Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Những giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) nhằm thúc đẩy Xuất khẩu ở Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.09 KB, 33 trang )

Đề án môn học
LỜI MỞ ĐẦU
Qúa trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở các châu lục, các khu
vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của tất cả các nước chậm
phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc
gia là rất rõ ràng và khó có thể bác bỏ . Con đường xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài ngày nay không còn sức thuyết phục
và hầu như không còn một quốc gia nào hướng tới nữa. Do vậy vấn đề đạt ra
cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào
để có thể mang lại lợi ích tối đa với một mức giá tối thiểu qủa là một thách
thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng
đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước của quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu,
tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực
và toàn cầu. Định hướng này đã được Đảng và Nhà nước ta lựa chọn từ Đại
hội Đảng lần thứ VI ( năm 1986) và được cụ thể hoá, phát triển lên tại Đại hội
Đảng lần thứ VIII ( năm 1996).
Tới nay , sau hơn 20 năm đổi mới , kinh tế nước nhà đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể nói chung và về kinh tế quốc tế nói riêng . Đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam cũng là điểm sáng trong bức tranh kinh tế của Việt
Nam , chỉ từ năm 1988 đến năm 2007 đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổ ,
với Tổng số dự án là 8,058 dự án , vốn đầu tư ước đạt 72 nghìn tỷ , số vốn
điều lệ đạt 31 nghìn tỷ và vốn đầu tư thực hiện là 30 nghìn tỷ với 65 tình
thành địa phương có được tiếp nhận nguồn vốn đầu tư khổng lồ đó ( Nguồn :
cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch – Đầu tư ) . Đi kèm với kết quả thu hút
FDI khả quan đó là những thành quả đáng kể của hoạt động xuất khẩu của
nước ta những năm vừa qua . Một thực tế dễ nhận thấy đó là hầu hết những
Trần Duy Thành 1 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
dự án đầu tư FDI vào Việt Nam đều tập trung vào những khu công nghiệp ,


khu chế xuất , sản xuất chủ yếu các sản phẩm thô , qua đó xuất khẩu ra ngoài
nước , tiêu biểu là dự án đầu tư 1 tỷ USD của tập đoàn điện tử Intel .Có thể
nói, hoạt động thu hút đầu tư FDI một phần nào đó cũng đã thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam phát triển , với những thành tịu còn khiêm tốn
nhưng hoạt động xuất khẩu đã , đang khẳng định vị trí quan trọng mình trong
kinh tế quốc tế nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung . Đạt được những
thành quả như hiện nay không thể không kể đến các giải pháp thúc đẩy nền
kinh tế từ phía chính phủ cũng như từ bản thân các doanh nghiệp Việt Nam .
Các giải pháp đó ngày càng cho thấy những hiệu quả rõ rệt trong thu hút đầu
tư FDI vào Việt Nam
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này em mong muốn được thấy rõ hơn động lực thu hút vốn
đầu tư nước ngoài FDI nhằm đẩy mạnh hơn , phát triển hơn nền Xuât khẩu
của Việt Nam.Qua quá trình nghiên cứu sơ bộ này , em mong muốn sẽ phát
triển lên nghiên cứu sâu hơn vào một lĩnh vực , một ngành thế mạnh nào đó
của Việt Nam . Từ đó em chọn đề tài “Những giải pháp thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài ( FDI ) nhằm thúc đẩy Xuất khẩu ở Việt Nam” Dù
còn nhiều nhiều bất cập và hạn chế nhưng những giải pháp từ phía chính phủ
và cách doanh nghiệp của Việt Nam đưa ra cũng có những hiệu quả đang kể
 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này em sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng hợp
phân tích số liệu qua đó đưa ra những nhận định mang tính chủ quan , kết hợp
tham khảo thêm ý kiến chuyên gia và các báo , đài , tạp chí . Từ đó mang đến
những nhận xét khách quan nhất về vấn đề mà đề án đưa ra
 Kết cấu đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 phần riêng biệt
Trần Duy Thành 2 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
• Chương I : Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và
Thương Mại quốc tế

1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1.1 Khái niệm vế đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1.2 Đặc điểm
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
1.1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2 Lý luận chung về Xuất khẩu
1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu
1.2.2 Vai trò của Xuất khẩu trong Thương Mại quốc tế cũng
như trong nền kinh tế quốc dân
1.2.3 Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
1.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu
• Chương II : Thực trạng về hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI , Xuất
khẩu và mối quan hệ giữa Xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI ở
Việt Nam
2.1 Thực trạng thu hút FDI tạ Việt Nam
2.1.1 Về quy mô vốn đầu tư : Vốn đăng ký , vốn thực hiện trên
1 dự án và vốn bình quân
2.1.2 Về cơ cấu đầu tư theo ngành
2.1.3 Vai trò của FDI đối với nền kinh tế Việt Nam
2.2 Vai trò của FDI đối với phát triển hoạt động xuất khẩu của Việt
Nam
2.2.1 Đối với tăng kim ngạch xuất khẩu
2.2.2 Đối với mở rộng thị trường
2.2.3 Đối với chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu
2.2.4 Đối với chất lượng hàng xuất khẩu
2.3 Đánh giá chung về về vai trò của FDI đối với hoạt động xuất
khẩu của Việt Nam
• Chương III : Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài nhằm thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
Trần Duy Thành 3 Kinh tế Quốc tế 47

Đề án môn học
Chương I
Những lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
và Thương Mại quốc tế
1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
1.1. Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
1.1.1 Khái niệm:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là phương thức đầu tư vốn, tài sản ở nước
ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với mục đích tìm
kiếm lợi nhuận và những mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
1.1.2. Bản chất:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư quốc tế được đặc trưng
bởi quy trình xuất khẩu tư bản từ nước này sang nước khác, một hình thức cao
hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được hiểu là một
hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Nhân
tố nước ngoài ở đây không chỉ là sự khác biệt về quốc tịch hoặc về lãnh thổ
cư trú thường xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu tư trực tiếp nước
ngoài mà còn thể hiện ở việc tư bản bắt buộc phải vượt qua khỏi tầm kiểm
soát của một quốc gia. Việc di chuyển tư bản này nhằm mục đích phục vụ
kinh doanh tại các nước tiếp nhận đầu tư, đồng thời lại là điều kiện để xuất
khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu và khai thác tài nguyên của nước chủ nhà.
1.2. Đặc điểm.
Cũng như những hình thức kinh tế quốc tế khác , Đầu tư trực tiếp nước
ngoài cũng mang trên mình những đặc điểm hình thái riêng biệt . Những hình
thái này được xét trên các phương diện :
1.2.1. Về kinh tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đưa vốn vào nước tiếp nhận và
đi kèm với vốn là cả kỹ thuật, công nghệ, bí quyết kinh doanh và năng lực
Trần Duy Thành 4 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học

Marketing. Chủ đầu tư đưa vốn vào đầu tư là tiến hành tổ chức sản xuất kinh
doanh và sản phẩm làm ra được tiêu thụ ở thị trường nước sở tại hoặc thị
trường quốc tế.
Việc tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài phát sinh nợ cho nước nhận
đầu tư. Thay cho lãi xuất, nước nhận đầu tư được phần lợi nhuận thích đáng
khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả.Bên cạnh đó, nước sở tại còn có điều
kiện để phát triển tiềm năng trong nước.
Chủ thể đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là các công ty xuyên quốc
gia. Các công ty này chiếm 90% khối lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trên thế giới.
1.2.2. Về mặt pháp lý.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có đặc điểm là: chủ đầu tư nước ngoài phải
đóng góp một số vốn tối thiểu vào vốn pháp định tuỳ theo luật đầu tư của mỗi
nước. Đầu tư nước ngoài là hình thức đầu tư vốn của tư nhân do có chủ đầu tư
tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về
lãi,lỗ. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có
những ràng buộc về chính trị.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3.1. Năng lực tăng trưởng của nền kinh tế.
Xét về lâu dài thì đây là nhân tố quan trọng nhất để xác định triển vọng
thu hút và hiệu quả sử dụng của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Vốn đầu tư nước
ngoài không tự chảy vào các nước đang phát triển nếu như triển vọng và năng
lực phát triển nền kinh tế không sáng sủa và lâu bền. Một năng lực tăng
trưởng kinh tế là sự ổn định chính trị kinh tế xã hội, một cơ cấu thích hợp và
năng động cao, có lợi thế so sánh của đất nước lớn, có hệ thống cơ sở hạ tầng
phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật cao.
Thật vậy, năng lực phát triển có vai trò nổi bật trong việc thu hút vốn
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Điều đó có nghĩa là nếu vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài được sử dụng một cách có hiệu quả thì khả năng nhận
Trần Duy Thành 5 Kinh tế Quốc tế 47

Đề án môn học
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng lớn. Khi đó cơ hội tăng trưởng nhanh ,
vững chắc của quốc gia đó càng trở nên hiện thực và năng lực thu hút sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài càng cao hơn.
1.3.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô là điều kiện tiên quyết của
mọi ý định và hành vi đầu tư. Sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô là sự ổn
định các yếu tố của nó và gắn liền với năng lực tăng trưởng. Sự ổn định đó sẽ
kiểm soát nhịp độ tăng trưởng nhanh và lâu bền và sẽ không gây ra một trạng
thái "quá nóng" trong đầu tư. Một số yếu tố kinh tế vĩ mô liên quan tới vấn đề
thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài như là:
• Yếu tố lạm phát và ổn định tiền tệ: Yếu tố này là tiêu chuẩn số
một để có thể ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Việc ổn định lạm phát và giá
trị tiền tệ sẽ tác động trực tiếp đến đồng vốn của đầu tư nước ngoài. Một thực
tế rằng lạm phát và giá trị tiền tệ luôn ảnh hưởng tỉ lệ nghịch với nhu cầu và
xu hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đối với các nhà đầu tư. Cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ ở Châu Á vừa qua và gần đây nhất là khủng hoảng
kinh tế của 1 cường quốc kinh tế - Mỹ nói riêng và trên toàn thế giới nói
chung là một bài học thực tiễn cho vấn đề này.
• Lãi suất: Về lý thuyết mức lãi suất của nước tiếp nhận vốn đầu tư
cao so hơn với lãi suất quốc tế thì sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài càng
mạnh. Với lãi suất cao còn có tác dụng căn bản là cho phép huy động được
nhiều vốn trong nước lớn. Đây là nguồn vốn đối ứng trong nước cực kỳ quan
trọng để thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả hơn. Lãi
suất cao và ổn định luôn đi kèm với tâm lý thoải mái và xu hướng đầu tư của
không chỉ ngoài nước mà cả những nhà đầu tư trong nước . Tuy nhiên nó luôn
có tác động 2 chiều qua lại với nhau .
• Tỷ giá hối đoáii: Tỷ giá hối đoáii tác động lớn tới sức hấp dẫn và
sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài. Tỷ giá hối đoái thấp làm tăng xuất
khẩu, từ đó làm tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Mặt khác tỷ giá hối đoái

Trần Duy Thành 6 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
thấp tức là giá trị đồng tiền trong nước giảm so với ngoại tệ, điều này làm cho
giá hàng nhập khẩu đắt và giá hàng xuất khẩu rẻ. Nếu kéo dài tình trạng này
thì trong dài hạn nó làm tổn hại đến tăng trưởng và phát triển kinh tế, do đó
nó ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng cú hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Như vậy một tỷ giá hối đoái phù hợp sẽ tạo khả năng thúc đẩy xuất
khẩu, nền kinh tế tăng trưởng vững chắc và từ đó nó có vai trò trực tiếp to lớn
tới huy động và sử dụng thật sự có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
• Nợ nước ngoài và cán cân thanh toán quốc tế: tình trạng nợ nước
ngoài và cán cân thanh toán quốc tế của nước nhận đầu tư có ảnh hưởng mạnh
đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong dài hạn. Thật vậy, nếu một
nền kinh tế mà nợ nước ngoài nhiều và cán cân thanh toán quốc tế thường
xuyên bị thâm hụt thì khả năng trả nợ sẽ thấp và hàng năm nước đó phải trích
ra nhiều nguồn lực để trả nợ, do đó phần thặng dư dành cho đầu tư sẽ rất ít ỏi.
Thật sự, là không có một công ty nước ngoài nào lại muốn đầu tư vào nơi ít
có khả năng thu hồi vốn.
1.3.3. Các chính sách quốc tế.
Các chính sách kinh tế của nước chủ nhà có tác động rất lớn đối với
việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vì các chính sách này
sẽ điều chỉnh, quy định quyền lợi, nghĩa vụ của các nhà đầu tư. Một số chính
sách tiêu biểu liên quan trực tiếp đến thu hút và sử dụng vồn đầu tư trực tiếp
nước ngoài là:
• Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà
đầu tư. Do đó, ưu đãi về thuế có tác động rất lớn đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
• Chính sách tiền tệ có ảnh hưởng lớn đến huy động nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài. Theo lý thuyết nếu mức lãi suất trong nước cao
thì khả năng hấp dẫn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cao và ngược lại.
• Chính sách thương mại: Chính sách này ảnh hưởng rất lớn tới

việc thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất là chính sách ngoại thương. Mức
Trần Duy Thành 7 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
thuế nhập khẩu cao, Quota xuất khẩu thấp sẽ cản trở rất mạnh tới lĩnh vực
xuất nhập khẩu. Từ đó, sẽ cản trở tính hấp dẫn với các nhà đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là sản xuất hàng hóa hướng về xuất khẩu.
1.3.4. Môi trường pháp lý.
Yếu tố này cú thể làm hạn chế hay cản trở hoàn toàn hoạt động của các
công ty nước ngoài trên nước sở tại. Một điều tất nhiên nếu nước chủ nhà
không đảm bảo về quyền sở hữu tài sản, môi trường cạnh tranh lành mạnh thì
sẽ chẳng có nhà đầu tư nước ngoài nào giám vào nước họ. Dễ nhận thấy rằng,
môi trường pháp lý thuận lợi an toàn hơn cho vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
thì khả năng thu hút vốn càng cao.
2 Lý luận chung về Xuất khẩu hàng hóa
2.1. Khải niệm về xuất khẩu
Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế có một cách hiểu khác nhau về khái
niệm xuất khẩu
Trước đây hoạt động thương mại quốc tế chưa phát triển , xuất khẩu
được hiểu là “hoạt động sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước và bán ra
nước ngoài” . Cách hiểu này về xuất khẩu hiện nay không còn phù hợp nữa ,
khái niệm này chỉ rõ đối tượng của xuất khẩu là hàng hóa và dịch vụ , được
giới hạn là hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước ,phần hàng hóa được sản
xuất ở nước ngoài và bán cho nước khác chưa được đề cập trong khái niệm
này .
Trong lý luận thương mại quốc tế ngày nay xuất khẩu là việc hàng hóa ,
dịch vụ được bán ra khỏi biên giới hoặc cho người nước ngoài đang sống trên
lãnh thổ của nước sở tại , và đều nhằm mục đích thu lại ngoại tệ . Khái niệm
này đã chỉ rõ hoạt động xuất khẩu không đơn thuần là việc đưa hàng hóa từ
quốc gia này sang quốc gia khác mà còn bao gồm hoạt động bán hàng hóa
dịch vụ cho người nước ngoài trên lãnh thổ nước sở tại .

Hoạt động xuất khẩu trong thương mại quốc tế ngày nay gồm nhiều
hoạt động khác nhau ( chủ yếu là xuất nhập khẩu hàng hóa hữu hình , xuất
Trần Duy Thành 8 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
nhập khẩu hàng hóa vô hình , gia công thuê cho người nước ngoài và thuê
nước ngoài gia công , tái xuất khẩu , chuyển khẩu và xuất khẩu tại chỗ
……….) Nhưng xét cho cùng thì hoạt động xuất khẩu đều dựa trên một cơ sở
chung , đó là hoạt động mua bán , trao đổi hàng hóa . Và với một mục địch
chung là khai thác lợi thế của từng vùng , từng quốc gia trong phân phối lao
động quốc tế .
2.2 Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế , xu hướng hội nhập kinh tế
đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các quốc gia trên thế giới . Các quốc gia nếu
không muốn bị đào thải buộc phải tham gia quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế . Do đó hoạt động xuất khẩu có vai trò rất to lớn đối với bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới , và đặc biệt với một quốc gia đang phát triển và ngày càng
đi lên như Việt Nam ta .
• Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.Xuất khẩu có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng
trưởng và phát triển nền kinh tế . Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khẩu “ Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần
phải có một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện
đại “ . Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn : xuất khẩu , đầu tư nước
ngoài , vay vốn , viện trợ , thu từ hoạt động du lịch , các dịch vụ có thu ngoại
tệ , xuất khẩu lao động ...và xét cho cùng thì xuất khẩu là nguồn vốn chủ yếu
để nhập khẩu .
• Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy
sản xuất phát triển . Xuất khầu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.
Xuất khẩu không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp
cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.

Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho Sản xuất ổn
định và kinh tế phát triển.vì có nhiều thị trường => Phân tán rủi ro do cạnh
tranh .
Trần Duy Thành 9 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
• Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất ,nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong
xuất khẩu ,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra
những cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng
suất .
• Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống người dân . Xuất khẩu làm tăng GDP , làm gia tăng nguồn thu nhập
quốc dân , từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa => nhân tố kích thích
nền kinh tế tăng trưởng . Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm
trong nền kinh tế , nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu , xuất
khẩu làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu =>Là nhân
tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng .
2.3 Đặc trưng của hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Lê Nin đã nhận xét:" không có thị trường bên ngoài thì một số nước tư
bản chủ nghĩa không thể sống được". Nước ta và một số nước khác đã có lúc
xem vấn đề độc lập kinh tế và xây dựng một nền kinh tế hoàn chỉnh mang
tính chất tự cung tự cấp để tránh sự lệ thuộc vào nước ngoài. Thực tế đã chỉ ra
rằng không có một quốc gia nào có thể đề ra một mục tiêu đầy tham vọng như
vậy. Bởi vì không có quốc gia nào dù giàu mạnh như Mỹ hay Trung Quốc lại
xây dựng một nền kinh tế tự cung tự cấp tốn kém về cả vật chất và thời gian.
Đất nước ta cũng vậy, chúng ta nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của xuất khẩu, quá trình chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu ở nước ta trong
giai đoạn vừa qua đã diễn ra rất sôi động. Đảng ta xác định phải thực hiện 3
chương trình: Lương thực - Thực phẩm ; Sản xuất hàng tiêu dùng , và Sản xuất
hàng xuất khẩu . Đến nay, sau 20 năm đổi mới, với chính sách đa phương hoá

các hoạt động kinh tế quốc dân và thực hiện chủ trương khuyến khích xuất
khẩu của đảng và nhà nước , hoạt động xuất khẩu của Việt Nam đã có những
bước tiến vượt bậc, ngày càng có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế
giới .
Trần Duy Thành 10 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
Chiến lược phát triển kinh tế hướng về xuất khẩu trong những năm qua
của Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu hàng năm thời kỳ 1990-1999 đạt 20%, được xếp vào mức cao nhất
thế giới (xấp xỉ Trung Quốc).Từ chỗ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu
nhập quốc dân (GDP) 24% năm 1991, đến nay xuất khẩu đã chiếm gần 50%
(2002). Nếu như năm 1992 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt
xấp xỉ 2tỷ USD thì đến năm 2002 đã đạt 16,5 tỷ USD, gấp gần 8 lần so với
năm 1992. năm 2003 đạt khoảng 20 tỷ USD nhịp độ tăng trưởng xuất khẩu
trong 8 năm(1996-2003) đạt 17,5%/năm; gấp 2,5 lần so với tốc độ tăng
trưởng bình quân của GDP.
Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường lớn
trên thế giới như EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, ASEAN …
Có thể nói trong 20 năm đổi mới xuất khẩu của Việt Nam đã trở thành
trụ cột của nền kinh tế và là động lực tăng trưởng kinh tế chủ yếu, xuất khẩu
cũng góp phần vào việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội như : giải
quyết công ăn viẹc làm, xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình chuyển sang
kinh tế thi trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi của thị
trường thế giới.
2.4. Các nhân tố ảnh hướng đến xuất khẩu
2.4.1. Nhân tố thị trường
Nhân tố thị trường có ảnh hưởng rất lớn , chi phối toàn bộ hoạt động
xuất khẩu của mỗi quốc gia tham gia xuất khẩu . Trong đó có thể xét đến
những yếu tố cơ bản như :
• Nhu cầu của thị trường về sản phảm được xuất khẩu : những sản

phẩm được xuất khẩu phần nào đó thể hiện được nhu cầu của thị trường các
nước nhập khẩu . Đối với thị trường nhập khẩu những hàng hóa thiết yếu ,
những hàng hóa đó không phụ thuộc vào thu nhập , cơ cấu dân cư , thị hiếu
… Khi nhu cầu cao thì cầu về số lượng của hàng hóa thiết yếu có thể giảm
nhưng trong đó cầu về hàng hóa thiết yếu có chất lượng cao có xu hướng tăng
lên ( ở các nước phát triển : Nhật , Châu Âu , … ) và ngước lại .
• Nguồn cung những sản phẩm xuất khẩu cùng loại cũng là một
nhân tố quan trọng trong xuất khẩu . Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
cần phải tìm hiểu kỹ về các khả năng xuất khẩu của từng loại sản phẩm của
Trần Duy Thành 11 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
mình cũng như khả năng của đối thủ cạnh tranh . Trên thị trường thế giới các
sản phẩm hàng hóa rất đa dạng và phong phú , nhu cầu về hàng hóa nhiều lúc
cũng có thay đổi nên có thể dẫn tới dư cung , điều đó là bất lợi cho các doanh
nghiệp tham gia xuất khẩu .
• Giá cả là một yếu tố quan trong , là thước đo sự cân bằng cung –
cầu trong nền kinh tế thị trường . Có thể cầu đối với các hàng hóa thiết yếu ít
biến động nhưng đối với những sản phẩm mang tính chất đặc thù của từng
quốc gia thì giá có quyết định khá lớn trong vấn đề xuất khẩu.
2.4.2.Nhân tố về cơ sở vật chất – kỹ thuật và công nghệ sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm
• Các nhân tố về cơ sơ vật chất : đó là hệ thống vận chuyển , kho
tàng , bến bãi , hẹ thống thông tin liên lạc … Hệ thống này đảm bảo việc lưu
thông nhanh chóng và kịp thời , đảm bảo cung cấp nguồn hàng một cách
nhanh nhất , tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông .
• Các nhân tố về kỹ thuật , công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biết
quan trong trong việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ
gạo . Hệ thống chế biến với công nghệ dây truyền hiện đại sẽ đáp ứng phần
tăng chất lượng và giá trị của sản phẩm xuất khẩu …
2.4.3.Các nhân tố về chính sách vĩ mô

Nhóm nhân tố này thể hiện sự tác động của nhà nước tới hoạt động
xuất khẩu . Trong điều kiện hiện nay , các doanh nghiệp mới giam gia thị
trường xuất khẩu rất cần sự quan tâm hướng dẫn của nhà nước . Đặc biệt hiện
nay là khả năng marketing tiếp cận thị trường , sự am hiểu luật kinh doanh ,
khả năng quản lý của doanh nghiệp , còn hạn chế , vì thế việc đào tạo cán bộ
quản lý , cán bộ làm công tác tiêu thụ là rất quan trọng . Hơn nữa hiện nay
xuất khẩu góp phần rất lớn vào phát triển nền kinh tế nhưng đời sống của
người dân còn gặp nhiều khó khăn , từ đó yêu cầu nhà nước cần có sự điều
tiết lợi ích sao cho thật thoảng đáng và hợp lý
Trần Duy Thành 12 Kinh tế Quốc tế 47
Đề án môn học
Chương II
Thực trạng về hoạt đồng đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI , Xuất khẩu và mối quan hệ giữa Xuất khẩu và đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI ở Việt Nam
1. Thực trạng thu hút FDI tại Việt Nam
Hoạt động FDI ở Việt Nam trong thời gian từ 1988 – 2007 có thể được
chia làm bốn thời kỳ.
• 1988-1990: Thời kỳ khởi đầu của FDI với tổng số vốn đăng ký
gần 1,6 tỷ USD còn vốn thực hiện không đáng kể vì các doanh nghiệp FDI
phải hoàn thành thủ tục cần thiết ngay cả khi đã được cấp giấy phép đầu tư.
• 1991-1997: FDI tăng trưởng nhanh và bắt đầu có nhiều đóng góp
cho phát triển kinh tế - xã hội của VN. Tính trong hai năm 1996 và 1997, FDI
đạt đỉnh cao với khoảng 15,8 tỷ USD vốn đăng ký và gần 6 tỷ USD vốn thực
hiện.
• 1998-2000: FDI suy giảm mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng
tài chính tiền tệ Châu Á, tụt xuống mức thấp nhất vào năm 1999. Vốn FDI
thực hiện trong thời gian này chỉ đạt bình quân trên 2,3 tỷ USD/năm
• 2001-2007: FDI phục hồi và bắt đầu tăng tốc. Tổng FDI (gồm cả
vốn đăng ký mới và vốn tăng thêm) đạt 4,2 tỷ USD năm 2004; và 6,34 tỷ

USD năm 2005, và chỉ trong 9 tháng đầu năm 2007 thì tổng số dự án đã là
1045 với Tổng vốn đầu tư là 8.290.847.320 và số vốn điều lệ là
3.356.602.593 – cao nhất từ trước đến nay. FDI đăng ký tăng bình quân một
năm trong giai đoạn 2001-2005 gần 18,8%/năm, nhưng giai đoạn 2005 – 2007
cá biệt tăng gần 30%/năm , FDI thực hiện tăng bình quân 8,2%/năm. Có
nhiều dự án đầu tư vào ngành công nghệ cao, dự án công nghiệp có trình độ
công nghệ hiện đại tạo nên nét mới cho chất lượng của dòng FDI vào Việt
Trần Duy Thành 13 Kinh tế Quốc tế 47

×