Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Quản lý nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.69 KB, 149 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TẠ THỊ MINH THU







QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH PHÚ THỌ








LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ













Thái Nguyên, năm 2012



i



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



TẠ THỊ MINH THU







QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT
VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

TẠI TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.0410



Luận văn Thạc sĩ Kinh tế





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
GS. TS. Đỗ Đức Bình






Thái Nguyên, năm 2012



ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác./.
Tác giả luận văn


Tạ Thị Minh Thu


iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ hƣớng dẫn và góp ý nhiệt tình của quí thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên và Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế
và quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã nhiệt tình dạy bảo
cho tôi trong thời gian học tập tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến GS.TS. Đỗ Đức Bình đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và hƣớng dẫn tôi hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn tới quí anh, chị và Ban lãnh đạo Sở Kế hoạch
và đầu tƣ tỉnh Phú Thọ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú thọ, Cục thống kê Phú Thọ,
những ngƣời dân gần Khu công nghiệp Thuỵ Vân, cán bộ công nhân viên công ty
Cổ phần Pearl Việt Nam … đã tạo điều kiện cho tôi điều tra, khảo sát, thu thập tài
liệu để có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù đã nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn với tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc

những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn./.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 11 năm 2012
Học viên
Tạ Thị Minh Thu


iv


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn ……………………………………………… …………………….…iii
Mục lục …………………………………………… …………………………… iv
Danh mục các bảng ……………………………………………………………… vii
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ …………………………………………………….viii
Lời mở đầu ……………………………………………………………… ……… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………….1
2. Tình hình nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào các tỉnh, thành phố…………….……………………………………… …… 2
3. Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………… 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu …………………………………… ……… 4
5. Bố cục của luận văn …………………………………………………………… 4
Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ ……… 6
1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào các tỉnh, thành phố ………………………………………………………6
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ……………………………… …… 6
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài …15

1.1.3. Mục tiêu quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài … 19
1.1.4. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài … 21
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào một tỉnh, thành phố …………………………………… ……… 30
1.2.1. Các nhân tố thuộc về tỉnh, thành phố ………………………………… … 30
1.2.2. Các nhân khách quan ………………………………………………………34
1.3. Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của
một số địa phƣơng trong nƣớc ……………………………………………….……38


v


1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội …………………………………… 38
1.3.4. Những bài học có thể vận dụng vào tỉnh Phú Thọ ……………………… 41
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………… 43
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ………………………………… 43
2.2. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u …………………… ………………………………43
2.2.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu ………………………… 43
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu ……………………………………………… 44
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích ………………………………………………….….44
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu thu thập, phân tích đánh giá ………………… 47
2.3.1. Hệ thống chỉ tiêu mang tính định tính về quản lý Nhà nƣớc trong việc thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ………………………………………………… 47
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu của các nhà đầu tƣ đang
hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ …………………………………………… 47
2.3.3. Chỉ tiêu nghiên cứu về quy mô đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ………………47
2.3.4. Chỉ tiêu nghiên cứu cơ cấu và hiệu quả đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài … … 48
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ ……………………… 49

3.1. Đặc điểm kinh tế của tỉnh Phú Thọ ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ ……………………………… 49
3.1.1. Đặc điểm về dân số, đơn vị hành chính của tỉnh Phú Thọ ……………… 49
3.1.2. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Thọ ……………………… 49
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào
tỉnh Phú Thọ ………………………………… ………………………………… 52
3.2.1. Khái quát về FDI vào Phú thọ giai đoạn 1991-2011 ………………………52
3.2.2. Phân tích các nội dung quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào Phú Thọ …………… …………………………………………………76
3.3. Những chính sách, biện pháp Phú Thọ đã áp dụng trong việc quản lý Nhà nƣớc
về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh trong những năm qua …… 85
3.3.1. Về cơ chế, chính sách ………………………………………………………85


vi


3.3.2. Về điều kiện cơ sở hạ tầng ……………………………………………… 89
3.3.3. Về nguồn nhân lực ………………………………………………………….90
3.3.4. Về tiềm lực ………………………………………………………………….91
3.3.5. Về bộ máy quản lý …………………………………………………………92
3.4. Đánh giá chung về quản lý Nhà nƣớc đối với thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào tỉnh Phú Thọ ……………………………………………………………92
3.4.1. Những thành tựu đạt đƣợc ………………………………………………… 92
3.4.2. Những hạn chế …………………………………………………………… 95
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ………………………………………….98
Chƣơng 4 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI VÀO TỈNH PHÚ THỌ .105
4.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phƣơng hƣớng thu hút và
quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

……………………………………………………………………………… … 105
4.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 …… 105
4.1.2. Định hƣớng phát triển công nghiệp tỉnh Phú Thọ đến 2020 ………… … 106
4.1.3. Phƣơng hƣớng quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ……………………………………………… 107
4.2. Quan điểm để hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ ……………………………………………………110
4.2.1. Quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tuân thủ theo
hƣớng giải quyết vấn đề phát triển bền vững của tỉnh ………………………… 110
4.2.2. Quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hƣớng vào lựa
chọn các đối tác đầu tƣ đem lại những công nghệ cao ………………………… 112
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài vào tỉnh Phú Thọ ………………………………………………………… 113
4.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch …………………… …….…….113
4.3.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tƣ ………………………………… … 116
4.3.3. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ ……………………………….119


vii


4.3.4. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính ………………………… ………….121
4.3.5. Tăng cƣờng chính sách giám sát các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đã đƣợc cấp phép và hoạt động …………………………… …… 124
4.3.6. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực ………………………………… … 127
4.3.7. Phát triển công nghiệp phụ trợ ……………………………………… … 129
4.4. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc ………………………………… …………130
Kết luận 135
Danh mục tài liệu tham khảo 136






viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên Bảng
Trang
1
Bảng 2.1: Ma trận SWOT
43
2
Bảng 3.1 – Tình hình thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ tính đến
31/12/2011
50
3
Bảng 3.2: Cơ cấu theo hình thức và địa bàn đầu tƣ các dự án FDI
của Phú Thọ giai đoạn 1991 – 2000
53
4
Bảng 3.3: Cơ cấu theo ngành nghề đầu tƣ của dự án FDI tại Phú
Thọ giai đoạn 1991 – 2000
54
5
Bảng 3.4: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo nhà đầu tƣ vào Phú
Thọ giai đoạn 1991 – 2000
55

6
Bảng 3.5: Tình hình thu hồi giấy chứng nhận đầu tƣ của các dự án
FDI của Phú Thọ giai đoạn 2001 – 2005
57
7
Bảng 3.6: Cơ cấu theo hình thức đầu tƣ các dự án FDI của Phú
Thọ giai đoạn 2001 – 2005
59
8
Bảng 3.7: Cơ cấu theo ngành nghề đầu tƣ các dự án FDI tại Phú
Thọ giai đoạn 2001 – 2005
60
9
Bảng 3.8: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo nhà đầu tƣ vào Phú
Thọ giai đoạn 2001 – 2005
61
10
Bảng 3.9: Tình hình thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của các dự án
FDI của Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2011
63
11
Bảng 3.10: Cơ cấu theo hình thức đầu tƣ các dự án FDI của Phú
Thọ giai đoạn 2006 – 2011
65
12
Bảng 3.11: Cơ cấu theo ngành nghề đầu tƣ các dự án FDI tại Phú
Thọ giai đoạn 2006 – 2011
66
13
Bảng 3.12: Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo nhà đầu tƣ vào

Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2011
67
14
Bảng 3.13 – Qui mô vốn bình quân các dự án FDI của Phú Thọ
tính đến 31/12/2011
68
15
Bảng 3.13 – Giá trị sản xuất, xuất nhập khẩu, thuế nộp NSNN và
số lao động Việt Nam trong khu vực FDI từ 2006 đến 2011.
85
16
Bảng 3.14 – Cơ cấu thu hút FDI vào các ngành so sánh qua các
giai đoạn từ 1991 đến 2011 của Phú Thọ
86
17
Bảng 3.15 – Tình hình thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của các dự
án FDI qua các giai đoạn từ 2001 đến 2011 của tỉnh Phú Thọ
87
18
Bảng 3.17: Ma trận SWOT về quản lý Nhà nƣớc về thu hút FDI tại
Phú Thọ
104


ix



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


STT
Tên Sơ đồ, Biều đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với
hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
17
2
Biểu đồ 3.1- Tình hình thu hút FDI của tỉnh Phú Thọ tính đến
31/12/2011
51
3
Biểu đồ 3.2. Tình hình thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của các dự
án FDI của Phú Thọ giai đoạn 2001 – 2005
58
4
Biểu đồ 3.3. Tình hình thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của các dự
án FDI của Phú Thọ giai đoạn 2006 – 2011
64
5
Biểu đồ 3.4 – Qui mô vốn bình quân một dự án FDI của Phú Thọ
tính đến 31/12/2011
69
6
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu thu hút FDI vào các ngành so sánh qua các
giai đoạn từ 1991 đến 2011 của Phú Thọ
86
7
Biểu đồ 3.6 – Tình hình thu hồi Giấy chứng nhận đầu tƣ của các
dự án FDI qua các giai đoạn từ 2001 đến 2011của tỉnh Phú Thọ

88




1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi có văn bản pháp quy đầu tiên quy định về đầu tƣ nƣớc ngoài đó là
Nghị định số 115/CP ngày 18/4/1977 của Hội đồng Bộ trƣởng ban hành Điều lệ
đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt nam, sau đó đƣợc nâng cấp lên thành Luật Đầu tƣ nƣớc
ngoài tại Việt nam năm 1987, tiếp đó qua hai lần sửa đổi, bổ sung vào năm 1990 và
năm 1992; và đến năm 1996 Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại
Việt nam mới, sau đó đã lại đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2000 và năm 2005 Quốc
hội đã ban hành Luật Đầu tƣ mới áp dụng chung cho cả đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài, đến nay Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam ngày càng tạo điều kiện hấp
dẫn hơn đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Kết quả là thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) vào Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng kể, góp phần tăng trƣởng kinh tế của cả nƣớc nói chung và các vùng kinh tế
cả nƣớc nói riêng.
Cùng với các tỉnh, thành phố trong nƣớc, những năm qua tỉnh Phú Thọ đã
có nhiều cố gắng trong việc quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Nét nổi bật trong thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài tại Phú Thọ là ngay từ đầu, tỉnh đã tiến hành quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội địa bàn, xác định các khu, các cụm công nghiệp để đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài. Nhờ đó, nhiều nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đã đến với Phú Thọ để làm ăn, kinh
doanh.

Đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 90 dự án có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đang hoạt động. Nhìn chung, các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài hoạt động có hiệu quả, góp phần vào tăng trƣởng kinh tế và kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, nâng cao trình độ khoa học công
nghệ, tiếp thu kinh nghiệm quản lý hiện đại; giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động; làm tăng thu nhập và cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân


2


dân trong tỉnh. Song so với yêu cầu thì hoạt động trong lĩnh vực đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài ở Phú Thọ chƣa đồng đều, quản lý Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vẫn còn những mặt yếu kém, thủ tục hành chính còn
phiền hà, làm nản lòng nhà đầu tƣ hoặc có những sơ hở gây tổn hại cho tỉnh cũng
nhƣ cả nƣớc.
Do vậy, hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài trên địa bàn, để các doanh nghiệp FDI hoạt động hiệu quả hơn, góp phần tích cực
vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vừa là vấn đề cấp bách, đồng thời cũng là vấn đề
cơ bản lâu dài đối với Phú Thọ. Đây cũng là lý do chủ yếu để tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Phú Thọ” làm
Luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu về quản lý Nhà nƣớc về thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào các tỉnh, thành phố.
Từ năm 1986, Việt Nam áp dụng chính sách mở cửa nên đã nhận đƣợc nhiều
nguồn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Nhà nƣớc rất quan tâm và ủng hộ nguồn vốn
FDI đầu tƣ vào Việt Nam, điều này tạo điều kiện cho đất nƣớc phát triển, FDI là
nguồn lực đƣa Việt Nam từ một nƣớc nghèo thành một nƣớc đang phát triển trong
thời gian hơn 20 năm qua. Vấn đề đặt ra là các chính sách quản lý về thu hút FDI
vào Việt Nam nhƣ thế nào để có hiệu quả.

Quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc
nhiều nhà khoa học và hoạt động thực tiễn trong và ngoài nƣớc nghiên cứu. Dƣới
đây là một số công trình tiêu biểu:
- Các bài báo:“Kỳ vọng đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng” (Phạm Hảo, Giám
đốc Học viện chính trị khu vực III, Báo Đà Nẵng –11/2005); “Làm thế nào để tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Đà Nẵng” (Phan Quỳnh Hƣơng, Trung
tâm xúc tiến đầu tƣ – Báo Đà Nẵng – 11/2005); Môi trường và chính sách đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam” (Trần Xuân Giá, Bộ trƣởng Bộ Kế hoạch và đầu tƣ, Tạp chí Kinh


3


tế và dự báo số 3/2001) Trong các công trình này tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi hơn cho các nhà đầu tƣ.
- Các đề tài nghiên cứu nhƣ: "Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Đồng Nai” (Phan Thị Mỹ Hạnh,
Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2000); “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp có vốn FDI ở Việt Nam hiện nay” (Nguyễn Văn Hùng, Luận văn
Thạc sĩ kinh tế, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001); “Hoàn thiện cơ chế
tổ chức và quản lý hoạt động FDI ở Việt Nam” (Nguyễn Chí Dũng, Luận án Phó
tiến sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, 1996)… Các đề tài này đã đề cập
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nƣớc đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ: vai trò, nội dung, yêu cầu quản lý
Nhà nƣớc đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và phân tích
và quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài các doanh nghiệp này trong những năm qua, nghiên cứu kinh
nghiệm của một số nƣớc để từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở Việt Nam hoặc ở
các địa phƣơng mà đề tài tiến hành nghiên cứu.

Nhƣ vậy, các công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản
lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nói chung và doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công
trình nào nghiên cứu cơ bản, hệ thống về quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Phú Thọ.
3. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nƣớc đối với việc thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở phạm vi quốc gia cũng
nhƣ ở địa bàn cấp tỉnh, luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản
lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút nguồn vốn này tại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.


4


* Mục tiêu cụ thể
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở địa bàn cấp tỉnh.
+ Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài của một số địa phƣơng trong nƣớc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động thu
hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
+ Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với
hoạt động thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận, các chính sách
hình thành môi trƣờng đầu tƣ và thực tiễn quản lý Nhà nƣớc về hoạt động thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào một tỉnh.

* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
về quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ
và kiến nghị giải pháp cho đến 2020.
- Về không gian: tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian: tổng quan tài liệu đƣợc sử dụng các biện pháp quản lý Nhà
nƣớc và số liệu của những hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Phú Thọ đến
2011. Các giải pháp dự kiến đƣợc áp dụng tới năm 2020.


5


5. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1 - Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài vào các tỉnh, thành phố.
Chƣơng 2 – Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3 - Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ.
Chƣơng 4 – Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc về
thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Phú Thọ.


6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ

1.1. Khái niệm và nội dung quản lý nhà nƣớc về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào các tỉnh, thành phố.
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một trong những hình thức di chuyển vốn
giữa các quốc gia, trong đó ngƣời sở hữu vốn là ngƣời trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn đầu tƣ. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong giao lƣu
và hợp tác quốc tế, hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ngày càng diễn ra sôi
động trong khu vực và trên thế giới. Xu hƣớng chung là ngày càng tăng lên cả về số
lƣợng, quy mô, hình thức, thị trƣờng, lĩnh vực đầu tƣ và thể hiện vị trí, vai trò ngày
càng to lớn trong các quan hệ kinh tế quốc tế.
Đã có nhiều quan niệm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, một trong những
khái niệm đƣợc nhiều ngƣời biết đến, theo quĩ tiền tệ quốc tế (IMF): đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đƣợc hiểu là số vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu đƣợc lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp đang hoạt động trong một nền kinh tế khác với nền kinh tế
của nhà đầu tƣ. Ngoài mục đích lợi nhuận, nhà đầu tƣ còn mong muốn có đƣợc chỗ
đứng trong quản lý doanh nghiệp và mở rộng thị trƣờng. Định nghĩa này đã nhấn
mạnh động cơ đầu tƣ và phân biệt đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ gián tiếp.
Một định nghĩa khác, theo Ngân hàng thế giới (WB) đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài đƣợc hiểu là việc công dân của một nƣớc thành lập hoặc mua lại một phần
đáng kể sở hữu và quản lý ít nhất là 10% vốn chủ sỏ hữu của doanh nghiệp ở một
nƣớc khác.
Theo Luật đầu tƣ Việt Nam năm 2005, đầu tƣ là việc các nhà đầu tƣ bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản nhằm tiến


7


hành các hoạt động đầu tƣ theo qui định của Luật đầu tƣ và qui định khác của Luật

liên quan. Đầu tƣ trực tiếp là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ và tham
gia hoạt động quản lý đầu tƣ.
Từ những cách nhìn nhận khác nhau về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, có thể
hiểu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là hình thức đầu tƣ do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ
vốn đầu tƣ bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để hình thành tài sản nhằm tiến
hành các hoạt động đầu tƣ theo qui định của nƣớc sở tại.
Nhƣ vậy, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao giờ cũng là một dạng quan hệ
kinh tế có nhân tố nƣớc ngoài (chủ đầu tƣ, vốn đầu tƣ và địa điểm đầu tƣ từ các
quốc gia khác nhau). Nhân tố nƣớc ngoài ở đây không chỉ thể hiện ở sự khác biệt về
quốc tịch hoặc về lãnh thổ cƣ trú thƣờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài mà còn thể hiện ở việc di chuyển tƣ bản trong đầu tƣ
trực tiếp vƣợt ra khỏi biên giới một quốc gia.
Đặc điểm nổi bật của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là các nhà đầu tƣ tự kiểm
soát quá trình hoạt động và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của
mình, mục tiêu chính của các nhà đầu tƣ là tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.1.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thu hút đầu tƣ nói chung đƣợc hiểu là quá trình xây dựng và hoàn thiện môi
trƣờng đầu tƣ nhằm mời gọi đầu tƣ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc trong quá trình đầu tƣ để đạt những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
Môi trƣờng đầu tƣ đƣợc đề cập đến ở đây là tổng thể các nhân tố có tác động
qua lại lẫn nhau và chi phối mạnh mẽ đến các hoạt động đầu tƣ, điều chỉnh nhà đầu
tƣ trong việc lựa chọn mục đích, hình thức, lĩnh vực, qui mô và phạm vi hoạt động
của dựa án đầu tƣ, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc kìm hãm quá trình thực
hiện đầu tƣ.
Nhƣ vậy thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của địa phƣơng là quá trình xây
dựng và hoàn thiện môi trƣờng đầu tƣ với mục đích kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ trực


8



tiếp từ các cá nhân và tổ chức nƣớc ngoài nhằm đẩy nhanh tiến trình phát triển kinh
tế xã hội của địa phƣơng.
1.1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu
a) Hình thức liên doanh.
Hình thức này doanh nghiệp đƣợc hình thành dƣới sự góp vốn của các bên
thuộc cả nƣớc đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ. Doanh nghiệp liên doanh đƣợc thành lập
có tƣ cách pháp nhân trong phạm vi luật pháp của nƣớc chủ nhà. Các bên cùng góp
vốn, cùng quản lý điều hành, cùng phân chia lợi nhuận và cùng chịu rủi ro.
Sử dụng hình thức đầu tƣ này phía nƣớc nhận đầu tƣ sẽ thu hút đƣợc công
nghệ mới, học tập đƣợc kinh nghiệm quản lý, có cơ hội xâm nhập thị trƣờng quốc
tế…
b) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng
Là hình thức phía nƣớc đầu tƣ và nƣớc nhận đầu tƣ sẽ tiến hành ký hợp đồng
hợp tác kinh doanh nhƣ hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm…
trên cơ sở các điều kiện hiện có về đất đai, nhà xƣởng của phía nƣớc chủ nhà.
c) Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Nƣớc nhận đầu tƣ cho phép đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thuê đất, thuê nhân
công, đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật và tay nghề cho công nhân, toàn quyền điều
hành xí nghiệp, tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật của nƣớc nhận đầu tƣ.
Ở mỗi nƣớc nhận đầu tƣ nƣớc ngoài, đầu tƣ trực tiếp đƣợc thể hiện dƣới
nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc khuôn khổ pháp lý của nƣớc đó, tuỳ thuộc lĩnh
vực đầu tƣ và mục tiêu của chủ đầu tƣ nhƣ: hình thức xây dựng - vận hành - chuyển
giao (BOT), hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thƣờng đƣợc sử dụng trong đầu
tƣ vào cơ sở hạ tầng; liên doanh liên kết trong đầu tƣ vào phát triển dịch vụ…




9



1.1.1.4. Những đặc điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ nhất, FDI là hoạt động thị trƣờng hơn thế nữa là thị trƣờng mang tính
chất và quy luật của thị trƣờng quốc tế. Do điều kiện cạnh tranh quốc tế các nhà đầu
tƣ phải tính toán kỹ khả năng, điều kiện thị trƣờng để thu lợi nhuận. Họ sẽ không
hoặc sẽ đầu tƣ hạn chế vào những dự án mà hiệu quả kinh tế không rõ ràng và kém
hấp dẫn. Do vậy, một trong những yêu cầu quản lý Nhà nƣớc là phải tạo điều kiện
để các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hiểu đầy đủ và rõ ràng các thông tin về đƣờng lối,
chính sách của Nhà nƣớc về pháp luật, thị trƣờng, đối tác và những quy định cụ thể
khác đối với FDI.
Thứ hai, FDI là hoạt động của khu vực tƣ nhân và hơn thế nữa là hoạt động
của tƣ nhân nƣớc ngoài có quyền sở hữu và quyền quản lý. Động cơ của nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài khác với mục tiêu của nƣớc chủ nhà. Các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài quan
tâm đến những vấn đề thiết thực nhƣ thuế, giá thuê các loại, chi phí sản xuất và cuối
cùng là lợi nhuận thực tế. Trong khi đó nƣớc chủ nhà lại quan tâm đến hiệu quả
kinh tế - xã hội, đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Do vậy quản lý Nhà
nƣớc về FDI phải tạo điều kiện cho cả 2 lợi ích này dung hoà đƣợc với nhau, bằng
các chính sách hƣớng dẫn cụ thể và hấp dẫn đồng thời không áp đặt, ép buộc một
cách chủ quan, duy ý chí.
Thứ ba, FDI phần lớn do các công ty xuyên quốc gia tiến hành. Lý thuyết và
kinh nghiệm cho thấy các công ty này có lợi thế về uy tín, nhãn hiệu, thị trƣờng
nhƣng có xu hƣớng "bảo hộ" mạnh, vì vậy việc thu hút các công ty này là một việc
làm tốt, cần thiết. Đồng thời cần có biện pháp thu hút tối đa lợi thế của họ nhƣ công
nghệ, bí quyết quản lý, kinh doanh.
Thứ tư, FDI đƣợc thực hiện thông qua các dự án đầu tƣ. Quy trình hoạt động
dự án FDI có nhiều đặc điểm khác với quy trình của các loại dự án khác. Quy trình
này bắt đầu từ việc chuẩn bị dự án, lựa chọn đối tác, đàm phán, lập hồ sơ, ký kết,
xin giấy phép cho việc triển khai và đƣa dự án vào hoạt động. Sự phức tạp này đòi



10


hỏi cần có một cơ quan quản lý Nhà nƣớc đủ mạnh để theo dõi, hỗ trợ cho dự án
hoạt động thành công.
FDI là một lĩnh vực mới mẻ và phức tạp của hoạt động kinh tế đối ngoại ở
Việt Nam, nên ngay từ đầu, Nhà nƣớc đã đứng ra chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ
quá trình hoạt động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
1.1.1.5. Những tác động kinh tế - xã hội của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến địa
phương tiếp nhận đầu tư.
a) Những tác động tích cực.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một bộ phận quan trọng của hoạt động kinh tế
đối ngoại, thông qua đó các địa phƣơng sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi địa phƣơng phù
hợp với trình độ phát triển chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Ngƣợc lại, chính đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài lại
góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phƣơng đầu tƣ,
vì nó làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới và góp phần nâng cao
nhanh chóng trình độ kỹ thuật và công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, tăng năng suất
lao động ở các ngành này.
Giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng lao động trong ngành công
nghiệp.
Các dự án có vốn FDI hiện đang sử dụng phần lớn số lao động trong nƣớc.
Hơn nữa, số lao động này đƣợc tiếp cận với công nghệ hiện đại, có kỷ luật lao động
tốt, học hỏi đƣợc các phƣơng thức lao động tiên tiến. Đặc biệt, một số chuyên gia
Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI đã có thể thay thế dần các chuyên gia
nƣớc ngoài trong việc đảm nhiệm những chức vụ quản lý doanh nghiệp và điều

khiển các qui trình công nghệ hiện đại.


11


Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài sẽ hình thành nên những doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, thúc đẩy sự phát triển của các khu công nghiệp tập trung,
khu chế suất, khu công nghệ cao… đây là nhân tố thu hút nhiều lao động, nhất là
nguồn lao động tại chỗ và gián tiếp tạo ra việc làm cho những ngƣời lao động khác
góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngƣời lao động.
Song song với việc giải quyết việc làm, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài góp phần
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo ra cho nền kinh tế ngày càng nhiều đội ngũ
lao động có tay nghề, trình độ khoa học công nghệ cao, đội ngũ quản lý có năng lực
góp phần tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế. Thông qua hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài, các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ sẽ tiếp nhận đƣợc kỹ năng, phƣơng pháp quản lý
tiên tiến của các công ty xuyên quốc gia.
Đóng góp cho ngân sách địa phương từ hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI.
Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào
nguồn thu ngân sách của Nhà nƣớc. Hoạt động của các đơn vị có vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài cũng đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách địa phƣơng từ
những khoản thuế theo quy định của pháp luật. Từ khi ra đời khuôn khổ pháp lý với
hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, nguồn vốn này đã đƣợc đầu tƣ ngày một
nhiều hơn và trở thành nguồn vốn quan trọng cho phát triển công nghiệp địa
phƣơng.
Tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của địa phương.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao giờ cũng đi kèm với nhân tố tích cực về
chuyển giao bí quyết công nghệ, kỹ thuật hiện đại. Sự chuyển giao đó làm tăng
năng suất lao động bằng cách nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và kết quả

cuối cùng là thu nhập bình quân đầu ngƣời sẽ cao hơn ở nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. Bên
cạnh đó, việc chuyển giao công nghệ cũng có ảnh hƣởng gián tiếp đến năng suất lao
động của tất cả các công ty trong một khu vực kinh tế vì khi các công ty đa quốc gia
thâm nhập vào khu vực kinh tế đó sẽ tạo nên môi trƣờng cạnh tranh mạnh mẽ giữa


12


các công ty trong nội bộ khu vực.
Ở các nƣớc đang phát triển tuy có khả năng sản xuất với mức chi phí có thể
cạnh tranh đƣợc nhƣng vẫn rất khó khăn trong việc thâm nhập thị trƣờng quốc tế.
Thông qua đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài những địa phƣơng tiếp nhận đầu tƣ có thể
tiếp cận với thị trƣờng thế giới. Vốn đầu tƣ đƣợc đƣa vào các dự án cùng với công
nghệ cao, phƣơng thức quản lý hiện đại, thƣơng hiệu nổi tiếng và mạng lƣới quan
hệ rộng góp phần tăng năng lực sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu.
Mở rộng quan hệ quốc tế trong sản xuất kinh doanh.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là động lực mở rộng quan hệ hợp tác giữa các
quốc gia về thƣơng mại, đầu tƣ và nhiều lĩnh vực hợp tác khác. Các hoạt động đầu
tƣ này đều có sự hiện diện của các công ty xuyên quốc gia nên với hệ thống hoạt
động rộng khắp trên toàn cầu, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để các sản phẩm địa
phƣơng có thể tiếp cận với thị trƣờng thế giới.
Các công ty thuộc các nƣớc đang phát triển khó hoặc ít có cơ hội thâm nhập
vào thị trƣờng quốc tế. Hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển
sẽ giúp cho các công ty địa phƣơng tiếp cận với thị trƣờng thế giới thông qua liên
doanh và mạng lƣới thị trƣờng rộng lớn của họ. Có thể nói đây là một cách thức
nhanh và có hiệu quả nhất, giúp các công ty đó đến với thị trƣờng nƣớc ngoài và
thực hiện kinh doanh quốc tế.
Những tác động tích cực nói trên cho thấy vai trò quan trọng của thu hút vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn tiếp nhận

đầu tƣ.
b) Tác động tiêu cực.
Bên cạnh những tác động tích cực, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng đem đến
không ít những tác động tiêu cực đối với địa phƣơng nhận đầu tƣ.
Khai thác và sử dụng quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mục đích chính của các chủ đầu tƣ nƣớc ngoài là làm thế nào để thu đƣợc


13


nhiều lợi nhuận nhất. Nhiều nhà đầu tƣ chạy theo lợi nhuận, họ triệt để khai thác và
tìm mọi biện pháp để sử dụng nguồn tài nguyên tại chỗ. Trong quá trình tiếp nhận
đầu tƣ, nếu không có giải pháp cho vấn đề này thì sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên và kéo theo ảnh hƣởng tiêu cực đến các lĩnh vực khác.
Mất cân đối trong cơ cấu kinh tế.
Khi tìm hiểu về môi trƣờng đầu tƣ của địa phƣơng nhận đầu tƣ, các nhà đầu
tƣ thƣờng chú trọng quan tâm đến những ngành sẽ thu đƣợc lợi nhuận cao. Do sự
chạy theo lợi nhuận của các chủ đầu tƣ có thể gây nên mất cân đối giữa các ngành
kinh tế, giữa các thành phần kinh tế và gây nên sự phát triển không đồng đều giữa
các khu vực.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển thƣờng có xu
hƣớng làm tăng sự phát triển vốn đã không đồng đều giữa các ngành, các vùng và
các khu vực kinh tế; làm tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội; gây ra những
thay đổi trong nếp sống, lối sống của ngƣời dân nƣớc nhận đầu tƣ và góp phần làm
“chảy máu chất xám” do việc thu hút các nhà khoa học của nƣớc nhận đầu tƣ vào
các trung tâm nghiên cứu của các công ty nƣớc ngoài.
Dòng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào các nƣớc đang phát triển có thể có
tác động làm giảm tỷ lệ tiết kiệm và đầu tƣ nội địa. Tác động này xuất phát từ quyền
lực thị trƣờng của các công ty nƣớc ngoài và khả năng của các công ty này trong

việc sử dụng quyền lực đó nhằm thu lợi nhuận cao và chuyển ra nƣớc ngoài. Bằng
các phƣơng pháp cạnh tranh khác nhau, các công ty xuyên quốc gia có thể làm phá
sản các doanh nghiệp trong nƣớc nhằm chiếm lĩnh thị trƣờng.
Chuyển giao công nghệ lạc hậu và gây ô nhiễm môi trường.
Với hoạt động chuyển giao công nghệ, các công ty nƣớc ngoài có thể trợ
giúp cho sự phát triển kinh tế của các nƣớc nhận đầu tƣ, nhƣng cũng phải thừa nhận
rằng nó cũng đặt nƣớc nhận đầu tƣ phụ thuộc vào sự vận động của dòng công nghệ
của các nƣớc đó. Thông thƣờng các công nghệ mà nhà đầu tƣ mang tới không phải
là công nghệ nguồn. Trong nhiều trƣờng hợp những công nghệ đó là công nghệ lạc


14


hậu và đã qua sử dụng, công nghệ đƣợc chuyển giao cho các nƣớc đang phát triển
có thể là những công nghệ không phù hợp, đã lạc hậu và thuộc các ngành gây ô
nhiểm môi trƣờng. Điều này sẽ đẩy nƣớc tiếp nhận đầu tƣ trở thành bãi thải công
nghệ, kéo theo đó là sự ô nhiễm môi trƣờng gây tổn thất lớn cho kinh tế và sức khoẻ
của ngƣời dân.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài còn gây ra tác động tiêu cực về mặt chính trị đối
với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ thông qua việc tác động tới chính phủ của các nƣớc
nhận đầu tƣ nhằm gây sức ép để có đƣợc những ƣu đãi về thuế hoặc các chính sách
bảo hộ.
Hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài có tác động nhất định đến cả nƣớc
nhận đầu tƣ và nƣớc chủ đầu tƣ. Những tác động này mang cả tính tích cực và tiêu
cực, do đó mỗi nƣớc phải xem xét một cách thận trọng khi tham gia vào hoạt động
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Riêng đối với các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cần phải
nghiên cứu tình hình thực tế của nƣớc mình để có đƣợc những đối sách phù hợp
nhằm thu đƣợc nhiều ích lợi từ việc tham gia vào hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài và giảm mức tối đa những tác động tiêu cực do hoạt động này mang lại cho

nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Khái niệm quản lý
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tƣợng quản lý để điều khiển đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục đích đã đề
ra.
Quản lý đầu tƣ là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng vào quá
trình đầu tƣ bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức -
kỹ thuật cùng các biện pháp nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong
những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật
kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tƣ nói riêng.


15


Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý vừa với tƣ cách là cơ quan quyền lực
đại diện cho nhân dân, vừa với chức năng là ngƣời chủ tài sản thuộc sở hữu toàn
dân. Nhà nƣớc chủ yếu tập trung vào những chức năng chủ yếu sau:
Một là, thể chế hoá một cách đồng bộ, nhất quán các chính sách kinh tế và cơ
chế kinh tế, tạo điều kiện môi trƣờng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh, chống độc quyền.
Hai là, cải cách bộ máy Nhà nƣớc sao cho bộ máy này có đủ khả năng và tƣ
cách là một ngƣời trọng tài nghiêm minh, giải quyết và điều hoà các mối quan hệ
lợi ích trong nền kinh tế thị trƣờng.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tƣ có trọng điểm khu vực kinh tế quốc
doanh, xây dựng một số ngành mũi nhọn, cung cấp các dịch vụ công cộng cho toàn
xã hội.
Để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc sử dụng các

công cụ quản lý của mình với tƣ cách là môi trƣờng, là vật truyền dẫn và khách thể
quản lý tới các đối tƣợng quản lý. Với hệ thống công cụ quản lý vĩ mô, quản lý Nhà
nƣớc về kinh tế có cơ hội tạo dựng, xác lập môi trƣờng tốt cho các hoạt động đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài hoạt động một cách có hiệu quả nhất, bao gồm các loại hình
doanh nghiệp khác nhau.
Các công cụ quản lý vĩ mô bao gồm: Chính sách kinh tế - xã hội; Bộ máy
Nhà nƣớc và công chức Nhà nƣớc; Pháp luật; Kế hoạch - chiến lƣợc; Các quyết
định hành chính …
Đối với hoạt động đầu tƣ nƣớc ngoài, chính sách kinh tế của Nhà nƣớc một
mặt tạo ra sự thông thoáng cho các doanh nghiệp FDI phát triển, mặt khác phải bảo
vệ các doanh nghiệp trong nƣớc phát triển, hƣớng các hoạt động đầu tƣ trực tiếp vào
các ngành, các vùng, các lĩnh vực bức thiết của nền kinh tế quốc dân. Nhà nƣớc
phải tạo môi trƣờng thông thoáng, đặc biệt là khâu thủ tục hành chính và các quy

×