. Giải quyết tốt những mâu thuẫn về tƣ tƣởng trong
nông dân có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai,
đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Về xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà
nƣớc đã có chiến lƣợc trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy
lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tƣới tiêu cho hầu
hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại
cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chƣơng trình điện khí hóa nông
thôn với các dự án thủy điện vừa và nhỏ đƣợc triển khai rộng khắp cả nƣớc.
Một trong những tiêu chí để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền
vững và hiện đại hóa là cơ giới hóa nông nghiệp và áp dụng các quy trình kỹ
thuật sản xuất tiên tiến. Thái Lan chú trọng phát triển cơ giới hóa nhằm đƣa
nông nghiệp đi vào thâm canh, cải tạo và xây dựng nông thôn. Phát triển
mạng lƣới xí nghiệp cơ khí nhỏ và vừa của tƣ nhân ở các thành phố, thị trấn
và nông thôn. Khuyến khích nông dân mua máy móc do các xí nghiệp cơ khí
trong nƣớc chế tạo, có cơ chế bảo hành và sửa chữa miễn phí trong vòng từ 1
đến 3 năm. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu cải tạo đất, áp dụng công nghệ
sinh học để lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; thực hiện việc chuyển giao công
nghệ nuôi cấy phôi; nghiên cứu các công nghệ bảo quản sau thu hoạch.


15
Thái Lan còn chú trọng phát triển các ngành mũi nhọn nhƣ hàng nông,
hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản
cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu sang các nƣớc khác, nhất là các nƣớc
công nghiệp phát triển. Hiện nay, ngoài mặt hàng xuất khẩu truyền thống nhƣ
gạo, ngô, cao su, đƣờng, nông nghiệp Thái Lan còn có nhiều mặt hàng xuất
khẩu mới nhƣ hải sản đông lạnh, gia cầm, hoa quả tƣơi, chế biến rau xanh và
sắn củ. Nhờ có chính sách khuyến khích nông nghiệp phát triển mạnh, Thái
Lan đã đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo (khoảng 5 triệu tấn/năm), là nƣớc
xuất khẩu thực phẩm mạnh nhất khu vực Đông - Nam Á.
Giáo dục và đào tạo cũng hƣớng vào nông nghiệp, nông thôn với các
chƣơng trình đào tạo phát triển kỹ năng cho nông dân và ngƣời quản lý đất
đai, quản lý kinh doanh, bảo vệ môi trƣờng và an toàn sức khỏe. Ngoài ra, còn
có những hoạt động đào tạo truyền thống nhƣ tạo công ăn việc làm trong lĩnh
vực hoạt động nông nghiệp nhằm góp phần thu hút lực lƣợng lao động đông
đảo là thanh niên. Thái Lan thực hiện chính sách "ƣu đãi nông nghiệp - nông
thôn - nông dân" nhằm ổn định chính trị - xã hội.
- Nhật Bản:
Nhật Bản là nƣớc có diện tích đất đai canh tác có hạn, số lƣợng ngƣời
đông, đơn vị sản xuất nông nghiệp chính tại Nhật Bản vẫn là các hộ gia đình
nhỏ, mang đậm tính chất của nền văn hóa lúa nƣớc. Với đặc điểm tự nhiên và
xã hội, trong phát triển nông nghiệp Nhật Bản đã đề ra một chiến lƣợc khôn
khéo và hiệu quả, nhƣ tăng năng suất nền nông nghiệp quy mô nhỏ (bằng
cách thâm canh tăng năng suất trên đơn vị diện tích và trên đơn vị lao động để
nông nghiệp Nhật Bản cung cấp đầy đủ lƣơng thực, thực phẩm cho nhu cầu
của nhân dân); dƣỡng sức dân, tạo khả năng tích lũy và phát huy nội lực;
thâm canh tăng năng suất; xuất khẩu nông, lâm sản (nguồn thu ngoại tệ quan
trọng) để nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp hóa; phi tập trung


16
hóa công nghiệp, đƣa sản xuất công nghiệp về nông thôn, gắn nông thôn với
công nghiệp, gắn nông thôn với thành thị. Những bƣớc đi thích hợp này là
những điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp, nông thôn Nhật Bản
theo hƣớng hiện đại hóa.
Để tạo cơ sở thúc đẩy nông nghiệp tăng trƣởng và phát huy tác dụng
máy móc, thiết bị và hóa chất cho quá trình cơ giới hóa và hóa học hóa nông
nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao trong nông nghiệp, Nhật Bản đã chú
trọng phát triển, xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng, hệ thống năng lƣợng
và thông tin liên lạc hoàn chỉnh, phân bổ các ngành công nghiệp chế biến
dùng nguyên liệu nông nghiệp (nhƣ tơ tằm, dệt may ), các ngành cơ khí, hóa
chất trên địa bàn nông thôn toàn quốc. Tạo việc làm cho lao động nông thôn,
ngăn chặn làn sóng lao động rời bỏ nông thôn ra thành thị. Chính phủ Nhật
Bản thƣờng xuyên có chính sách trợ giá nông sản cho các vùng nông nghiệp
mũi nhọn.
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở Việt Nam
Kinh nghiệm chuyển nền nông nghiệp độc canh lƣơng thực sang nền
nông nghiệp hàng hoá đa canh phù hợp với đặc điểm từng vùng của một số
địa phƣơng vùng đồng bằng Sông Hồng.
Xu hƣớng xuất hiện trên diện rộng ở nhiều xã là do quá trình đô thị hoá
ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung ngày càng mở rộng các
vùng nông thôn ven đô thị ngày càng thu hẹp diện tích gieo trồng cây lƣơng
thực chuyển sang cây có giá trị kinh tế cao: Cây ăn quả, cây tinh dầu, cây
dƣợc liệu, hoa cây cảnh, chăn nuôi lợn xuất khẩu, nuôi trồng thuỷ sản để đáp
ứng cho nhu cầu của thị trƣờng.
Với cây lúa bấp bênh, năng suất thấp, chi phí lớn nông dân nhiều vùng
đã đầu tƣ công sức, vốn liếng cải tạo đất, tiếp thu kỹ thuật mới hình thành hệ
canh tác mới: cam, nhãn muộn, nuôi cá, nuôi ong… thu nhập tăng lên rất

×