Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá việc quản lý và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 114 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





ĐẶNG MINH TƠN


ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006-2010 CỦA
TỈNH TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.62.16

Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn








Thái Nguyên, năm 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

Lời Cam đoan
Tôi xin cam đoan , số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bấ t kỳ một học vị
nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Đặng Minh Tơn





















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bản luận văn này , tôi đã nhậ n đƣợ c sƣ̣ giú p đỡ tậ n
tnh ca:
- PGS.TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn , khoa Tà i nguyên và Mô i
trƣờng, trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên- ngƣờ i đã trực tiếp hƣớng
dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
- Các thầy, cô giáo khoa Tà i nguyên và Môi trƣờng và khoa Sau
Đại học - trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên và đồ ng nghiệ p;
- Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang ; UBND cá c
huyện, thành phố thuộ c tỉnh Tuyên Quang.
Tôi xin chân thành cảm ơn tớ i cá c cá nhân , tậ p thể và cơ quan

nêu trên đã giú p đỡ , khích lệ và tạo nhng điều kiện tốt nhất cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần na tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



Đặng Minh Tơn











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH ix
MỞ ĐẦU 1
Phần 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài 4
1.2. Khái quát về quy hoạch sử dụng đất 5
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất 5
1.2.2. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất 6
1.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất 7
1.2.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất 9
1.2.5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất 11
1.2.6. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất 15
1.2.7. Thẩm quyền lập và quyết định xét duyệt phương án quy hoạch sử
dụng đất 16
1.2.8. Quy trình lập phương án quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 17
1.3. Sơ lược về quy hoạch sử dụng đất trên thế giới, tại việt nam và
tỉnh tuyên quang 19

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất trên thế giới 19
1.3.2. Quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam 24
1.3.3. Công tác quy hoạch sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang 30
Phần 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 36
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36

2.3.1. Điề u kiệ n tự nhiên, kinh tế - x hội 36
2.3.2. Đánh giá sơ lược tình hình quản lí đất đai của tỉnh Tuyên Quang
trong thời kỳ thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất 37
2.3.3. Đánh giá việc quản lý quy hoạch, sử dụng đất giai đoạn 2006-
2010 của tỉnh Tuyên Quang 37
2.3.4. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất 37
2.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của việc thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tuyên Quang 38
2.3.6. Những tồn tại và giải pháp khắc phục nhằ m nâng cao hiệu quả
QL và thự c hiện QHSDĐ giai đoạn 2006-2010 tỉnh Tuyên Quang 39
2.4. Phương pháp nghiên cứu 39
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 39
2.4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu 40
Phần 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý và thực
hiện phương án quy hoạch sử dụng đất tỉnh tuyên quang 41
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 41
3.1.2.Thực trạng phát triển kinh tế - x hội 48
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-x hội 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2. Đánh giá tình hình quản lý đất đai trong thời kỳ thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất 54
3.2.1. Thực trạng bộ máy, cán bộ ngành QLĐĐ tỉnh Tuyên Quang 54
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên quang năm 2010 56
3.2.3. Tình hình quản lý đất đai trong thời kỳ thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất 58
3.3. Đánh giá tình hình quản lý quy hoạch sử dụng đất 63

3.3.1. Việc công khai quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 63
3.3.2. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2006-2010 của tỉnh Tuyên Quang 65
3.4. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất… 67
3.4.1. Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo chu chuyển
các loại đất 67
3.4.2. Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ theo thời gian 70
3.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất của từng địa
phương trong tỉnh 76
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của việc thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tuyên Quang 89
3.6. Những tồn tại và giải pháp khắc phục nhằ m nâng cao hiệu quả
quản lí và thự c hiện quy hoạ ch sử dụ ng đấ t giai đoạn 2011-2020 của
tỉnh Tuyên Quang 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND Uỷ ban nhân dân
TN & MT Tài nguyên và Môi trƣờng
KT-XH Kinh tế xã hội
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất
KH Kế hoạch

QH Quy hoạch
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
DT Diện tích
SD Sử dụng
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm tỉnh Tuyên Quang theo giá so sánh 1994 49
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2001 – 2010 49
Bảng 3.3. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp 50
Bảng 3.4. DT, cơ cấu đất đô thị năm 2010 của các huyện, thành phố 52
Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu đất khu dân cư nông thôn năm 2010 của các
huyện, thành phố 53

Bảng 3.6. Bộ máy, cán bộ ngành quản lí đất đai tỉnh Tuyên Quang 55
Bảng 3.7. Hiện trạng SD các loại đất của tỉnh Tuyên Quang năm 2010 57
Bảng 3.8. Cơ cấu sử dụng đất đai năm 2010 57
Bảng 3.9. Kết quả điều tra việc công bố công khai QHSDĐ 65
Bảng 3.10. Kết quả điều tra việc giám sát quy hoạch sử dụng đất 67
Bảng 3.11. Kết quả thực hiện QHSDĐ giai đoạn 2006 - 2010 68
Bảng 3.12 . Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ năm 2006 71
Bảng 3.13 . Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ năm 2007 72
Bảng 3.14 . Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ năm 2008 73
Bảng 3.15 . Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ năm 2009 74
Bảng 3.16 . Kết quả thực hiện phương án QHSDĐ năm 2010 75
Bảng 3.17. Kết quả việc thực hiện quy hoạch huyện Chiêm Hoá 77
Bảng 3.18. Kết quả việc thực hiện quy hoạch huyện Hàm Yên 79
Bảng 3.19. Kết quả thực hiện quy hoạch huyện Na Hang 81
Bảng 3.20. Kết quả việc thực hiện quy hoạch huyện Sơn Dương 84
Bảng 3.21. Kết quả thực hiện quy hoạch huyện Yên Sơn 86
Bảng 3.22. Kết quả thực hiện quy hoạch Thành phố Tuyên Quang 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
Bảng 3.23. Kết quả điều tra hiệu quả kinh tế của phương án quy hoạch sử
dụng đất 91
Bảng 3.24. Kết quả điều tra hiệu quả về mặt xã hội của phương án quy
hoạch sử dụng đất 92
Bảng 3.25. Kết quả điều tra hiệu quả về mặt môi trường của phương án
quy hoạch sử dụng đất 93




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ix

DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Bản đồ hành chính tỉnh Tuyên Quang 105
Hình 1. Nút giao thông Quốc lộ 37 và Quốc lộ 2 được triển khai
theo đúng phương án quy hoạch được duyệt 106
Hình 2. Khu dân cư bao bọc ba đường Phường Phan thiết 106
Hình 3. Trung tâm hội nghị tỉnh 106
Hình 4. Bảo tàng tỉnh 106
Hình 5. Nhà máy xi măng Tân Quang 106


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

x


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tại Chương II, Điều 18 quy định: “Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật nhằm đảm bảo sử dụng đất
đúng mục đích và có hiệu quả”[6]. Luật Đất đai 2003 đã dành 10 điều, từ Điều
21 đến Điều 30 quy định về nguyên tắc, nội dung, trình tự, thẩm quyền lập và
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp [9].
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất,
nhiều địa phương trong cả nước đã nghiêm túc tổ chức triển khai công tác này.
Đến nay, đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (100%), 505/753
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (67%) và 6.865/12.588 xã, phường, thị
trấn (54,5%) hoàn thành công tác lập quy hoạch sử dụng đất. Nhiều địa phương
đã và đang triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011-2015 [3]
Thực hiện Luật Đất đai 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Tỉnh Tuyên Quang đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và đã
được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP ngày 26/5/2006.
Đến nay đã là năm cuối của kỳ quy hoạch cần có những nghiên cứu, đánh giá,
nhìn nhận lại một cách toàn diện hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng
đất, đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân và giải pháp khắc
phục cho quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
giai đoạn 2011-2015; đảm bảo cho quỹ đất đai của tỉnh Tuyên Quang được quản
lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả và bền vững.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá việc quản
lý và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh
Tuyên Quang” là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá việc quản lí và thực hiện phương án
quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tuyên Quang để thấy được
những việc đã làm tốt trong công tác quản lí và thực hiện quy hoạch cũng như
những việc chưa làm được đúng trong công tác này của tỉnh Tuyên Quang, đồng
thời chỉ ra những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp khắc phục.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được việc quản lí quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-1010
của tỉnh Tuyên Quang;
- Đánh giá được việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn 2006-1010 của tỉnh Tuyên Quang;
- Đánh giá được hiệu quả của việc thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2006-1010 của tỉnh Tuyên Quang.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá phải chính xác, khách quan;
- Đánh giá theo nhiều góc độ khác nhau: theo sự chu chuyển các loại đất,
theo thời gian; theo số liệu thứ cấp, theo số liệu sơ cấp;
- Các giải pháp đề xuất phải phù hợp với thực tế ở địa phương và có tính
khả thi cao.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Góp phần bổ sung kiến thức về cơ sở lý luận quy hoạ ch ; quản lý quy
hoạch nâng cao nhậ n thứ c về nộ i dung , phương phá p đánh giá kế t quả thự c hiệ n

quy hoạ ch sử dụng đất củ a mộ t đơn vị hà nh chính cấ p tỉnh.
- Tạo lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao khả năng thự c thi quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a mộ t đơn vị hà nh chính cấ p tỉnh
trong hệ thố ng quy hoạ ch sử dụ ng đấ t củ a nướ c ta.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Làm tài liệu tham khảo phụ c vụ cho các nhà quản lý ở tỉnh Tuyên Quang
nâng cao hiệ u quả quả n lý , giám sát và tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch sử
dụng đất của tỉnh Tuyên Quang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Phần 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
Việc đánh giá, tổng kết một nội dung công việc cụ thể được thực hiện ở
giai đoạn trước là thực sự cần thiết. Bởi vì, tổng kết và đánh giá mặt đạt được và
mặt còn hạn chế cho phép chúng ta rút ra kinh nghiệm và đề ra những mục tiêu,
kế hoạch để tiếp tục thực hiện trong thời gian tiếp theo đảm bảo tính hiệu quả và
sát với thực tế. Trong quản lí đất đai cũng vậy, khi lập quy hoạch sử dụng đất
phải đánh giá việc quản lí và thực hiện quy hoạch ở giai đoạn trước. Hơn nữa,
quy hoạch sử dụng đất là việc sắp xếp, phân bổ quỹ đất cho tương lai nên khó có
thể thực hiện được đúng tất cả theo phương án quy hoạch đã xây dựng. Vì vậy,

phải tiến hành đánh giá công tác quản lí và thực hiện phương án quy hoạch sử
dụng đất của địa phương.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29/10/2004. Việc đánh giá công tác quản lý và kết quả thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất được báo cáo định kỳ hàng năm. Tổng kết công tác
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để triển khai lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho giai đoạn tiếp theo. Tuyên Quang là một tỉnh đang trên đà phát
triển, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xác định thời kỳ
2006 - 2010, tỉnh đặc biệt chú trọng đến việc phát triển công nghiệp – dịch vụ,
hạ tầng cơ sơ, phấn đấu đưa thị xã Tuyên Quang trở thành đô thị loại III và
thành phố trực thuộc tỉnh. Điều này cho thấy việc thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt
trở nên khó khăn và nhiều thách thức, đòi hỏi sự nỗ lực hết mình của toàn
Đảng, toàn dân tộc tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy, đánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 của tỉnh Tuyên Quang
là hết sức cần thiết.
1.1.3. Cơ sở pháp lí của đề tài
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, tại điều 18, chương II đã
khẳng định „„Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý,
Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất đai cho các tổ
chức, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài‟‟[6].
Điều 13, Luật Đất đai năm 1993 nêu rõ: Quy hoạch và kế hoạch hoá việc
sử dụng đất đai là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 6, Luật Đất đai năm 2003 ghi nhận: Quy hoạch, kế hoạch hoá việc sử

dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 19 Luật đất đai 2003 khẳng định: “Căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất là quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt”.
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
Quyết định số 100/2008/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Tuyên Quang đến năm 2020;
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường Ban hành Định mức kinh tế, kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Thông tư số 04/2006/BT-NMT ngày 22 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Các báo cáo và quy hoạch của các ngành ở trung ương có liên quan đến
tỉnh Tuyên Quang; Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
26/5/2006; Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là điều kiện vật chất
chung đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động của con người, vừa là đối tượng
lao động. Vì vậy đất đai là “tư liệu sản xuất đặc biệt” không gì thay thế được. Có
nhiều quan điểm về Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Docutraiep coi đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa
hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó luôn luôn vận
động, biến đổi và phát triển.
Theo Fresco và ctv (1992), Quy hoạch sử dụng đất như dạng hình của quy
hoạch vùng, trực tiếp cho thấy việc sử dụng đất tốt nhất về đất đai trên quan
điểm chấp nhận những mục tiêu và những cơ hội về môi trường xã hội và những
vấn đề hạn chế khác. Lê Quang Trí (2005).
Theo Nguyễn Đình Thi (2003): “Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống
các biện pháp kinh tế - kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng và
quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao thông qua việc phân
bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiệm bảo vệ đất đai và môi trường.
Đây là hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Bản thân nó được
coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của việc tổ chức phát triển kinh tế,
xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử
dụng đất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh
hoạt của mọi thành viên xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu
quả cao.
Kế hoạch sử dụng đất đai là cụ thể hoá quy hoạch sử dụng đất đai đến
từng năm trong kỳ quy hoạch.
1.2.2. Bản chất của quy hoạch sử dụng đất
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử

dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội
nên quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều
tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ;.
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Như vậy: “Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy
đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai
(khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư
liệu sản xuất (các giải pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”. [7]
Về thực chất, quy hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành các quyết
định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích
cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm
giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất
có rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất,
phá vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những tổn thất
hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về

tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt
là trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trường.
1.2.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
QHSDĐĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ
mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan
trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau:
1.2.3.1. Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái KT-XH đều có một phương thức sản xuất của xã hội
thể hiện theo 2 mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất . Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyề n sở hữ u và sử dụ ng đấ t đai . Quy hoạch sử dụng
đất đai thể hiện đồng thời vừ a là yếu tố thúc đẩ y phát triển lực lượng sản xuất,
vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó luôn là một bộ phận
của phương thức sản xuất của xã hội.
1.2.3.2. Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDĐĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tượng của
quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ toàn bộ tài nguyên đất đai cho
nhu cầu nền kinh tế quốc dân; QHSDĐĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về khoa học,
kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản
xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái
1.2.3.3. Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra
các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa

học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thự c hiệ n chiế n lượ c
phát triển KT-XH. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của
quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
1.2.3.4. Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐĐ chỉ dự kiến trước các xu thế thay
đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại thể,
không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi).
Vì vậy, QHSDĐĐ mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
1.2.3.5. Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính
sách xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định
có liên quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên
mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định
kế hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân
số, đất đai và môi trường sinh thái.
1.2.3.6. Tính khả biến
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đoán trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, QHSDĐĐ chỉ là một trong những giải pháp biến đổi hiện trạng
sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐĐ không còn
phù hợp. Việc điề u chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là biện pháp thực hiện
và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch, QHSDĐĐ luôn là

quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện -
quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện " với chất lượng, mức độ hoàn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao. [5]
1.2.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
1.2.4.1. Quy hoạch sử dụng đất theo ngành
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
- Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi….
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là diện tích đất đai
thuộc quyền sử dụng và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi
ranh giới đã được xác định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ
tương ứng). quy hoạch sử dụng đất đai giữa các ngành có quan hệ chặt chẽ với
quy hoạch sử dụng đất của vùng và cả nước. [8]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
1.2.4.2. Quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ
- Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai cả nước;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện;
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Đối tượng của Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện
tích tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch
sử dụng đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được
thực hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận,
từ cái chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính
là: Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành

kinh tế quốc dân; cụ thể hoá một bước Quy hoạch sử dụng đất đai của các
ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng
cấp) và các đơn vị hành chính cấp dưới triển khai Quy hoạch sử dụng đất đai
của ngành và địa phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(căn cứ để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật
Đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Quy hoạch sử dụng đất cả nước: được xây dựng căn cứ vào nhu cầu
của nền kinh tế -xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ
sử dụng đất cả nước nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các
tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp,
điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất và thực hiện quy hoạch.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: xây dựng căn cứ vào Quy hoạch
sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu
của quy hoạch cả nước kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển KT-
XH trong phạm vi tỉnh.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: xây dựng trên cơ sở định hướng
của Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan
hệ đất đai. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
triển kinh tế - xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các chỉ tiêu
và phân bổ các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hướng về đất đai đối với quy
hoạch ngành và xã, phường trên phạm vi của huyện.
+ Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã: xã là đơn vị hành chính cấp cuối
cùng. Vì vậy, trong quy hoạch cấp xã vấn đề sử dụng đất đai được giải quyết rất
cụ thể, gắn chặt với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã và các quan
hệ ngoài xã. Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã là quy hoạch vi mô, được xây
dựng dựa trên khung chung các chỉ tiêu định hướng sử dụng đất cấp huyện. Kết

quả của Quy hoạch sử dụng đất đai cấp xã còn là cơ sở để bổ sung Quy hoạch
sử dụng đất đai cấp huyện và là căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền
đổi thửa nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh cũng như các dự án
cụ thể. [9]
1.2.5. Mối quan hệ của quy hoạch sử dụng đất
1.2.5.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và Quy hoạch sử dụng đất đai các cấp
lãnh thổ hành chính địa phương cùng hợp thành hệ thống Quy hoạch sử dụng đất
đai hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử
dụng đất đai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá
quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là
quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp và hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh. Quy hoạch
cấp huyện là giao điểm giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô, quy hoạch cấp xã
là quy hoạch vi mô và làm cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.
1.2.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài
hạn sử dụng tài nguyên đất
Nhiệm vụ đặt ra cho Quy hoạch sử dụng đất đai chỉ có thể được thực hiện
thông qua việc xây dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
kinh tế và pháp lý. Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát
địa hình, thổ nhưỡng, xói mòn đất, thuỷ nông, thảm thực vật các tài liệu về kế
hoạch dài hạn của tỉnh, huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở
từng vùng kinh tế - tự nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xí nghiệp;

dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và
tăng tính khả thi cho các dự án quy hoạch sử dụng đất đai.
Để xây dựng phương án Quy hoạch sử dụng đất đai các cấp vi mô (xã,
huyện) cho một thời gian, trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu
sử dụng đất dài hạn (dự báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ
mô: tỉnh, vùng, cả nước). Khi lập dự báo có thể sử dụng các phương án có độ
chính xác không cao, kết quả được thể hiện ở dạng khái lược (sơ đồ). Việc thống
nhất quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện trên cơ sở thống kê đầy đủ và
chính xác đất đai về mặt số lượng và chất lượng. Dựa vào các số liệu thống kê
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành sẽ lập dự báo sử dụng đất, sau đó
sẽ xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quỹ đất
cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài trên phạm vi cả nước, theo đối tượng
và mục đích sử dụng đất.
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử
dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nước, rừng, dự báo phát
triển các công trình thuỷ lợi, thuỷ nông, cơ sở hạ tầng, Chính vì vậy việc dự báo
sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải
tạo đất nông - lâm nghiệp, định hướng sử dụng đất cho các mục đích chuyên dùng
khác phải được xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển
khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Định hướng sử dụng đất đai được đề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa
học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc xây dựng quy
hoạch tổng thể sử dụng đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tính chất
tổng hợp, dựa trên cơ sở của các tài liệu khảo sát chuyên ngành, đưa ra định
hướng phân bố và tạo điều kiện thuận lợi về mặt không gian để thực hiện các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

quyết định về sử dụng đất trong giai đoạn trước mắt, hoàn thiện về các chỉ tiêu
kỹ thuật và tạo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng đất.
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất và
các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng như các số liệu về quản lý đất đai là cơ
sở để lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên cần hạn chế sự
chồng chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng
như trong công tác điều tra khảo sát. Việc phức tạp hoá vấn đề sẽ làm nảy sinh
các chi phí không cần thiết về lao động và vật tư, đồng thời gây cản trở cho việc
thực hiện các dự án quan trọng và bức xúc hơn trong cuộc sống.
1.2.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa
học, sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển
kinh tế - xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát
triển và phân bố lực lượng sản xuất theo không gian (lãnh thổ) có tính đến
chuyên môn hoá và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh
thổ cấp dưới.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu
tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ
phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch sử
dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu
của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu
và phương hướng sử dụng đất; Xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử
dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy
hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điều hoà thống nhất với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước
đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt
tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản
phẩm trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
quy hoạch sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và
dự báo yêu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác
dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể
thay thế lẫn nhau.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và
phát triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương
châm xây dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp
lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hoà và có trật tự, tạo ra
những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch
đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả
vấn đề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai
được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử
dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu
vực quy hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ
diện và điểm, cục bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu
chiếm đất xây dựng trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử

dụng đất đai . Quy hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo những điều kiện tốt cho xây
dựng và phát triển đô thị.
- Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành sử
dụng đất phi nông nghiệp khác

×