Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại nhà máy scavi phong điền - công ty scavi huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 109 trang )

AI HOĩC HU
TRặèNG AI HOĩC KINH T
KHOA QUAN TRậ KINH DOANH

KHOẽA LUN TT NGHIP AI HOĩC
HOAèN THIN CNG TAẽC K HOACH HOẽA
SAN XUT
TAI NHAè MAẽY SCAVI PHONG IệN
CNG TY SCAVI HU
Sinh viờn thc hin:
PHM TH HIN
Lp: K44A QTKD Tng hp
Niờn khúa: 2010 - 2014
Giỏo viờn hng dn:
ThS. Lờ Th Ngc Anh
Hu, 05/2014
Lời Cảm Ơn
Những lời đầu tiên trong bản khóa luận tốt nghiệp
này, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế trong suốt khóa
học đã tận tình truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến
Th.S Lê Thị Ngọc Anh đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và giúp đỡ về mặt tinh thần để tôi hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
đốc, Phòng Kế hoạch, cùng các cô, các chú, anh chị
nhân viên tại Nhà máy Scavi Phong Điền - Công ty


Scavi Huế đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn
bè đã động viên và giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần
trong thời gian tôi thực hiện khóa luận này.
Xin được cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi
trong quá trình tôi thực hiện khóa luận này.
Huế, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thị Hiền
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC I
DANH MỤC VIẾT TẮT IV
DANH MỤC SƠ ĐỒ V
DANH MỤC BẢNG VI
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG 1 6
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 6
1.1.1. Khái niệm kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 6
1.1.2. Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 8

1.1.2.1. Chức năng ra quyết định 9
1.1.2.2. Chức năng giao tiếp 9
1.1.2.3. Chức năng quyền lực 10
1.1.3. Nguyên tắc kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 10
1.1.3.1. Nguyên tắc thống nhất 10
1.1.3.2. Nguyên tắc tham gia 10
1.1.3.3. Nguyên tắc linh hoạt 10
1.1.4. Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp 11
1.1.5. Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp 12
1.1.5.1. Phân loại 12
1.1.5.2. Vai trò của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp 13
1.1.6. Kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp 14
1.1.6.1. Khái niệm chung 14
1.1.6.2. Nội dung và tính chất của kế hoạch hóa sản xuất 14
1.1.6.3. Vai trò của kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp 15
1.1.7. Phương pháp cơ bản của công tác kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp gia công 16
1.1.7.1. Kế hoạch năng lực sản xuất 16
1.1.7.2. Kế hoạch các nguồn lực sản xuất 17
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa sản xuất của doanh nghiệp 19
1.1.8.1. Các điều kiện phục vụ cho công tác kế hoạch hóa sản xuất 19
1.1.8.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 21
1.2.1. Đặc trưng của ngành may mặc 21
1.2.2. Vai trò của công tác kế hoạch hóa sản xuất trong ngành may mặc 22
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
i
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
1.5. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT 22
CHƯƠNG 2 25

TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT 25
TẠI NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 25
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SCAVI VIỆT NAM 25
2.2. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 29
2.2.1. Vài nét về nhà máy Scavi Phong Điền 29
2.2.2. Phương thức sản xuất 30
2.2.3. Sơ đồ bộ máy quản lý 31
2.2.4. Tình hình lao động 33
2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của nhà máy Scavi Phong Điền trong giai đoạn 2011 - 2013 35
2.2.6. Tổng kết tình hình thực tế của nhà máy Scavi Phong Điền năm 2013 37
2.2.7. Quy trình sản xuất của nhà máy Scavi Phong Điền 40
2.2.8. Giới thiệu về bộ phận sản xuất và quy trình hoạt động của bộ phận sản xuất tại nhà máy Scavi
Phong Điền 43
2.2.9. Mô tả công việc của phòng kế hoạch tại nhà máy Scavi Phong Điền 47
2.3. TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 48
2.3.1. Lập kế hoạch sản xuất 48
2.3.2. Tổ chức thực hiện 50
2.3.3. Tổ chức công tác theo dõi, kiểm tra, giám sát 51
2.3.4. Điều chỉnh thực hiện kế hoạch 51
2.4. NGHIÊN CỨU SỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY SCAVI
PHONG ĐIỀN 52
2.4.1. Cơ cấu mẫu điều tra 52
2.4.2. Đánh giá của nhân viên đối với các yếu tố cấu thành công tác kế hoạch hóa sản xuất tại nhà máy
Scavi Phong Điền 53
2.4.2.1. Đánh giá của nhân viên đối với bản kế hoạch 53
2.4.2.2. Đánh giá của cán bộ công nhân đối với sự phân bổ nguồn lực 55
2.4.2.3. Đánh giá của cán bộ công nhân với việc điều khiển thực hiện công việc 57
2.4.2.4. Đánh giá của cán bộ công nhân đối với việc kiểm tra tình hình thực hiện công việc 58
2.5. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 60
2.5.1. Các ưu điểm 60

2.5.2. Các nhược điểm 61
CHƯƠNG 3 63
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY SCAVI PHONG
ĐIỀN 63
3.1. ĐỊNH HƯỚNG 63
3.2. MA TRẬN SWOT CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 65
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT TẠI NHÀ MÁY PHONG ĐIỀN 68
3.2.1. Tiếp cận theo các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa sản xuất đối với nhà máy 68
3.2.1.1. Điều kiện phục vụ cho công tác kế hoạch hóa sản xuất 68
3.2.1.2. Quy trình công tác kế hoạch hóa sản xuất 69
3.2.1.3. Nội dung kế hoạch hóa sản xuất 70
3.2.1.4. Phương pháp 71
3.2.1.5. Các yếu tố khác 71
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
ii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
3.2.2. Tiếp cận theo mô hình nghiên cứu (dựa theo quy trình PDCA) 71
3.2.2.1. Bản kế hoạch 71
3.2.2.2. Phân bổ nguồn lực 72
3.2.2.3. Điều khiển, kiểm tra tình hình thực hiện công việc 72
PHẦN III 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
1. KẾT LUẬN 74
2. KIẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
iii
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh

DANH MỤC VIẾT TẮT
KHH : Kế hoạch hóa
Bp : Bộ Phận
BTP : Bán thánh phẩm
CT : Chuyển trưởng
VTC : Vật tư chuyền
QLKT : Quản lý kỹ thuật
CB.GĐ : Cán bộ giám định
CB.PXC : Cán bộ phân xưởng cắt
CB.PXI : Cán bộ phân xưởng in
CB.PXM : Cán bộ phân xưởng may
P.KH : Phòng kế hoạch
Bp.KH : Bộ phận kế hoạch
CB.TSX : Cán bộ Tiền sản xuất
CB.KHTK : Cán bộ kế hoạch triển khai
CB.NPL : Cán bộ nguyên phụ liệu
CB.KHXH : Cán bộ kế hoạch xuất hàng
BKH : Bản kế hoạch
Bp TM : Bộ phận thương mại
NPL : Nguyên phụ liệu
TW : Trung ương
SLHĐ : Số lượng hợp đồng
Bp SX : Bộ phận sản xuất
KH : Khách hàng
PO : Đơn hàng
PLVT : Phiếu lĩnh vật tư
Bp HT : Bộ phận hoàn thành
CMT : Là hình thức xuất khẩu đơn giản nhất chỉ thực hiện gia
công theo mẫu thiết kế, nguyên liệu mà khách hàng cung cấp
FOB : Là hình thức xuất khẩu bậc cao hơn CMT, các nhà sản xuất

chủ động phần nguyên phụ liệu đầu vào.
ODM : Là hình thức xuất khẩu cao nhất , các nhà sản xuất bán sản
phẩm theo mẫu thiết kế và thương hiệu riêng của họ
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
iv
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT 23
SƠ ĐỒ 2.2: SƠ ĐỐ TỔ CHỨC TẬP ĐOÀN SCAVI VIỆT NAM 28
SƠ ĐỒ 2.3: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 31
SƠ ĐỒ 2.4: QUY TRÌNH 30 NGÀY SẢN XUẤT DIỄN RA TẠI NHÀ MÁY 41
SƠ ĐỒ 2.5: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ PHẬN SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN 44
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
v
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: DIỄN ĐẠT VÀ MÀ HÓA THANG ĐO 23
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY TỪ NĂM 2011-2013 34
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN TRONG GIAI ĐOẠN 2011 -
2013 36
BẢNG 2.4: TỔNG KẾT TÌNH HÌNH THỰC TẾ CỦA NHÀ MÁY SCAVI PHONG ĐIỀN NĂM 2013 37
BẢNG 2.5: ĐẶC ĐIỂM TỔNG THỂ NGHIÊN CỨU 52
BẢNG 2.6: KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THỂ VỀ BẢN KẾ HOẠCH 54
BẢNG 2.7: KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THỂ VỀ SỰ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC 55
BẢNG 2.8: KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THỂ VỀ VIỆC 57
ĐIỀU KHIỂN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC 57
BẢNG 2.9: KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ KIỂM ĐỊNH TRUNG BÌNH TỔNG THỂ VỀ VIỆC KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN CÔNG VIỆC 59

SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
vi
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam chính thức gia nhập vào WTO cách đây hơn 7 năm (ngày 7 tháng 11
năm 2006), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại lớn nhất
thế giới.Và hơn thế nữa, Việt Nam hiện đang trong tiến trình đàm phán để gia nhập
Hiệp định kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) - là hiệp định thương mại
tự do lớn với phạm vi và mức độ cam kết rộng và sâu nhất mà Việt nam từng tham gia
cho đến nay và tiến trình đàm phán đang bước vào giai đoạn cuối cùng, các thành viên
đang hướng tới việc sớm kết thúc đàm phán. Đây là hai bước ngoặc lớn nhất cho nền
kinh tế Việt Nam, nhất là các lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam - trong đó có Ngành dệt
may. Và để tự tin bước vào những “sân chơi” mang tầm quốc tế đó, vừa qua Bộ tài
chính đã thông qua quyết định “Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt
may Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030”.
Có thể khẳng định ngành công nghiệp dệt may là ngành mũi nhọn trong nền
kinh tế Việt Nam. Cho đến nay, ở tầm vóc quốc tế, Việt Nam chiếm 2,5% tỉ trọng của
nền công nghiệp dệt may toàn thế giới, nằm trong top 10 quốc gia có kim ngạch xuất
khẩu dệt may hàng đầu thế giới và ở tầm vóc quốc gia, lĩnh vực dệt may đứng vị trí
thứ 2 trong những sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam
[1]
. Năm 2013 tình hình sản xuất
kinh doanh của dệt may tương đối thuận lợi, xuất khẩu sang các thị trường lớn vẫn
tăng trưởng khá, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may năm 2013 đạt trên 20,5 tỷ USD,
tăng khoảng 18% so với năm 2012 (chiếm 17% kim ngạch xuất khẩu cả nước), trong
đó tỷ lệ xuất khẩu hàng may mặc theo phương thức gia công CMT chiếm đến 65%,
phương thức FOB chỉ khoảng 30% và xuất khẩu theo phương thức ODM chỉ có 5%
[2]

.
Dệt may là ngành dẫn đầu tăng trưởng trong lĩnh vực xuất khẩu và chiếm một vị
trí quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh nhà
đang được đặt vào tầm ngắm để trở thành một trung tâm dệt may của cả nước. Năm
[1]
Lê Tiến Trường, “Hội nhập kinh tế quốc tế :tận dụng cơ hội và ứng phó thách thức”, Tạp chí Dệt May & Thời
Trang Việt Nam, số 311( tháng 1+2-2014), tr 14-15.
[2]
Trần Việt, “Dệt May Việt Nam toàn cần hướng đến ODM trong chuổi giá trị toàn cầu”, Tạp chí Dệt May &
Thời Trang Việt Nam, số 311( tháng 1+2-2014), tr 70-71.
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
2013, kim ngạch xuất khẩu dệt may vẫn đứng ở top đầu trong 4 nhóm hàng chủ lực trên
địa bàn tỉnh với con số 422,54 triệu USD, tăng gần 20% và đạt 109,32 kế hoạch năm.
Xu thế hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang được xem là xu
hướng tất yếu và khách quan. Cùng với xu thế đó, Việt Nam đã thực sự chuyển mình
trong một cơ chế mới: cơ chế thị trường. Nền kinh tế thị trường vơi những biến đổi
không ngừng diễn ra một cách liên tục, mạnh mẽ, trong đó môi trường cạnh tranh rất
gay gắt, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho công nghệ sản xuất nhanh
chóng bị lạc hậu. Từ đó nó làm cho công tác quản lý doanh nghiệp trở nên khó khăn,
phức tạp, các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với những rủi ro của thị trường, do
vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và kế hoạch để xác định những định
hướng và mục tiêu cho tương lai. Do đó, trong doanh nghiệp không thể thiếu được
công tác kế hoạch hóa.
Nhà máy Scavi Phong Điền trực thuộc Tập đoàn Scavi - công ty may mặc hàng
đầu ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Nhà máy vừa sản xuất dưới nhãn
hiệu của công ty vừa thực hiện gia công dưới nhãn hiệu của công ty khác, nhưng nhìn
chung nhà máy chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của đối tác nước ngoài. Chính vì

vậy yếu tố chất lượng và thời gian là yếu tố thiết yếu đối với nhà máy, phải đạt được
hiệu quả sản xuất để tăng lợi nhuận cho công ty đồng thời nâng tầm giá trị của công ty
trên thương trường. Với sự thay đổi bối cảnh thị trường nhà máy cũng cần phải đánh
giá lại cơ chế quản lý của chính mình.
Xét riêng đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc công tác kế
hoạch hóa sản xuất là vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty.
Vì vậy, công ty phải luôn luôn cải tiến, ngày càng phải hoàn thiện công tác kế hoạch
hóa để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất để tạo được lợi thế cạnh tranh đồng thời
nâng cao lợi nhận cho công ty. Với thực tế đó, trong quá trình thực tập được làm việc
tại bộ phận kế hoạch cũng như được sự chỉ đạo từ quý Công ty tôi quyết định thực
hiện đề tài:
“Hoàn thiện công tác kế hoạch hóa sản xuất tại nhà máy Scavi Phong Điền -
Công ty Scavi Huế”
2. Mục tiêu nghiên cứu
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế hoạch hóa (KHH) sản xuất.
- Tìm hiểu quy trình sản xuất của nhà máy Scavi Phong Điền.
- Tìm hiểu công tác KHH sản xuất của nhà máy Scavi Phong Điền.
- Đo lường được đánh giá của khách thể nghiên cứu về công tác KHH sản xuất
của bộ phận sản xuất (Bp SX) của nhà máy Scavi Phong Điền.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của phòng kế hoạch
(P.KH) cũng như công tác KHH sản xuất tại nhà máy Scavi Phong Điền.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Công tác KHH sản xuất tại nhà máy.
- Khách thể nghiên cứu: chuyền trưởng (CT), vật tư chuyền (VTC), quản lý kỹ
thuật (QLKT), trợ lý QLKT, cán bộ giám định (CB.GĐ), cán bộ phân xưởng cắt

(CB.PXC), cán bộ phân xưởng in (CB.PXI), và cán bộ phân xưởng may (CB.PXM) tại
nhà máy Scavi Phong Điền.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: nhà máy Scavi Phong Điền - Công ty Scavi Huế đặt tại
khu công nghiệp Phong Thu - Huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: từ ngày 06/02/2014 đến 15/04/2014.
- Nội dung nghiên cứu: hoàn thiện công tác KHH sản xuất đối của nhà máy Scavi
Phong Điền từ giai đoạn kiểm định nguyên phụ liệu (NPL) đến khi ra thành phầm.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin và tài liệu
a) Dữ liệu thứ cấp
- Thu thập các thông tin bên trong doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 từ các báo
cáo, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các thông tin từ các bộ phận (Bp) phòng
ban trong nhà máy Scavi Phong Điền. Các số liệu chính cần thu thập bao gồm:
•Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy Scavi Phong Điền.
•Tình hình lao động của nhà máy Scavi Phong Điền giai đoạn 2011- 2013.
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
•Kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy giai đoạn 2011 - 2013.
•Tình hình thực tế của nhà máy Scavi Phong Điền trong năm 2013.
•Thu thập, tìm hiểu, phân tích các tài liệu liên quan trong quá trình thực tập tại
công ty.
•Thu thập các thông tin bên ngoài thông qua các phương tiện truyền thông như
sách, báo, tạp chí, internet…và các khóa luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
b) Dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu được thu thập thông qua việc điều tra bằng bảng hỏi với các đối tượng
trực tiếp nhận bản kế hoạch (BKH) và trực tiếp làm việc với cán bộ Tiền sản xuất
(CB.TSX), cán bộ Kế hoạch triển khai (CB.KHTK), cán bộ Nguyên phụ liệu

(CB.NPL) và cán bộ Kế hoạch xuất hàng (CB.KHXH) trong phạm vi nghiên cứu.
4.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Số lượng công nhân viên làm việc tại nhà máy Scavi Phong Điền là rất lớn, tuy
nhiên chỉ có một số lượng nhỏ trực tiếp nhận BKH từ P.KH cũng như trực tiếp làm
việc trực tiếp với P.KH từ giai đoạn kiểm định NPL cho đến khi ra thành phẩm. Vì
vậy, tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu tổng thể gồm 120 đối, trong bài báo cáo này,
tôi xin phép gọi chung là Cán bộ công nhân (CBCN), trong đó:
- QLKT: 7
- Trợ lý QLKT: 7
- CT: 46
- VTC: 46
- CB.PXC: 5
- CB.GĐ: 5
- CB.PXI: 4
4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
a) Đối với số liệu thứ cấp: sử dụng các công cụ để tóm tắt và trình bày dữ liệu bằng
bảng biểu đối với các đại lượng thống kê mô tả như tần số, giá trị trung bình.
b) Đối với số liệu sơ cấp: các thông tin dữ liệu sau khi thu thập, làm sạch và được
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
xử lý, phân tích trên phần mềm thống kê SPSS 16.0
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả (Descriptive Statistics) các biến định danh:
Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những đặc
điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua các tham số thống kê như tần số, giá trị trung
bình…Công cụ là các bảng tần số.
- Kiểm định trung bình tổng thể: kiểm định giá trị trung bình của các mẫu số liệu
có sự khác biệt giữa tần suất quan sát và tần suất chuẩn dựa trên lý thuyết.
Với giả thuyết:

H
0
: µ = µ
0
H
1
: µ ≠ µ
0
Nếu Sig. < 0.05: bác bỏ giả thuyết H
0,
chấp nhận đối thuyết H
1.
Nếu Sig. > 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H
0.
Trong đó:
µ: giá trị trung bình
µ
0
: giá trị kiểm định
Đồng thời dựa vào lý thuyết về giá trị trung bình của kiểm định One-sample t-test:
Giá trị trung bình Mức ý nghĩa
1.00 - 1.80 Rất không đồng ý/Rất không hài lòng/Rất không quan trọng
1.81 - 2.60 Không đồng ý/Không hài lòng/ Không quan trọng
2.61 - 3.40 Không ý kiến/trung bình
3.41 - 4.20 Đồng ý/ Hài lòng/ Quan trọng
4.21 - 5.00 Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Kế hoạch là gì?
Hiểu một cách thuần túy và chung nhất, kế hoạch là là một tập hợp những hoạt
động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ
thể và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra.
Kế hoạch chính là cây cầu bắt qua những khoảng trống để có thể đến đích, kế
hoạch làm cho sự việc có thể xảy ra, nếu không chúng sẽ không xảy ra như vậy.
Kế hoạch hóa là gì?
KHH từ lâu đã được coi như một công cụ để thiết lập cũng như thực hiện các
quyết định chiến lược. Tuy nhiên, vai trò này không phải lúc nào cũng được thừa nhận
một cách nhất quán, nó có thể là công cụ quản lý không thể thiếu được đối với đối tượng
này nhưng lại là thủ phạm gây ra sự cứng nhắc đối với đối tượng khác. KHH là một nội
dung và là một chức năng quan trọng nhất của quản lý. KHH vạch ra mục tiêu và
chương trình hành động nhằm đạt được hiệu quả trong tương lai xa và tương lai gần.
Hiểu một cách tổng quát nhất thì “KHH là một phương thức quản lý theo mục
tiêu, nó là hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật xã
hội và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh tế -
kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo những mục
tiêu thống nhất”(theo ThS. Bùi Đức Tuân , 2005, tr 10). Nghĩa là, KHH là hoạt động
có chủ đích của con người (các nhà quản lý, các nhà kế hoạch) trên cơ sở nhận thức
(tìm hiểu và phân tích) những quy luật kinh tế xã hội, quy luật tự nhiên, đặc biệt là quy
luật kinh tế để hiểu và nắm được bản chất hoạt động những quy luật đó và dựa vào đó
để dự đoán sự phát triển của chúng ở hiện tại và tương lai. Và từ đó tổ chức, quản lý
các đơn vị kinh tế - kỹ thuật phù hợp để vừa phát huy được thế mạnh của đơn vị mình,
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
6

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
hạn chế, khắc phục điểm yếu nắm bắt thời cơ và phòng tránh rủi ro. Đồng thời, tác động
đến những quy luật đó, để biến chúng trở thành công cụ để phục vụ lợi ích cho mình.
KHH thay thế sự hoạt động manh mún, không được phối hợp bằng sự nỗ lực hỗ trợ có
định hướng, thay thế luồng hoạt động thất thường bởi một sự nỗ lực có định hướng, thay
thế những phán xét vội vàng bằng những quyết định đã được cân nhắc kỹ lưỡng.
KHH vừa là công cụ để thiết lập, vừa là công cụ để thưc hiện các quyết định
chiến lược, vừa là công cụ của các nhà quản lý. Tuy nhiên trong từng thời kì, từng điều
kiện hoàn cảnh cụ thể, từng phạm vi thì hình thức và vai trò của KHH lại được nhìn
nhận khác nhau.
Và theo cách hiểu trên thì KHH được thực hiện ở nhiều quy mô và phạm vi
khác nhau như: KHH kinh tế quốc dân; KHH theo vùng, địa phương; KHH ngành,
lĩnh vực; KHH doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy KHH doanh nghiệp là một Bp
của hệ thống KHH.
Kế hoạch hóa doanh nghiệp là gì?
Từ lâu trong các doanh nghiệp các nhà quản lý luôn đặt ra cho doanh nghiệp
mình những mục tiêu, những hướng đi trong tương lai. Những mục tiêu đó được cụ thể
hóa trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. KHH doanh nghiệp được xác định là
một phương pháp quản lý doanh nghiệp theo mục tiêu, nó bao gồm các hành vi can
thiệp một cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh
vực sản xuất kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Chính vì KHH trong doanh nghiệp là một công cụ quản lý nên nó có vai trò tích cực
và tiêu cực nhất định nếu không được sử dụng một cách linh hoạt. Nó có vai trò tích
cực khi giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành trơn tru, tránh được
những sai lầm nhưng nếu quá cứng nhắc theo kế hoạch thì nó sẽ kìm hãm sự sáng tạo,
linh hoạt để đối phó với những biến đổi ngoài kế hoạch.
Vậy, “KHH doanh nghiệp là một quy trình ra quyết định cho phép xây dựng
một hình ảnh mong muốn về trạng thái tương lai của doanh nghiệp và quá trình tổ
chức triển khai thực hiện mong muốn đó”(theo ThS. Bùi Đức Tuân , 2005, tr 11).

Công tác KHH nói chung và KHH trong doanh nghiệp nói riêng đều bao gồm
các hoạt động:
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
- Lập kế hoạch: đây là chức năng đầu tiên của nhà quản trị doanh nghiệp, là
khâu giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong công tác KHH doanh nghiệp. Lập kế hoạch
là quá trình xây dựng mục tiêu và xác định các nguồn lực, quyết định cách tốt nhất để
thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kết quả của việc lập kế hoạch là một bản kế hoạch
của doanh nghiệp được ra đời và nó chính là cơ sở cho việc thực hiện các công tác sau
của KHH. BKH doanh nghiệp là hệ thống các phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu và
các chỉ tiêu nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính cần thiết cho việc thực hiện mục
tiêu đặt ra trong thời kỳ kế hoạch nhất định. Việc đưa ra mục tiêu, các chỉ tiêu cùng
những biện pháp đó không phải dựa trên tham vọng đơn thuần hay ý muốn chủ quan
của nhà quản lý hay cán bộ lập kế hoạch, mà chúng phải dựa trên tiềm lực của công ty,
điều kiện thị trường, đối thủ cạnh tranh…
- Tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra, điều chỉnh và đánh giá kế hoạch: là
những hoạt động tiếp sau của công tác KHH nhằm đưa kế hoạch vào thực tế hoạt động
của doanh nghiệp. Sau khi đã soạn lập được một kế hoạch hoàn chỉnh, phù hợp với
mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp, việc tổ chức triển khai nó như thế nào là rất
quan trọng, phải phối hợp hành động giữa các Bp, đơn vị chức năng trong doanh
nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp đã được đặt ra trong BKH.
Nó thể hiện cách thức huy động các nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp như thế
nào, hơn thế nữa là việc sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất. Quá trình
triển khai kế hoạch không chỉ đơn giản là xem xét những hoạt động cần thiết của
doanh nghiệp mà nó còn thể hiện ở khả năng dự kiến, phát hiện những điều bất ngờ có
thể xuất hiện trong quá trình hoạt động và khả năng ứng phó những điều bất ngờ đó.
Quá trình kiểm tra, theo dõi, điều chỉnh kế hoạch giúp doanh nghiệp không chỉ xác
định được những rủi ro trong hoạt động của mình mà còn có khả năng quản lý rủi ro

với sự hỗ trợ của việc tiên đoán có hiệu quả và xử lý những rủi ro đó trong quá trình
thực hiện mục tiêu đặt ra. Công tác kế hoạch là cơ sở giúp cho doanh nghiệp xây dựng
những phương án kế hoạch tiếp sau một cách chính xác và xác thực hơn.
1.1.2. Chức năng của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
KHH trong doanh nghiệp là công cụ quản lý theo mục tiêu nên nó có vai trò quan
trọng trong quản lý vi mô đối với doanh nghiệp, được thể hiện qua các chức năng:
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
1.1.2.1. Chức năng ra quyết định
KHH cho phép ta xây dựng quy trình ra quyết định và phối hợp các quyết định.
Vì trong doanh nghiệp có nhiều Bp, đơn vị chức năng khác nhau và mỗi Bp, đơn vị
chức năng này có những vai trò khác nhau trong doanh nghiệp. Nên nhiều khi các Bp
này có thể không thống nhất với nhau trong quá trình quyết định các hoạt động của
đơn vị mình vì vậy KHH sẽ giúp cho quá trình quyết định của các Bp sẽ theo một quy
trình thống nhất để tránh tình trạng xung đột giữa các Bp. Việc phối hợp các quyết
định đó lại với nhau cũng không phải đơn giản vì vẫn có sự khác biệt giữa các quyết
định của các Bp chức năng, cho nên cần có công tác KHH để phối hợp các quyết định
đó sao cho các hoạt động của doanh nghiệp được vận hành suôn sẻ. Đây có thể nói là
điểm mạnh của hệ thống KHH trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Chức năng giao tiếp
KHH tạo điều kiện cho việc giao tiếp giữa các thành viên của ban lãnh đạo, cho
phép lãnh đạo các Bp khác nhau phối hợp xử lý các vấn đề trong doanh nghiệp. Khi có
một quy trình kế hoạch thống nhất nó sẽ góp phần cung cấp trao đổi thông tin giữa các
phòng ban chức năng trong doanh nghiệp với nhau, từ đó các nhà lãnh đạo của các Bp
khác nhau có thể nắm bắt được những thông tin và hoạt động của các Bp khác để từ đó có
được những phương án hoạt động cho Bp mình sao cho phù hợp với các phòng ban Bp
khác để đảm bảo cho mục tiêu của doanh nghiệp được thực hiện đúng theo kế hoạch.
BKH với tư cách là một tài liệu chứa đựng các chiến lược phát triển của doanh

nghiệp trong tương lai, trong đó còn chứa đựng các kế hoạch hành động của các Bp
chức năng trong doanh nghiệp như kế hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch Marketing,
kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu triển khai Vì vậy kế
hoạch sẽ đóng vai trò như một kênh thông tin từ ban lãnh đạo xuống các phòng ban
chức năng cũng như tới từng nhân viên trong doanh nghiệp để huy động nguồn lực
giúp thực hiện các mục tiêu đề ra đồng thời phản hồi những thông tin từ bên dưới lên
tới ban lãnh đạo về quá trình thực hiện kế hoạch, từ thông tin phản hồi đó mà ban lãnh
đạo có thể kiểm tra, đánh giá được công tác tổ chức thực hiện và có phương án điều
chỉnh. Kế hoạch không chỉ đóng vai trò là kênh thông tin dọc mà nó còn có chức năng
thông tin ngang giữa các phòng ban chức năng. Vì vậy, việc trao đổi thông tin với
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
nhau giữa các phòng ban là rất quan trọng, nó sẽ giúp cho các Bp nắm được tiến độ
của các Bp khác từ đó có những điều chỉnh để kế hoạch Bp cũng như kế hoạch tổng
thể đi đúng tiến độ.
1.1.2.3. Chức năng quyền lực
Ngoài hai chức năng trên, việc công bố một quy trình kế hoạch hợp lý và khoa
học là một trong những phương tiện để khẳng định tính đúng đắn của các chiến lược
đã chọn, quy trình kế hoạch có thể được xem là một trong những phương tiện mà
người quản lý cần nắm giữ để định hướng tương lai của doanh nghiệp và thực hiện sự
thống trị của họ.
1.1.3. Nguyên tắc kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Nguyên tắc KHH xác định tính chất và nội dung hoạt động kế hoạch trong đơn vị
kinh tế. Tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc của KHH tạo tiền đề cho việc nâng cao hiệu
quả và giảm thiểu các tiêu cực có thể có trong hoạt động của doanh nghiệp. Những
nguyên tắc sau đây được xem như là cơ bản nhất đối với công tác KHH doanh nghiệp:
1.1.3.1. Nguyên tắc thống nhất
Do doanh nghiệp được cấu thành từ nhiều Bp khác nhau, mỗi Bp có hoạt động,

chức năng khác nhau. Cho nên trong công tác quản lý doanh nghiệp cần có sự thống
nhất để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp được thống nhất.
Nguyên tắc thống nhất đảm bảo sự phân chia và phối hợp chặt chẽ trong quá
trình xây dựng, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch giữa các cấp, các phòng ban
chức năng trong một doanh nghiệp thống nhất.
1.1.3.2. Nguyên tắc tham gia
Nguyên tắc tham gia có liên quan mật thiết với nguyên tắc thống nhất. Nguyên
tắc này có nghĩa là mỗi thành viên của doanh nghiệp đều tham gia những hoạt động cụ
thể trong công tác KHH.
1.1.3.3. Nguyên tắc linh hoạt
Do tính chất bất định của nền kinh tế thị trường, những bất định trong tương lai
và sai lầm có thể có ngay cả trong tất cả mọi dự báo. Do đó công tác KHH không thể
cứng nhắc mà đòi hỏi phải luôn linh hoạt chủ động để có thể đối phó với những bất
ngờ của thị trường.
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
Kế hoạch được xây dựng càng linh hoạt mềm dẻo thì sẽ càng giảm thiểu được
những rủi ro do thay đổi của thị trường.
1.1.4. Quy trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình KHH trong doanh nghiệp, bao gồm các
bước tuần tự, nối tiếp nhau để xác định các mục tiêu trong tương lai. Theo tham khảo
một số tài liệu, nhận thấy một trong những quy trình sát với thực tế của quy trình KHH
sản xuất của nhà máy Scavi Phong Điền cũng như được áp dụng rỗng rãi trong các
doanh nghiệp tại những nước có nền kinh tế thị trường phát triển có tên là quy trình
PDCA (Plan, Do, Check, Act) của Deming. Các hoạt động liên quan đến KHH doanh
nghiệp theo quy trình này được chia làm một số giai đoạn cơ bản:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình KHH với
nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược, các chương trình chỉ

tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính sách, biện pháp áp
dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Bước 2: Tổ chức thực hiện kế hoạch. Đây là một bước rất quan trọng trong quy
trình KHH của doanh nghiệp. Nó là sự cụ thể hóa các mục tiêu từ ý tưởng, lý thuyết
dựa trên giấy tờ thành những hành động cụ thể và những kết quả đạt được trong thực
tế. Trong bước này doanh nghiệp phải xác định cho mình cách thức huy động các
nguồn lực như thế nào, sử dụng các nguồn lực đó sao cho có hiệu quả nhất. Nó cũng là
sự triển khai các biện pháp, phương tiện và các chính sách hợp lý để thực hiện các mục
tiêu đề ra.
Bước 3: Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát. Nhiệm vụ của bước này
là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện những phát sinh không
phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh không phù hợp, điều quan trọng
là cần phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng
không phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần
thiết và kịp thời. Các điều chỉnh có thể là:
- Thay đổi nội dung hình thức tổ chức, theo đó những mục tiêu đặt ra không bị
thay đổi mà chỉ thay đổi các khâu trong quá trình quản lý từ những phân tích về sự
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
phối hợp giữa các Bp trong quá trình thực hiện kế hoạch, thấy có những điều không
hợp lý đề từ đó thay đổi cách thức quản lý, thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
- Thay đổi một số mục tiêu Bp trong hệ thống mục tiêu ban đầu. Nó chỉ áp dụng
khi không thể thay đổi tổ chức quản lý hay chi phí để thay đổi quản lý quá lớn không
bảo đảm hiệu quả kinh tế.
- Quyết định chuyển hướng sản xuất kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng, những hướng chuyển đổi này thường được nằm trong những phương án mà
doanh nghiệp đã xác định trong khâu soạn lập kế hoạch.

1.1.5. Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.5.1. Phân loại
Thực chất sản xuất chính là quá trình chuyển hóa đầu vào và biến chúng thành
các đầu ra dưới dạng sản phẩm (SP) hay dịch vụ.
Mỗi quá trình sản xuất đều được đặc trưng bởi đặc điểm của SP nó sản xuất ra,
những đặc trưng khác nhau này có vai trò rất quan trọng trong việc xác định các quy
trình cũng như lựa chọn các phương pháp để quản lý, để KHH. Hoạt động sản xuất có
thể phân chia thành nhiều cách theo các cách tiếp cận khác nhau:
Theo khối lượng sản xuất và tính chất lặp lại của sản xuất:
- Sản xuất đơn chiếc
- Sản xuất nhỏ và vừa
- Sản xuất lớn
Theo cách thức tổ chức sản xuất:
- Sản xuất liên tục: là quá trình sản xuất mà ở đó người ta sản xuất và xử lý một
loại SP hoặc một nhóm SP nào đó. Trong hình thức tổ chức sản xuất này, các thiết bị
sản xuất được lắp đặt theo dây chuyền, làm cho luồng di chuyển của các yếu tố vật
chất đi theo một dòng thẳng liên tục.
- Sản xuất gián đoạn: là hình thức tổ chức sản xuất mà ở đó người ta xử lý, gia
công, chế biến một khối lượng tương đối nhỏ các loại SP đa dạng. Quá trình sản xuất
được thực hiện nhờ các thiết bị vạn năng có thể thực hiện nhiều công việc đối với
nhiều loại SP khác nhau.
- Sản xuất theo dự án: là loại hình sản xuất mà ở đó SP là độc nhất và do đó
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
quá trình sản xuất cũng là duy nhất, không có tính lặp lại.
Theo mối quan hệ với khách hàng (KH):
- Sản xuất để dự trữ: là quá trình sản xuất được bắt đầu với sự tính trước nhu
cầu có thể thanh toán đối với một SP mà đặc tính kỹ thuật được các nhà sản xuất xác

định. Theo loại hình sản xuất này, doanh nghiệp sẽ chủ động trong việc lập kế hoạch
sản xuất theo các ràng buộc của mình, sau đó tìm cách tiêu thụ khối lượng đã sản xuất
ra thông qua các hoạt động thương mại.
- Sản xuất theo yêu cầu (theo đơn đặt hàng): là quá trình sản xuất được tiến
hành chỉ khi đã xuất hiện yêu cầu cụ thể từ KH về SP. Thông thường thì nhu cầu này
xuất hiện dưới dạng các đơn đặt hàng, nó chỉ rõ khối lượng yêu cầu cùng với các đặc
tính kỹ thuật của SP do KH quyết định. Để thực hiện hình thức tổ chức sản xuất này,
đòi hỏi hệ thống sản xuất của doanh nghiệp phải rất linh hoạt để có thể đáp ứng những
nhu cầu khác nhau của KH.
- Sản xuất hỗn hợp: là hình thức sản xuất có sự kết hợp các phương pháp sản
xuất. Việc làm này sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được các ưu điểm của mỗi loại hình
sản xuất, chủ động trong điều độ sản xuất, tiết kiệm chi phí, thõa mãn được những nhu
cầu khác biệt của KH.
Nhà máy Scavi Phong Điền sản xuất theo mối quan hệ với KH - sản xuất theo
yêu cầu. Nhà máy sẽ lên kế hoạch và triển khai sản xuất khi và chỉ khi có đơn đặt hàng
từ phía KH của TW gửi cho nhà máy dựa vào năng lực sản xuất của nhà máy đã đăng
ký với TW, vì vậy công tác KHH sản xuất của nhà máy không gắn liền với công tác dự
trữ hàng hóa và nghiên cứu thị trường. Những điều đó tạo nên sự khác biệt của công
tác KHH sản xuất của nhà máy Scavi Phong Điền.
1.1.5.2. Vai trò của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức sử dụng các nguồn lực khác nhau để thõa mãn
những nhu cầu khác nhau của nền kinh tế thông qua việc tổ chức sản xuất SP và cung
cấp dịch vụ. Để quản lý các nguồn lực này, doanh nghiệp được tổ chức thành các chức
năng khác nhau: thương mại, sản xuất, tài chính, nhân sự… Trong đó, chức năng sản
xuất được coi là một trong những chức năng quan trọng nhất trong doanh nghiệp, là
chức năng bắt đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là khởi điểm của mọi hoạt động
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh

kinh tế.
Nhờ có hoạt động sản xuất, thông qua các quy trình khác nhau có sử dụng các
phương pháp và công nghệ khác nhau mà các SP và dịch vụ được hình thành, với các
giá trị sử dụng khác nhau cho phép thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Không có
chức năng sản xuất thì các nguyên liệu đầu vào không thể trở thành SP để phục vụ cho
các nhu cầu của cuộc sống. Do vậy, SP là hoạt động tạo ra nguồn gốc của giá trị, tạo ra
của cải vật chất cho xã hội, tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động.
1.1.6. Kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.6.1. Khái niệm chung
Nói ngắn gọn, KHH sản xuất trong doanh nghiệp nó là KHH trong doanh
nghiệp nhưng được áp dụng cho sản xuất chứ không phải là marketing hay nhân sự….
Kế hoạch sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản
lý sản xuất. Kế hoạch sản xuất đưa ra những phương án sản xuất phù hợp nhất cho
doanh nghiệp để sản xuất SP đáp ứng nhu cầu của thị trường.
KHH sản xuất vừa đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường vừa tối ưu hóa việc
sử dụng các nguồn lực sản xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thông
qua việc giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể được.
1.1.6.2. Nội dung và tính chất của kế hoạch hóa sản xuất
Giữa thực tế và dự báo luôn có sự sai lệch, vì vậy KHH sản xuất phải được điều
chỉnh sao cho thích ứng với mọi sự biến động của môi trường bên trong lẫn bên ngoài
doanh nghiệp và đặc biệt là sự biến động của nhu cầu. Qua đó làm cho chức năng sản
xuất trở thành một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp, với
các yêu cầu của quản lý sản xuất là tạo ra SP chất lượng cao, đảm bảo khả năng hoạt
động tốt của hệ thống sản xuất, quản lý tốt các nguồn lực….
KHH sản xuất sẽ phải xác định được các nội dung sau:
- Khối lượng sản xuất cho mỗi SP: mỗi SP sẽ sản xuất với số lượng bao nhiêu,
để đáp ứng với nhu cầu của thị trường hoặc đáp ứng đúng đơn hàng của KH.
- Các chi tiết khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất: một SP có thể
được cấu thành từ nhiều chi tiết. Kế hoạch sản xuất phải cung cấp thông tin giao
nhiệm vụ cho từng đơn vị sản xuất cụ thể.

SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
- Sử dụng các yếu tố sản xuất: cần dùng những loại máy móc, thiết bị nào, số
lượng nhân công….
- Cung ứng NPL và bán thành phẩm (BTP): cung cấp NPL, BTP cho đơn vị sản
xuất với số lượng, thời gian như thế nào….
- Các kế hoạch thuê ngoài nếu cần thiết.
- Quy trình KHH.
Trong một xí nghiệp công nghiệp nói chung và xí nghiệp may nói riêng, muốn
hoàn thiện quá trình sản xuất một SP, cần thiết phải có đầy đủ các yếu tố sau: Con
người - Cơ sở vật chất - Nguyên phụ liệu. Sự kết hợp hài hòa và sử dụng có hiệu quả
những yếu tố nói trên có được sự đóng góp to lớn của công tác KHH sản xuất. Để làm
được điều đó, công tác KHH sản xuất phải mang đầy đủ các tính chất sau:
- Tính cân đối: sản xuất được coi là cân đối khi tương quan giữa 3 yếu tố: con
người, cơ sở vật chất, NPL được xác lập trên cơ sở kết hợp chặt chẽ chúng với nhau,
không chỉ trong không gian toàn xí nghiệp mà trong từng phân xưởng sản sản xuất,
thời gian, phạm vi sản xuất, ca sản xuất, trong từng ngày sản xuất.
- Tính nhịp nhàng: công việc được tiến hành thường xuyên, đều đặn, không nên
quá cập rập hoặc thảnh thơi. Việc cân nhắc cho kế hoạch nhịp nhàng phụ thuộc rất
nhiều vào tiến độ sản xuất và công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Tính song song: cùng lúc tiến hành tất cả các công việc trên tất cả các dây
chuyền sản xuất. Bố trí các yếu tố sản xuất cho đồng bộ, nhằm rút ngắn thời gian sản xuất.
- Tính liên tục (linh hoạt): các yếu tố vật chất của SP trong thời gian sản xuất
cần được sắp xếp sao cho chúng luôn ở trạng thái vận động. Có thế ta mới tận dụng
được hết công suất của công nhân và công suất của máy móc. Tính linh hoạt thể hiện
ở đây còn là những kế hoạch dự trù mang tính đơn giản, dùng lấp chỗ trống khi các
Bp, cá nhân đã hoàn tất công việc của mình. Vì vậy, có thể nói, đảm bảo tính liên tục
trong sản xuất là một yêu cầu cao nhất của công tác kế hoạch sản xuất hiện nay.

1.1.6.3. Vai trò của kế hoạch hóa sản xuất trong doanh nghiệp
KHH sản xuất nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất. Một doanh
nghiệp, có thể sản xuất nhiều loại SP cũng có thể chỉ sản xuất một loại SP nhưng để
hoàn thiện SP đó có thể cần phải trải qua nhiều công đoạn, một phân xưởng hay một
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
nhóm thợ không thể đảm nhiệm tất cả các công việc. KHH sản xuất sẽ xác định rõ
từng loại mặt hàng, khối lượng của từng loại SP được sản xuất ở đâu, với thời gian bao
lâu sao cho thích hợp với khả năng sản xuất của từng đơn vị, đồng thời đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị sản xuất đảm bảo hoạt động sản xuất trơn tru kịp
tiến độ đưa ra.
BKH sản xuất chỉ rõ những nội dung như: số lượng mỗi loại SP, khi nào bắt
đầu sản xuất và khi nào phải hoàn thành….Nhìn vào BKH có thể biết mình đang ở giai
đoạn nào, đã thực hiện được đến đâu từ đó dự tính được thời gian hoàn thành kế
hoạch, có biện pháp cần thiết để đảm bảo tiến độ đề ra.
Vậy BKH sẽ không có tác dụng khi không có kế hoạch hành động của các Bp
chức năng, có nghĩa rằng nếu không có công tác KHH thì kế hoạch sản xuất sẽ không
bao giờ thực hiện được vai trò của nó.
Như vậy sự góp mặt của công tác KHH sản xuất giúp cho doanh nghiệp sử
dụng các tối ưu các yếu tố nguồn lực, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.7. Phương pháp cơ bản của công tác kế hoạch hóa sản xuất trong doanh
nghiệp gia công
1.1.7.1. Kế hoạch năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của doanh nghiệp là một trong những căn cứ quan trọng mà
bất cứ doanh nghiệp nào khi lập kế hoạch không thể bỏ qua. Năng lực sản xuất thay
đổi thường xuyên và nó tác động trực tiếp đến hoạt động của nhà máy, nên doanh
nghiệp cần phải xác định lại năng lực sản xuất trước khi lập kế hoạch sản xuất. Thậm
chí đối với những doanh nghiệp gia công thì vấn đề xác định năng lực sản xuất là bước

quan trọng quyết định để có được lợi thế cạnh tranh trên thương trường, nếu như
doanh nghiệp xác định năng lực thấp hơn thực tế không những gây lãng phí các yếu tố
sản xuất mà còn ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Còn nếu trong
trường hợp đánh giá cao năng lực sản xuất, doanh nghiệp sẽ không thể đạt được chỉ
tiêu đề ra, không thể kịp tiến độ sản xuất từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
cũng như uy tín của doanh nghiệp.
a) Xác định công suất
Do công suất có vai trò quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Lê Thị Ngọc Anh
triển của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn hạn nên việc xác đinh công suất là rất
quan trọng. Trong quá trình xác định năng lực sản xuất cần đảm bảo các yêu cầu chủ
yếu sau:
- Đảm bảo tính linh hoạt của doanh nghiệp. Tính linh hoạt thể hiện ở chỗ
phương án sản xuất đưa ra đáp ứng được những nhu cầu trước mắt, đông thời không
bỏ lỡ cơ hội kinh doanh khi nhu cầu tăng lên.
- Có cách nhìn tổng hợp. Cần tính tới năng lực sản xuất của khâu sản xuất
chính và của các khâu sản xuất hỗ trợ.
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính thời vụ, phương án công suất đưa
ra cần tìm ra những SP và dịch vụ bổ sung để khắc phục tính thời vụ đó, nhằm khai
thác tốt, có hiệu quả năng lực sản xuất của SP chính.
b) Dự báo nhu cầu sử dụng công suất
Chủ động dự báo trước mức độ sử dụng công suất của mình trong kỳ kế hoạch
cho phép doanh nghiệp chủ động tìm kiếm các đơn hàng, chủ động trong mọi hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp không làm hao phí các nguồn lực của mình. Xác định
nhu cầu sử dụng công suất là một quy trình rất phức tạp, chủ yếu dựa trên nhu cầu
tương lai.
1.1.7.2. Kế hoạch các nguồn lực sản xuất

KHH các nguồn sản xuất cho phép Bp SX, Bp quản lý chức năng có một ngôn
ngữ chung trong quản lý sản xuất.
a) Kế hoạch sản xuất tổng thể
Kế hoạch sản xuất tổng thể liên quan đến việc xác định khối lượng và thời gian
sản xuất cho tương lai gần, thường là từ 3 đến 18 tháng. Nhà quản lý sản xuất cố gắng
tìm ra cách thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu bằng cách điều phối qui mô sản xuất,
mức độ sử dụng lao động, sử dụng giờ phụ trội, thuê lực lượng bên ngoài và các yếu tố
kiểm soát khác.
Kế hoạch sản xuất tổng thể là một phần của hệ thống KHH sản xuất, do vậy,
cần thiết phải hiểu được mối quan hệ giữa kế hoạch và một số các yếu tố bên trong và
bên ngoài. Quản lý sản xuất không chỉ thu nhận thông tin từ dự báo nhu cầu của Bp
marketing, mà còn sử dụng các dữ liệu về tài chính, nhân sự, công suất, cũng như
SVTH: Phạm Thị Hiền – Lớp: K44A-QTKDTH
17

×