Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Đề tài: Một số giải pháp phát triển thương hiệu Mobifone tại VMS II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.27 KB, 147 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thương hiệu là tài sản quý giá nhất của một doanh nghiệp. Đã từ rất lâu, thương
hiệu luôn được các nước trên thế giới xây dựng và bảo vệ vững chắc bởi thương hiệu có
thể đem đến cho doanh nghiệp giá trò tài sản lớn gấp nhiều lần số tài sản ghi trên sổ
sách, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững bền cho dù môi trường có thay đổi
đến khốc liệt, hàng hóa xuất hiện đến chóng mặt.
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của các nền kinh tế dù cho các nước kém phát triển
đang ra sức chống đối. Việt Nam đã là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế
Giới - WTO vào ngày 7/11/2006. Sự kiện này đánh dấu một thời kỳ mới cho nền kinh tế
nước nhà và cũng bắt đầu một trận chiến sống còn cho các doanh nghiệp Việt. Đứng
trước các công ty đa quốc gia hùng mạnh, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ có thể dùng
sức mạnh thương hiệu để bảo vệ và phát triển lâu dài hoạt động của công ty. Tất nhiên,
các yếu tố về chiến lược, con người, văn hóa công ty và đường hướng lãnh đạo cũng như
sản phẩm cũng không kém phần quan trọng, thế nhưng theo khía cạnh thương hiệu, tất
cả các nhân tố này nếu được kết hợp một cách khéo léo thì cuối cùng sẽ cho ra đời một
thương hiệu mạnh giúp doanh nghiệp có được sức mạnh cạnh tranh vững chắc không chỉ
trong nước mà trên cả trường quốc tế. Nếu Việt Nam đang sở hữu những thương hiệu
mạnh thì hội nhập sẽ không đáng lo như hiện nay. Nhìn tổng quan về tình hình thương
hiệu Việt Nam, tuy rằng trong vài năm gần nay các nhà nghiên cứu, hoạch đònh chính
sách và các doanh nghiệp Việt Nam đã dần nhận thức được tầm quan trọng của thương
hiệu trong việc tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp thế nhưng phần lớn
các nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc đề cao vai trò thương hiệu, kêu gọi xây dựng thương
hiệu một cách chung chung, các vấn đề thương hiệu chỉ được tìm hiểu một cách riêng rẽ,
… và thực tế thì các doanh nghiệp nước ta chưa quan tâm đầy đủ đến thương hiệu cũng
như chưa hiểu biết đầy đủ về xây dựng và quản lý thương hiệu trên thò trường. Nếu như
nước Ý nổi tiếng với các thương hiệu về trang phục thời trang, Pháp nổi tiếng với các
thương hiệu về nước hoa, Nhật Bản nổi tiếng với các sản phẩm công nghệ tiết kiệm
nhiên liệu thì Việt Nam đang được nhắc đến với những thương hiệu nào? Thương hiệu
quốc gia chưa được hình thành để hỗ trợ cho các thương hiệu con trong nước và đa số các


thương hiệu con lại chưa đủ mạnh để khai phá thò trường quốc tế, thậm chí chưa thể
thuyết phục các khách hàng nội đòa. Mặc dù trên thò trường đã xuất hiện một số thương
hiệu thành công như Vinamilk, Trung Nguyên, Kinh Đô, VNPT,… nhưng con số ấy còn
quá ít. Liệu rằng khi cùng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, các thương hiệu
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC MỞ ĐẦU
này có thể giữ vững hay không, huống chi là các doanh nghiệp chưa sở hữu một thương
hiệu mạnh?
Là một trong các doanh nghiệp sớm nhận ra tầm quan trọng của thương hiệu, Công
ty thông tin di động VMS – MobiFone đã bắt tay vào xây dựng thương hiệu từ những
năm 90 và đã nhận được sự tin tưởng của khách hàng. Thế nhưng môi trường kinh doanh
đang thay đổi, cụ thể là sự ra đời và lớn mạnh của Công ty cung cấp dòch vụ di động S-
Phone (SPT), công ty Viễn Thông Quân Đội - Viettel, Công ty Viễn Thông Điện lực -
EVN Telecom và Công ty Viễn Thông Hà Nội - Hanoi Telecom (sắp ra đời chính thức).
Với sáu nhà cung cấp dòch vụ thông tin di động, thương hiệu càng đóng vai trò quan
trọng trong việc giúp khách hàng đến với doanh nghiệp. Không còn hiện tượng khách
hàng buộc phải sử dụng sản phẩm mà không có sự chọn lựa, lúc này khách hàng dựa vào
sự đánh giá của chính mình và của thò trường về thương hiệu để đưa ra quyết đònh sử
dụng cuối cùng. Chỉ với sáu nhà cung cấp dòch vụ TTDĐ mà thò trường TTDĐ đã chứng
kiến những cuộc đua gay gắt và không kém phần thú vò của cả 5 mạng, chỉ với các nhà
cung cấp dòch vụ TTDĐ trong nước mà MobiFone không ít lần phải “mất ăn mất ngủ”:
hiện tượng chuyển mạng xảy ra ngày càng thường xuyên, tỉ lệ rời mạng đang ở mức
cảnh báo. Vậy phải chăng thương hiệu MobiFone chưa thật sự mạnh hay sức mạnh
thương hiệu đang giảm sút đáng kể? Nếu như thế trong thời gian tới, khi cùng “đọ sức”
cùng các thương hiệu nổi tiếng quốc tế thì nguy cơ bò cạnh tranh và chia sẻ thò phần lại
càng lớn. Ngành Viễn Thông và Ngân Hàng sẽ là “đích ngắm” đầu tiên của các thương
nhân nước ngoài, trong đó lónh vực TTDĐ sẽ cuốn hút không ít nhà đầu tư và thành phố
Hồ Chí Minh là môi trường cạnh tranh lý tưởng cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Vậy thì thương hiệu MobiFone tại thò trường thành phố Hồ Chí Minh sẽ bước vào

quá trình cạnh tranh khốc liệt đầu tiên, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và
bảo vệ, phát triển thương hiệu MobiFone nói riêng và thương hiệu Việt Nam nói chung.
Đã đến lúc cần nhận thức rằng xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu không
còn là vấn đề quá mới, quá xa và quá tầm với đối với các doanh nghiệp Việt Nam và
những nỗ lực khẳng đònh, duy trì sức mạnh thương hiệu lại càng trở nên cấp bách đối với
trung tâm thông tin di động VMS II nói riêng và thương hiệu MobiFone nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp phát triển
thương hiệu MobiFone tại trung tâm thông tin di động khu vực II” là đề tài mang tính lý
luận và thực tiễn sâu sắc.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI:
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến thương hiệu MobiFone
trong hiện tại qua đó cải tiến và phát huy sức mạnh của các nhân tố chính nhằm củng cố
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC MỞ ĐẦU
hình ảnh, tạo nên sự nhận biết sâu sắc và tăng cường lòng trung thành của khách hàng
đối với thương hiệu MobiFone.
3. PHẠM VI ĐỀ TÀI:
Trên cơ sở nghiên cứu hiện trạng thương hiệu và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển thương hiệu MobiFone, đề tài đưa ra một số biện pháp mang tính chất đònh hướng
đối với việc phát triển thương hiệu MobiFone đến năm 2010, dành riêng cho mảng thò
trường thành phố Hồ Chí Minh, thò trường trọng điểm của Trung tâm thông tin di động
VMS II.
4. BỐ CỤC ĐỀ TÀI:
Đề tài gồm 3 phần:
MỞ ĐẦU: giới thiệu mục tiêu, tính cấp bách, cấu trúc, phương pháp nghiên cứu của
đề tài.
NỘI DUNG: gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thương hiệu và các khái niệm liên quan việc
xây dựng và phát triển thương hiệu : khái niệm chung về thương hiệu, dòch vụ

thông tin di động, công cụ Marketing, quan hệ công chúng – PR, sơ đồ phân
tích chiến lược SWOT;
- Chương 2: Phân tích tình hình phát triển thương hiệu MobiFone trong thời gian
gần đây: giới thiệu tổng quan về Trung tâm thông tin di động VMS khu vực II,
khảo sát thực tế và phân tích hiện trạng xây dựng - phát triển thương hiệu của
MobiFone và của các đối thủ cạnh tranh cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác xây dựng – phát triển thương hiệu trong hiện tại và tương lai;
- Chương 3: Trình bày một số giải pháp đònh hướng phát triển thương hiệu
MobiFone tại trung tâm thông tin di động VMS khu vực II.
KẾT LUẬN:
Tóm tắt ngắn gọn các nội dung đã trình bày, đánh giá những hạn chế và đưa ra biện
pháp khắc phục hạn chế nhằm giúp đề tài mang tính khả thi hơn.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sẽ sử dụng phương pháp luận như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lòch sử, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh… để làm rõ vấn đề nghiên
cứu và đạt được mục tiêu đề ra của đề tài.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 THƯƠNG HIỆU
1.1.1. KHÁI NIỆM THƯƠNG HIỆU
“Nhà máy sản xuất ra sản phẩm, khách hàng mua Thương hiệu. Sản phẩm có thể
bò bắt chước nhưng thương hiệu thì không. Một sản phẩm có thể bò lỗi thời nhanh chóng;
một thương hiệu thành công sẽ tồn tại mãi với thời gian.” (Stephen King)
Quan điểm “Thương hiệu chỉ là cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay sự kết
hợp các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dòch vụ của một nhà sản
xuất và phân biệt nó với thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh” là quan điểm truyền
thống. Vào cuối thế kỷ 20 quan điểm này đã thay đổi: thương hiệu không chỉ là một cái

tên hay biểu tượng mà nó phức tạp hơn nhiều. Ambler & Styles đònh nghóa: “Thương
hiệu là một tập các thuộc tính cung cấp cho khách hàng mục tiêu các giá trò mà họ đòi
hỏi. Thương hiệu theo quan điểm này cho rằng, sản phẩm là một phần của thương hiệu,
chủ yếu cung cấp lợi ích chức năng cho khách hàng và nó chỉ là một thành phần của
thương hiệu. Bò lặp lại nè. Như vậy các thành phần Marketing hỗn hợp (sản phẩm, giá
cả, phân phối và chiêu thò) cũng chỉ là một thành phần của Thương hiệu.”
Và còn rất nhiều những đònh nghóa, những quan niệm khác nhau về thương hiệu.
Tuy nhiên, nhìn về bản chất, các tác giả đều muốn thể hiện rằng: thương hiệu là sự nhìn
nhận về một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm,
dòch vụ của doanh nghiệp. Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của người tiêu dùng
đối với doanh nghiệp cung ứng. Thương hiệu là giá trò tài sản vô hình của doanh nghiệp.
1.1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH MỘT THƯƠNG HIỆU MẠNH
1.1.2.1. Đònh nghóa:
Thương hiệu mạnh là thương hiệu có thể đem lại giá trò cho người tiêu dùng và doanh
nghiệp. Đối với khách hàng, thương hiệu mạnh có thể đáp ứng cả hai phần lợi ích lý tính
và lợi ích cảm tính, cho khách hàng sự cảm nhận khác biệt khi sử dụng thương hiệu. Đối
với doanh nghiệp thương hiệu mạnh giúp cho giá trò tài sản của thương hiệu tăng lên đáng
kể vì chính thương hiệu là động lực thúc đẩy khách hàng đến với doanh nghiệp.
1.1.2.2. Giá trò của thương hiệu mạnh
1.1.2.2.a Đối với doanh nghiệp
 Các thương hiệu mạnh có thể được cho thuê hoặc nhượng quyền sử dụng cho
doanh nghiệp khác và mang lại thu nhập cho doanh nghiệp: đem lại cho doanh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 4
Nhận biết thương hiệu
Khách hàng trung thành
Điểm khác biệt
Tính cách thương hiệu
Hình ảnh thương hiệu
Cảm tính

Lý tính
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
nghiệp giá trò cao gấp nhiều lần giá trò tài sản thật có trong sổ sách của doanh
nghiệp (book value); tạo ra dòng tiền tăng thêm cho sản phẩm qua khả năng phân
biệt uy tín, chất lượng trên thò trường; làm chậm hoặc ngăn chặn sự sụt giảm thò
phần;
 Giúp doanh nghiệp dễ dàng tuyển dụng nhân sự giỏi, giữ chân họ ở lại công ty;
 Có thể giúp công ty đứng vững và vượt qua các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài
chánh dễ dàng hơn; giúp công ty giảm thiểu các cuộc chiến sống còn của công ty,
do mọi người làm việc theo các mục tiêu chung;
 Thu hút các nhà đầu tư và tài chính.
1.1.2.2.b Đối với khách hàng
Thương hiệu sẽ giúp khách hàng:
 Đơn giản quá trình ra quyết đònh mua: chọn lựa sản phẩm phù hợp với nhu cầu,
chọn lựa đúng và nhanh sản phẩm chất lượng và nhà sản xuất uy tín, nhận ra sản
phẩm cụ thể mà họ thích hoặc không thích, giảm lo lắng về rủi ro khi mua hàng;
 Giảm thời gian chọn và mua sản phẩm, dễ dàng đánh giá chất lượng sản phẩm
(đặc biệt là sản phẩm vô hình);
 Thể hiện hình ảnh, tính cách, đòa vò của mình.
1.1.2.2.c Cách đánh giá giá trò thương hiệu:
Ta tìm hiểu một số cách đánh giá thương hiệu đơn giản nhất:
1. Đánh giá dựa trên các yếu tố tạo nên sức mạnh thương hiệu;
2. Đánh giá thông qua thò phần đang chiếm giữ;
3. Đánh giá thông qua sự chênh lệch giá chấp nhận so với các thương hiệu cạnh
tranh (hoặc với giá của dòch vụ không có thương hiệu).
1.1.2.3. Các yếu tố cấu thành một thương hiệu mạnh:
Sơ đồ 1: Sơ đồ các yếu tố cấu thành một thương hiệu mạnh

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II

TRANG 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Thương hiệu là sự kết hợp giữa các yếu tố hữu hình, vô hình và sản phẩm là một
phần thương hiệu. Thuộc tính hữu hình là những gì mà khách hàng có thể cảm nhận được
bằng thò giác. Thuộc tính này thường được biển hiện qua các thuộc tính của sản phẩm và
đáp ứng nhu cầu về chức năng (lợi ích cơ bản của sản phẩm, những đòi hỏi về lợi ích lý
tính) cho khách hàng. Các thuộc tính vô hình của thương hiệu đáp ứng nhu cầu tâm lý
(lợi ích cảm tính) như cảm giác an toàn, thích thú hay sự tự hào về quyền sở hữu, sử
dụng thương hiệu.
1. Nhận biết thương hiệu:
Nhận biết thương hiệu là khả năng mà một khách hàng có thể nhận biết hoặc gợi
nhớ một thương hiệu. Nhận biết thương hiệu là yếu tố chính để so sánh các thương hiệu.
Các yếu tố như hình ảnh thương hiệu, tính cách thương hiệu, điểm khác biệt của thương
hiệu đều phải thông qua sự nhận biết để được thông tin đến khách hàng và đến lượt
mình, thương hiệu là một trong những công cụ đo lường hiệu quả của các nhân tố này.
Sơ đồ 2: Tháp nhận biết
Ban đầu nhận biết chỉ là sự ấn tượng về một cái tên, một hình ảnh đã thoáng nghe,
thoáng nhìn thấy qua trên các phương tiện truyền thông, qua các chủ đề bàn luận của
bạn bè, những người xung quanh. Khi đó khách hàng chưa nhận thức sâu sắc về các
thuộc tính sản phẩm, đặc tính dòch vụ.
Sau giai đoạn này nếu doanh nghiệp thường xuyên thực hiện việc nhắc nhớ thông
qua việc thông tin đến khách hàng: quảng cáo, thư trực tiếp, hội chợ,… sẽ tạo nên sự
quen thuộc và thấu hiểu thật sự, khách hàng sẽ có ý đònh mua hàng của doanh nghiệp.
Khi thương hiệu thực sự đã quen thuộc với khách hàng mức độ nhận biết không cần
nhắc nhớ đã đạt được. Với mức độ này doanh nghiệp có thể giảm chi phí cho các hoạt
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 6
Nhận biết có nhắc nhớ
Nhận biết không

nhắc nhớ
TOM
Không nhận biết
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
động quảng bá, quảng cáo, thông tin đến khách hàng mà vẫn có lượng khách hàng trung
thành lớn. Và khi thương hiệu đã chứng tỏ sự ưu việt, phù hợp thật sự với khách hàng, vò
trí ưu tiên Top of mind sẽ đạt được. Doanh nghiệp không phải lo lắng nhiều về các đối
thủ cạnh tranh bởi thương hiệu đã chiếm vò trí cao nhất trong tâm trí khách hàng.
Giá trò của sự nhận biết:
 Là cơ sở để xây dựng các tài sản khác;
 Tạo ra sự quen thuộc => khách hàng dần thích thương hiệu;
 Là dấu hiệu hứa hẹn rằng khách hàng sẽ lưu tâm và chọn lựa;
 Chứng tỏ thương hiệu được quan tâm.
2. Hình ảnh thương hiệu
Được tạo nên từ tất cả mọi yếu tố liên quan đến thương hiệu: nhà cung cấp, nhà
máy, đòa điểm giao dòch, người bán hàng, thủ tục giấy tờ, tài liệu, thông tin gửi đến
khách hàng, bao bì, sản phẩm,… và quan trọng nhất là hình ảnh người sử dụng thương
hiệu. Bởi hình ảnh người sử dụng thương hiệu sẽ là hình ảnh chuẩn, là người đại diện
cho “tính cách” thương hiệu gửi đến người tiêu dùng. Đây sẽ là đối tượng lôi kéo khách
hàng sử dụng thương hiệu rất thuyết phục và hiệu quả rộng rãi. Một thương hiệu mạnh
chắc chắn phải có hình ảnh tốt và đồng nhất ở mọi góc độ.
3. Tính cách thương hiệu:
Là các giá trò cảm tính mà Thương hiệu mang lại cho người tiêu dùng; là sự đánh
giá của khách hàng về chất lượng sản phẩm hay dòch vụ so với mong ước của khách hàng
hoặc so với đối thủ cạnh tranh.
Tương tự như con người, thương hiệu sẽ có những tính cách rất rõ ràng: sang trọng
hay bình dân? Có đáng tin cậy không? Có thân thiện không? Tính cách thương hiệu được
tạo nên từ hình ảnh thương hiệu và các hoạt động quảng cáo, tiếp thò. Một thương hiệu
mạnh phải có tính cách phù hợp với tính cách của nhóm khách hàng mục tiêu. Một số

tính cách không thể thiếu ở một thương hiệu mạnh: uy tín, chất lượng, tin cậy.
4. Điểm khác biệt của thương hiệu
Là những đặc điểm nổi bật của doanh nghiệp thường thể hiện qua chiến lược đònh
vò. Đây là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh thương hiệu. Điểm mạnh này giúp
thương hiệu lên vò trí nhớ đầu tiên (TOM) trong tâm trí người tiêu dùng, giúp khách hàng
dễ dàng nhận ra và nhớ đến mỗi khi cần.
Bảng 1: Các biến số tạo sự khác biệt
Sản phẩm Dòch vụ Nhân sự Hình ảnh
Các đặc điểm Giao hàng Năng lực Biểu tượng
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Công dụng
Mức độ phù hợp
Độ bền
Độ tin cậy
Khả năng sửa chữa
Kiểu dáng
Kết cấu (Thiết kế)
Lắp đặt
Huấn luyện
Khách hàng
Dòch vụ tư vấn
Sửa chữa
Các dòch vụ khác
Lòch sự
Trách nhiệm
Tin cậy
Khả năng đáp ứng

Biết giao tiếp
Phương tiện truyền
thông
Không khí
Các sự kiện
Công ty có thể sử dụng các đặc tính tiềm ẩn để tạo ra sự khác biệt nhưng cần thiết
phải tính tổng giá trò khách hàng và tổng chi phí khách hàng để có được quyết đònh phù
hợp.
5. Khách hàng trung thành:
Đây là tài sản quan trọng nhất của một thương hiệu.
Lòng trung thành của khách hàng đối với một thương hiệu nói lên xu hướng của
khách hàng mua và sử dụng một thương hiệu trong một họ sản phẩm và lặp lại hành vi
này. (Chaudhuri (1999)). Thương hiệu nào tạo được lòng trung thành của khách hàng
càng cao thì lợi nhuận đem lại cho công ty càng cao, nghóa là thương hiệu này có giá trò
càng cao.
Sơ đồ 3: Tháp trung thành
Khách hàng trung thành với một thương hiệu khi khách hàng có: lòng tin, sự kỳ
vọng vào thương hiệu, sự thoả mãn tổng thể từ thương hiệu đó.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 8
Mua do thói quen
Mua do hiểu biết
Tự hào
Không trung thành
Xem TH là bạn
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1.3. HỆ THỐNG NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU (BRAND
IDENTITIES SYSTEM)
Đònh nghóa:Nhận diện thương hiệu là một tập hợp của những liên tưởng mà công ty

muốn xây dựng và giữ gìn trong suy nghó của khách hàng.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hệ thống nhận diện thương hiệu
1.1.3.1. Tên gọi:
Tên gọi có thể là thương hiệu công ty hoặc tên thương hiệu của sản phẩm. Tên
thương hiệu công ty có thể trùng tên thương hiệu sản phẩm. Có thể phân loại tên thương
hiệu theo các tiêu chí: Local, regional, international, local brand.
+ Regional hay International: là những cái tên được sử dụng cùng một ngôn ngữ
ở một nhóm các quốc gia (nhóm nước nói tiếng Pháp, nhóm nước nói tiếng Tây Ban
Nha,…);
+ Global: Global brand trước hết phải là cái tên hoàn hảo, được chấp nhận bởi
hầu hết các hệ ngôn ngữ chính. Global brand thật sự là sự tự hào của một quốc gia.
Xét về góc độ tên nhãn hiệu, global brand là một cái tên đơn giản, dễ đọc, hàm xúc
ý nghóa, đặc trưng phân biệt, âm sắc hài hoà cho hầu hết mọi người, trên mọi quốc gia.
Đặc tính của một tên thương hiệu dễ nhận biết:
 Ngắn gọn, đơn giản;
 Dễ đánh vần, dễ đọc và phát âm;
 Dễ nhận biết và dễ nhớ;
 Không dẫn dắt đến những suy nghó tiêu cực;
 Không trùng với các doanh nghiệp khác.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 9
Logo
Sứ mệnh
Slogan
Nhạc hiệu
Tên gọi
Triết lý kinh doanh
Biểu tượng
Mục tiêu
Hình

ảnh TH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1.3.2. Logo
Logo là thành tố đồ hoạ của thương hiệu góp phần quan trọng trong nhận thức của
khách hàng về nhãn hiệu. Các nghiên cứu đều cho thấy Logo đối với nhận thức nhãn
hiệu của khách hàng là rất quan trọng. Logo có thể tạo ra liên hệ thông qua ý nghóa tự
có của nó hoặc thông qua chương trình tiếp thò hỗ trợ. So với thương hiệu, logo trừu
tượng, độc đáo và dễ nhận biết hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ khách hàng không hiểu
logo có ý nghóa gì, có liên hệ gì với nhãn hiệu nếu không được giải thích thông qua
chương trình tiếp thò hỗ trợ.
Yêu cầu: Ý nghóa và ấn tượng: tiện dụng khi sử dụng: dễ phóng to, thu nhỏ mà
không mất nét, không quá phức tạp trong in ấn, thiết kế: mang ý nghóa của triết lý kinh
doanh và sản phẩm, màu sắc: phù hợp với tính cách sản phẩm, tạo nhận biết dễ dàng.
1.1.3.3. Khẩu hiệu - slogan
Khẩu hiệu là đoạn văn ngắn truyền đạt thông tin mô tả hoặc thuyết phục về nhãn
hiệu theo một cách nào đó. Một số khẩu hiệu còn làm tăng nhận thức thương hiệu một
cách rõ rệt hơn vì tạo nên mối liên hệ mạnh giữa thương hiệu và chủng loại sản phẩm vì
đưa cả hai vào trong khẩu hiệu. Quan trọng nhất là khẩu hiệu giúp củng cố, đònh vò nhãn
hiệu và điểm khác biệt. Đối với các nhãn hiệu hàng đầu, khẩu hiệu còn là những tuyên
bố về tính dẫn đầu hay độc đáo của mình. Khẩu hiệu phải dễ nhớ, thể hiện tính cách,
khác biệt, đáp ứng đònh vò.
1.1.3.4. Nhạc hiệu:
Nhạc hiệu là đoạn nhạc được viết riêng cho nhãn hiệu, thường do những soạn giả
nổi tiếng thực hiện. Những đoạn nhạc thú vò gắn chặt vào đầu óc người tiêu dùng, dù họ
có muốn hay không. Cũng giống như khẩu hiệu, đoạn nhạc thường mang ý nghóa trừu
tượng và có tác dụng đặc biệt trong nhận thức nhãn hiệu. Ví dụ: "HENNIKEN - Tell me
when you will be mine, tell me wonder wonder wonder "; "Néscafe - open up open
up" Mục tiêu của nhạc hiệu là dùng âm nhạc giúp khách hàng dễ liên tưởng đến
thương hiệu do đó nhạc hiệu phải ngắn, hay và dễ lặp lại và thể hiện tính cách thương

hiệu.
1.1.3.5. Hình tượng
Thương hiệu có thể xây dựng tình cảm với khách hàng thông qua hình tượng đại
diện (hình tượng ông già KFC của thương hiệu KFC, hình ảnh cậu bé Nino của tả giấy
Nino, hình ảnh chàng cao bồi của thuốc lá Marlboro,…).
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1.3.6. Kiểu dáng và mẫu mã
Trong lónh vực dòch vụ, để khách hàng cảm nhận được chất lượng dòch vụ và phân
biệt thương hiệu của những nhà cung cấp khác nhau, doanh nghiệp thường biến chuyển
những yếu tố vô hình thành hữu hình thông qua việc chuẩn hóa thiết kế, trưng bày tại
các điểm giao dòch, việc thiết kế mẫu mã của hộp đựng Sim Card (Bộ trọn gói) và các
loại thẻ cào,… Thiết kế mẫu mã cần chú ý đến yếu tố hình thức: màu sắc, kích thước,
công dụng đặc biệt.
1.1.3.7. Kết luận
Mỗi thành tố nhãn hiệu có điểm mạnh và điểm yếu của nó. Do đó, cần tích hợp
các thành tố lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu trong từng trường hợp cụ thể. Việc lựa
chọn các thành tố cần tạo ra tính trội, thúc đẩy lẫn nhau. Các nghiên cứu cho thấy tên
nhãn hiệu có ý nghóa nếu tích hợp vào logo sẽ dễ nhớ hơn.
1.1.4. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU :
Một thương hiệu mạnh nhất thiết phải được khách hàng thừa nhận giá trò và xuất
phát từ đội ngũ nhân viên tài năng, nền văn hóa vững chắc, ban lãnh đạo có tầm nhìn
chiến lược. Do vậy, khi xây dựng và phát triển thương hiệu cần tác động cả vào khách
hàng bên ngoài và khách hàng bên trong.
1.1.4.1. Tác động vào khách hàng bên trong (Internal brand)
Là biện pháp gia tăng sức mạnh bên trong doanh nghiệp xuất phát từ sự nhiệt tâm,
từ hào, hiểu rõ thương hiệu và tham gia vào các chiến lược thương hiệu, và nhất là phải
nhận biết thương hiệu của mình đang sở hữu tính cách, hình ảnh nào, đang có vò trí thế

nào trong tâm trí khách hàng? Hơn thế nữa, Internal brand cần phải giúp nhân viên hiểu
rõ các thành tố cấu thành giá trò thương hiệu hiện tại, các công cụ, biện pháp xây dựng
và phát triển thương hiệu, … Đó chính là nền tảng vững chắc cho một thương hiệu phát
triển lâu dài. Thương hiệu mạnh chỉ xuất phát từ một nhân viên nhiệt tình và tài năng.
Mà sự nhiệt tình chỉ có được khi toàn thể công ty có được sự quan tâm, khuyến khích
thực sự cho đội ngũ nhân viên. Internal nhắm đến các biện pháp về nhân sự. Seo không
đề cập thêm tí về quản trò NNL
1.1.4.2. Tác động vào khách hàng bên ngoài (External brand)
Giải pháp Internal brand sẽ là cơ sở, cung cấp nguồn nội lực giúp thực thi giải pháp
External brand.
External brand là giải pháp tác động vào khách hàng bên ngoài nhằm gia tăng sự
nhận biết về thương hiệu từ đó gia tăng lòng trung thành của những khách hàng cũ và
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
thu hút khách hàng mới đến với công ty. External brand hướng vào cả yếu tố hữu hình và
yếu tố vô hình của thương hiệu trong công tác tạo sự nhận biết, sự khác biệt, tính cách
và lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu.
1.1.4.3. Các công cụ phát triển thương hiệu
1.1.4.3.a MARKETING MIX (Marketing hỗn hợp)
Markerting mix là công cụ hữu hiệu nhất và luôn song hành cùng thương hiệu trong
các chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.
“Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và
mong muốn của họ thông qua trao đổi” (Philip Kotler). Marketing Mix là một công cụ
của Marketing, là phối thức tiếp thò, chuyển những giá trò đònh vò đến với khách hàng mục
tiêu. Marekting Mix gồm 4 thành phần (4P): sản phẩm (Product), giá (Price), phân phối
(Place) và chiêu thò (Promotion).
1. Chiến lược sản phẩm (Product)
Không chỉ là một thành phần của thương hiệu, sản phẩm chính là mấu chốt của các

giá trò thương hiệu. Để củng cố lòng trung thành của khách hàng, công ty cần tìm hiểu
cặn kẽ về chất lượng được cảm nhận bởi khách hàng.
a) Chất lượng được cảm nhận
Sự hình thành giá trò cảm nhận của khách hàng có thể phân loại theo một số khía
cạnh sau: vận hành, tiêu chuẩn chất lượng, độ tin cậy, lâu bền, dòch vụ hỗ trợ, kiểu dáng
và thiết kế. Công ty cần phải đặc biệt chú ý vấn đề kiểm tra chất lượng sản phẩm và
tiêu chuẩn hóa để đảm bảo có được sự cảm nhận chất lượng đồng đều và tốt nhất ở
khách hàng.
b) Giá trò được cảm nhận
Khi cân nhắc đến giá trò và chi phí của sản phẩm, công ty cần xem xét cả chi phí cụ
thể bằng tiền và các chi phí cơ hội về thời gian, công lao và các yếu tố tâm lý khác có
thể có trong quyết đònh mua sắm của người tiêu thụ.
c) Dòch vụ hậu mãi
Để giữ chân khách hàng cũng như đảm bảo duy trì mối quan hệ lâu dài với khách
hàng, công ty cần thực thi các dòch vụ hậu mãi như thiết lập và duy trì một cớ sở dữ liệu
về khách hàng, ghi chép và đánh giá mọi cuộc tiếp xúc với khách hàng, điều tra mức độ
thỏa mãn khách hàng, xác đònh và thu hút lại những khách hàng đã bò mất
2. Chiến lược giá (Price)
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Giá là yếu tố quan trọng thể hiện chất lượng dòch vụ, hình ảnh thương hiệu và đònh
giá là một yếu tố chính trong Marketing hỗn hợp. Khi đònh giá công ty cần cân nhắc các
kiểu nhận thức về giá khác nhau của khách hàng nhằm xây dựng giá trò thương hiệu.
a) Đònh giá theo giá trò nhận thức của khách hàng
Đònh giá theo nhận thức của khách hàng nghóa là khi đònh giá công ty cần xem xét
đến mức giá mà khách hàng sẵn sàng chấp nhận mua sản phẩm của một thương hiệu.
b) Đònh giá theo giá trò
Đònh giá theo giá trò là tính giá thấp cho sản phẩm chất lượng cao. Việc đònh giá theo

giá trò không phải là chỉ ấn đònh mức giá cho sản phẩm của mình thấp hơn mức giá của
đối thủ mà còn là việc thay đổi công nghệ sản xuất với chi phí thấp mà không làm sút
giảm chất lượng và giảm nhiều giá bán của mình để hấp dẫn đông đảo khách hàng quan
tâm đến giá trò.
c) Đònh giá theo cách cộng mức lời vào chi phí sản phẩm
d) Đònh giá theo lợi nhuận mục tiêu
Đònh giá theo lợi nhuận mục tiêu tức là xác đònh mức giá theo lợi nhuận mà mình
mong muốn.
3. Chiến lược chiêu thò (Promotion)
Chiêu thò gồm các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, khuyến mại, giao tế và bán
hàng trực tiếp nhằm truyền thông thông điệp của Nhà cung cấp dòch vụ đến với nhóm
khách hàng mục tiêu.
a) Bán hàng trực tiếp
Là dạng truyền thông hai chiều, là qui trình tương tác trực tiếp giữa người bán và
khách hàng. Bán hàng trực tiếp mang tính chọn lọc cao, cho phép người bán phản ứng
linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng. Bán hàng trực tiếp thường thông qua qui trình như
sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ qui trình bán hàng trực tiếp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 13
Điều tra
thăm dò
Tiền tiếp
cận
Tiếp cận Điều tra
thăm dò
Giới thiệu
thuyết minh
xử lý từ
chối

kết thúc
chào hàng
theo dõi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
b) Khuyến mãi, khuyến mại
Khuyến mại bao gồm nhiều công cụ nhằm kích thích thò trường đáp ứng mạnh hơn
và nhanh hơn. Hầu hết các tổ chức kinh doanh đều dùng các công cụ khuyến mãi nhằm
quảng bá thương hiệu mạnh mẽ trong công chúng. Khi quyết đònh tổ chức khuyến mãi
công ty cần xác đònh các bước cụ thể sau:
a. Xác đònh mục tiêu khuyến mãi
b. Lựa chọn các công cụ khuyến mãi liên quan đến giá trò thương hiệu
Có nhiều công cụ để đạt thực thi các mục tiêu của khuyến mãi nhưng Nhà sản xuất
cần phải chú ý đến thò trường mục tiêu, mục tiêu khuyến mãi, điều kiện của đối thủ cạnh
tranh và hiệu suất của từng công cụ khuyến mãi. Có bốn công cụ triển khai chương trình
khuyến mãi:
1. Hàng mẫu, phiếu thưởng, gói hàng chung, quà tặng, phiếu đổi hàng;
2. Trưng bày và biểu diễn tại nơi bán;
3. Cổ động thương mại;
4. Các hội nghò công ty và các cuộc triễn lãm thương mại.
c. Tổng kinh phí cho chương trình khuyến mãi
d. Đánh giá kết quả khuyến mãi
* Do quảng cáo và giao tế (PR) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng độ nhận thức
cho khách hàng nên ta sẽ xét riêng.
4. Chiến lược phân phối (Place)
Kênh phân phối là một tập hợp các công ty và cá nhân có tư cách tham gia vào quá
trình lưu chuyển sản phẩm hay dòch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Kênh
phân phối giúp chuyển giá trò thương hiệu từ nhà sản xuất sang người tiêu dùng.
c) Lựa chọn hình thức kênh phân phối
Kênh phân phối bao gồm nhiều thành viên tham gia: nhà sản xuất, nhà bán buôn,

bán lẻ. Tùy theo số lượng thành viên tham gia ta sẽ có các loại kênh phân phối khác
nhau: kênh phân phối trực tiếp, kênh một cấp, kênh hai cấp, kênh ba cấp.
Sơ đồ 6: Sơ đồ các kênh phân phối

Kênh trực tiếp
Kênh một cấp
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Kênh hai cấp
Kênh ba cấp
Nhà SX Đại lý bán sỉ Nhà bán sỉ Nhà bán lẻ Người TD
d) Lựa chọn thành viên kênh phân phối
Khi đã quyết đònh lựa chọn kênh phân phối cần xác đònh thành viên kênh phân
phối.
Bảng 2: Bảng các thành viên kênh phân phối
Phân phối độc quyền Phân phối có chọn lọc Phân phối rộng rãi
Hạn chế số lượng người
trung gian;
Nhà trung gian không bán
sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh;
Nhà sản xuất hy vọng nhà
bán hàng có kiến thức và
năng động;
Nâng cao ấn tượng sản
phẩm hơn và có lãi cao hơn.
Số lượng Nhà sản xuất
nhiều hơn số nhà phân phối

độc quyền;
Nhà sản xuất không tốn
nhiều chi phí để bao quát
để bao quát hết toàn bộ đòa
điểm tiêu thụ sản phẩm.
Càng nhiều đòa điểm tiêu
thụ càng tốt vì khách hàng
cần các đòa điểm bán hàng
thuận tiện;
Nhà sản xuất sẽ mất quyền
kiểm soát về sự sắp xếp,
trưng bày sản phẩm trong
cửa hàng hoặc mức độ dòch
vụ đi kèm và giá của sản
phẩm.
Lưu ý: khi quyết đònh kênh phân phối cần xem xét về các tiêu chí về doanh số,chi
phí, tiêu chuẩn kiểm soát, mức độ phù hợp. Và khi chọn lựa nhà trung gian cần dựa trên
các tiêu chí: thời gian giao hàng đến khách hàng, hỗn hợp sản phẩm, cơ cấu giá, chiêu
thò, dòch vụ khách hàng và tất cả các yếu tố khác phù hợp với Nhà sản xuất. Cần chọn
nhà phân phối phù hợp để nâng cao tính thuận tiện cho khách hàng và uy tín cho thương
hiệu từ đó hình thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1.4.3.b Quảng cáo
Trong các công cụ phục vụ cho chiến lược truyền thông, quảng bá và quảng cáo
đóng vai trò quan trọng: tạo cho khách hàng nhận thức ban đầu và yêu thích thương hiệu.
Quảng cáo thuyết phục khách hàng dùng thử thương hiệu và thuyết phục nhà phân phối,
người bán tin tưởng và nỗ lực bán hàng. Quảng bá và quảng cáo sẽ hình thành hình ảnh,

tính cách thương hiệu đối với người tiêu dùng. Chính quảng cáo cũng là một yếu tố
quyết đònh sự yêu, ghét thương hiệu của khách hàng. Và quảng cáo chuyển tải thông
điệp thương hiệu đến khách hàng mục tiêu ở dạng rộng.
1.1.4.3.c Quan hệ công chúng - Puplic Relation.
Quan hệ công chúng (PR) có thể đònh nghóa là “chức năng quản lý giúp xây dựng
và duy trì mối quan hệ cùng có lợi giữa một doanh nghiệp và công chúng của nó”. PR là
các chương trình hành động được thiết kế và hoạch đònh tỉ mỉ, cẩn thận nhắm đến mục
tiêu là sự thừa nhận của công chúng. PR không mang tính thương mại do sử dụng phương
tiện trung gian hoặc các bài báo chứa thông tin đa dạng, phong phú, gây cảm tình và
được công chúng chấp nhận. PR giúp doanh nghiệp vượt qua sóng gió và bão táp, cứu
vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh doanh nghiệp nhờ vào sự ủng hộ và bênh vực
của công chúng. Đây là điều kỳ diệu mà doanh nghiệp không thể bỏ tiền ra mà có thể
mua được. PR mang lại sự tác động rất tích cực cho mục tiêu đưa thương hiệu vào tâm trí
khách hàng.
Lợi ích của Quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng giúp doanh nghiệp:
1. Làm cho mọi người biết đến doanh nghiệp;
2. Làm cho mọi người hiểu về doanh nghiệp;
3. Xây dựng hình ảnh và uy tín về doanh nghiệp;
4. Củng cố niềm tin của khách hàng đối với doanh nghiệp;
5. Khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên;
6. Bảo vệ doanh nghiệp trước những cơn khủng hoảng.
Chương trình Quan hệ công chúng
Chương trình quan hệ công chúng có thể là một chiến dòch quảng bá tên tuổi của
công ty trong 1 năm, một chương trình giới thiệu sản phẩm mới trong 3 tháng, một cuộc
hội nghò khách hàng,… Dù là chương trình lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì một
chương trình quan hệ công chúng nên xây dựng và thực hiện theo các bước trong qui
trình sau:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Sơ đồ 7: Sơ đồ qui trình quan hệ công chúng
1.1.5. KHÁI NIỆM ĐỊNH VỊ, ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU, PHÁT TRIỂN
VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1.1.5.1. Khái niệm đònh vò và đònh vò thương hiệu, tái đònh vò thương hiệu
Đònh vò:Đònh vò là xác đònh vò trí của mình với môi trường xung quanh. Đònh vò cần
phải tạo ra sự khác biệt, tin cậy, động viên, bền vững cho sản phẩm dòch vụ:
Đònh vò thương hiệu:Đònh vò thương hiệu là việc tạo ra vò thế riêng biệt của thương
hiệu trong một môi trường cạnh tranh để đảm bảo rằng mỗi người tiêu dùng trong thò
trường mục tiêu có thể phân biệt thương hiệu ấy với các thương hiệu cạnh tranh khác
(news.thuonghieuviet.com).
Tái đònh vò thương hiệu: Nên tái đònh vò thương hiệu doanh nghiệp khi:
- Công nghệ thay đổi làm sản phẩm của bạn trở nên lỗi thời;
- Đònh vò cũ trở nên nhàm chán, không gây được sự chú ý cho người tiêu dùng;
- Khi bạn chưa bao giờ đònh vò và khách hàng đã đònh vò cho bạn một vò trí không
đúng như mong muốn.
Tái đònh vò cần phải đảm bảo: tin cậy, đồng bộ, đầu tư đúng đắn.
1.1.5.2. Khái niệm phát triển và phát triển thương hiệu
1) Xây dựng thương hiệu
Tại sao phải xây dựng thương hiệu ở nước ta?
Hiện tại ở nước ta chỉ mới có một số thương hiệu mạnh khẳng đònh được vò thế như
Cà phê Trung Nguyên, Khaisilk, gạch Đồng Tâm…Và số lượng ấy còn quá ít so với số
doanh nghiệp đăng ký sản xuất. Thương hiệu mạnh không nhiều là do nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến việc xây dựng và phát triển thương hiệu. “Dự án hỗ
trợ xây dựng và phát triển thương hiệu Việt Nam 2002” chỉ ra rằng: chỉ có 16% doanh
nghiệp quan tâm đến công tác xây dựng và phát triển thương hiệu trong đó hơn ½ không
có bộ phận chuyên môn về thương hiệu và đa số các doanh nghiệp tự làm thương hiệu
thông qua kiến thức tự đào tạo hoặc đào tạo trong nước. Kết quả thật đáng lo ngại, nhất
là khi WTO đang gần kề, sửa lại đi, vào rùi doanh nghiệp sắp phải đối mặt với các công

ty đa quốc gia có thương hiệu nổi tiếng. Giành ưu thế trong nước trước là một chiến lược
khôn ngoan để đón lấy cơ hội và hạn chế những thách thức mà toàn cầu hóa mang đến.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 17
Đặt mục
tiêu
Xác định
đối tượng
Xây dựng
thông điệp
Thực hiện Đánh giáLựa chọn kênh
thông tin
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Trung Quốc đang phát triển mạnh mẽ, Trung Quốc mới gia nhập WTO, và Trung
Quốc cũng đi lên từ việc khẳng đònh và phát triển các thương hiệu nhỏ trong nước. Chính
vì thế các doanh nghiệp trong nước của Trung Quốc dần chiếm lónh thò trường nội đòa,
vượt qua các doanh nghiệp nước ngoài. Giờ đây Trung Quốc đã vươn lên khẳng đònh
mình với thế giới. Với những điều kiện tương tự Trung Quốc, Việt Nam với nguồn nhân
lực trẻ, với tinh thần học hỏi, sáng tạo, với sự đònh hướng của Đảng, Chính Phủ, có thể
khẳng đònh vò thế thương hiệu với các doanh nghiệp quốc tế.
Xây dựng thương hiệu
Xây dựng thương hiệu là tạo ra một thương hiệu thông qua một chương trình.
Chương trình xây dựng thương hiệu thành công là một chương trình xây dựng dựa trên ý
niệm độc đáo. Nó tạo ra nơi tâm trí khách hàng tiềm năng một nhận thức rằng không có
một sản phẩm, dòch vụ nào trên thò trường giống như sản phẩm, dòch vụ của doanh
nghiệp. Điểm độc đáo này có thể là đặc điểm nổi bật về chất lượng sản phẩm, dòch vụ
hoặc một cung cách phục vụ riêng, hoặc là một cách thanh toán tiện lợi… tuỳ vào điểm
mạnh và chiến lược thực hiện của từng doanh nghiệp. Thế nhưng để tạo nên một thương
hiệu mạnh doanh nghiệp phải bắt đầu từ việc hình thành các yếu tố cấu thành thương

hiệu (logo, slogan…) và các chương trình chiến lược khác.
2) Khái niệm phát triển – phát triển thương hiệu:
Khái niệm phát triển
Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Phát triển khác với tăng trưởng. Tăng trưởng thường
chú trọng về mặt số lượng, tích luỹ, bành trướng và thường bò chi phối bởi mục tiêu ngắn
hạn. Còn phát triển lại quan tâm đến chất lượng, tiềm năng, triển vọng phục vụ con
người một cách toàn diện, bền vững với tầm nhìn xa hơn. Và khi phát triển đi với hiệu
quả gọi là phát triển bền vững. Phát triển làm cho sự vật, hiện tượng tiến đến những giá
trò mới, hoàn thiện hơn so với những giá trò tạo ra trước đó.
Phát triển thương hiệu:
Khi đã xây dựng được một thương hiệu, mục tiêu tiếp theo là phải phát triển và duy
trì giá trò mới đạt được này. Nếu xây dựng thương hiệu là một việc quan trọng, không ít
khó khăn, phức tạp thì phát triển thương hiệu lại là một quá trình không kém phần vất
vả. Phát triển sao cho thương hiệu vừa chứng tỏ vò thế ưu việt cũ của nó vừa tạo ra
những giá trò tăng thêm, những giá trò khác biệt cho sản phẩm dòch vụ của công ty.
Để phát triển thương hiệu cần phát triển các nhân tố cấu thành và ảnh hưởng đến
thương hiệu, khắc phục những tác nhân ảnh hưởng đến thương hiệu và tìm ra những nhân
tố mới sẽ giúp tạo ra sự khác biệt cho thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.1.6. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
1.1.6.1. Dòch vụ
“Dòch vụ là một quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hoặc sản phẩm của khách
hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu”. Sản phẩm của dòch vụ có thể gắn liền
hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất.
1.1.6.2. Dòch vụ Viễn thông

Dòch vụ Viễn Thông là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức bằng các
phương tiện Viễn Thông. Thò trường Viễn Thông tại Việt Nam đã chuyển từ độc quyền
sang cạnh tranh và đã mở cửa chào đón các nhà đầu tư (24/12/2005). Xu hướng phát
triển của thò trường Viễn Thông được thể hiện tóm tắt qua bốn cụm từ: tự do hoá, cạnh
tranh, di động và toàn cầu hoá.
Ngành Viễn Thông đang có những chuyển biến đòi hỏi các nhà khai thác phải tích
cực đổi mới, phát triển sản phẩm dòch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của
khách hàng.
1.1.6.3. Đặc điểm về sản phẩm dòch vụ
1) Tính vô hình:
Vì hầu hết dòch vụ không thể cầm nắm hoặc sờ mó, không thể nhìn thấy được nên
khách hàng rất khó hình dung và cảm thấy rủi ro hơn so với mua hàng hoá. Chính vì vậy,
nhà cung cấp dòch vụ phải thông qua các yếu tố hữu hình (trang phục, thái độ phục vụ
của nhân viên, cách bài trí nơi giao dòch,…) và thông qua uy tín sản phẩm dòch vụ trên thò
trường để thuyết phục khách hàng sử dụng.
2) Tính không tách rời được:
Nghóa là quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra cùng lúc. Khách hàng sẽ cảm nhận
được chất lượng sản phẩm trong lúc sử dụng dòch vụ. Và chính khách hàng cũng là người
trực tiếp chòu rủi ro. Để chất lượng dòch vụ được đảm bảo cần chuẩn bò tốt về máy móc,
phương tiện, cần hướng dẫn người sử dụng trước khi sử dụng dòch vụ.
3) Tính không ổn đònh:
Chất lượng dòch vụ phụ thuộc nhiều yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhà cung
cấp dòch vụ như đại diện của nhà cung cấp dòch vụ, khách hàng và môi trường cung cấp
dòch vụ. Mỗi khách hàng cảm nhận mỗi khác đối với cùng một người phục vụ, đến lượt
những người đại diện cho công ty, với mỗi khách hàng lại phục vụ mỗi khác. Thế nên rất
khó để dòch vụ có thể ổn đònh. Cần tạo môi trường làm việc thuận lợi, một không gian
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN

thoáng mát nhất cho cá người đại diện và khách hàng trong quá trình giao dòch, đồng
thời cần giúp nhân viên nắm bắt tâm lý khách hàng để hạn chế tính không ổn đònh của
dòch vụ.
4) Tính không dự trữ được:
Khi có khách hàng sử dụng thì hệ thống phục vụ mới bắt đầu hoạt động. Hệ thống
cơ sở hạ tầng của dòch vụ được thiết kế để có thể cung cấp tại một thời điểm bất kỳ với
một công suất nhất đònh. Dòch vụ không thể tồn kho. Vì vậy cần thu hút khách hàng để
đạt công suất cao nhất có thể tại mỗi thời điểm và cần chuẩn bò tốt cho các “giờ cao
điểm” để phục vụ tốt nhất cho tất cả các khách hàng.
1.1.7. DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG
Dòch vụ thông tin di động là một loại hình dòch vụ thông tin di động nói chung hỗ
trợ cho khách hàng dù đang di chuyển nhiều nơi (trong phạm vi có phủ sóng) vẫn có thể
gọi và nhận cuộc gọi thông qua máy điện thoại di động của mình (đã đăng ký dòch vụ).
Dòch vụ thông tin di động ngoài các đặc điểm mà một dòch vụ chứa đựng còn có
thêm một số đặc điểm sau: quá trình sản xuất mang tính chất dây chuyền, tải trọng
không đồng đều theo thời gian, dòch vụ có tính không đồng nhất, không thể bảo vệ dòch
vụ thông tin di động bằng bản quyền.
1.1.7.1. Khái quát về thông tin di động
Dòch vụ thông tin di động là một dòch vụ Viễn Thông, là một trong những loại hình
thông tin có triển vọng phát triển nhất bởi nó cung cấp cho khách hàng khả năng tự do
kết nối mà không phụ thuộc vào vò trí và tốc độ di chuyển. Mạng Điện thoại di động là
một hệ thống điện thoại vô tuyến, được lập thành một mạng riêng và liên kết với các
mạng điện thoại khác (thông qua các thiết bò Vi ba, các đường truyền vô tuyến,…) để
thực hiện các cuộc gọi đến và đi.
Hệ thống TTDĐ ra đời từ những năm 1920. Lúc mới ra đời, hệ thống có dung lượng
thấp và ít tiện lợi với kênh truyền vẫn còn ở dạng analoge. Sau thời gian cải tiến về số
kênh phát, dãi tần truyền sóng, hệ thống TTDĐ dạng tổ ong điều tần song công sử dụng
kỹ thuật đa truy nhập phân chia theo tần số - FDMA - ra đời giúp hiệu năng hệ thống
nâng cao đáng kể. Nhưng mãi đến năm 1982 khi hệ thống TTDĐ số với kỹ thuật đa truy
nhập mới – GSM – xuất hiện thì các hạn chế về dung lượng thấp, tiếng ồn khó chòu,

không thể giảm giá thành dòch vụ, …mới giải quyết được. Tuy nhiên hiện trạng nghẽn
mạch, không bảo mật dữ liệu chỉ có thể được khắc phục hiệu quả bởi công nghệ CDMA,
công nghệ TTDĐ tiên tiến tại Bắc Mỹ. Tuy có được lợi thế như trên nhưng so với hệ
thống GSM, CDMA bò ràng buộc bởi thiết bò đầu cuối. Khách hàng không được lựa chọn
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
các mẫu ĐTDĐ trên thò trường mà phải mua ở chính nhà cung cấp dòch vụ. Chưa kể đến
mức độ phổ dụng của công nghệ này trên thế giới: chỉ có khoảng 30% nước trên thế giới
đang sử dụng công nghệ CDMA. Do vậy mặc dù CDMA ra đời sau GSM. Được xem là
công nghệ tiên tiến hơn GSM nhưng những minh chứng cho sự vượt trội trong việc đáp
ứng mức độ thỏa mãn người tiêu dùng của công nghệ CDMA vẫn chưa xuất hiện.
1.1.7.2. Hệ thống thông tin di động tại Việt Nam
Viễn thông Việt Nam được xem là ngành “đi tắt đón đầu”, tuy ra đời sau nhưng lại
sử dụng những công nghệ tiên tiến nhất thế giới. Là một dòch vụ Viễn Thông, TTDĐ tại
Việt Nam nhanh chóng phát triển và đạt được tốc độ tăng trưởng bình quân 70%/ năm,
gây kinh ngạc cho các nhà đầu tư thế giới. Mức tăng trưởng 50% của ngành Viễn Thông
và 70% của dòch vụ TTDĐ đã thu hút nguồn đầu tư mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước
ngoài. Dòch vụ thông tin di động tại Việt Nam gồm: dòch vụ điện thoại di động mạng tế
bào (CMTS – Celluar Mobile Telephone Service), dòch vụ di động hàng hải, dòch vụ
nhắn tin vô tuyến (xem thêm phần phụ lục 9)
Như xu hướng phát triển TTDĐ của thế giới, đối với dòch vụ ĐTDĐ dạng tế bào,
Việt Nam đang song song tồn tại hai dạng công nghệ tiên tiến GSM và CDMA. Vào
năm 2006, số nhà cung cấp dòch vụ TTDĐ của hai công nghệ này đã đạt quân số ngang
bằng nhau: 3 mạng GSM và 3 mạng CDMA. Hiện nay ở Việt Nam có hơn 20 nhà cung
cấp dòch vụ nội dung điện thoại di động, khoảng 6 nhà cung cấp dòch vụ TTDĐ lớn:
nhóm công nghệ GSM gồm Trung tâm dòch vụ Thông tin di động VMS – MobiFone, Công
ty dòch vụ Viễn Thông GPC - VinaPhone, Công ty Viễn thông Quân đội – Viettel; nhóm
công nghệ CDMA gồm Công ty Cổ phần dòch vụ BCVT Sài Gòn – S – Fone, Công ty Viễn

thông Điện lực – EVN Telecom và công ty Viễn thông Hà Nội – Hanoi Telecom (chỉ mới
thử nghiệm tại Hà Nội). Sắp tới đây công nghệ Winmax sẽ cùng 6 mạng di động cạnh
tranh quyết liệt. Winmax có ưu điểm là tốc độ truyền dữ liệu cao hơn hẳn nhưng vẫn
đảm bảo tính bảo mật cao.
1.1.8. MỐI LIÊN HỆ GIỮA THƯƠNG HIỆU VỚI HIỆU QUẢ VÀ KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Như ta đã biết, khách hàng thường chọn lựa hàng hoá, dòch vụ có thương hiệu uy tín
và sẵn sàng chấp nhận trả mức giá cao hơn cho thương hiệu đó. Thương hiệu càng nổi
tiếng lại càng thu hút người mua nhiều hơn. Giá bán cao cùng với số lượng khách hàng
nhiều mang lợi nhuận lớn hơn cho doanh nghiệp. Thương hiệu mạnh cũng giúp chu kỳ
sống của sản phẩm dài hơn, doanh nghiệp giảm được chi phí cải tiến, chi phí nghiên cứu
và phát triển, hơn hết là thu lợi thêm khoảng thời gian sinh lời của sản phẩm. Giá trò vô
hình tăng lên, công ty có điều kiện củng cố lại quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm,
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
chất lượng phục vụ, củng cố đời sống công nhân viên, chăm lo mối quan hệ trong và
ngoài công ty sao cho các phòng ban hoạt động hiệu quả nhất nhằm làm cho thương hiệu
ngày càng lớn mạnh và bền vững.
Sơ đồ 8: Mối quan hệ giữa thương hiệu và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
1.2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH.
1.2.1. MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI.
Mục đích của tiến hành phân tích môi trường bên ngoài là xác đònh cơ hội và
thách thức doanh nghiệp đang, sẽ gặp phải và doanh nghiệp phải chú ý đến khi xây dựng
chiến lược kinh doanh.
Bảng 3: Các yếu tố môi trường bên ngoài
Môi trường vó mô Môi trường vi mô
- Môi trường chung:

+ Yếu tố nhân khẩu.
+ Yếu tố kinh tế vó mô.
+ Yếu tố chính trò, pháp
luât.
+ Yếu tố văn hóa.
+ Yếu tố tự nhiên.
- Đối thủ cạnh tranh
hiện tại.
- Đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
- Khách hàng.
- Nhà cung cấp.
- Sản phẩm thay thế
và sản phẩm bổ sung.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 22
Doanh
nghiệp
Thương
hiệu
mạnh
Tăng giá trị
book value
Có thể định giá
cao hơn đối thủ
cạnh tranh
Tăng số lượng
sản phẩm bán ra
Tăng cường đầu
tư, mở rộng sản

xuất
Cải thiện sản
xuất, quản lý
Phát triển nguồn
lực cơng ty
Tăng hiệu quả
sản xuất
Tăng doanh thu,
lợi nhuận
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
1.2.2. MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG.
Phân tích môi trường bên trong là một quá trình xem xét, đánh giá những đặc tính
cụ thể của doanh nghiệp, bao gồm: nguồn lực, tiềm lực và năng lực cốt lõi. Từ đó đưa ra
những thông tin quan trọng về những tài sản cụ thể, các kỹ năng và các hoạt động thực
tế để xác đònh được những điểm mạnh, điểm yếu của những vấn đề này.
1.2.2.1. Yếu tố sản xuất:
Các yếu tố sản xuất chủ yếu là khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm, lợi thế do
sản xuất trên quy mô lớn, chi phí sản xuất, khả năng công nghệ so với toàn ngành và các
đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2. Yếu tố marketing:
Các yếu tố marketing là chủng loại sản phẩm hay dòch vụ, thò phần, kênh phân phối,
mức độ am hiểu về nhu cầu của khách hàng, tính linh hoạt trong việc đònh giá.
1.2.2.3. Yếu tố tài chính:
Các yếu tố tài chính như khả năng huy động vốn, nguồn vốn, tỷ lệ giữa vốn vay
và vốn chủ sở hữu, quan hệ với những người sở hữu, người đầu tư và cổ đông, quy mô tài
chính.
1.2.2.4. Yếu tố nhân sự:
Bao gồm bộ máy lãnh đạo, các chính sách cán bộ, vấn đề tiền lương, mức độ thuyên
chuyển cán bộ và tự bỏ việc, cho thôi việc, cách thức tuyển dụng, trình độ chuyên môn

và kinh nghiệm .
1.2.2.5. Yếu tố nghiên cứu và phát triển:
Nghiên cứu sản phẩm mới, sản xuất thử nghiệm, tiềm năng nghiên cứu, thăm dò
thò trường và các bằng sáng chế.
1.2.3. PHÂN TÍCH SWOT:
SWOT ( ma trận điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – thách thức) là mô hình phối
hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các nguy cơ và cơ hội thích hợp để hình thành các chiến
lược khả thi có thể lựa chọn.
Bảng 4: Ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Cơ hội (O)
(Liệt kê các cơ hội chủ
yếu)
Nguy cơ (T)
(Liệt kê các nguy cơ chủ
yếu)
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
Mặt mạnh (S)
(Liệt kê các điểm mạnh
chủ yếu)
Phối hợp S/O
(Sử dụng các điểm mạnh
để tận dụng cơ hội)
Phối hợp S/T
(Vượt qua các nguy cơ
bằng cách tận dụng các
điểm mạnh)

Mặt yếu (W)
(Liệt kê các điểm yếu
chủ yếu)
Phối hợp W/O
(Cải thiện điểm yếu bên
trong bằng cách tận dụng
cơ hội bên ngoài)
Phối hợp W/T
(Phòng thủ nhằm làm
giảm đi những điểm yếu
và tránh khỏi những nguy
cơ từ bên ngoài)
1.3 NHỮNG CÔNG THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
TRONG ĐỒ ÁN
Luận văn nếu ghi là đồ án thì sử dụng nhất quán đi sử dụng phương pháp điều tra
thò trường, phân tích, so sánh, thống kê để xử lý số liệu thu thập được.
 Phương pháp so sánh: là một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi và là
phương pháp chủ yếu sử dụng trong phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu: Trong so sánh, các dữ liệu sử dụng phải thống nhất về nội dung và phương
pháp tính toán, số liệu thu thập được phải cùng một khoảng thời gian tương ứng, các chỉ
tiêu so sánh phải có cùng đại lượng biểu hiện.
 So sánh tuyệt đối: là so sánh mức độ đạt được của các chỉ tiêu kinh tế trong các
khoảng thời gian, không gian khác nhau nhằm phản ánh qui mô, số lượng, kết quả hoạt
động của đối tượng nghiên cứu.
 So sánh tương đối: là so sánh các chỉ tiêu chất lượng để lượng hóa mối quan hệ
so sánh qua thời gian hoặc không gian khác nhau. Tùy theo mục đích yêu cầu phân tích
và cách chọn gốc so sánh mà phân biệt và áp dụng các số tương đối sau:
¤ Số tương đối động thái: là chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình biến động của hiện
tượng qua thời gian. Trong thực tế số tương đối động thái là tốc độ phát triển, chỉ số phát
triển, tốc độ tăng hoặc giảm được xác đònh bằng tỉ số giữa mức độ thực tế trong kỳ báo

cáo (y
1
) với mức độ thực tế xảy ra trong quá khứ được chọn làm gốc so sánh (y
0
):
y
1
y
0
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 24
T (%/ lần) =

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ
LUẬN
¤ Số tương đối kết cấu: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa mức độ của từng bộ phận
chiếm trong toàn bộ tổng thể.
T
i
* 100%
∑T
i
Trong đó: T
i
(i =1, 2,…,n) là mức độ từng bộ phận; ∑T
i
(i =1, 2,…,n) là mức độ của
tổng thể; d
i
là kết cấu của từng bộ phận.

 Chỉ tiêu bình quân
Số bình quân: X =
n
X
1
*
X
2
*

*
X
n
=
n
Π X
i
Với X
i
: lượng biến của tiêu thức, X : số trung bình nhân, n: số đơn vò của tổng thể.
 Phương pháp nghiên cứu thống kê thông qua bảng và đồ thò thống kê
Thống kê sẽ mô tả sự tồn tại của các hiện tượng, tìm hiểu những mối quan hệ nội
tại, những nhân tố tác động đến xu hướng,… bằng các phương pháp khác nhau để rút ra
những nhận xét, kết luận về bản chất hiện tượng, làm cơ sở đề ra các chính sách, biện
pháp tổ chức, quản lý hiện tượng.
 Bảng thống kê: là một hình thức trình bày các tài liệu thống kê một cách có hệ
thống , hợp lý, rõ ràng nhằm nêu lên đặc trưng về lượng của hiện tượng nghiên giúp ta
tổng hợp, phân tích, nghiên cứu và đưa ra nhận đònh chung về hiện tượng nghiên cứu.
 Đồ thò thống kê: là phương pháp dùng các hình vẽ hoặc các đường nét hình học
với các màu sắc phù hợp để trình bày đặc trưng về lượng của các hiện tượng kinh tế xã

hội. Đồ thò chỉ trình bày một cách khái quát các đặc điểm chủ yếu của hiện tượng. Đồ thò
phải đảm bảo yêu cầu: chính xác, dễ xem, dễ hiểu và thể hiện tính thẩm mỹ.
Phân tích thống kê: thông qua các biểu hiện bằng số lượng nêu lên một cách tổng
hợp bản chất và tính qui luật của hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội trong điều kiện
thời gian và đòa điểm cụ thể. Để đảm bảo tính chính xác và khách quan của các kết luận
rút ra, khi phân tích thống kê phải tuân theo 3 nguyên tắc cơ bản:
• Phân tích thống kê phải dựa trên cơ sở phân tích lý luận kinh tế xã hội;
• Phân tích thống kê phải căn cứ vào toàn bộ sự thật và phân tích trong sự liên
hệ ràng buộc lẫn nhau giữa các hiện tượng;
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE TẠI VMS II
TRANG 25
d
i
=

×