Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

toàn tập giáo án sử lớp 6 năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.26 KB, 100 trang )


Ngày soạn: ….26 / …8. / 2014
Tiết 1: Bài 1: SƠ LƯỢC VỀ MÔN LỊCH SỬ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Bước đầu hiểu nội dung khái niệm lịch sử và nhận thức lịch sử diễn ra như thế
nào?
- Nắm được lịch sử là một môn khoa học; mục đích của việc học môn lịch sử.
- Nắm được những căn cứ để biết và khôi phục lại lịch sử.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận biết, đối chiếu so sánh , rút ra kết luận.
- Kĩ năng quan sát và sử dụng tranh ảnh lịch sử.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh LS, sơ đồ minh hoạ.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Học tập lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành, phát triển của con người và xã hội
loài người. Vì vậy, cần phải hiểu rõ lịch sử là gì? Học lịch sử để làm gì? Căn cứ vào đâu
để biết và khôi phục lại hình ảnh quá khứ trong lịch sử thế giới vầ dân tộc? Đây là nội
dung bài học ngày hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS suy nghĩ: Con
người , cây cỏ, mọi vật đều sinh ra, lớn lên và
thay đổi không ngừng theo thời gian. GV lấy một
VD chứng minh điều đó.


?: Thế thì xã hội xã hội loài người có diễn ra như
vậy không?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả
lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: xã
hội loài người cũng như vậy, luôn thay đổi theo
thời gian từ lúc sinh ra cho đến nay.
GV giải thích rõ hơn: những gì mà các em trải
qua những biến đổi của thời gian thì đều có lịch
sử.
1. Lịch sử là gì?
- Lịch sử là những gì diễn ra trong
quá khứ.
- Lịch sử xã hội loài người là toàn
bộ những hoạt động của con người
từ khi xuất hiện đến nay.
- Lịch sử là khoa học nhằm tìm hiểu
1-

Hoạt động 2:
GV trình bày và khẳng định: Lịch sử là một khoa
học nhằm tìm hiểu và dựng lại toàn bộ những
hoạt động của con người và xã hội loài người
trong quá khứ.
Hoạt động 3:
Trước hết, GV tổ chức cho HS quan sát hình 1:
“một lớp học ở trường làng thời xưa” trong SGK.
?: Em hãy cho biết lớp học trong hình 1 với lớp
học ở trường em đang học có gì khác nhau
không?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý:

- Có sự khác nhau giữa lớp học thời xưa với
trường học của em hiện nay ở những điểm nào? (
cách bố trí lớp học, thầy giáo, HS ngồi ở đâu<
như thế nào…so với lớp học ngày nay.)
- Sự thay đổi về tổ chức lớp học xưa và nay do
đâu? ( chủ yếu do con người tạo nên)
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và KL:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?: Em hãy cho biết học lịch sử để làm gì?
HS thảo luận và trinh bày kết quả, đại diện nhóm
khác bổ sung. GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV có thể cho HS lấy một số VD trong cuộc
sống…để thấy rõ sự cần thiết phải học lịch sử.
Hoạt động 4:
?: Hãy cho biết những dấu tích mà loài người để
lại đến ngày nay?
Trước khi HS trả lời, GV gợi ý: chẳng hạn như
sách vở, những câu chuyện kể, di tích còn tồn
tại…
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
GV giới thiệu hình 2 “ Bia tiến sĩ” – SGK , là
một trong những di tích mà con người để kại và
yêu cầu HS xác định thuộc loại tư liệu nào.
GV gợi ý cho HS nêu VD về các loại tài liệu
được dùng khi học lịch sử.
?: Những tư liệu này có giúp gì để chúng ta học
quá khứ của xã hội loài người.
2. Học lịch sử để làm gì?

- Học lịch sử để hiểu được cội nguồn
của tổ tiên, cha ông, làng xóm; biết
được tổ tiên ông cha đã sống, lao
động như thế nào để tạo dựng đất
nước ngày nay.
- GD sự quý trọng những gì mình
đang có, biết ơn những người làm ra
nó, cũng như thấy được trchs nhiệm
mình phải làm gì cho đất nước.
3. Dựa vào đâu để biết và dựng lại
lịch sử?
- Những câu chuyện, những lời mô
tả chuyển từ đời này sang đời khác-
gọi là tư liệu truyền miệng.
- Những di tích, đồ vật xưa còn tồn
tại đến ngày nay – tư liệu hiện vật.
- Những bản ghi, sách vở chép tay,
được in, khắc bằng chữ viết – tư liệu
chữ viết.
2-

lịch sử không?
HS trả lời, GV nhận xét, đồng thời nhấn mạnh:
Những tư liệu chính là cơ sở chính xác để giúp
con người hiểu và dựng lại lịch sử quá khứ của
xã hội loài người.
GV giải thích câu danh ngôn trong SGK “ Lịch
sử là thầy dạy của cuộc sống” để HS thấy được vì
sao chúng ta cần phải học lịch sử.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:

- Kiểm tra HĐNT:
?: Lịch sử là gì? dựa vào đâu để biết lịch sử? Vì sao ta phải học lịch sử?
- Bài tập:
?: Em hiểu gì về cuốn lịch của gia đình em dùng để tính thời gian trong năm?

Ngày soạn: …26/ 8 / 2014
Tiết 2: Bài 2 CÁCH TÍNH THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được mục đích của việc xác định thời gian.
- Hiểu được cách tính thời gian của con người thời xưa.
- Nhận thức được vì sao trên thế giới cần có một thứ lịch chung.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị văn hoá mà con người để lại.
- Lòng biết ơn người xưa đã phát minh ra lịch để tính thời gian mà ngày nay
chúng ta đang sử dụng.
3. Kĩ năng:
- Tính thời gian các sự kiện đã diễn ra.
- Bước đầu có kĩ năng đối chiếu so sánh giữa âm lịch và dương lịch.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Quyển lịch ( cả âm lịch và dương lịch)
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Lịch sử loài người với muôn vàn sự kiện đã diễn ra vào những khoảng thời gian
khác nhau; theo dòng thời gian, xã hội loài người đã thay đổi không ngừng. Chúng ta
muốn hiểu được và dựng lại lịch sử cần trả lời câu hỏi: “ tại sao cần phải xác định thời
gian?”, “ Người xưa đã xác định thời gian như thế nào?”. Chúng ta cùng tìm hiểu nội
dung bài học hôm nay.
3-


2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV nêu vấn đề cho HS thấy rõ: Lịch
sử loài người với muôn vàn các sự kiện xảy ra
vào những thời gian khác nhau. Con người , nhà
cửa, làng mạc…đều ra đời, thay đổi, xã hội loài
người cũng như vậy.
?: Làm thế nào để hiểu và dựng lại lịch sử?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả
lời, HS khác bổ sung,GV KL:
GV lấy VD khi quan sát tìm hiểu một công trình
kiến trúc, hay một di tích lịch sử nào đó người ta
có thể biết được nó cách ngày nay bao nhiêu năm.
?: Việc xác định thời gian có cần thiết không?
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng
GV KL: Việc xác định thời gian diễn ra các sự
kiện là cần thiết, quan trọng để tìm hiểu và học
tập lịch sử, nhằm hiểu rõ quá trình diễn ra các sự
kiện.
Hoạt động 2:
GV cho HS đọc đoạn cuối mục 1-SGK.
?: Hãy cho biết con ngươì dựa vào đâu và bằng
cách nào để tính thời gian?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:
Hoạt động 3:
Trước hết, GV tổ chức cho HS đọc đoạn đầu mục
2-SGK .
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào?

HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho
bạn.
GV nhận xét và KL:
?:Người xưa đã chia thời gian như thế nào?
Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và KL. Đồng thời
nhấn mạnh: Mỗi dân tộc , mỗi quốc gia, khu vực
lại có cách tính lịch riêng; có hai cách tính: theo
1. Tại sao phải xác định thời gian?
- Muốn hiểu và dựng lại lịch sử phải
sắp xếp sự kiện theo thời gian.
- Việc tính thời gian là cần thiết.
- Con người đã ghi lại những việc
làm của mình, từ đó nghĩ ra cách
tính thời gian.
- Dựa vào các hiện tượng tự nhiên,
được lặp đi, lặp lại thường xuyên:
hét sáng đến tối, hết mùa đông đến
mùa lạnh.
2. Người xưa đã tính thời gian như
thế nào?
- Dưạ vào quan sát và tính toán,
người xưa đã tính được thời gian
mọc, lặn, di chuyển của mặt trời,
mặt trăng và làm ra lịch.
- Chia thời gian theo ngày, tháng,
năm và sau đó chia thành giờ,
phút…
4-

sự di chuyển của mặt trăng xung quanh trái đất

gọi là âm lịch và sự di chuyển xung quanh mặt
trời của trái đất gọi là dương lịch.
GV cho HS đọc bảng trong SGK “những ngày
lịch sử và kỉ niệm”.
?: Bảng ghi những đơn vị thời gian nào và có
những loại lịch nào?
GV gợi ý:
+ Đơn vị thời gian: ngày, tháng, năm.
+ Các loại lịch: âm lịch, dương lịch.
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung và
KL
Hoạt động 4:
GV cho HS đ ọc SGK.
?:Thế giới cần có một loại lịch không? Vì sao?
HS trả lời, HS khác bổ sung. GV nhận xét, bổ
sung và KL:
GV trình bày: dương lịch được hoàn chỉnh để các
dân tộc đều có thể sử dụng, đó là công lịch.
GV giải thích thêm: Trong Công lịch năm tương
truyền chúa Giê su ra đời, được lấy làm năm của
công nguyên, trước năm đó là trước công
nguyên(TCN), công lịch 1 năm có 12 tháng hay
365 ngày ( năm nhuận có thêm 1 ngày); 100 năm
là 1 thế kỉ, 1000 là một thiên niên kỉ.
Gv cho HS quan sát và hướng dẫn cách tính thời
gian theo hình vẽ trong SGK.
3. Thế giới có cần một loại lịch
chung hay không?
- Thế giới cần thiết có một loại lịch
chung thống nhất.

- Do sự giao lưu giữa các nước, các
dân tộc, các khu vực ngày càng mở
rộng nên đặt ra nhu cầu thống nhất
cách tính thời gian.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Muốn dưng lại và hiểu lịch sử ta cần phải làm gì?
?: Người xưa đã tính thời gian như thế nào? Thế giới cần có một loại lịch không?
- Bài tập:
?:Con người đã xuất hiện như thế nào?
5-

Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201
Tiết 3 : Bài 3 XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được nguồn gốc con người và quá trình phát triển từ người tối cổ thành
người hiện đại, sự khác biệt giữa người tối cổ và người tinh khôn.
- Hiểu được đời sống vật chất và tổ chức xã hội của người nguyên thuỷ cũng như
nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của xã hội nguyên thuỷ.
- Nắm được các khái niệm lịch sử trong bài.
2. Tư tưởng:
- Tôn trọng những giá trị của lao động sản xuất trong quá trình chuyển biến của
loài vượn và sự phát triển của xã hội laòi người.
- Giáo dục tinh thzàn yêu lao động, tinh thần lao động.
3. Kĩ năng:
- Bước đầu có kĩ năng quan sát hình ảnh và tập rút ra nhận xét của cá nhân.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh SGK, tài liệu liên quan đến bài học.

C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các loại tài liệu khoa học cho chúng ta biết con người không phải sinh ra cùng
một lúc với trái đất và các động vật khác, cũng như không phải sinh ra con người đã coá
hình dạng, sự hiểu biết và lao động sáng tạo như ngày nay Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta hiểu sơ lược về sự xuất hiện loài người và tổ chức xã hội loài người đầu tiên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo tranh ảnh Người tối cổ lên
bảng.
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy quan sát hình người tối cổ và so sánh
họ giống với loài động vật nào?
?: Loài vượn cổ này xuất hiện cách đây bao
nhiêu năm?
?: loài vượn cổ này đã có những thay đổi gì về
hình dạng để thích nghi với cuộc sống?
1. Con người đã xuất hiện như thế
nào?
- Ở miền Đông châu Phi, đảo Gia-va
( In-đô-nê-xi-a), gần Bắc kinh (trung
Quốc); cách đây khoảng 3-4 triệu
năm, đã xuất hiện người tối cổ.
- Người tối cổ đã biết sống thành
từng bầy , ở trong các hang động
hoặc các túp lều làm bằng cành cây,
6-

?: Dấu tích của người tối cổ được tìm thấy ở

những đâu? Có niên đại như thế nào?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mình để
thảo luận, trình bày kết quả .GV nhận xét, bổ
sung và KL:
Hoạt động 2:
GV cho HS quan sát hình 3 và 4 SGK.
?: Hãy quan sát hình 3 và 4 SGK và trình bày
cuộc sống của người tối cổ?
HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung. Cuối cùng
GV KL: Họ sống thành từng bầy trong các hang
đá và lao động .
Hoạt động 3:
GV cần nói rõ về thể tích não của người tối cổ so
với người tinh khôn, về hình dáng…Nhấn mạnh
sự thay đổi đó là do kết quả của một quá trình lao
động , đấu tranh để sinh tồn trải qua hàng triệu
năm.
Hoạt động 4:
GV đưa ra gợi ý cho HS thảo luận nhóm, nhận
xét hình vẽ và so sánh, như: về cách sống; hình
thức tìm kiếm thức ăn; vật dụng phục vụ cho đời
sống…giữa người tối cổ và người tinh khôn…
HS thảo luận , bổ sung giữa các nhóm, sau đó GV
treo bảng so sánh lên bảng thay cho lời KL:
GV giải thích thêm về thị tộc bao gồm những
nhóm người với vài chục gia đình, có quan hệ họ
hàng gần gũi, thậm chí do cùng một mẹ đẻ ra, nên
có cùng một dòng máu- có quan hệ huyết thống,
sống quây quần bên nhau.
Hoạt động 5:

GV cần làm rõ sự phát triển từng bước của công
cụ lao động và nguyên liệu chế tạo công cụ của
người tinh khôn. Cho HS quan sát các vật mẫu.
?: Trong chế tác công cụ, Người tinh khôn có
điểm gì mới so với người tối cổ?
HS trả lời , GV nhận xét , bổ sung và KL:
Hoạt động 6:
?:Tác dụng của việc tìm ra nguyên liệu mới và
lợp lá.
- Họ sống bằng hái lượm và săn bắt.
Công cụ chủ yếu là những mảnh
tước đá được ghè đẽo thô sơ, họ đã
phát hiện và biết dùng lửa.
2. Người tinh khôn sống như thế
nào?
- Người tinh khôn hình thành vào
khoảng 40 000 trước đây.
- Người tinh khôn tổ chức thành
những thị tộc.
- Về hình thức kiếm sống: hái lượm
và săn bắt, săn bắn và trồng trọt,
chăn nuôi…
- Về hình thể: Người tinh khôn có
cấu tạo cơ thể gần giống như người
hiện đại , thể tích não phát triển,
khéo léo hơn…
- Về vật dụng: họ biết làm đồ trang
sức , làm đồ gốm…
3. Vì sao xã hội nguyên thuỷ tan
rã?

- Người tinh khôn luôn cải tiến công
7-

những công cụ sản xuất mới? Hậu quả của nó?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung cho
bạn.
GV nhận xét và KL:
Đồng thời nhấn mạnh: sự phát triển của công cụ
sản xuất, đặc biệt là công cụ kim loại đã giúp con
người có thể mở rộng khai phá đất trồng
trọt Sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, một số
người lao động giỏi, một số người đứng đầu thị
tộc lợi dụng uy tín chiếm đoạt của cải dư thừa…
Trong xã hội nguyên thuỷ bắt đầu xuất hiện kẻ
giàu, người nghèo. Phương thức làm chung, ăn
chung, cùng làm, cùng hưởng không còn nữa. Xã
hội nguyên thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp ra đời.
cụ đá, 4000 năm TCN con người đã
chế được công cụ bằng đồng.
- Sản phẩm dư thừa, xuất hiện kẻ
giàu, người nghèo. Xã hội nguyên
thuỷ tan rã, xã hội có giai cấp ra đời.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?: Sự khác nhau giữa người tinh khôn và người tối cổ thể hiện tiến bộ của con
người ở những mặt nào?
- Bài tập:
?:Các quốc gia cổ đại phương Đông đã được hình thành ở đâu bao giờ?
Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201
Tiết 4: Bài 4 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời. Các
quốc gia cổ đại (nhà nước) đầu tiên ra đời ở phương đông.
- những nét cơ bản về kinh tế và xã hội của các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Hiểu được thế nào là nhà nước cổ đại phương Đông.
2. Tư tưởng:
- Lòng quý trọng những giá trị lịch sử, sự cần thiết phải học lịch sử.
- Tinh thần thái độ, trách nhiệm đối vơi việc học tập môn liccvhj sử.
3. Kĩ năng:
- Thấy được tronh xã hội cổ đại đã phân chia giai cấp, coa những sự bất bình
đẳng, phân biệt giàu nghèo song xã hội cổ đại lax hội phát triển cao hơn xã hội
nguyên thủy, căm ghét sự áp bức bất công.
8-

B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Bản đồ các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Tranh ảnh, tài liệu tham khảo…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Sau khi xã hội nguyên thủy tan rã, xã hội có giai cấp và nhà nước ra đời, những
nhà nước cổ đại đầu tiên xuất hiện ở phương Đông. Vậy các quốc gia cổ đại đó hình
thành như thế nào? Xã hội cổ đại có những đặc điểm gì? Đó là những vấn đề mà
chúng ta tìm hiểu trong bài học hôm nay.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN

lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí các quốc gia
cổ đại phương Đông: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà,
Trung Quốc.
?:Vì sao cuối thời nguyên thủy, cư dân tập trung
tập trung ngày càng đông ở các con sông lớn?
HS dựa vào SGK và vốn hiểu biết của mìnhđể trả
lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn mạnh: Từ
khi xuất hiện kim loại, công cụ sản xuất cải tiến,
con người ở các vùng đất đã chuyển dần xuống
các con sông lớn làm ăn và sinh sống từ đó xã hội
nguyên thủy tan rã nhường chổ cho xã hội có
nhà nước và giai cấp ra đời.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát hình 8-SGK, theo trình
tự từ trái qua phải tìm hiểu nội dung và miêu tả
bức tranh.
?: Những điều kiện để dẫn tới việc hình thành
các quốc gia cổ đại phương Đông?
+ Ở hình 8-(hàng trên) GV hướng dẫn HS nắm
nội dung: cảnh cư dân , phụ nữ đang làm các sản
phẩm phục vụ gia đình; nam giới gặt đập lúa…
(hàng dưới) khiêng sản phẩm và lúa đến cống nạp
cho quý tộc.
+ Khi nông nghiệp trồng lúa trở thành nghề
chính, con người sống định cư lâu dài, các ngàng
sản xuất khác cũng phát triển, dẫn đến xã hội
phân hóa và số người giàu muốn làm chủ vùng
1. Các quốc gia cổ đại phương
Đông đã được hình thành ở đâu và
từ bao giờ?

- Đất ven sông màu mỡ, thuận lợi
cho việc trồng trọt phát triển.
- Nông nghiệp trồng lúa trở thành
ngàng kinh tế chính, xã hội phân hóa
giàu nghèo. Nhà nước ra đời.
9-

đất của mình.
Vào khoảng thời gian cách đây 6000-5000 năm,
những thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho sự ra
đời của các quốc gia cổ đại phương Đông đầu
tiên: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Trung Quốc là
những quốc gia xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
loài người.
Hoạt động 3
GVcho HS thảo luận nhóm:
? Kinh tế chính của các quốc gia cổ đại phương
Đông là gì?
?: Ai là người chủ yếu tạo ra sản phẩm nuôi sống
xã hội?
?: Hình thức họ canh tác như thế nào?
?: Xã hội cổ đại phương Đông có mấy tầng lớp
chính?
HS dựa vào SGK thảo luận trình bày kết quả, GV
nhận xét, bổ sung và KL:
+Kinh tế nông nghiệp là chính, vì vậy nông dân
là lực lượng đông đảo nhất và cũng là lực lượng
chủ yếu nuôi sống xã hội lúc đó; hình thức canh
tác chủ yếu lúc đó chủ yếu là nhận ruộng của
công xã để cày cấy và nộp một phần thu hoạch và

làm lao dịch không công cho các quý tộc và vua
quan …dưới họ(nông dân) là tầng lớp nô lệ.
+ Như vậy, ngoài nông dân và nô lệ là hai tầng
lớp bị trị còn có tầng lớp thống trị gồm quý tộc,
vua quan.
Hoạt động 4:
Cho HS quan sát hình 9 nêu rõ thần Sa-mat trao
bộ luật cho vua Ham-mu-ra-bi.
?: Hãy cho biết sự kiện này có ý nghĩa gì?
GV hưỡng dẫn HS đọc diều 42,43.
?: Nêu nhận xét bộ luật này bảo vệ quyền lợi cho
tầng lớp nào?
HS trả lời câu hỏi, HS khác bổ sung.
GV nhận xét và KL:
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS nhắc lại tên các tầng lớp xã hội
và hướng dẫn các em tập vẽ một sơ đồ đơn giản
về tổ chức nhà nước.
Gợi ý:
- Khoảng 6000-5000 năm trước đây,
các quốc gia cổ đại phương Đông dã
xuất hiện: Ai Cập, Ấn Độ, Lưỡng
Hà, Trung Quốc
2. Xã hội cổ đại phương Đông bao
gồm những tầng lớp nào?
- Nông dân: nhận ruộng đất cày cấy
và nộp sản phẩm và làm lao dịch.
- Quý tộc, quan lại: có nhiều của cải
và quyền thế.
- Nô lệ: hầu hạ cho quý tộc, quan

lại…
- Bộ luật Ham-ra-mu-bi nhằm bảo
vệ quyền lợi cho giai cấp thống trị.
3. Nhà nước chuyên chế cổ đại
phương Đông.
- Vua có quyền hành tuyệt đối.
10-

- Đứng đầu nhà nước là vua, dưới có quý tộc,
quan lại…
- Quyền hành của nhà vua là tuyệt đối, từ việc đặt
ra pháp luật đến việc hành pháp.
Hình 9 không những thể hiện uy quyền mà còn
nói lên vua là người thay mặt các thần thánh cai
quản cả phần xác lẫn phần hồn của mọi người.
Tóm lại nhà nước như vật gọi là nhà nước quân
chủ chuyên chế.
Sau khi HS trả lời, GV nhận xét, bổ sung và KL:
GV nói rõ thêm ở mỗi nước Vua được gọi tên
khác nhau: AiCập gọi là Pha-ra-ôn, Lưỡng Hà
gọi là En-si, Trung Quốc gọi là Thiên tử…
- Giúp việc cho vua là bộ máy hành
chính từ trung ương đến địa phương
do quan lại, quý tộc đứng đầu.
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại phương Đông?
?: Thế nào là nhà nước chuyên chế phương Đông?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu sự ra đời các quốc gia cổ đại phương Tây?

Ngày soạn: …. / …. / 201 Ngày soạn: …. / …. / 201
Tiết 5: Bài 5 CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Thấy được sự khác biệt về những điều kiện tự nhiên dẫn đến sự hình thành các
quốc gia cổ đại phương tây khác với các quốc gia cổ đại phương Đông.
- Nắm được các quốc gia chính trong xã hội cổ đại phương Tây.
- Hiểu được chế độ chiếm hữu nô lệ và hình thức nhà nước.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ được sự bất bình đẳng trong xã hội.
- Căm ghét chế độ áp bức, bóc lột.
3. Kĩ năng:
- Làm quen với việc tự lập bảng so sánh về sự giống và khác nhau giữa hai khu
vực.
- Thấy được mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên và sự phát triển kinh tế -xã hội
của hai khu vực Đông và Tây
B. Chuẩn bị của GV và HS.
11-

- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Các quốc gia cổ đại phương Đông được hình thành trên điều kiện tự nhiên là nằm
ven các con sông lớn, đất đai phì nhiêu với các ngành kinh tế phát triển…Các quốc gia
cổ đại phương Tây ra đời và phát triển trong điều kiện khác với phương Đông như thế
nào? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta giải đáp các thắc mắc trên.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt

Hoạt động 1:
Trước hết, GV treo bản đồ các quốc gia cổ đại
phương Đông và phương Tây đến thế kỉ II TCN
lên bảng và giới thiệu cho HS vị trí địa lí, địa
hình, điều kiện tự nhiên…( vùng Nam Âu, địa
hình bờ biển khúc khuỷu tạo ra những hải cảng…
ít sông ngòi…không thuận tiện cho phát triển
nông nghiệp…)
?:So với các quốc gia cổ đại phương Đông thì
các quốc gia cổ đại phương Tây ra đời sớm hơn
hay muộn hơn?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL và nhấn
mạnh: Tuy không thuận lợi về phát triển nông
nghiệp , song là một vùng nằm ở ven bờ địa trung
hải, không có sóng to, gió lớn, thuyền bè đi lại dễ
dàng nên con người cũng dần tụ tập tại đây.
Ra đời chậm hơn các quốc gia cổ đại phương
Đông. Địa hình của các quốc gia cổ đại phương
Tây không hình thành trên lưu vực các con sông
lớn, nông nghiệp không phát triển.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS quan sát và chỉ trên bản đồ vị
trí hai quốc gia cổ đại phương Tây.
?:Nghề sản xuất chính ở đây là gì?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và kết luận: Do điều kiện tự nhiên không thuận
lợi cho việc trồng lúa nên người dân ở đây đã
trồng một số loại cây lưu niên như nho, ô liu để
nấu rượu và các nghề thủ công phát triển…

Bấy giờ các quốc gia cổ đại phương Đông đã
1. Sự hình thành các quốc gia cổ
đại phương Tây.
- Điều kiện tự nhiên: Hai bán đảo
vươn dài, thuận lợi cho giao thông
vận tải biển.
- Kinh tế ở đây chủ yếu là thủ công
và thương nghiệp.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây ra
đời muộn hơn so với ở phương
12-

phát triển, Người Hi Lạp, Rô-ma đã biết sử dụng
lợi thế phát triển nghề hàng hải của mình sang
các quốc gia xcoor đại phương Đông để buôn
bán trao đổi hàng hóa…
Hoạt động 3
?: Nền kinh tế chính của hai quốc gia này là gì?
Với nền kinh tế đó xã hội đã hình thành tầng lớp
nào?
( Công thương nghiệp và ngoại thương; chủ
xưởng, chủ lò, chủ thuyền và những người giàu,
có thế lực chính trị. Họ là tầng lớp chủ nô).
Hoạt động 4:
GV cho HS thảo luận nhóm:
?:Em hãy trình bày về cuộc sống của chủ nô và
nô lệ?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
nhóm khác bổ sung.
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Tầng lớp nô lệ

làm việc cực nhọc trong các trang trại, xưởng thủ
công, chèo thuyền…Thân phận của họ hoàn toàn
phụ thuộc vào chủ nô. Họ bị coi như một thứ
hàng hóa để mua bán, bị đánh đập…Xã hội như
vậy gọi là xã hội chiếm nô. Do cuộc sống khổ
cực và bị đối xử tàn bạo nên họ đã nổi dậy. Năm
73-71 TCN ở Ro-ma nổ ra cuộc khởi nghĩa lớn
do Xpac-ta-cút lãnh đạo…
Hoạt động 5
GV nêu rõ về số lượng nô lệ ở Hi Lạp và Rô-ma
và những đóng góp của họ trong xã hội.
?: Về số lượng, mối quan hệ giữa chủ nô và nô lệ
như thế nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
Hoạt động 6:
?: Xã hội cổ đại phương Tây có những giai cấp
nào?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnh: Xã hội có hai giai
cấp chính là chủ nô và nô lệ. Nô lệ rất đông đảo,
là lực lượng sản xuất chủ yếu nuôi sống xã hội ,
nhưng bị bóc lột tàn nhẫn…
Chủ nô nắm nọi quyền hành về kinh tế, chính
Đông.
2. Xã hội cổ đại Hi Lạp, Rô-ma
gồm những giai cấp nào?
- Sự phát triển của sản xuất thủ công
và thương nghiệp đã hình thành hai
giai cấp: chủ nô và nô lệ.

+ Chủ nô: giàu có và có thế lực
chính trị, sống sung sướng.
+ Nô lệ: Nghèo khổ, là công cụ biết
nói.
- Nhiều cuộc nổi dậy của nô lệ, tiêu
biểu là khởi nghĩa do Xpac-ta-cút
lãnh đạo (73-71 TCN).
3. Chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Nô lệ là lực lượng chính tạo ra của
cải, vật chất…song họ không có bất
cứ quyền hành gì.
- Chủ nô nắm mọi quyền hành về
chính trị , kinh tế.
13-

trị…
Trong các quốc gia này, dân tự do và quý tộc có
quyền bầu ra những người cai quản đất nước theo
hạn định.
Như ở Hi Lạp, họ bầu ra “Hội đồng công xã” hay
còn gọi là “ Hội đồng 500”, cơ quan có quyền lực
tối cao của quốc gia ( có 50 phường, mỗi phường
cở ra 10 người điều hành công việc trong một
năm. Chế độ này có từ thế kỉ I TCN tồn tại đến
thế kỉ V)
Đó là chế độ dân chủ không có vua. Ở Rô-ma có
vua đứng đầu.
- Chế độ chính trị: Người dân tự do
có quyền bầu cử người đứng đầu đất
nước.

3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Những nét cơ bản về sự hình thành, kinh tế, xã hội các quốc gia cổ đại
phương Tây?
?: Thế nào là nhà nước chiếm hữu nô lệ?
- Bài tập:
?: Tìm hiểu về các công trình kiến trúc văn hóa cổ đại?
Ngày soạn: 07 – 10 - 2014
Tiết 6: Bài 6 VĂN HÓA CỔ ĐẠI
14-

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những thành tựu tiêu biểu của văn hóa cổ đại phương Đông và
phương
Tây trên các lĩnh vực.
- Những đóng góp của những thành tựu văn hóa cổ đại đến xã hội loài người.
2. Tư tưởng:
- Trân trọng những giá trị văn hóa cổ đại mà con người để lại.
- Lòng khâm phục sự sáng tạo, tinh thần lao động của con người thời xưa đã để lại
những công trình kiến trúc, những kì quan thế giới đặc sắc.
3. Kĩ năng:
- Kĩ năng quan sát, phân tich, so sánh.Thẩm mĩ hội họa, kiến trúc.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ các quốc gia cổ đại phương Đông và phương Tây.
- Các tranh ảnh , tài liệu cóa liên quan…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Ở thời cổ đại khi con người bước vào xã hội có giai cấp và nhà nước thì tiến đến

một xã hội văn minh. Trong thời kì này của lịch sử, các dân tộc đã sáng tạo ra nhiều
thành tựu văn hóa rực rỡ với những kì quan của thế giới mà ngày nay chúng ta được
chiêm ngưỡng.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV gợi cho HS nhớ lại việc con người
đã tìm ra và biết cách tính thời gian như thế nào?
Đó là những kiến thức đã học ở bài mở đầu. Sau
đó GV yêu cầu HS đọc đoạn đầu trong SGK.
?:Con người đã dựa vào đâu để tính thời gian và
họ đã sáng tạo ra cái gì để tính thời gian?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
?: Ngoài sáng tạo ra lịch người phương Đông
còn đạt được những thành tựu nào khác?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét,bổ sung và
KL:
GV cho HS quan sát hình 11-SGK “ chữ tượng
hình Ai Cập” và có thể gợi ý để HS tự lấy VD về
1. Các dân tộc phương Đông thời
cổ đại đã có những thành tựu văn
hóa gì?
- Con người quan sát các hiện tượng
tự nhiên và chuyển động của mặt
trăng và mặt trời để tính thời gian.
- Người phương Đông đã sáng tạo ra
lịch: một năm được chia thành 12
tháng, 1 tháng có 29 đến 30 ngày.
Họ còn biết làm đồng hồ thời gian.

- Sáng tạo ra chữ viết- chữ tượng
hình, loại chữ mô phỏng vật thể để
nói lên ý nghĩa của con người.
15-

các vật liệu mà người phương Đông viết chữ
thông qua những bộ phim Trung Quốc mà các em
đã xem.
GV trình bày: Cùng với việc sáng tạo ra chữ viết,
người phương Đông còn có những thành tựu
trong lĩnh vực toán học. Người Ai Cập cổ đại đã
nghĩ ra phép đếm đến 10 và rất giỏi về hình học
( hằng năm họ phải tính lại diện tích những thửa
ruộng bị đất phù sa làm mất bờ mùa nước lên,
xây dựng các kim tự tháp); tính được số pi bằng
3,16. Người lưỡng Hà giỏi về số học( do họ buôn
bán nên thường xuyên phải tính toán). Người Ấn
Độ sáng tạo ra các con số mà ngày nay chúng ta
đang dùng.
Hoạt động 2:
- GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận
nhóm:
?:Hãy cho biết người phương Đông cổ đại còn
sáng tạo ra những thành tựu trên lĩnh vực nào?.
kể tên những công trình đó?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Sau đó GV cho HS quan sát hình 12,13 SGK và
giới thiệu thêm về những kiến trúc khác…
Hoạt động 3

?:Người Hi Lạp, Rô-ma đã sáng tạo ra lịch và
cách tính thời gian như thế nào?. Có gì khác so
với người phương Đông?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung.
GV KL: Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo ra
lịch theo sự di chuyển của trái đất xung quanh
mặt trời, đó là dương lịch.
Họ tính 1 năm có 365 ngày và 6 giờ, chia thành
12 tháng. Dương lịch khác âm lịch của người
phương Đông ở chỗ: Dương lịch dựa theo sự di
chuyển của trái đất xung quanh mặt trời, còn âm
lịch là dựa theo sự di chuyển của mặt trăng xung
quanh trái đất.
?:Về chữ viết người Rô-ma và Hi Lạp có những
sáng tạo gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
- Những thành tựu trong toán học:
tính được số Pi bằng 3,16; phát hiện
ra số 0…
- Tạo ra những công trình kiến trúc
độc đáo như: Kim tự tháp ở Ai Cập,
thành Ba-bi-lon ở Lưỡng Hà, vạn lí
trường thành ở Trung Quốc…
2. Người Hi Lạp và Rô-ma đã có
những đóng góp gì về văn hóa:
- Dựa vào sự di chuyển của trái đất
xung quanh mặt trời để tính thời
gian- Dương lịch.
- Người Hi lạp và Rô-ma đã sáng

tạo ra hệ chữ cái a,b,c mà ngày nay
chúng ta vẫn đang dùng.
16-

Cuối cùng GV kết luận:
GV cho HS đọc SGK, Sau đó tổ chức cho HS
thảo luận nhóm:
?:Người Hi Lạp và Rô-ma đã đạt được những
thành tựu khoa học nào?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, HS
khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi Lạp,
Rô –ma đạt trình độ khá cao trên nhiều lĩnh vực
như: Số học, Hình học, Thiên văn, Vật lí, Triết
học, Sử học, Địa lí…với những nhà khoa học nổi
tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, trong toán
học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít
trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những tác
phẩm nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me; những
vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti của ét-sin, Ơ- đíp
làm vua của Xô-phô- clơ.
?: Trong lĩnh vực kiến trúc, người Hi Lạp và Rô-
ma đã đạt được những thành tựu gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV KL:
Người Hi Lạp và Rô-ma đã sáng tạo những công
trình kiến trúc độc đáo như đền Pác-tê-nông ở A-
ten, đấu trường Cô-li-dê ở Rô-ma, tượng lực sĩ
ném đĩa, tượng thần vệ nữ ở Mi-lô…

GV cho HS quan sát hình 14,15, 16, 17 SGK để
thấy những thành tựu văn hõa cổ đại mà người Hi
Lạp và người Rô-ma sáng tạo ra.
- Đạt trình độ khá cao về nhiều lĩnh
vực như: Số học, Hình học, Thiên
văn, Vật lí, Triết học, Sử học, Địa

- Sáng tạo ra những công trình độc
đáo về kiến trúc, điêu khắc…
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương
Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử
dụng?
- Bài tập:
?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Ngày soạn: 15 / 11 / 2014
Ngày soạn: / 11 / 2014
Tiết 7: Bài 7 ÔN TẬP
17-

A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Những kiến thức cơ bản của lịch sử thế giới cổ đại.
- Sự xuất hiện loài người trên trái đất.
- Các giai đoạn phát triển của con người nguyên thủy thông qua lao động sản
xuất.
- Các quốc gia cổ đại.

- Những thành tựu văn hóa cổ đại.
2. Tư tưởng:
- Thấy rõ vai trò của lao động trong lịch sử phát triển của con người.
- Trân trọng thành tựu văn hóa thời kì cổ đại .
3. Kĩ năng:
- Bồi dưỡng kĩ năng quan sát và so sánh cho HS.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Lược đồ lịch sử thế giới cổ đại.
- Các tranh ảnh , tài liệu về các công trình nghệ thuật…
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Chúng ta đã được học các vấn đề lịch sử thời kì cổ đại như: con người xuất hiện
trên trái đất; sự phát triển của con người và loài người; sự xuất hiện các quốc gia cổ đại
và sự phát triển của nó; những thành tựu văn hóa lớn của lịch sử thế giới cổ đại …Hôm
nay chúng ta sẽ ôn tập lại nội dung của những vấn đề đó để nắm kiến thức một cách kĩ
càng và sâu sắc hơn.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
Trước hết, GV dùng bản đồ thế giới cổ đại , cho
HS quan sát.
?: Những dấu vết của người tối cổ được phát
hiện ở đâu?
HS dựa vào lược đồ và SGK , vốn hiểu biết của
mìnhđể trả lời, HS khác bổ sung,GV KL:
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS xem lại hình 5-SGK.
?: So sánh tượng đầu người tối cổ và người tinh
khôn ?
GV cho HS quan sát hình các công cụ, hình ảnh

về người nguyên thủy để HS so sánh.
HS quan sát, so sánh, trình bày ý kiến.
GV nhận xét, bổ sung và KL:
1. Những dấu vết của người tối cổ
được phát hiện ở đâu?
- Đông phi, Nam Âu, châu Á.
2. Điểm khác nhau giữa người tinh
khôn và người tối cổ:
- Về con người:
- Về công cụ lao động:
- Về tổ chức xã hội:
18-

Hoạt động 3:
Trước hết, GV hướng dẫn HS xem lại lược đồ
các quốc gia cổ đại hình 10 SGK.
?: Hãy chỉ trên lược đồ tên các quốc gia cổ đại?
HS thực hiện, GV cho HS khác nhận xét, bổ sung
, cuối cùng GV KL:
Hoạt động 4
?:Các tầng lớp xã hội chính các quốc gia cổ đại
phương Đông?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả,
GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Hoạt động 5
?:Nhà nước cổ đại phương Đông là nhà nước gì?
?: Nhà nước cổ đại phương Tây là nhà nước gì?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác nhận xét, bổ
sung. GV KL:
Hoạt động 6:

?:Những thành tựu văn hõa cổ đại phương đông
là gì
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung.
Cuối cùng GV kết luận:
?:Trình bày những thành tựu văn hóa cổ đại
phương Tây?
HS dựa vào SGK thảo luận, trình bày kết quả, HS
khác bổ sung,
GV KL, đồng thời nhấn mạnhquaNgười Hi Lạp,
Rô –ma đạt trình độ khá cao trên nhiều lĩnh vực
như: Số học, Hình học, Thiên văn, Vật lí, Triết
học, Sử học, Địa lí…với những nhà khoa học nổi
tiếng như: Ta-lét, pi-ta-go, Ơ-cơ-lít, trong toán
học, Ác-si-mét trong vật lí, Hê-rô-đốt, Tu-xi-đít
trong sử học…
GV trình bày: Nền văn học Hi Lạp với những tác
phẩm nổi tiếng I-li-át, Ô-đi-xê của Hô-me; những
vở kịch thơ độc đáo Ô-re-xti của ét-sin, Ơ- đíp
làm vua của Xô-phô- clơ.
Hoạt động 7:
GV cho HS khái quát các thành tựu văn hóa lớn
của thời cổ đại, sau đó GV nhận xét, bổ sung và
KL:
3. Thời cổ đại có những quốc gia
lớn nào?
- Phương Đông có: Ai Cập, Lưỡng
Hà, Ấn Độ, Trung Quốc.
- Phương Tây: Hy Lạp và Rô-ma.
4. Các tầng lớp chính ở thời cổ đại:
- Phương Đông: Quý tộc (vua,

quan), nông dân công xã và nô lệ.
- Phương Tây: Chủ nô, nô lệ.
5. Các loại nhà nước thời cổ đại:
- Nhà nước cổ đại phương Đông là
nhà nước chuyên chế.
- Nhà nước cổ đại phương Tây là
nhà nước dân chủ chủ nô Aten- “ội
đồng 500”
6. Những thành tựu văn hóa cổ
đại:
- Phương Đông: Sáng tạo ra lịch,
thiên văn, chữ viết, toán học, kiến
trúc
- Phương Tây: Sáng tạo ra dương
lịch, bảng chữ cái a,b,c…khoa học,
kiến trúc…
7. Đánh giá các thành tựu văn hóa
lớn thời cổ đại:
Thời cổ đại loài người đã đạt được
19-

những thành tựu văn hóa phong phú,
đa dạng trên nhiều lĩnh vực…
3. Kiểm tra HĐNT – Bài tập:
- Kiểm tra HĐNT:
?:Nêu những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông và phương
Tây?
?:Cho biết những công trình văn hóa cổ đại mà ngày nay con người đang sử
dụng?
- Bài tập:

?: Người nguyên thủy đã xuất hiện ở những nơi nào trên đất nước ta?
Phê duyệt của BGH
Phó HT
Nguyễn Thị Ngọc
Ngày soạn: 17 / 10. / 2014
Ngày d¹y: / 10. / 2014
Tiết 8: Bài 8 THỜI NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
20-

A.Mc tiờu bi hc:
Sau khi hc xong bi hc, HS cn:
1. Kin thc:
- Thõy c t xa xa, trờn t nc ta ó cú con ngi sinh sng.
- Tri qua hng chc vn nm lao ng , ngi ti c ó chuyn dn thnh Ngi
tinh khụn .
- Vic ch tỏc ỏ, ci tin cụng c trong tng giai on phỏt trin.
2. T tng:
- HS ý thc c lch s lõu i ca nc ta.
- Vai trũ ca lao ng i vi s hon thin ca con ngi v thỳc y s phỏt
trin ca xó hi.
3. K nng:
- Hoàn th nh k nng quan sỏt , nhn xột v bc u bit so sỏnh.
B. Chun b ca GV v HS.
- Bn Vit Nam ghi rừ cỏc a danh phỏt hin c du tớch ca ngi nguyờn
thy theo tng giai on phỏt trin.
- B mu phc ch v cụng c bng ỏ thi nguyờn thy hoc tranh nh phự hp.
- Tranh nh, ti liu tham kho
C. Tin trỡnh dy-hc:
1. Gii thiu bi mi:
Cng nh mt s nc trờn th gii, nc ta cú mt lch s lõu i, tri qua cỏc

thi kỡ ca xó hi nguyờn thy v c i. Cỏc thi kỡ ú din ra nh th no?. Bi hc
hụm nay s giỳp chỳng ta tỡm hiu vn ny.
2. Dy v hc bi mi:
Hot ng ca thy v trũ Ni dung kin thc cn t
Hot ng 1: GV cần cho HS nắm đợc thế nào là
dấu tích (Cái còn lại của thời xa xa ,của quá khứ
tơng đối xa)
?Nhắc lại đăc điểm của ngời tối cổ
Trc ht, GV mụ t cnh quan thi nguyờn thy
nc ta, qua ó khng nh: ngi nguyờn thy
ch yu sng da vo thiờn nhiờn nờn a hỡnh,
khớ hu ú rt thun li cho cuc sng ca h.
? Những dấu tích của ngời tối cổ đợc tìm thấy ở
đâu trên đất nớc ta ? Đó là những dấu tích nào
Hot ng 2:
- GV nờu cõu hi v ngi ti c, HS da vo
SGK trỡnh by. GV b sung, hon thin.
Hot ng 3
1. Nhng du tớch ca ngi ti c
c tỡm thy õu?
- Phỏt hin nhiu di tich ca Ngi
ti c nhiu ni trờn t nc ta:
Lng Sn, Thanh Húa, ng Nai.
2. giai on u, Ngi tinh
khụn sng nh th no?
- T 3-2 vn nm cỏch ngy nay,
Ngi ti c chuyn bin thnh
21-

GVcho HS đọc phần còn lại SGK.

?: Những địa điểm nào đã tìm thấy dấu tích của
người tối ccoorQua các địa điểm tìm thấy , em
có nhận xét gì?
Khi HS phát biểu, GV chỉ trên lược đồ những địa
điểm có dấu tích của người tối cổ, gợi ý cho HS
biết trả lời câu hỏi, nhận xét. GV tóm tắt và KL:
Hoạt động 4:
GV giới thiệu: Trải qua một thời gian dài hàng
chục vạn năm, khoảng thời gian từ 2-3 vạn năm
cách ngày nay, Người tối cổ đã chuyển thành
người tinh khôn…
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, phân công
nhóm 1-2 trả lời câu hỏi. Các nhóm khác theo dõi
và bổ sung…
?: Những địa điểm có dấu tích của người tinh
khôn ở giai đoạn đầu? Em có nhận xét gì qua
việc phát hiện thêm các địa điểm này?
- Nhóm1: Nêu địa điểm và nhận xét vùng cư trú.
- Nhóm 2: Nêu và nhận xét về công cụ.
HS dựa vào SGK và gợi ý của GV thảo luận,
trình bày kết quả.
GV chỉ trên lược đồ.
?: Em hãy nêu những công cụ chủ yếu của họ?
Quan sát hình 19,20 và cho nhận xét của em?
Sau khi đặt câu hỏi, GV treo hình 19, 20 lên
bảng, gợi ý HS quan sát và giúp HS nhận biết.
HS dựa vào SGK và hình ảnh trả lời, GV nhận
xét, bổ sung và KL:
Hoạt động 6:

GV yêu cầu HS đọc mục 3 SGK, GV nêu sơ lược
về thời gian và địa điểm ( trên lược đồ) có dấu
tích sinh sống của Người tinh khôn giai đoạn
phát triển.
?: Ở giai đoạn này Người tinh khôn có những
điểm gì mới?
GV hướng dẫn HS tìm ý ở SGK và quan sát hình
20 , 21, 22, 23 hoặc hiện vật phục chế.
GV nhắc cho HS chú ý các từ: hang động, mái
đá, mài đá, rìu ngắn, rìu có vai, công cụ bằng
xương, sừng, đồ gốm…
Người tinh khôn…
- Địa điểm: Mái đá Ngườm ( Thái
Nguyên), Sơn Vi ( Phú Thọ), Lai
Châu, Bắc Giang, Nghệ An…
- Công cụ: Bằng đã được ghè đẽo
thô sơ.
3. Gai đoạn phát triển của Người
tinh khôn có gì mới?
- Công cụ bằng đá được cải tiến,
được mài sắc nhọn hơn. Ngoài ra
còn có công cụ bằng Xương, Sừng…
- Đã biết làm đồ gốm.
22-

?: Nhng tin b trong ch tỏc cụng c cú tỏc
dng gỡ?
3. Kim tra HNT Bi tp:
- Kim tra HNT:
Túm tt cỏc giai on phỏt trin ca Ngi nguyờn thy trờn t nc ta.

Cỏc giai on Thi gian (cỏch ngy
nay)
c im Cụng c
Ngi ti c
Ngi tinh khụn
+ Giai on u
+ Gai on phỏt
trin
- Bi tp:
?:Tỡm hiu v i sng ca Ngi nguyờn thy trờn t nc ta?
Kí duyệt của BGH
Ngày tháng 10 năm 2014
P. Hiệu trởng.
Nguyễn Thị Ngọc

23-

Ngày soạn: 22 / 10/ 2014
Ngày soạn: …. / 10 / 2014
Tuần 9- Tiết 9:
Bài 9
ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI
NGUYÊN THỦY TRÊN ĐẤT NƯỚC TA
A.Mục tiêu bài học:
Sau khi học xong bài học, HS cần:
1. Kiến thức:
- Nắm được những điểm mới về đời sống vật chất, tinh thần, xã hội, của người
nguyên thủy thời Hòa Bình - Bắc Sơn- Hạ Long.
- Thấy được ý nghĩa quan trọng của sự đổi mới trong đời sống vật chất của người
nguyên thủy.

2. Tư tưởng:
- Giáo dục ý thức lao động và tinh thần cộng đồng.
3. Kĩ năng:
- Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, so sánh hiện vật.
B. Chuẩn bị của GV và HS.
- Tranh ảnh, mẫu vật phục chế phục vụ cho bài học.
C. Tiến trình dạy-học:
1. Giới thiệu bài mới:
Việc cải tiến công cụ sản xuất đã đưa lại cuộc sống ngày càng tốt hơn. Nhu cầu tổ
chức xã hội và đời sống tinh thần cũng thay đổi. Sự thay đổi đó biểu hiện ở Người
nguyên thủy thời Hòa Bình-Bắc Sơn- Hạ Long như thế nào? Chúng ta tìm hiểu bài 9 để
hiểu rõ vấn đề này.
2. Dạy và học bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cần đạt
Hoạt động 1:
?: Những điểm mới về công cụ và sản xuất của
thời Hòa Bình- Bắc Sơn là gì?
GV cho HS đọc SGK, hướng dẫn quan sát hình
21, 22, 23, 25, gải thich ý nghĩa các tên gọi Sơn
Vi, Hòa Bình, Bắc Sơn, Hạ Long được dùng
trong bài.
Câu hỏi trên được chia thành 2 câu hỏi nhỏ
+ ?: Điểm mới về công cụ và đồ dùng?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Việc làm đồ gốm khác gì với làm công cụ đá?
( Gợi ý: muốn làm gốm phải phát hiện đất, nhào
nặn, nung…→ chứng tỏ bộ óc con người phát
triển hơn, bàn tay khéo léo hơn, đồ dùng nặn theo
1. Đời sống vật chất:
24-


ý muốn…Sự tiến bộ này là một phát minh của
người nguyên thủy).
+ ?:Điểm mới về công cụ sản xuất?
HS trả lời xong, GV hỏi tiếp:
?: Ý nghĩa của việc trồng trọt và chăn nuôi?
HS dựa vào SGK trả lời, HS khác bổ sung, GV
nhận xét và KL:
Hoạt động 2:
Trước hết, GV trình bày về nơi ở của người
nguyên thủy ( ngoài hang động , mái đá → biết
làm túp lều bằng cỏ hoặc lá cây…).
Sau đó GV chốt lại và chuyển ý: Khi cuộc sống
được bảo đảm hơn → xuất hiện nhu cầu mới về
tổ chức xã hội và tinh thần…
Hoạt động 3
?: Dựa vào kiến thức đã học ở bài 3: Hãy cho
biết Bầy và Nhóm khác nhau thế nào? Nhóm
người có cùng huyết thống sống với nhau gọi là
gì?
HS dựa vào kiến thức đã học trả lời, HS khác
nhận xét, bổ sung, GV KL:
Hoạt động 4:
GV gọi HS đọc SGK .
?: Căn cứ vào đâu để khẳng định: Người nguyên
thủy đã biết sống thành từng nhóm và định cư lâu
dài ở một nơi?
HS dựa vào SGK trả lời, GV nhận xét, bổ sung
và KL, đồng thời nhấn mạnh: điều đó chứng tỏ
nơi đó có nhiều người sinh sống rất lâu…

?: Tại sao số người tăng lên lại cần người đứng
đầu?
GV gợi ý: Trong một gia đình, trong một lớp
học…
Có thể mở rộng: Vì sao lại tôn người phụ nữ cao
tuổi nhất? ( Vai trò người phụ nữ trong việc đưa
lại nguồn thức ăn thường xuyên…)
Hoạt động 5
GV yêu cầu HS làm việc với SGK, quan sát hình
26 và nghe một HS đọc đoạn thứ nhất của mục 3.
:? Hãy đọc tên các hiện vật ở hình 26 và cho
- Công cụ thời Hòa Bình- Bắc Sơn
chủ yếu là đá được mài, ngoài ra còn
dùng tre, gỗ, xương, sừng làm công
cụ.
- Đời sống: trồng trọt, chăn nuôi, săn
bắt, hái lượm.
2. Tổ chức xã hội:
- Họ sống thành từng bầy, trong các
hang động.
- Quan hệ xã hội hình thành: Quan
hệ huyết thống - Mẫu hệ.
3. Đời sống tinh thần:
- Biết dùng đồ trang sức bằng đá, đất
25-

×