Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.24 KB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ KIM HỒNG




NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







NGUYỄN THỊ KIM HỒNG



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN HUYỆN GIA LÂM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI





Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.62.01.15


Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ðỖ KIM CHUNG




HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Kim Hồng





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
thầy giáo GS.TS ðỗ Kim Chung thầy ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt

quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Phòng, Ban, Ngành,
ðoàn thể của huyện Gia Lâm ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Tôi xin gửi lời chúc sức khoẻ và chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Kim Hồng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các từ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hộp x
PHẦN I. MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn 4
2.1.1 Các quan niệm về lao ñộng, việc làm; giải quyết việc làm cho lao
ñộng nông thôn 4
2.1.2 Vai trò của giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn 7
2.1.3 ðặc ñiểm của giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn 8
2.1.4 Nội dung về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn 10
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn 17
2.2 Cơ sở thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn 19
2.2.1 Kinh nghiệm về sử dụng lao ñộng và giải quyết việc làm cho lao ñộng
nông thôn ở một số nước trên thế giới 19
2.2.2 Thực trạng về giải quyết việc làm và sử dụng lao ñộng nông thôn ở VN 26
2.2.3 Bài học kinh nghiệm ñối với ñịa phương 33
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v

PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 35
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 35
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra 43
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 44
3.2.3 Phương pháp phân tích, xử lý thông tin, số liệu 47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
4.1 Thực trạng giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn huyện Gia
Lâm, Thành phố Hà Nội 49
4.1.1 Tình hình lao ñộng việc làm của lao ñộng nông thôn 49
4.1.2 Thực trạng về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn ở huyện Gia Lâm 54
4.1.3 Kết quả thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm ở huyện Gia Lâm 61
4.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng tới các giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng
nông thôn huyện Gia Lâm 86
4.1.5 Các ñánh giá về triển khai giải pháp tạo việc làm ở huyện Gia Lâm 98
4.2 Giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội 104
4.2.1 Quan ñiểm, ñịnh hướng của ñịa phương 104
4.2.2 Một số giải pháp chung về tạo việc làm cho người lao ñộng nông thôn
huyện Gia Lâm 106
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
5.1 Kết luận 119
5.2 Kiến nghị 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO 123
PHỤ LỤC 125


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
CCB : Cựu chiến binh
CNH - HðH : Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
Lð TB & XH : Lao ñộng thương binh và xã hội

HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
UBND : Ủy ban nhân dân
TTCN - CN : Tiểu thủ công nghiệp - công nghiệp




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Số lượng lao ñộng ñược giải quyết việc làm thời kì 1978 - 1990
ở Trung Quốc 20
2.2 Việc làm ở các vùng nông thôn ðài Loan giai ñoạn 1930 – 1966 23
2.3 Tỉ lệ thời gian làm việc trong thời gian lao ñộng của lực lượng
lao ñộng trong cả nước và khu vực nông thôn theo vùng 27
2.4 Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao ñộng trong cả nước và các
khu vực thành thị phân theo vùng 28
3.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Gia Lâm năm 2012 36
3.2 Cơ cấu lao ñộng huyện Gia Lâm (năm 2005, 2010) 37
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Gia Lâm qua 3 năm 2010-2012 411
3.4 Loại mẫu ñiều tra 444
3.5 Thu thập thông tin sẵn có liên quan ñến ñề tài 455
4.1 Tình hình dân số, lao ñộng của huyện Gia Lâm qua 3 năm 2010 – 2012 51
4.2 Dân số huyện Gia Lâm theo trình ñộ học vấn qua 3 năm 2010 – 2012 52
4.3 Số lượng lao ñộng huyện Gia Lâm theo trình ñộ chuyên môn qua

3 năm 2010 – 2012 53
4.4 Tình hình ñào tạo nghề ở huyện Gia Lâm qua 2 năm 2011 – 2012 62
4.5 Tình hình ñào tạo nghề ở các xã ñược ñiều tra qua 2 năm 2011 – 2012 63
4.6 Số lao ñộng của các hộ ñiều tra theo chủ ñề học nghề mà họ ñã
tham gia 64
4.7 Số lao ñộng ñược ñiều tra theo ý kiến ñánh giá của họ về ñào tạo nghề 65
4.8 Hoạt ñộng khuyến nông chủ yếu ở huyện Gia Lâm trong 3 năm
2010 - 2012 68
4.9 Các hoạt ñộng khuyến nông chính ở 3 xã ñiều tra 69
4.10 Số lao ñộng của các hộ ñiều tra theo chủ ñề tập huấn mà họ tham gia 70
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii

4.11 Các hoạt ñộng khuyến công chủ yếu ở huyện Gia Lâm 72
4.12 Các hoạt ñộng khuyến công ở các xã ñiều tra 72
4.13 Các hoạt ñộng tín dụng chủ yếu ở Gia Lâm 74
4.14 Tỷ lệ số lượt vay của hộ và doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ñược
ñiều tra theo nguồn vốn vay 75
4.15 Tỷ lệ ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo
mục ñích vay vốn 75
4.16 Tỷ lệ ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo
khó khăn vay vốn 76
4.17 Tỷ lệ số hộ, doanh nghiệp cơ sở sản xuất thuê mượn ñất của các
hộ ñiều tra 78
4.18 Tỷ lệ số ý kiến của chủ hộ, chủ doanh nghiệp theo khó khăn thuê
mặt bằng 78
4.19 Số doanh nghiệp của huyện Gia Lâm và các xã ñiều tra ñược
thành lập trước và sau năm 2009 80
4.20 Số doanh nghiệp và cơ sở sản xuất ñược ñiều ra thành lập trước
và sau năm 2009 80

4.21 Số lao ñộng của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ñược ñiều tra theo
1 số tiêu chí chủ yếu 81
4.22 Tình hình xuất khẩu lao ñộng ở huyện Gia Lâm trước và sau
năm 2009 82
4.23 Tình hình xuất khẩu lao ñộng ở các xã ñiều tra trước và sau năm 2009 82
4.24 Số lượng lao ñộng huyện Gia Lâm ñược giải quyết việc làm theo
một số tiêu chí nhất ñịnh qua 3 năm 2010 - 2012 84
4.25 Số lượng lao ñộng của các hộ ñiều tra theo việc làm trong 4 năm
2009 – 2010 85
4.26 Thu nhập bình quân của lao ñộng theo việc làm qua 3 năm 2010 – 2012 86
4.27 Diện tích ñất phân theo một số chỉ tiêu ở 3 xã ñiều tra 87
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ix

4.28 Số lao ñộng có việc làm mới theo một số chỉ tiêu ở 3 xã ñiều tra
năm 2012 88
4.29 Số lao ñộng ñược ñiều tra theo trình ñộ 89
4.30 Trình ñộ chuyên môn của chủ doanh nghiệp 90
4.31 Kinh phí hỗ trợ theo các giải pháp tạo việc làm huyện Gia Lâm
qua 3 năm 2010 – 2011 91
4.32 Kinh phí hỗ trợ theo các giải pháp tạo việc làm ở 3 xã ñiều tra
qua 3 năm 2010 – 2012 92
4.33 Trình ñộ chuyên môn của cán bộ huyện Gia Lâm 94
4.34 ðặc ñiểm giới tính và ñộ tuổi của lao ñộng ñược ñiều tra 96
4.35 Ý kiến ñánh giá của cán bộ ñào tạo nghề ở 3 xã ñiều tra 99
4.36 Ý kiến ñánh giá của chủ nhiệm HTXDVNN 3 xã về hoạt ñộng
khuyến nông, khuyến công 100
4.37 Dự kiến kết quả thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm và số
lao ñộng ñược giải quyết việc làm trong 3 năm 2013 - 2015 117


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
x

DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang

4.1 Ý kiến người lao ñộng tham gia tập huấn khuyến nông 71
4.2 Ý kiến của doanh nghiệp về vốn vay 76
4.3 Ý kiến ñánh giá của doanh nghiệp về tuyển dụng lao ñộng 97


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Lao ñộng là hoạt ñộng quan trọng nhất của con người ñể tạo ra sản
phẩm vật chất và tinh thần mà con người mong muốn. Lao ñộng có năng
suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển
của ñất nước
.
Từ khi ðảng và Nhà nước tiến hành các chính sách ñổi mới kinh tế,
khu vực kinh tế nông nghiệp và nông thôn nói chung ñã có bước tăng trưởng
và phát triển tương ñối cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu về kinh tế,
nhiều vấn ñề xã hội cũng nổi lên gay gắt như: người chưa có việc làm và thiếu
việc làm ngày càng gia tăng, sự phân hoá giàu nghèo tăng nhanh, tệ nạn xã
hội và tội phạm có chiều hướng gia tăng Trong các vấn ñề xã hội nêu trên,
việc làm cho người lao ñộng ñang là vấn ñề bức xúc, ñược toàn thể xã hội hết
sức quan tâm. Các văn kiện quan trọng của ðảng và Nhà nước và thông tin

ñại chúng cũng ñã thường xuyên ñề cập vấn ñề giải quyết việc làm cho người
lao ñộng ñang ngày một tăng lên ở khu vực nông thôn. Chính vì vậy, trong
bối cảnh hiện nay, việc nghiên cứu về “Việc làm ở nông thôn” sẽ có ý nghĩa
thiết thực góp phần hoàn thiện và xây dựng các chính sách giải quyết việc làm
cho người lao ñộng.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành nằm ở phía ðông Bắc của thủ ñô Hà
Nội. Cuối năm 2003, huyện tách một bộ phận ñể thành lập quận Long Biên.
Hiện nay so với trước quy mô của huyện cả về diện tích, dân số tuy nhỏ hơn
trước nhưng vẫn là một huyện lớn của Hà Nội với 20 xã, 2 thị trấn, là một
huyện có tốc ñộ ñô thị hóa và cơ cấu kinh tế của huyện tiếp tục có sự chuyển
dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng, thương
mại - dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông - lâm - ngư nghiệp. ðất nông
nghiệp của Gia Lâm giảm dần theo các năm: Căn cứ vào quy hoạch sử dụng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

ñất của huyện năm 2011 có khoảng 5.400 ha, ñến năm 2015 giảm xuống còn
4.600 ha. Lực lượng lao ñộng của huyện tăng nhanh: năm 2006 lực lượng lao
ñộng là 113.061 người tăng lên 152.582 người vào năm 2010; Sinh kế và việc
làm của cư dân nông thôn có những thay ñổi ñáng kể, lao ñộng bị mất việc
làm do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp sang mục ñích khác
khoảng 10.000 lao ñộng. Phần lớn lao ñộng chuyển từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên xu hướng ñó không diễn ra theo ý muốn, nhiều
nơi ñất bị thu hồi, lao ñộng nông thôn khó tìm ñược việc làm. Trên thực tế tỷ
lệ lao ñộng ñã qua ñào tạo thấp, số thợ có trình ñộ tay nghề cao còn ít dẫn ñến
tình trạng người lao ñộng thiếu việc làm, các doanh nghiệp trên ñịa bàn không
tuyển dụng ñược lao ñộng của ñịa phương mà phải liên kết với các tỉnh ngoài
ñể tuyển dụng lao ñộng về làm việc.
Xuất phát từ vấn ñề ñó, tôi ñã lựa chọn và nghiên cứu ñề tài: “Nghiên
cứu một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn huyện Gia

Lâm, Thành phố Hà Nội”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu thực trạng vấn ñề giải quyết việc làm cho lao ñộng nông
thôn, ñề xuất những giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa một số vấn ñề về cơ sở lý luận và thực tiễn giải
quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn.
ðánh giá thực trạng giải quyết việc làm của lao ñộng nông thôn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
ðề xuất ñược các giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn là các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao ñộng nông thôn huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội.
Với chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những người lao ñộng trong nông
thôn huyện Gia Lâm, các cơ quan thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm
của cấp huyện và các xã nghiên cứu, cấp huyện bao gồm: Phòng Lð - TB &
XH, phòng Kinh tế, hội Phụ nữ, hội Nông dân…, các xã nghiên cứu bao gồm:
UBND xã ðông Dư, UBND xã Kiêu Kỵ, UBND thị trấn Trâu Qùy, hội Phụ
nữ, hội Nông dân, Trung tâm học tập cộng ñồng của 3 xã.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về công

tác giải quyết việc làm cho người lao ñộng trên toàn huyện, trong ñó chú
trọng hơn là vùng có ñất nông nghiệp chuyển ñổi mục ñích sử dụng sang phát
triển khu công nghiệp, ñô thị, vùng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng…, những khó
khăn trong việc tìm kiếm việc làm và các giải pháp giải quyết việc làm cho
lao ñộng nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
b. Phạm vi về không gian
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Tập
trung nghiên cứu tại 3 xã: ðông Dư (ñại diện cho vùng thuần nông), Kiêu Kỵ
(ñại diện cho vùng có làng nghề truyền thống) và thị trấn Trâu Quỳ (ñại diện
cho vùng có ñô thị mới).
c. Phạm vi về thời gian
ðề tài tiến hành ñiều tra nghiên cứu thực trạng vấn ñề việc làm và giải
quyết việc làm huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ năm 2010 ñến
năm 2012, từ ñó, ñưa ra những ñịnh hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
Số liệu sơ cấp ñược thu thập qua các hộ gia ñình, các doanh nghiệp, các
Phòng, Ban chức năng liên quan, Ban quản lý khu công nghiệp vừa và nhỏ,
các khu công nghiệp khác thuộc huyện năm 2012.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ðỘNG NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
2.1.1 Các quan niệm về lao ñộng, việc làm; giải quyết việc làm cho lao ñộng
nông thôn
2.1.1.1 Một số khái niệm về lao ñộng trong nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn ñược quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã

.

Lao ñộng là hoạt ñộng có ý thức của con người, ñó là quá trình con
người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng cải biến nó
tạo ra sản phẩm ñể thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và xã hội.
Lao ñộng nông thôn là toàn bộ những hoạt ñộng lao ñộng sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do ñó, lao ñộng nông thôn
bao gồm: lao ñộng trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch
vụ ở nông thôn…
Nguồn lao ñộng là lực lượng cơ bản của hoạt ñộng sản xuất xã hội, bao
gồm toàn bộ những người có khả năng tham gia lao ñộng. Nghiên cứu nguồn
lao ñộng có ý nghĩa lớn ñối với sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung cũng
như ñối với sự phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng. Nguồn lao ñộng
nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Số lượng nguồn lao ñộng: Theo Bộ luật Lao ñộng năm 1994 có ghi: Số
lượng lao ñộng là toàn bộ số người nằm trong ñộ tuổi quy ñịnh (Nam từ 16
ñến 60 tuổi, Nữ từ 16 ñến 55 tuổi) có khả năng tham gia lao ñộng. Tuy nhiên,
do ñặc ñiểm của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao ñộng không hoàn toàn
phụ thuộc vào ñộ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao ñộng. Những người
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5

trên và dưới tuổi quy ñịnh nhưng có khả năng lao ñộng thì vẫn ñược coi như
một bộ phận của người lao ñộng. Việc tăng số lượng người lao ñộng trực tiếp
sản xuất có tầm quan trọng ñặc biệt trong việc tạo ra sản phẩm. Số lượng
người lao ñộng phải gắn liền với số ngày công lao ñộng, nhất là số ngày và số
giờ lao ñộng thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao ñộng.
Chất lượng nguồn lao ñộng biểu hiện ở trình ñộ văn hóa, trình ñộ lành
nghề, trình ñộ kinh tế, tổ chức, mức ñộ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao ñộng luôn luôn biến ñổi. Yếu tố làm

thay ñổi nguồn lao ñộng như: sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch
lao ñộng nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác (công nghiệp, dịch vụ…).
Xu hướng chung của sự thay ñổi về số lượng nguồn lao ñộng trong nông
nghiệp là giảm liên tục cả về số tương ñối và số tuyệt ñối, cùng với sự tăng
năng suất lao ñộng với tốc ñộ cao, ổn ñịnh và bền vững.
2.1.1.2 Một số lý luận về giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm cho người lao ñộng là ñưa người lao ñộng vào làm
việc ñể tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, tạo ra
hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu thị trường.
Vấn ñề giải quyết việc làm cho người lao ñộng là một vấn ñề rất
phức tạp nhưng là rất cần thiết mà mỗi quốc gia, mỗi ñịa phương luôn phải
quan tâm. Giải quyết việc làm cho người lao ñộng chịu ảnh hưởng bởi nền
kinh tế xã hội và chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì vậy khi xem
xét ñể ñưa ra chính sách giải quyết việc làm cho người lao ñộng cần phải
quan tâm ñến rất nhiều nhân tố khác.
Thực chất giải quyết việc làm cho người lao ñộng là tạo ra trạng thái
phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, bao gồm cả về chất lượng và cả
số lượng. Chất lượng, số lượng của tư liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn ñầu tư,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng như việc sử
dụng và quản lý các tư liệu ñó.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6

Số lượng lao ñộng phụ thuộc vào quy mô và cơ cấu dân số. Chất lượng
lao ñộng phụ thuộc vào kết quả ñào tạo, phát triển của giáo dục và y tế. Ngoài
ra vấn ñề môi trường cho sự kết hợp giữa các yếu tố này là hết sức quan
trọng, nó bao gồm các chính sách, ñiều kiện khuyến khích người lao ñộng
cũng như người sử dụng lao ñộng trong công việc. Thị trường lao ñộng chỉ có
thể ñược hình thành khi người lao ñộng với người sử dụng lao ñộng gặp gỡ,
trao ñổi ñi ñến nhất trí vấn ñề sử dụng sức lao ñộng; do vậy, vấn ñề tạo việc

làm phải ñược nhìn nhận ở cả người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng,
ñồng thời không thể không kể ñến vai trò của Nhà nước.
Người sử dụng lao ñộng là người chủ yếu tạo ra nơi làm việc cho người
lao ñộng, bao gồm các doanh nghiệp có vốn ñầu tư trong và ngoài nước. ðể
có mối quan hệ lao ñộng thì giữa người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng
phải có những ñiều kiện nhất ñịnh. ðó là người sử dụng lao ñộng cần phải có
vốn, công nghệ, kinh nghiệm và thị trường tiêu thụ. Còn người lao ñộng cần
phải có sức khoẻ, trình ñộ, chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp với công việc
của mình. ðể có ñược việc làm ñược trả công theo ý muốn của mình thì người
lao ñộng luôn phải học hỏi, trau dồi kiến thức cho mình ñể theo kịp sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật. Ngoài ra người lao ñộng phải luôn tự ñi tìm việc làm
phù hợp với mình ñể ñem lại thu nhập cho gia ñình mình. Tuy nhiên khi nói
ñến quan hệ lao ñộng giữa người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng không
thể không kể ñến vai trò của Nhà nước. Nhà nước quản lý quan hệ lao ñộng
bằng các chính sách khuyến khích, ñộng viên nhằm ñem lại lợi ích cho cả hai
bên. Nhà nước tạo ñiều kiện thuận lợi cho cả người lao ñộng và người sử
dụng lao ñộng ñể họ phát huy tối ña năng lực của mình. Ngoài ra Nhà nước
cũng ñưa ra các chiến lược ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực, ñảm bảo phân
bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý. Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần
chú ý ñến vấn ñề ñầu tư của Nhà nước cũng như tư nhân, các khu vực có thể
tạo ra cơ hội việc làm cho người lao ñộng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

Tạo việc làm cho người lao ñộng nông thôn là một quá trình thực hiện
cho ñầu tư công của Nhà nước và của xã hội ñể tạo ra cho người lao ñộng
nông thôn có khả năng tiếp cận ñược việc làm. Bao gồm:
- Nâng cao năng lực của người lao ñộng ñể có việc làm như ñào tạo
nghề, tập huấn khuyến nông, khuyến công, cung cấp vốn tín dụng, hỗ trợ mặt
bằng sản sản xuất kinh doanh.

- Giới thiệu việc làm, thúc ñẩy hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
thu hút việc làm, xuất khẩu lao ñộng.
2.1.2 Vai trò của giải quyết việc làm cho người lao ñộng nông thôn
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho thực hiện việc làm, giải
quyết việc làm và tạo ra nhiều việc làm cho lao ñộng nông thôn có ngành
nghề truyền thống, vùng thuần nông, vùng ñô thị hóa.
Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn chính là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, lao ñộng trong các ngành kinh tế của vùng ñó, ñưa ra giải
pháp tạo việc làm cho người lao ñộng tại chỗ, thuận tiện cho người lao ñộng.
Góp phần nâng cao hiệu quả lao ñộng, tăng thêm thu nhập cho người lao
ñộng, giảm sự phân hóa giàu nghèo giữa vùng thuần nông với các vùng khác,
góp phần làm giảm các vấn ñề xã hội, ñặc biệt là vấn ñề di dân tự do từ nông
thôn ra thành phố.
Khi giải quyết ñược việc làm cho người lao ñộng nông thôn sẽ có
ñiều kiện nâng cao mức sống của người dân nông thôn, ñây là ñiều kiện
phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế ở nông thôn, là ñiều kiện quan
trọng trong việc hình thành nguồn nhân lực có chất lượng cao cung cấp cho
nền kinh tế quốc dân.
Tạo việc làm, nâng cao mức sống của cư dân nông thôn là ñiều kiện
quan trọng ñể ổn ñịnh xã hội, phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
Nước ta là nước nông nghiệp, nên tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

là ñiều kiện tiền ñề ñể phát triển kinh tế - xã hội - chính trị, tạo sức mạnh tổng
hợp ñể phát triển ñất nước trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế.
Góp phần xây dựng nông thôn mới, thực hiện quá trình công nghiệp
hóa hiện ñại hóa nông nghiệp nông thôn.
Giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, thể hiện ñược khả năng

lãnh ñạo và sự quan tâm của ðảng và Nhà nước ta tới nhân dân nói chung và
người dân nông thôn nói riêng. Giúp cho các cấp các ngành có liên quan cùng
tham gia ñể giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn, huy ñộng cả xã hội
cùng thực hiện.
2.1.3 ðặc ñiểm của giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
Hiện nay, với xu hướng CNH - HðH và ñô thị hóa, nông thôn nước ta
cũng ñã có sự phân hóa, bao gồm vùng thuần nông, vùng ñô thị hóa, vùng có
ngành nghề khác Do vậy, khi ñưa ra các giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng
nông thôn, cần ñặc biệt chú ý tới ñặc ñiểm của từng vùng ñể có những giải
pháp hữu hiệu.
ðối với vùng thuần nông
Nông thôn thuần nông là nơi chủ yếu sản xuất nông nghiệp, cho nên
phải tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn thuần nông, trước tiên cần phải thực
hiện các giải pháp phát triển ngành nông nghiệp sau ñó mới ñào tạo thêm
nghề mới cho lao ñộng nông thôn thuần nông.
Lao ñộng nông thôn thuần nông có chất lượng lao ñộng thấp, việc làm
ñơn giản, ít chuyên sâu, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm; tạo việc làm cho lao
ñộng nông thôn thuần nông chính là việc nâng cao trình ñộ cho người lao ñộng
nông thôn thuần nông, thay ñổi việc làm theo hướng CNH - HðH kích thích khả
năng của người lao ñộng nông thôn thuần nông, tạo cho thị trường lao ñộng ở
nông thôn sôi ñộng hơn.
Lao ñộng nông thôn thuần nông có tính mùa vụ cao, tạo việc làm cho
lao ñộng nông thôn thuần nông tức làm giảm tính chất lao ñộng thời vụ, tăng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

năng suất lao ñộng và tăng thu nhập cho lao ñộng nông thôn thuần nông.
Các giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn vùng thuần yêu cầu
phải thực hiện trong thời gian dài ñể người lao ñộng nông thôn thuần nông
thích ứng ñược với các việc làm ñó.

ðối với vùng có ngành nghề truyền thống
Vùng nông thôn có ngành nghề truyền thống là vùng có cơ cấu kinh tế
và cơ cấu lao ñộng tập trung chủ yếu ở ngành công nghiệp, chính vì vậy bản
chất của tạo việc làm cho người lao ñộng nông thôn chính là việc ñầu tư nâng
cao hiệu quả lao ñộng, ñầu tư nâng cao chất lượng mẫu mã sản phẩm.
Các giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn có ngành
nghề truyền thống mang tính lồng ghép cao: Giải pháp ñào tạo nghề cho lao
ñộng phải gắn liền với tín dụng và khuyến nông, khuyến công, kỹ thuật. ðào
tạo nghề phải gắn với việc tạo ra thị trường sức lao ñộng, khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và trang trại thu nhận lao ñộng…
Lao ñộng nông thôn, nhất là vùng ngành nghề truyền thống, nhu cầu tạo
việc làm rất ña dạng (nông nghiệp, dịch vụ, TTCN - CN, ñi lao ñộng xuất khẩu ).
Do ñó, các giải pháp giải quyết việc làm phải tạo ra cho người lao ñộng có cơ hội
lựa chọn nghề phù hợp với khả năng tay nghề của họ.
Thực hiện giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn có
ngành nghề truyền thống chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực của ñầu tư
công nhằm tạo ra môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế xã hội ñể
khuyến khích các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế thu hút việc làm, mặt
khác phải nâng cao năng lực, thái ñộ và kỹ năng của lao ñộng nông thôn có
ngành nghề truyền thống.
Triển khai thực hiện giải pháp giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
có ngành nghề truyền thống, không chỉ tập trung vào khu vực công mà còn tập
trung cả khu vực tư nhân ñể huy ñộng toàn xã hội (các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế) thu hút và sử dụng lao ñộng nông thôn. Vì thế, cần các giải pháp tác ñộng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

ñồng thời cả phía cầu và phía cung của thị trường sức lao ñộng ở nông thôn
ðối với vùng có ñô thị hóa
Vùng nông thôn có ñô thị hóa là vùng bị thu hồi ñất ñể quy hoạch ñô

thị nên người dân nông thôn bị giảm diện tích ñất canh tác nông nghiệp, tạo
việc làm cho lao ñộng nông thôn vùng ñô thị hóa chính là việc ñưa nghề mới
vào ñịa phương, ñịnh hướng cho người lao ñộng tìm kiếm việc làm phù hợp,
tạo mọi ñiều kiện cho người lao ñộng có việc làm.
Chất lượng lao ñộng vùng ñô thị hóa thấp, trong khi diện tích ñất ñể sản
xuất bị giảm ñi, vì vậy ñể tạo việc làm cho người lao ñộng vùng ñô thị hóa,
việc ñầu tiên cần nâng cao trình ñộ cho người lao ñộng, sau ñó hỗ trợ cho
người lao ñộng có việc làm.
2.1.4 Nội dung về giải quyết việc làm cho lao ñộng nông thôn
2.1.4.1 Tình hình lao ñộng việc làm của lao ñộng nông thôn
Số lao ñộng là tổng số bộ phận dân số tham gia vào hoạt ñộng kinh tế
có thể cung cấp cho nền kinh tế, ñược ño bằng số lao ñộng sẽ tham gia vào thị
trường lao ñộng trong một thời gian nhất ñịnh. Nghiên cứu tình hình việc làm
là việc tìm hiểu cơ cấu, cấu trúc dân số có việc làm theo các tiêu chí khác
nhau nhằm làm rõ các khía cạnh khác nhau của vấn ñề việc làm.
Tùy từng ñặc ñiểm của nền kinh tế có thể chia thực trạng lao ñộng việc
làm thành các thông tin tổng quát sau:
- Những người ñến tuổi lao ñộng ñang tham gia vào thị trường lao ñộng.
- Những người trong tuổi lao ñộng vẫn chưa có việc làm và ñang có
nhu cầu tìm kiếm việc làm.
- Những người ngoài tuổi lao ñộng vẫn tham gia lao ñộng.
Thực trạng lao ñộng việc làm còn thể hiện qua các khía cạnh cụ thể sau:
- Quy mô dân số: quy mô dân số lớn hay nhỏ ñều ảnh hưởng ñến thực
trạng lao ñộng, ví dụ như khi quy mô dân số lớn thì khả năng cung cấp lao
ñộng cho nền kinh tế nhiều hơn.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

- Chất lượng lao ñộng: chất lượng lao ñộng là yếu tố quan trọng trong
quá trình tạo việc làm cho lao ñộng, khi chất lượng lao ñộng cao thì khả năng

tìm kiếm việc làm của lao ñộng cao hơn. Chất lượng lao ñộng lại phụ thuộc
vào các yếu tố, ñó là trình ñộ học vấn, trình ñộ chuyên môn và mức ñộ ñáp
ứng công việc của lao ñộng.
- Thực trạng lao ñộng việc làm còn thể hiện qua số lao ñộng ñang hoạt
ñộng trong lĩnh vực kinh tế (nông nghiệp, ngành nghề, dịch vụ, khác…)
- Sự thay ñổi quy mô lao ñộng ở các nhóm việc làm: Cho biết sự thay
ñổi của số lao ñộng có việc làm, chưa có việc làm, việc làm tạm thời.
- Cơ cấu việc làm theo nghề: Cho biết nghề nào ñang ñược nhiều việc
làm nhất và xu hướng lựa chọn việc làm trong tương lai của lao ñộng.
2.1.4.2 Các giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn
Lao ñộng là nhân tố quan trọng trong xây dựng, phát triển và bảo vệ ñất
nước. Thực hiện các giải pháp tạo việc làm cho lao ñộng làm tăng thêm lòng
tin vào ðảng và Nhà nước của người lao ñộng, ñồng thời cũng là một giải
pháp phát triển ñất nước. Lao ñộng nông thôn chiếm lượng lớn trong tổng số
lao ñộng của cả nước, nhưng lực lượng lao ñộng này lại yếu về chất lượng,
chủ yếu là làm nông nghiệp mang tính chất thời vụ, thu nhập thấp, trong khi
ñó lại chịu sự chi phối của sự thiếu thốn về khoa học công nghệ, kĩ thuật, vốn,
mặt bằng sản xuất kinh doanh, thị trường lao ñộng nông thôn không mấy sôi
ñộng. Chính vì vậy mà ðảng và Nhà nước ta ñã triển khai hàng loạt các hoạt
ñộng, giải pháp, hỗ trợ tạo việc làm cho người lao ñộng nông thôn. Tổng hợp
lại các giải pháp ñơn lẻ giúp tạo việc làm cho người lao ñộng nông thôn, ta có
ñược các nhóm giải pháp dưới ñây.
2.1.4.2.1 Nâng cao kiến thức cho người lao ñộng. Bao gồm các hoạt ñộng:
a. ðào tạo nghề cho lao ñộng nông thôn
ðào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất ñịnh về trình ñộ
chuyên môn nghiệp vụ cho lao ñộng, ñể họ có thể ñảm nhiệm một công việc
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

nhất ñịnh. Lao ñộng nông thôn là lực lượng lao ñộng có vai trò quan trọng

trong quá trình thực hiện sự nghiệp CNH - HðH ñất nước và sự ổn ñịnh chính
trị của ñất nước. Song thực tế hiện nay, lực lượng lao ñộng nông thôn ñược
ñào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết
các kiến thức, kinh nghiệm người lao ñộng sử dụng ñều thông qua sự ñúc rút
kinh nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ
trước. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm, chưa thúc ñẩy
mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao ñộng nông thôn. Như vậy, ñào tạo
nghề cho lao ñộng nông thôn là con ñường ngắn nhất ñưa khoa học công nghệ
về nông thôn.
b. Tổ chức các lớp tập huấn khuyến nông cho lao ñộng nông thôn
Khuyến nông là một quá trình truyền bá những kiến thức, ñào tạo
những kĩ năng mang ñến cho nông dân những hiểu biết ñể họ có khả năng tự
giải quyết các công việc của chính mình, nhằm nâng cao ñời sống vật chất
tinh thần cho gia ñình mình và cộng ñồng. Khuyến nông là một trong những
tổ chức giúp Nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nông dân. Vận ñộng nông dân tiếp thu và thực hiện các
chính sách về nông nghiệp, trực tiếp và góp phần cung cấp thông tin về những
nhu cầu và nguyện vọng của nông dân ñến các cơ quan Nhà nước. Trên cơ sở
ñó Nhà nước cải tiến ñề ra những chính sách phù hợp. Khuyến nông tại Hà
Nội là kênh thông tin kiến thức nông nghiệp cho nông dân thành phố Hà Nội,
hoạt ñộng nhằm chuyển giao khoa học và mở rộng tiến bộ khoa học kĩ thuật,
tạo nhiều việc làm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau nhiều năm
hoạt ñộng, công tác khuyến nông của Hà Nội ñã góp phần tạo ra nhiều loại
sản phẩm chất lượng cao hiêu quả kinh tế, hình thành những vùng sản xuất
tập trung, bảo vệ môi trường hoạt ñộng khuyến nông thành phố Hà Nội ñã
ñược trung tâm khuyến nông Quốc gia ñánh giá là mô hình hoạt ñộng có hiệu
quả và là ñiển hình ñể các tỉnh thành trong cả nước học tập, vận dụng.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13


c. Tổ chức các lớp tập huấn khuyến công cho lao ñộng nông thôn
Khuyến công là hoạt ñộng của Nhà nước khuyến khích, hướng dẫn, hỗ
trợ và tạo ñiều kiện ñể các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công
nghiệp nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp trong cơ cấu của nền kinh tế theo hướng CNH - HðH, giải
quyết việc làm cho nhiều lao ñộng, ưu tiên khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, kết hợp hiện ñại hóa từng khâu hoặc từng phần với các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống nông thôn, góp phần thúc ñẩy
sự phân công lao ñộng trong nông nghiệp và nông thôn một cách hợp lý, tác
ñộng ñến sự phát triển của các khu vực kinh tế khác làm tăng GDP, tăng thu
nhập và tích lũy trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt ñộng khuyến công tại Hà
Nội ñã góp phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao ñộng ngoại thành, nhiều xã
làng từ chỗ thuần nông trở thành xã, làng có nghề, ñưa kinh tế hộ gia ñình
phát triển, thu nhập người dân ngày một tăng, góp phần xóa ñói giảm nghèo
cho khu vực nông thôn. Sản phẩm cả khu vực công nghiệp nông thôn Hà Nội
ngày càng ñược ña dạng về mẫu mã, năng suất lao ñộng và chất lượng sản
phẩm ngày một tăng, nhiều doanh nghiệp, cơ sơ sản xuất từ chỗ nhỏ lẻ, gia
công là chủ yếu sang mở rộng thị trường, xuất khẩu sản phẩm, ñã trở thành
các doanh nghiệp có quy mô lớn với các trang thiết bị, nhà xưởng khang
trang, từng bước hiện ñại. ðồng thời tạo ra sự liên kết chặt chẽ hơn cho các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn giữa các doanh nghiệp.
2.1.4.2.2 Hỗ trợ nguồn lực cho giải quyết việc làm
Hỗ trợ nguồn lực cho giải quyết việc làm bao gồm các hoạt ñộng:
a. Hỗ trợ vốn cho người lao ñộng nông thôn
Thiếu vốn là nguyên nhân hàng ñầu cản trở sự mở rộng các hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập ở nông thôn. Vốn góp
phần vào việc gia tăng máy móc thiết bị, kỹ thuật tiên tiến, nâng cao năng suất
lao ñộng, hiệu quả kinh tế, nhờ ñó ñời sống vật chất tinh thần của nông dân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14


cũng ñược cải thiện. Vốn ñáp ứng ñầu tư sản xuất kinh doanh của hộ, như
mua các yếu tố ñầu vào như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật… làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, dẫn tới tăng thu nhập của hộ nông dân.
Vốn thúc ñẩy sự lựa chọn kỹ thuật mới của người nông dân, bổ sung một cách
thiết thực các yếu tố ñầu vào cần thiết ñối với sự thành công của cuộc cách
mạng xanh, tạo cơ hội cho hộ nông dân tiếp thu khoa học kỹ thuật mới góp
phần thực hiện CNH - HðH nông nghiệp nông thôn. Vốn tạo ñiều kiện cho hộ
nông dân ñầu tư mở rộng sản xuất, ña dạng hóa sản xuất, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH - HðH. Hoạt ñộng tín dụng có ý nghĩa rất to lớn ñến
phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Nhận biết ñược ñiều này, ðảng và Nhà nước ñã có những chính sách ñối với
các tổ chức tín dụng nhằm sử dụng vốn tín dụng như một công cụ ñể phát
triển các ngành kinh tế trong khu vực và nông thôn. Quyết ñịnh số
86/2009/Qð-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ban hành quy
chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của quỹ việc làm thành phố ủy
thác qua chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội. Theo ñó,
các ñối tượng trong diện vay vốn bao gồm các hộ gia ñình, thành viên của các
tổ chức ñoàn thể, hội quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm, các cá
nhân có nhu cầu vay vốn ñi xuất khẩu lao ñộng, lao ñộng mất việc, ñối tượng
là người tàn tật.
b. Hỗ trợ mặt bằng cho lao ñộng nông thôn
Mặt bằng sản xuất kinh doanh là yếu tố cơ bản cho việc sản xuất, kinh
doanh. Mỗi hoạt ñộng sản xuất hay kinh doanh ñều ñòi hỏi phải có ñịa ñiểm,
cơ sở vật chất, hạ tầng kĩ thuật. Nếu diện tích mặt bằng rộng sẽ tạo ñiều kiện
cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, người lao ñộng có thể mở rộng quy mô sản
xuất, thu hút thêm việc, ñồng thời mặt bằng ñó có vị trí thuận lợi cho ngành
nghề sản xuất kinh doanh thì việc kinh doanh sẽ thuận lợi phát triển. ðối với
các ngành nghề ở nông thôn, việc ñược hỗ trợ mặt bằng, ñất ñai ñể tổ chức

×