Đại học thái nguyên
Tr-ờng đại học kinh tế và quản trị kinh doanh
NGUYN DUY NHT
O TO NGH GN VI GII QUYT VIC LM
CHO LAO NG NễNG THễN
HUYN PH YấN - THI NGUYấN
LUN VN THC S KINH T
CHUYấN NGNH: KINH T NễNG NGHIP
Thái nguyên, năm 2012
S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN DUY NHẤT
ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
HUYỆN PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGÔ XUÂN HOÀNG
Thái nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Nông nghiệp “Đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái
Nguyên" đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
là công trình nghiên cứu độc lập; số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ cho bất cứ một
học vị nào. Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã
được xử lý.
Tác giả đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để phục vụ
cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới TS. Ngô Xuân Hoàng - Phó Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật thuộc Đại học Thái Nguyên, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại
học Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên; Các thầy cô giáo Bộ môn
trong các Khoa của Nhà trường; Các thày cô giáo trong Hội đồng bảo vệ Đề
cương luận văn, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Trường Trung cấp
nghề Nam Thái Nguyên, Ủy ban nhân dân huyện Phổ Yên, Phòng Kinh tế hạ
tầng, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Chi cục Thông kê, Ủy ban nhân
dân các xã, các Cơ sở đào tạo nghề, các Doanh nghiệp và các hộ điều tra ở
huyện Phổ Yên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và kiểm nghiệm
những kết quả nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
vi
Danh mục các bảng biểu
vii
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, sơ đồ
viii
MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
4. Những đóng góp mới của luận văn
4
5. Bố cục của luận văn
4
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
5
1.1. Cơ sở lý luận
5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về việc làm cho lao động nông thôn
7
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho LĐNT
9
1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông thôn
11
1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho LĐNT đối với phát triển kinh tế xã hội
13
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ĐTN gắn với giải
quyết việc làm cho LĐNT
21
1.2. Cơ sở thực tiễn
25
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam
27
1.2.3. Bài học vận dụng cho huyện Phổ Yên
31
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
33
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết
33
2.2. Phương pháp nghiên cứu
33
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
33
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
33
2.2.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia của người dân
36
2.2.4. Phương pháp tổng hợp thông tin
36
2.2.5. Phương pháp phân tích thông tin
37
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
38
2.3.1. Chỉ tiêu về lao động và việc làm của lao động nông thôn
38
2.3.2. Chỉ tiêu dự báo tổng cung lao động
38
2.3.3. Chỉ tiêu học nghề của lao động nông thôn
40
2.3.4. Chỉ tiêu dự báo cung lao động qua đào tạo nghề
40
2.3.5. Chỉ tiêu về lao động của cơ sở SX, KD, dịch vụ
41
2.3.6. Chỉ tiêu dự báo cầu lao động chung
41
2.3.7. Chỉ tiêu dự báo nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề
42
2.3.8. Chỉ tiêu về năng lực đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề
43
Chƣơng 3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên
44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Phổ Yên
44
3.1.2. Thực trạng lao động nông thôn huyện Phổ Yên
51
3.2. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phổ Yên
56
3.2.1. Mạng lưới, quy mô cơ sở đào tạo nghề ở huyện Phổ Yên
56
3.2.2. Kết quả đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm ở huyện Phổ Yên
69
3.2.4. Đánh giá chung về kết quả đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên
71
Chƣơng 4: Một số giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên
79
4.1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên
79
4.1.1. Quan điểm
79
4.1.2. Định hướng
79
4.1.3. Mục tiêu phát triển
81
4.2. Một số giải pháp.
82
4.2.1. Dự báo
82
4.2.2. Một số giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện
84
4.3. Kiến nghị
87
4.3.1. Đối với Nhà nước
87
4.3.2. Đối với các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương huyện
88
4.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo nghề
88
4.3.4. Đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn
89
4.3.5. Sự phối hợp giữa các bên
89
KẾT LUẬN
90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT
CHỮ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1.
CCKT
Cơ cấu kinh tế
2.
CCKTNT
Cơ cấu kinh tế nông thôn
3.
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
4.
CN
Công nghiệp
5.
CNH
Công nghiệp hóa
6.
DV
Dịch vụ
7.
ĐTN
Đào tạo nghề
8.
HĐH
Hiện đại hóa
9.
HTX
Hợp tác xã
10.
LĐ
Lao động
11.
LĐNT
Lao động nông thôn
12.
LĐTBXH
Lao động - Thương binh - Xã hội
13.
LLLĐ
Lực lương lao động
14.
NN
Nông nghiệp
15.
NT
Nông thôn
16.
THCS
Trung học cơ sở
17.
THPT
Trung học phổ thông
18.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
19.
TTDN
Trung tâm Dạy nghề
20.
UBND
Ủy ban nhân dân
21.
XD
Xây dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Nội dung
Trang
Bảng 3.1. Tình hình đất đai huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010
46
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế Phổ Yên giai đoạn 2006-2010
47
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất ngành CN-Tiểu thủ CN giai đoạn 2006-2010
49
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông lâm nghiệp
giai đoạn 2006-2010
50
Bảng 3.5. Tình hình dân số và LĐ huyện Phổ Yên năm 2010
52
Bảng 3.6. Trình độ học vấn và CMKT của LĐNT Phổ Yên năm 2010
54
Bảng 3.7. Phân bố và Cơ cấu LĐ theo ngành của giai đoạn 2006-2010
54
Bảng 3.8. Số cơ sở, lao động theo loại hình kinh tế giai đoạn 2006-2010
56
Bảng 3.9. Trình độ chuyên môn giáo viên dạy nghề huyện Phổ Yên 2010
58
Bảng 3.10. Trình độ nghiệp vụ sư phạm giáo viên dạy nghề năm 2010
58
Bảng 3.11. Đào tạo nghề theo đơn đặt hàng cho LĐNT giai đoạn 2006-2010
62
Bảng 3.12. Quy mô ngành nghề đào tạo cho LĐNT giai đoạn 2006-2010
63
Bảng 3.13. Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2006-2010
65
Bảng 3.14. Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn 2006-2010
66
Bảng 3.15. Phân tích SWOT cho ĐTN gắn với việc làm cho LĐNT
72
Bảng 3.16. So sánh ĐTN truyền thống với ĐTN gắn giải quyết việc làm
73
Bảng 4.1. Dự báo tổng cung LĐ qua đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010
83
Bảng 4.2. Dự báo tổng cầu LĐ qua đào tạo nghề giai đoạn 2006-2010
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Phổ Yên năm 2010
48
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu LĐ trong các ngành kinh tế năm 2010
55
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu đào tạo các nhóm nghề năm 2010
63
Đồ thị 3.1. Dân số của huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010
52
Đồ thị 3.2. Tổng nguồn LĐ của huyện Phổ Yên giai đoạn 2006-2010
53
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ mục tiêu và chất lượng ĐTN
64
Sơ đồ 4.1. Phát triển đào tạo nghề theo năng lực thực hiện
80
Sơ đồ 4.2. Chiếc hộp đen - Thiết kế, tổ chức khóa đào tạo nghề
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sự chuyển đổi của Việt Nam - từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung
sang nền kinh tế thị trường và từ một đất nước rất nghèo trở thành một quốc
gia có thu nhập trung bình thấp trong vòng chưa đến 20 năm - đã trở thành một
phần trong các sách giáo khoa về phát triển. Nhưng một sự chuyển đổi khác
của Việt Nam - để trở thành một nền kinh tế công nghiệp, hiện đại vào năm
2020 - hầu như mới chỉ bắt đầu. Đất nước đang tiến hành sự nghiệp hóa Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong thời kỳ hội nhập với kinh tế thế giới. Dân số
một vấn đề đang được quan tâm không chỉ ở Việt Nam mà với các quốc gia
trên toàn thế giới. Dân số nảy sinh lên rất nhiều vấn đề trong đó lực lượng lao
động và việc làm là vấn đề bức xúc và cần được giải quyết ngay tại tất cả các
quốc gia trên thế giới không riêng gì đất nước Việt Nam chúng ta.
Những năm gần đây, do tác động của quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc
độ nhanh trên một số địa phương dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung, cầu
lao động. Cùng với sự tăng dân số và quá trình đô thị hóa ngày càng cao nên
đã dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bình quân trên đầu người giảm xuống,
xảy ra tình trạng đất chật người đông, thiếu việc làm là một điều tất yếu.
Trường hợp xảy ra có tính chất phổ biến: các doanh nghiệp không tuyển đủ số
lao động có tay nghề cần thiết, trong khi đó lao động phổ thông không có việc
làm lại dư thừa khá nhiều. Thực trạng này đã và đang là rào cản chính đối với
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và công cuộc xóa đói giảm nghèo,
nâng cao dân trí, phát triển giáo dục - đào tạo, thêm vào đó một mối lo không
nhỏ là phát sinh thêm nhiều tệ nạn xã hội.
Huyệ n Phổ Yên là huyệ n kinh tế trọ ng điể m củ a tỉ nh Thá i Nguyên , mỗ i
năm thu hồ i hà ng ngà n Ha đấ t canh tá c dà nh cho cá c khu công nghiệ p. Thực tế
cho thấy, hàng ngàn LĐNT của huyện có nhu cầu được ĐTN, giải quyết việc
làm; tình trạng LĐNT không tìm được việc làm, hoặc tìm được việc làm không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ổn định; hoặ c các doanh nghiệp sau khi tuyển dụng LĐ theo cam kết rồi lại sa
thải LĐ hoặc trả lương quá thấp không phải là hiện tượng cá biệt. Các cơ sở
đào tạo nghề tập trung quan tâm đào tạo theo năng lực sẵn có và theo chỉ tiêu
nhà nước giao cho hàng năm; các doanh nghiệp tuyển dụng lao động chờ sẵn
lực lượng lao động do các cơ sở đào tạo nghề đào tạo ra; LĐ sau đào tạo nghề
của các cơ sở đào tạo nghề không tìm được việc làm phù hợp hoặc các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động sau đào tạo phải đào tạo lại không phải là ít. Vì
vậy, việc tìm ra cách giải quyết việc làm ổn định cho người lao động sau đào
tạo nghề của huyện Phổ Yên là vấn đề cấp thiết cho hầu hết các cơ sở đào tạo
nghề trên địa bàn của huyện Phổ Yên.
Từ những vấn đề nêu trên, câu hỏi được đặt ra là: Thực trạng đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Phổ Yên ra
sao? Giải pháp chủ yếu nào để phát triển đào tạo nghề gắn với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn ở huyện Phổ Yên?
Xuất phát từ những lý do trên việc nghiên cứu đề tài: "Đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái
Nguyên" là rất cần thiết. Nhằm phân tích thực trạng, đề xuất những giải pháp,
chiến lược cho công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, tìm ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân, bài học
kinh nghiệm; đề xuất các giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến đào
tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
- Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm làm tốt công tác đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
về công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn…
việc thực hiện tổ chức đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm của các cơ sở
đào tạo nghề; việc tham gia đào tạo nghề và tuyển dụng lao động của các các
doanh nghiệp; việc tham gia học nghề để giải quyết việc làm của lao động
nông thôn; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước với lao động nông thôn khi
tham gia học nghề, những khó khăn trong việc đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm; dự báo nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh
nghiệp và dự báo khả năng đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên địa
bàn huyện; các quan điểm, định hướng và các giải pháp nhằm tăng cường có
hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với việc làm cho lao động nông thôn huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
3.2.2. Về không gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong phạm vi huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên. Trong đó, trọng tâm vào một số xã có diện tích đất canh tác thu
hồi nhiều để phục vụ phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ, đô thị của huyện
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
3.2.3. Về thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ năm 2006 đến năm 2010, đề xuất các
giải pháp trong thời gian đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
4. Những đóng góp mới của Luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và sự cần thiết của công tác đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề gắn
với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo việc làm mới, chuyển
dịch cơ cấu lao động cho phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
phát triển công nghiệp, dịch vụ của huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để sớm
xây dựng huyện trở thành thị xã công nghiệp.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 4 chương là:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên.
Chƣơng 4. Các giải pháp đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn huyện Phổ Yên - Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Khái niệm đào tạo nghề:
Luật dạy nghề (2006) nêu rõ: “Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học
nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người
học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành
khoá học”.
Phan Chính Thức (2004, tr.53) nêu: “Đào tạo nghề là một quá trình được
hoạch định có mục đích nhằm nâng cao năng lực hành nghề của cá nhân; nó là
sự mong muốn của cá nhân hoặc của đôi bên cá nhân và tổ chức; phụ thuộc
vào sự tiếp thu kiến thức, kỹ năng hoặc thái độ; không phụ thuộc vào các yếu
tố động viên, khích lệ hoặc yếu tố môi trường”.
Đào tạo nghề cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Đào tạo nguồn nhân
lực bao gồm việc tổ chức thực hiện bên trong các doanh nghiệp và một loạt
những hoạt động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện
từ bên ngoài: học việc, học nghề, các hoạt động dạy nghề của các cơ sở đào tạo
nghề và của người LĐ; quá trình hoạt động đào tạo nghề cho người LĐ chính
là những hoạt động đào tạo phát triển nguồn nhân lực đó.
* Khái niệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Quyết định 1956 của Chính phủ nêu rõ: “Đào tạo nghề cho LĐNT là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao
chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn”.
Tổng cục dạy nghề (2009) nêu: “Đào tạo nghề cho LĐ nông thôn là quá
trình nâng cao năng lực của LĐ nông thôn về mặt thể lực, trí lực, tâm lực đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
thời phân bổ, sử dụng và phát huy có hiệu quả nhất năng lực của nguồn nhân
lực để phát triển đất nước”
Đào tạo nghề cho LĐNT là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản
xuất, dịch vụ cho đối tượng là LĐNT, để họ có năng lực thực hành nghề tương
xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho LĐNT sau khi tốt
nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao
hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2. Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn
* Đặc điểm về đào tạo nghề:
- Từng bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa lao động nông thôn và
lao động thành thị; giữa lao động thừa hành và lao động quản lý vv
- Thay đổi sự phân loại nghề nghiệp truyền thống theo lĩnh vực kinh tế -
xã hội, ngành, nghề hay theo văn bằng, trình độ đào tạo.
- Xoá bỏ tính định mệnh nghề nghiệp cho các cá nhân do phải thay đổi
và chuyển nghề hoặc việc làm nhiều lần trong toàn bộ cuộc đời.
- Dỡ bỏ những rào cản giữa những đặc điểm nhân cách cá nhân với các
loại hình nghề nghiệp khác nhau về tính chất, nội dung, công cụ, môi trường
LĐ… Mỗi một cá nhân có thể thích ứng với nhiều loại hình nghề nghiệp, việc
làm khác nhau và ở những môi trường khác nhau.
- Chuyển từ đào tạo nghề một lần sang đào tạo, bồi dưỡng liên tục, suốt
đời. Chuyển từ đào tạo kỹ năng sang đào tạo và hình thành năng lực đặc biệt là
các năng lực mềm (tư duy, thích nghi, biến đổi…).
- Thay đổi những định hướng giá trị nghề nghiệp trong đó kết hợp hài
hoà giữa lợi ích, nhu cầu cá nhân và xã hội, cân bằng các giá trị, lợi ích vật
chất và giá trị tinh thần (thoả mãn sự hứng thú, say mê công việc…).
- Đào tạo bắt đầu không phải từ sự phù hợp, thích ứng nghề nghiệp mà
cần bắt đầu từ sự say mê, hứng thú, khám phá thế giới nghề nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
* Đặc điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
Cơ cấu LĐ làm nông nghiệp chiếm đến 90% LĐNT do đó mà đặc điểm
của đào tạo nghề cho LĐNT cũng tương đồng với đặc điểm của LĐ trong sản
xuất nông nghiệp. Cho nên, ngoài những đặc điểm chung về đào tạo nghề, đào
tạo nghề cho LĐNT còn có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất: Mang tính chất thời vụ cao và không thể xóa bỏ được tính chất
này. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi các
qui luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai…). Do
đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút LĐ không đồng đều. Vì
vậy đã làm cho việc sử dụng LĐ ở các vùng nông thôn trở nên phức tạp hơn và
do đó công tác đào tạo nghề cho LĐNT cũng mang tính thời vụ cao.
Thứ hai: LĐNT rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi và có khả năng thích
ứng lớn. Do đó việc đào tạo nghề cho nguồn LĐ có ý nghĩa rất quan trọng và
phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý đào tạo nghề thực sự tốt để
tăng cường lực lượng LĐ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Đào tạo nhiều ngành nghề, phần lớn theo hướng cầm tay chỉ
việc, bởi vì: LĐNT đa dạng, ít chuyên sâu, trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp
có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất khác nhau. Hơn nữa mức độ áp
dụng máy móc thiết bị vào sản xuất thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp đòi
hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và kinh nghiệm. Mỗi LĐ có thể đảm nhận nhiều
công việc khác nhau nên LĐNT ít chuyên sâu hơn LĐ trong các ngành công
nghiệp và một số ngành khác. Tổ chức LĐ đơn giản, công cụ LĐ thô sơ; vì vậy
mà hiệu suất LĐ thấp, khó khăn trong việc tiếp thu công nghiệp hiện đại.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về việc làm cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Bộ luật Lao động (1994) nêu rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Theo khái
niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người LĐ và các
thành viên trong gia đình.
Hai là, người LĐ được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật
cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của
một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng
quan niệm về việc làm.
Như vậy hoạt động việc làm là một hoạt động có ích, không bị pháp luật
ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ích cho cá nhân, gia đình người LĐ hoặc một
cộng đồng nào đó. Với cách hiểu này đã tạo thuận lợi cho việc tạo việc làm và
giải quyết việc làm cho nhiều đối tượng LĐ. Từ đó người LĐ được tự do hành
nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do thuê mướn LĐ theo
qui định của pháp luật Nhà nước, để tạo việc làm cho bản thân mình cũng như
việc thuê mướn LĐ trong thị trường LĐ.
1.1.2.2. Đặc điểm việc làm cho lao động nông thôn
Ở nông thôn các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp (công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ) thường bắt nguồn từ kinh tế hộ gia
đình. Các thành viên trong hộ gia đình có thể tự chuyển đổi, thay thế để thực
hiện công việc của nhau. Vì thế mà việc chú trọng thúc đẩy phát triển các hoạt
động kinh tế khác nhau của kinh tế hộ gia đình là một trong những biện pháp
tạo việc làm hiệu quả. Việc làm cho LĐNT có những đặc điểm sau:
- Khả năng thu hút LĐ trong các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi với các
cây trồng vật nuôi khác nhau sẽ khác nhau, đồng thời kéo theo thu nhập lúc đó
cũng có sự khác nhau rõ rệt, vì thế mà việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng thu hút nhiều LĐ, chất lượng LĐ nâng cao cũng là biện pháp
tạo thêm việc làm ngay bên trong sản xuất nông nghiệp.
- Việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có:
Đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, các hoạt động cung ứng giống,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
phân bón, phòng trừ sâu bệnh…). Hoạt động dịch vụ nông thôn bao gồm các
hoạt động đầu vào cho hoạt động sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và các mặt
hàng nhu yếu phẩm cho đời sống dân cư nông thôn, là khu thu hút đáng kể
LĐNT và tạo ra thu nhập cao cho LĐ. Sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở nông
thôn với một số nghề thủ công mỹ nghệ được lưu truyền từ đời này sang đời
khác trong từng hộ gia đình, dòng họ, làng, xã dần dần hình thành những làng
nghề truyền thống. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm được làm ra với chất lượng
thấp, mẫu mã không bắt mắt người tiêu dùng, năng suất LĐ thấp đã làm cho
thu nhập bình quân của LĐNT thấp, tỷ lệ đói nghèo cao.
- Ở nông thôn, có một số lớn công việc không định trước được thời gian
như: Trông nhà, trông con, cháu, nội trợ, làm vườn… có tác dụng hỗ trợ tích
cực trong việc tăng thêm thu nhập cho gia đình. Thực chất đây cũng là việc
làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người LĐ.
- Lao động nông thôn được chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ qua đào tạo nghề là chủ trương lớn của nước ta hiện nay.
Tóm lại, việc làm cho LĐNT là lĩnh vực tạo việc làm thu hút nhiều LĐ
của nông dân tại các vùng nông thôn, nhưng diện tích đất đai canh tác giảm
dần đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm trong nông nghiệp nông thôn tăng
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp. Những LĐNT chuyển đổi nghề nghiệp sang
lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ có thu nhập cao, ổn
định; góp phần chuyển dịch cơ cấu LĐ theo chiều hướng tích cực.
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT
1.1.3.1. Khái niệm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT
Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ (2009) nêu rõ: “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn chuyển từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào
tạo nghề sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị
trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng, từng ngành, từng địa phương”.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Bản chấ t củ a ĐTN gắ n vớ i giả i quyế t việ c là m nghĩ a là cá c khâu từ đầ u
vào (tuyể n sinh) đến quá trình đào tạo và đầu ra (việ c là m) đượ c thố ng nhấ t ;
LĐ sau đà o tạ o có việ c là m phù hợ p ; gắ n ĐTN vớ i thị trườ ng LĐ và kế hoạ ch
phát triển kinh tế xã hội . Sự nghiệp CNH - HĐH đòi hỏi nguồn nhân lực có
chất lượng cao. Từ đó, ĐTN phải chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Sau ĐTN người học có việc làm hoặc có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm.
1.1.3.2. Đặc điểm đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT
Người nông dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp, nông
thôn. Để có được nền nông nghiệp hiện đại, phải có lực lượng LĐ tại nông
thôn có kiến thức, kỹ năng phù hợp với yêu cầu phát triển nông thôn mới.
Người nông dân nước ta cần cù, chịu khó, sẵn sàng tiếp thu kiến thức mới để
cải tạo thiên nhiên, giúp ích cho hoạt động nông nghiệp của mình. Tuy nhiên,
một trong những nhược điểm của nông dân trong giai đoạn hiện nay là làm
việc manh mún. Bên cạnh đó, do tập quán làm việc theo cảm tính dẫn đến
người nông dân không có định hướng phát triển hoạt động nông nghiệp rõ ràng
nếu như không có sự tư vấn chi tiết của các cơ quan chuyên môn, của những
người có kinh nghiệm. Đã có hiện tượng người nông dân không có hứng thú
sản xuất trên mảnh đất của mình do năng suất LĐ thấp, hoặc sự đầu tư của họ
không đúng hướng, dẫn đến việc khủng hoảng thừa như giai đoạn vừa qua đối
với cây vải, cây mía. Với thời gian nông nhàn lớn làm cho người nông dân có
xu hướng thoát ly khỏi địa bàn nông thôn lên thành thị kiếm việc, càng làm
cho hoạt động canh tác trên mảnh đất của họ kém hiệu quả.
Đặc điểm của nông nghiệp và nông thôn hiện nay đòi hỏi người nông
dân phải thay đổi hoạt động sản xuất của mình theo ba hướng và công tác đào
tạo nghề cho LĐNT cũng thực hiện theo ba hướng: một là tiếp tục làm việc
trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp với việc học nghề nông - lâm nghiệp để áp
dụng công nghệ kỹ thuật mới, nâng cao năng suất LĐ; hai là học nghề phi
nông nghiệp để chuyển dịch sang làm việc trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
chỗ ở (ly nông bất ly hương); ba là học nghề công nghiệp để chuyển dịch sang
làm việc trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ tại địa phương khác.
Chính đặc điểm của đào tạo nghề cho LĐNT như trên làm cho vai trò
của đào tạo nghề càng trở nên quan trọng, quyết định sự thành công của việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Bản thân cơ cấu kinh tế nông thôn cũng ảnh hưởng lớn đến công
tác đào tạo nghề cho LĐNT.
1.1.4. Cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.4.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế (CCKT) là một phạm trù kinh tế đặc biệt, gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của nền kinh tế trong giới hạn một địa phương,
một quốc gia hay một khu vực. Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, bao gồm
nhiều thành phần, nhiều nhân tố có mối quan hệ, chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau. CCKT thể hiện mối tương quan giữa các thành phần, các
nhân tố đó. Trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào, người ta cũng có thể
định tính hoặc định lượng được mức độ phát triển của CCKT. Các mối quan hệ
này một mặt biểu tượng sự tương quan về mặt số lượng, mặt khác nó biểu hiện
mối quan hệ hữu cơ của chúng về mặt chất lượng và được xác lập trong điều
kiện cụ thể với những giai đoạn phát triển nhất định.
Cơ cấu kinh tế luôn luôn vận động, thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát
triển trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển, tăng trưởng kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Tuy nhiên trạng thái của các điều kiện tự nhiên, xã hội luôn luôn vận
động không ngừng. Do vậy việc duy trì quá lâu một CCKT sẽ làm giảm đi tính
hiệu quả do bản thân cơ cấu mang lại. Điều đó đòi hỏi những nhà quản lý phải
có tầm nhìn chiến lược, hoạch định những chính sách mới và có những điều
chỉnh phù hợp kịp thời với yêu cầu của tình hình mới. Đào tạo nghề gắn với
giải quyết việc làm cho LĐNT góp phần đáng kể vào việc điều chỉnh đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.1.4.2. Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu kinh tế nông thôn (CCKTNT) là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
trong khu vực nông thôn. Nó là cấu trúc hữu cơ các bộ phận kinh tế trong khu
vực nông thôn trong quá trình phát triển, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với
nhau theo những tỷ lệ nhất định về mặt lượng và có liên quan chặt chẽ về mặt
chất, chúng có tác động qua lại lẫn nhau, trong không gian và thời gian, phù
hợp với những điều kiện kinh tế xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh
tế nông thôn. CCKTNT là một bộ phận hợp thành, không thể tách rời CCKT
quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng trong phát triển nền kinh tế quốc dân,
nhất là đối với các nước kém phát triển. Kinh tế nông thôn bao gồm các hoạt
động sản xuất kinh doanh và dịch vụ được tiến hành trên địa bàn nông thôn.
Xác lập cơ cấu kinh tế nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ giữa
những bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế nông thôn dưới tác động của
lực lượng sản xuất, giữa tự nhiên và con người, đồng thời giải quyết mối quan
hệ giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị trong điều kiện và hoàn cảnh
lịch sử cụ thể.
1.1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
* Khái niệm chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế nông thôn:
Chuyển dịch CCKTNT là sự vận động và thay đổi cấu trúc của các yếu
tố cấu thành trong kinh tế nông thôn theo các quy luật khách quan dưới sự tác
động của con người vào các nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục
tiêu xác định. Đó là sự chuyển dịch theo những phương hướng và mục tiêu
nhất định, chuyển dịch CCKT nông thôn được xem xét trên các phương diện:
Chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, và cơ cấu thành phần kinh tế…
* Đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn:
CCKTNT vừa có những đặc trưng chung của CCKT vừa có đặc trưng
riêng của vùng nông thôn với những đặc điểm mang tính đặc thù. Những đặc
trưng riêng của CCKTNT được biểu hiện như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Nông nghiệp, thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành và chúng
chỉ có thể chuyển biến khi CCKTNT biến đổi theo hướng có tính quy luật
giảm tương đối và tuyệt đối số người LĐ hoạt động trong khu vực nông thôn
để tăng tỷ lệ và số lượng LĐ trong lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ.
- Hình thành và vận động theo hướng đa dạng, sự phân công LĐ chi tiết,
kỹ thuật và công nghệ mới cũng như các loại hình tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ cũng được đưa vào nông thôn.
- Quá trình xác lập và biến đổi CCKTNT phụ thuộc vào các điều kiện
kinh tế - xã hội. Vì vậy, chuyển dịch CCKTNT là quá trình làm thay đổi cấu
trúc và các mối quan hệ của hệ thống kinh tế theo định hướng nhất định.
* Xu hướ ng chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế nông thôn
- Chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn sang sản xuất hàng hoá,
trước hết phải từ thị trường và vì thị trường, lấy thị trường làm căn cứ và xuất
phát điểm.
- Chuyển dịch CCKTNT theo hướng kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp và
chăn nuôi chuyển chúng thành những ngành sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Chuyển dịch CCKTNT từ thuần nông sang phát triển nông thôn tổng
hợp theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn. Trên cơ sở đó, LĐ cũng sẽ chuyển
dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi, từ sản xuất nông nghiệp sang làm dịch vụ,
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và chuyển LĐ thủ công sang LĐ cơ
khí trên đồng ruộng, trong chuồng trại và các xí nghiệp chế biến nông sản.
1.1.5. Vai trò của công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho
LĐNT đối với phát triển kinh tế - xã hội
1.1.5.1. Sự cần thiết phải ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT
Việt Nam đang bước vào thời kỳ CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc
tế. Nền kinh tế chuyển từ quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường có định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Những tiến bộ khoa học - công nghệ và những đổi mới về tổ chức, quản
lý sản xuất - dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội đặt ra những yêu
cầu mới về cơ cấu và chất lượng đào tạo nhân lực nói chung và đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT nói riêng.
Nước ta không chỉ thiếu lực lượng LĐ kỹ thuật mà còn thiếu trầm
trọng cả đội ngũ cán bộ hành chính, cán bộ quản lý chất lượng cao. Nhân lực
được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp dù đã có những chuyển đổi
để thích nghi với nền kinh tế thị trường song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu
của thị trường LĐ, chưa gắn với việc làm. So với các nước, sản phẩm đào tạo -
nguồn nhân lực - ở Việt Nam chất lượng còn hạn chế, thiếu tính cạnh tranh do
năng lực hoạt động, năng lực chia sẻ và năng lực hòa nhập kém, dù người Việt
Nam không thiếu sự thông minh và cần cù. Đặc biệt, so với các nước, người
LĐ ở nước ta ở mức rất thấp về sự thành thạo tiếng Anh và công nghệ cao. Vì
vậy, xuất khẩu LĐ tuy mang lại ngoại tệ cho đất nước và giúp nhiều nông dân
đổi đời song nhìn chung người LĐ Việt Nam ở nước ngoài chủ yếu chỉ biết LĐ
đơn giản, kể cả những LĐ đã qua đào tạo nghề trong nước nhưng không phát
huy được nghề nghiệp do chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật và công nghệ của các nước nên làm việc vất vả mà lương không cao.
Nói chung, nguồn nhân lực ở Việt Nam chưa bắt kịp với các nước trong
khu vực và trên thế giới. LĐ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với hai
ngành: công nghiệp và dịch vụ. Việc hầu hết người nông dân giữ nguyên công
việc và nơi sinh sống do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong
đó, nguyên nhân quan trọng là sự lạc hậu, bất cập trong đào tạo nghề không
gắn với việc làm và sự phiến diện trong hướng nghiệp; đặc biệt là đào tạo nghề
cho LĐNT - là lực lượng LĐ chiếm số lượng lớn trong xã hội.
Việc hình thành các kỹ năng lập nghiệp được coi là sự chuẩn bị hết sức
cần thiết cho tất cả những người LĐ bất kể họ sẽ tự tạo việc làm, người làm
trong các doanh nghiệp hay người làm công ăn lương. Đào tạo về lập nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
được coi là một công cụ hữu ích để thúc đẩy động cơ, tính sáng tạo và sự đổi
mới. Bên cạnh đó, các kỹ năng lập nghiệp cũng được cho là sẽ giúp trang bị
cho người học khả năng tạo ra các cơ hội việc làm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
LĐ sau đào tạo không có việc làm phù hợp.
Việc đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT sẽ tránh được
tình trạng lãng phí thời gian, tiền bạc của người LĐ; tránh lãng phí kinh phí
đào tạo của Nhà nước và của các cơ sở đào tạo nghề do tình trạng LĐNT sau
khi đào tạo không có việc làm, không tự tạo được việc làm hoặc không được
tuyển dụng vào làm việc trong các doanh nghiệp. Đào tạo nghề gắn với giải
quyết việc làm sẽ tránh được các nguyên nhân mà các hình thức đào tạo trước
đây khi đào tạo không tính đến như: nghề đào tạo không phù hợp với công
việc; nội dung đào tạo không đảm bảo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp; tay
nghề của LĐ không đảm bảo Do vậy, việc đào tạo nghề gắn với giải quyết
việc làm cho LĐNT là hết sức cần thiết.
1.1.5.2. Vai trò của ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT đối với sự
phát triển kinh tế xã hội
- Tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao từ LĐNT: Nhờ có đào tạo nghề
gắn với giải quyết việc làm cho LĐNT, người LĐ có thể nâng cao được kiến
thức và kĩ năng nghề của mình. Bộ LĐTBXH (2012), „Vai trò của đào tạo
nghề với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực‟,
, ngày 13/02/2012, chỉ ra rằng: “một nền kinh tế
muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản:
(i) áp dụng công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực”. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự
tăng trưởng kinh tế bền vững chính là những con người được đào tạo gắn với
việc làm, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao. Trong bối cảnh các nguồn
lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt,
thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên