Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.88 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
Tiểu luận môn
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Đề tài
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA
GVHD: THS. Võ Minh Long
Nhóm: 2
Thành viên:
1. Nguyễn Thị Kim Sa
2. Lê Thị Phương Thảo
3. Tô Thị Phương Thủy
4. Bùi Thị Mộng Tuyền
5. Đoàn Minh Nhật Giang
6. Phạm Nguyễn Vĩnh Hằng
TP.HCM – 09/2012
1
DANH SÁCH NHÓM
Họ và tên Mã số sinh viên Lớp
Bùi Thị Mộng Tuyền 0954042483 KT09DB1
Nguyễn Thị Kim Sa 0954042327 KT09DB1
Lê Thị Phương Thảo 0954042362 KT09DB1
Tô Thị Phương Thủy 0954040412 KT09DB1
Phạm Nguyễn Vĩnh Hằng 0954040096 KT09DB1
Đoàn Minh Nhật Giang 0954030139 T9D2
Nhận xét của thầy:











2
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng tôi hiểu rằng tình hình tài chính tại doanh nghiệp là đáng quan
tâm không những đối với nhà quản trị công ty mà còn rất quan trọng cho
những quyết định đối với nhà đầu tư, chủ nợ và những đối tượng khác quan
tâm đến công ty.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp đòi hỏi phải
nhìn nhận từ tổng thể đến chi tiết của vấn đề mới có thể tổng hợp được các
thông tin và thấy được thực trạng của doanh nghiệp trong kỳ phân tích, đồng
thời có thể trả lời được những câu hỏi liên quan đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp về mức độ sinh lời, sự vướng mắc và tiềm lực của doanh
nghiệp.
Để hiễu rõ hơn và nắm bắt được quá trình phân tích tình hình tài chính
cụ thể tại một doanh nghiệp, nhóm chúng tôi tiến hành phân tích báo cáo tài
chính của Bibica và từ đó đưa ra một số nhận xét kiến nghị và giải pháp góp ý
với hy vọng tình hình doanh nghiệp ngày một tốt hơn.
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BIBICA:
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC CƠ CẤU BỘ
MÁY:
1. Lịch sử hình thành phát triển:
Giai đoạn 1999 – 2000: thành lập Công ty
Ngày 16/01/1999, Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa với thương hiệu Bibica

được thành lập từ việc cổ phần hóa ba phân xưởng : bánh, kẹo và mạch nha của
Công ty Đường Biên Hoà.
Trụ sở của Công ty đặt tại Khu Công Nghiệp Biên Hòa I, Đồng Nai.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo,
mạch nha.
Vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng.
Cũng trong năm 1999, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất thùng Carton và khay
nhựa để phục vụ sản xuất, đồng thời dây chuyền sản xuất kẹo mềm cũng được đầu
tư mở rộng và nâng công suất lên đến 11 tấn/ngày.
Giai đoạn 2000 – 2005: tăng vốn điều lệ để chủ động sản xuất, thành lập thêm
nhà máy thứ 2 tại Hà Nội
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty phát triển hệ thống phân phối theo mô hình
mới. Các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẳng, Tp.HCM, Cần Thơ lần lượt được thành
lập để kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trong cả nước.
Năm 2000, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc
Indonesia với công suất 2 tấn/ngày.
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng bánh
kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 của tổ chức BVQI
Anh Quốc.
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng
lên 35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy có được sau 2 năm hoạt động dưới pháp nhân
Công Ty Cổ Phần.
5
Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên
56 tỉ đồng.
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và
cookies nhân với công suất 2 tấn / ngày và tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng.
Ngày 16/11/2001, Công ty được Ủy Ban Chứng Khoán nhà nước cấp phép
niêm yết trên thị trường chứng khoán và chính thức giao dịch tại trung tâm giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12/2001.

Cuối năm 2001, Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao
cấp nguồn gốc Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm với tổng mức đầu tư lên đến
19.7 tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu
công nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền
chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc. Sản phẩm Chocobella của Bibica
nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu
sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
Cuối năm 2002, chúng tôi triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền
Snack với công suất 4 tấn / ngày.
Bước sang năm 2004, chúng tôi đã mạnh dạn đầu tư vào hệ thống quản trị
tổng thể doanh nghiệp ERP. Đồng thời, năm này cũng đã đánh dấu một bước chuyển
mới cho hệ thống sản phẩm Công ty trong tương lai. Chúng tôi đã kí hợp đồng với
viện dinh dưỡng Việt Nam để phối hợp nghiên cứu sản xuất những sản phẩm giàu
dinh dưỡng và phù hợp mong muốn sử dụng các sản phẩm tốt cho sức khoẻ của
người tiêu dùng.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt
Nam cho ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng :
- Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bánh dinh dưỡng Growsure dành cho trẻ em độ tuổi ăn dặm từ trên 6 tháng.
6
- Bánh Trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường. - Bánh bông
lan kem Hura Light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure Light, Choco Bella Light, kẹo
Yalo cho người ăn kiêng, bệnh tiểu đường.
Sản phẩm “light” là dòng sản phẩm rất đặc biệt. Trước khi đi đến kết luận sản
phẩm phù hợp với người ăn kiêng và người bệnh tiểu đường chúng tôi đã có những
công trình nghiên cứu rất công phu. Các sản phẩm này được sự tư vấn và thử
nghiệm lâm sàng bởi Viện Dinh Dưỡng Việt Nam và trên bao bì của tất cả các sản
phẩm “Light” đều có con dấu của Viện Dinh Dưỡng. Sản phẩm “Light” hay sản

phẩm không đường không có nghĩa là không ngọt, không hay kém hấp dẫn. Sự khác
biệt trong các sản phẩm này là thành phần đường thường được thay thế bằng nguyên
liệu cao cấp Isomalt. Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung nhiều loại Vitamin,
khoáng chất khác nên tính thơm ngon và bổ dưỡng là những yếu tố hàng đầu luôn
được đảm bảo.
Giữa năm 2005, chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh vực đồ uống và cho ra
đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure “light” (bột ngũ cốc
dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi đã đầu tư vào
dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia Lâm, Hà
Nội.
Cũng trong năm 2005, Bibica đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính: đầu
tư vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công
nghiệp thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm
Custard cake với thương hiệu Paloma.
Giai đoạn 2006 đến nay: mở rộng lĩnh vực sản xuất (SP dinh dưỡng, đồ uống),
đầu tư thêm nhà máy thứ 3 tại Bình Dương
Bước vào năm 2006, Công ty triển khai xây dựng nhà máy mới trên diện tích
4 ha tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương. Giai đoạn I, Công ty đầu tư dây
chuyền sản xuất bánh Bông Lan Kem Hura cao cấp nguồn gốc Châu Âu công xuất
10 tấn/ngày.
7
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt
người tiêu dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành
"Công Ty Cổ Phần Bibica" kể từ ngày 17/1/2007.
Ngày 04/10/2007, Lễ ký kết Hợp đồng Hợp tác chiến lược giữa Bibica và
Lotte đã diễn ra, theo chương trình hợp tác, Bibica đã chuyển nhượng cho Lotte
30% tổng số cổ phần (khoảng 4,6 triệu cổ phần). Tập đoàn Lotte – Hàn Quốc là 1
trong những tập đoàn bánh kẹo lớn nhất tại Châu Á, sau khi trở thành đối tác chiến
lược, Lotte hỗ trợ Bibica trong lĩnh vực công nghệ, bán hàng và tiếp thị, nghiên cứu
phát triển; phối hợp với Bibica thực hiện dự án Công ty Bibica miền Đông giai đoạn

2 (Bình Dương) tạo điều kiện giúp Bibica mở rộng và phát triển kinh doanh trong
lĩnh vực bánh kẹo và trở thành một trong những công ty sản xuất kinh doanh bánh
kẹo hàng đầu Việt Nam. Đồng thời, Lotte cung cấp cho Bibica sự hỗ trợ thương mại
hợp lý để Bibica nhập khẩu sản phẩm của Lotte, phân phối tại Việt Nam, cũng như
giúp Bibica xuất khẩu sản phẩm sang Hàn Quốc.
Từ cuối năm 2007, Bibica đầu tư vào tòa nhà 443 Lý Thường Kiệt, TP.HCM.
Địa điểm này trở thành trụ sở chính thức của Công ty từ đầu năm 2008.
Tháng 03/2008, Đại hội cổ đông thường niên của Bibica được tổ chức, lần
đầu tiên có sự tham dự của cổ đông lớn Lotte. Đại hội đã thông qua Ban lãnh đạo
mới, trong đó:
- Ông Dong Jin Park đại diện phần vốn Lotte giữ chức chủ tịch HĐQT.
- Ông Trương Phú Chiến giữ vị trí phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám Đốc Cty
CP Bibica kể từ ngày 01/3/2008.
Tháng 04/2009 Công ty khởi công xây dựng dây chuyền sản xuất bánh Choco Pie
cao cấp tại Nhà máy Bibica Miền Đông. Đây là dây chuyền được đầu tư trên cơ sở
sự hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là Tập đoàn Lotte Hàn Quốc, sx bánh
Choco Pie theo công nghệ của Lotte hàn Quốc. Dây chuyền Choco Pie là dây
chuyền liên tục, chính thức đi vào hoạt động vào cuối tháng 02/2010.
8
Tháng 10/2009 Công ty đã đầu tư xây dựng khu nhà tập thể cho CBCNV tại
Bibica miền Đông tại KCN Mỹ Phước I, Bến Cát, Bình Dương với số vốn đầu tư
khoảng 5 tỉ đồng, dự kiến đưa vào sử dụng trong tháng 03/2010.
Tháng 11/2009 Công ty mạnh dạn đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống văn
phòng điện tử M-Office nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tiết giảm tối đa các chi
phí về hành chánh và văn phòng phẩm.
Cho đến nay, Công ty CP Bibica đã được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt
Nam Chất Lượng Cao suốt 12 năm liên tục.
2. Mục tiêu hoạt động của công ty:
Tập trung phát triển dòng sản phẩm cao cấp kẹo Deposite, bánh Pie và thực
phẩm dinh dưỡng. Đẩy mạnh các hoạt động marketing cho các dòng sản phẩm mới

nhằm tạo vị thế dẫn đầu trong ngành hàng bánh kẹo.
Phát triển thị trường nội địa của Bibica.
Phát triển thị trường xuất khẩu.
3. Đơn vị trực thuộc và hoạt động sản xuất kinh doanh:
Đơn vị trực thuộc:
• Nhà máy BiBiCa Biên Hòa
• Nhà máy BiBiCa Hà Nội
• Nhà máy BiBiCa Miền Đông
Hoạt động sản xuất kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh:
Lĩnh vực kinh doanh của công ty là: sản xuất công nghiệp và kinh doanh các mặt
hàng thực phẩm và xuất nhập khẩu.
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo.
- Xuất khẩu các sản phẩm bánh kẹo và các hàng hoá khác.
- Nhập khẩu các trang thiết bị, kỹ thuật và nguyên vật liệu phục vụ quá trình sản
xuất của công ty.
9
4. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy tổ chức:
5. Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
Thuận lợi:
Vị thế công ty
• Công ty CP bánh kẹo Biên Hoà là 1 trong 5 công ty bánh kẹo lớn nhất trong
ngành với sản phẩm kẹo dẫn đầu trong cả nước chiếm 7.2% thị phần, dòng
bánh khô của Bibica cũng chiếm khoảng 20% thị phần bánh buiscuit.
• Hiện nay công ty có 3 nhà máy tại Biên Hòa, Bình Dương, Hưng Yên (đang
triển khai). Tổng công suất thiết kế các dây chuyền khoảng 19.000 tấn sản
phẩm các loại/năm.
• Hệ thống phân phối của Bibica trải khắp 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc

thông qua kênh bán lẻ, là kênh phân phối chủ yếu của Bibica với 91 đại
lý/phân phối và trên 40000 điểm bán lẻ.
• Sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu sang các thị trường Mỹ, Đài Loan,
Trung Quốc, Campuchia, Malaysia.
Khó khăn:
Rủi ro kình doanh chính:
10
• Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu thưởng thức của người tiêu dùng ngày
một và tăng đòi hỏi sản phẩm phải phong phú về mẫu mã, chất lượng phải
đảm bảo,
• Công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ thị trường trong nước
cộng với các sản phẩm từ Trung quốc.
• Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất khoảng 55-
60%, nên xu hướng tăng giá của một số nguyên vật liệu đầu vào chính sẽ có
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY BBC:
1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán:
1.1.Phân tích theo chiều ngang:
Năm 2008- 2009
Đối với phần tài sản:
Nhìn chung tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 21.55% tương ứng
130,641,562,568 đồng. Chủ yếu là tài sản dài hạn tăng 93.87 %, tương ứng
191,394,955,299 đồng. Như vậy quy mô tài sản của công ty tăng so với năm trước.
Trong đó, tài sản ngắn hạn giảm 15.10 % tương ứng 60,753,392,731 đồng, chủ yếu
giảm là do:
+ Tiền giảm 58.22% tương ứng 17,776,992,835 đồng.
+ Đầu tư ngắn hạn giảm 97.45%, tương ứng 191,055,000,000 đồng.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn giảm 46.57% tương ứng 37,681,717,752 đồng.
+ Hàng tồn kho giảm 18.24% tương ứng 15,804,608,350 đồng.

Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là do tài sản cố định tăng 111.08 % tương ứng
192,915,146,349 đồng và sự gia tăng của tài sản khác 21.02% tương ứng
2,525,812,187 đồng.
Đối với phần nguồn vốn, chủ yếu nợ phải trả tăng 91.12% tương ứng
101,818,140,849 đồng. Trong đó:
11
+ Nợ ngắn hạn tăng 55.47% tương ứng 56,088,744,939 đồng.
+ Nợ dài hạn tăng 430.76 % tương ứng 45,729,395,910 đồng.
Vốn chủ sở hữu tăng 5.83% tương ứng 28,823,421,719 đồng, chủ yếu là lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối tăng 125.45% tương ứng 26,179,626,233 đồng.
Năm 2009- 2010:
Đối với tài sản
Tổng tài sản của doanh nghiệp tăng 2.99% tương ứng 22,031,495,611 đồng, chủ yếu
là tài sản dài hạn tăng 7.63% tưong ứng 30,174,039,109 đồng, trong đó tài sản cố
định tăng 9.50% tương ứng 34,816,506,443 đồng.
Tài sản ngắn hạn lại giảm 2.38% tương ứng 8,142,543,498 đồng, nguyên nhân chủ
yếu là do giảm:
+ Các khoản tương đương tiền giảm 60.94% tương ứng 117,000,000,000 đồng.
+ Tài sản ngắn hạn khác giảm 80.46% tương ứng 14,231,992,509 đồng.
Đối với phần nguồn vốn:
Chủ yếu là do vốn chủ sở hữu tăng 4.64 % tương ứng 24,264,563,344 đồng. Trong
đó:
+ Vốn chủ sở hũu tăng 4.41% tương ứng 22,994,547,244 đồng.
+ Nguồn kinh phí và quỹ khác tăng 75.88% tương ứng 1,270,016,100 đồng.
Nợ phải trả giảm 1.05% tương ứng 2,233,067,733 đồng. trong đó:
+ Nợ ngắn hạn tăng 14.97% tương ứng 23,536,118,159 đồng.
+ Nợ dài hạn giảm 45.73% tương ứng 25,769,185,892 đồng.
Năm 2010- 2011
Đối với tài sản:
Tổng tài sản trong kỳ của doanh nghiệp tăng 3.61% tương ứng 27,357,364,398

đồng. Chủ yếu là tài sản ngắn hạn tăng 26.52% tương ứng 88,423,824,690 đồng.
Nguyên nhân chủ yếu tăng là do:
+ Các khỏan phải thu ngắn hạn tăng 192.90% tương ứng với 151,279,282,357 đồng.
+ Hàng tồn kho tăng 2.92% tương ứng với 3,430,913,905 đồng.
+ Tài sản ngắn hạn tăn 216.25% tương ứng với 7,473,581,965 đồng.
12
Tài sản dài hạn giảm 14.35% trong kỳ tương ứng 61,066,460,292 đồng. Trong đó tài
sản cố định giảm 14.28% tương ứng 57,336,586,307 đồng và các khoản đầu tư tài
chính dài hạn giảm 56.9% tương ứng 6,146,237,000 đồng.
Đối với phần nguồn vốn:
Chủ yếu vốn chủ sở hữu tăng 5.28% tương ứng 28,921,591,044 đồng, trong đó tăng
nhiều nhất là quỹ đầu tư phát triển, tăng 55.61% tương ứng 22,193,023,772 đồng.
Nợ phải trả giảm 0.74% tương ứng 1,564,226,646 đồng, chủ yếu là do nợ dài hạn
giảm 91.71% tương ứng 28,042,732,124 đồng.
1.2.Phân tích theo chiều dọc
Năm 2008 - 2009
Đối với phần tài sản, tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm từ 66.36% vào lúc
đầu năm xuống còn 46.35% lúc cuối kỳ, giảm 20,01%. Các khoản mục giảm nhiều
nhất là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và các khỏan phải thu ngắn hạn, các
khoản tương đương tiền tăng 26.06%. Tài sản dài hạn có xu hướng tăng 33.64% vào
lúc đầu năm lên đến 53.65% vào lúc cuối năm, trong đó tài sản cố định tăng 21,1%.
Đối với nguồn vốn, nợ phải trả có xu hướng tăng từ 18.43% lên đến
28.98%, tăng 10,55% do nợ ngắn hạn tăng 4,66% và nợ dài hạn tăng 5,9%. Vốn chủ
sở hữu có xu hướng giảm từ 81.57 % đầu năm xuống còn 71.02% vào cuối năm,
giảm 10,55%, chủ yếu là do vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm 4,51% và thặng dư vốn
cổ phần giảm 8,85%.
Năm 2009 -2010
Đối với phần tài sản, tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm từ 46.35% vào lúc đầu
năm xuống còn 43.93% vào cuối năm, giảm 2,42%, chủ yếu là sự giảm của khoản
mục tiền và các khoản tương đương tiền, giảm từ 27.79% vào đầu năm xuống còn

11,74% vào cuối năm, giảm 16.05%. Tài sản dài hạn có xu hướng tăng từ 53.65%
lên đến 56.07% vào cuối năm, tăng 2.42%. Khoản muc tăng nhiều nhất là tài sản cố
định hữu hình, tăng từ 22.53% lên 48.01%, tăng 25.48%.
Đối với phần nguồn vốn, nợ phải trả có xu hướng giảm từ 28.98% vào đầu năm
xuống còn 27.85% vào cuối năm, giảm 1.13% do nợ dài hạn giảm từ 7.43% xuống
13
còn 4.03%, giảm 3.4%. Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng từ 71.02% lên 72.15%,
tăng 1.13%, chủ yếu là do quỹ đầu tư phát triển tăng 3.36%.
Năm 2010 – 2011
Đối với phần tài sản, tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng từ 43.93% vào đầu năm lên
đến 53.65% vào cuối năm, tăng 9.72%. Trong đó khoản mục tăng nhiều nhất là
khoản phải thu ngắn hạn, tăng từ 10.33% đến 29.22% trong kỳ, tăng 18.89%. tài sản
dài hạn có xu hướng giảm từ 56.07% xuống còn 46.35%, giảm 9.72%, trong đó tài
sản cố định giảm từ 52.90% xuống còn 43.76%, giảm 9.14%.
Đối với phần nguồn vốn, vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng từ 72.15% lên 73.32%
trong kỳ, tăng 1.17% do quỹ đầu tư phát triển tăng 2.64%, lợi nhuận chưa phân phối
tăng 0.39%. Nợ phải trả có xu hướng giảm từ 27.85% đầu năm xuống còn 26.68%
cuối năm, giảm 1.17%., chủ yếu là do nợ dài hạn giảm 3.71%.
1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo thu nhập
A. PHÂN TÍCH BÁO CÁO THU NHẬP THEO CHIỀU NGANG
ĐV: Triệu đồng
Chỉ tiêu Chênh lệnh 2011 - 2010 Chênh lệch 2010-
2009
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng
Doanh thu 216.704 27,34% 160.702 25,43%
Các khoản giảm trừ 4.231 87,65% (179) (3,59%)
Doanh thu thuần 212.472 26,97% 160.882 25,66%
Giá vốn hàng bán 129.755 22,44% 137.168 31,10%
Lợi nhuận ròng 80.716 38,51% 23.713 12,76%
Doanh thu HĐ tài chính 1.101 8,04% (13.248) (49,15%)

Chi phí tài chính
( chi phí lãi vay)
4.106
1.576
43,89%
30,60%
2.059
3.347
28,23%
185,55%
Chi phí bán hàng 49.049 35,05% 30.615 28,01%
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
14.101 40,29% 2.206 6,73%
Lợi nhuận từ HĐKD 14.561 37,29% (24.434) (38,49%)
Thu nhập khác (1.530) (21,39%) 3.813 114,15%
Chi phí khác 2.826 263,45% (1.444) (57,39%)
Lợi nhuận khác (4.357) (71,65%) 5.258 639,06%
Tổng lợi nhuận trước 10.204 22,61% -19.175 -29,82%
14
thuế
Chi phí thuế TNDN 5.612 167,71% -3.661 -52,25%
Lợi nhuận sau thuế 4.591 10,99% -15.514 -27,08%
Doanh thu thuần
Hinh 1: sự tương quan giữa tốc độ tăng trưởng doanh thu và sản lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica trong bốn năm từ 2008
đến 2011 có sự gia tăng đáng kể. Biểu đồ trên thể hiện sự gia tăng vượt bậc của tổng
doanh thu từ hoạt đồng xản xuất kinh doanh, năm 2011 tăng 85,13% so với năm
2008. Hai yếu tố cấu thành nên doanh thu bao gồm: sản lượng tiêu thụ và giá thành
sản phẩm. Sản lượng tiêu thụ năm 2011 tăng hơn 30% so với 2008. Tuy nhiên, tốc

độ tăng của sản lượng không lớn bằng tốc độ tăng doanh thu. Điều này có thể được
giải thích bởi sự tăng giá bán sản phẩm. Giai đoạn năm 2008 đến 2011, nền kinh tế
xảy ra tình trạng lạm phát cao, dẫn đến giá nguyên vật liệu tăng mạnh, đẩy giá bán
sản phấm tăng cao.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng doanh thu lên đến hơn 80% trong giai đoạn 4 năm
cho thấy doanh nghiệp đang trong quá trình phát triển tốt. Về ngắn hạn, doanh thu
tăng nhanh có thể ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động. Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp cũng thể hiện rõ ràng sự thay đổi trong khoản phải thu và hàng tồn
kho. Cụ thể, khoản mục các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm cuối năm 2008 là
80.917.979.475 , đến năm 2011 giá trị đạt được là 229.704.535.224. Các khoản phải
thu ngắn hạn tăng gấp 3 lần trong vòng 4 năm, có thể thấy doanh thu tăng là do công
ty đã thay đổi chính sách bán hàng, nới lỏng các khoản phải thu, điều này giúp tăng
doanh số tăng tương ứng.
Mặc dù tốc độ tăng doanh thu rất tốt, thể hiện tình hình kinh doanh thuận lợi,
nhưng so với toàn ngành thì công ty cổ phần bánh kẹo Bibica vẫn chưa phải là
doanh nghiệp dẫn đầu. Tốc độ tăng doanh thu cao nhưng giá trị doanh thu đạt được
thì thấp hơn nhiều so với Kinh Đô hoặc một số doanh nghiệp nước ngoài khác trong
cùng ngành kinh doanh. Điều này cho thấy BBC vẫn còn phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường ngành bánh kẹo Việt Nam.
Phân tích các khoản giảm trừ
15
Khoản mục các khoản giảm trừ từ năm 2008 đến 2011 có sự thay đổi rõ rệt.
Đặc biệt, năm 2009 các khoản giảm trừ tăng từ 788 triệu đồng lên 5 tỷ đồng, tăng
gần 7 lần so với năm trước, và cho đến năm 2011 thì giá trị này còn tăng lên khoảng
9 tỷ đồng. So sánh theo từng cặp năm thì sự chênh lệch giữa năm 2009 và 2008 là
đáng chú ý nhất. Các khoản giảm trừ trong năm 2009 tăng lên đến 535,22% so với
năm 2008. Nguyên nhân của sự gia tăng đột biến trong khoản mục này có thể là do
trong năm 2009, công ty Bibica đã tập trung sàng lọc loại bỏ dần các sản phẩm
không hiệu quả nhằm tập trung vào những sản phẩm có giá vốn hàng bán thấp để
tăng hiệu quả hoạt động của công ty. Điều này đã phát sinh ra nhiều khoản chi phí

như là giảm giá bán sản phẩm. Ngoài ra, sự chệnh lệch giữa năm 2010 và năm 2011
cũng lớn, cụ thể là năm 2011 tăng 87,65% so với 2010. Theo báo cáo tài chính BBC
năm 2011, các khoản giảm trừ của doanh nghiệp trong năm này phần lớn là do hàng
bán bị trả lại. Doanh nghiệp cần chú trọng thêm vấn đề bảo quản hàng hóa, vân
chuyển, chất lượng máy móc thiết bị…. để giảm thiểu ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm, từ đó giảm số lượng các khoản giảm trừ nhằm tăng doanh thu thuần .
Phân tích giá vốn hàng bán
Theo như bảng tổng hợp theo chiều ngang ở trên, khoản mục giá vốn hàng
bán trong giai đoạn năm 2008-2009 tăng khoảng 4,8%. Tuy nhiên, vào những năm
sau đó, sự tăng giá vốn hàng bán chiếm tỉ trọng cao hơn năm trước. giá vốn hàng
bán giai đoạn 2009, 2010 và 2011 tăng nhanh là do sự gia tăng sản lượng tiêu thụ
như đã thể hiện ở trên và sự biến động của giá thành sản xuất. Do chịu ảnh hưởng
của tình trạng lạm phát cao, giá nguyên vật liệu tăng lên, làm tăng giá thành sản
xuất. Bibica là doanh nghiệp hoạt động trong ngành bánh kẹo nên nguyên liệu chủ
yếu của quá trình sản xuất là đường. Theo các số liệu thống kê cho thấy giá đường
tăng gần 80% trong suốt giai đoạn này. Nguyên nhân chủ yếu là giá đường thế giới
tăng. Điều này ảnh hưởng đến sự biến động của giá vốn hàng bán trong thời kỳ các
năm 2008 đến 2011.
Phân tích lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp những năm vừa qua của công ty Bibica có mức tăng trưởng
khá tốt. Lợi nhuận gộp năm 2009 tăng gần 50% so với năm 2008. Sau đó, mức tăng
16
trưởng lợi nhuận gộp giảm xuống còn 12,76% trong giai đoạn 2009 – 2010 và đến
năm 2010- 2011 thì mức tăng trưởng là 38,51%. Tuy có cao hơn năm trước nhưng
sự tăng trưởng lợi nhuận gộp vào năm 2011 vẫn chưa phải là một mức tăng trưởng
tốt cho doanh nghiệp. Có thế giải thích sự tăng lợi nhuận gộp vào năm 2009 là do
giá vốn hàng bán trong giai đoạn này thấp nhất trong 3 giai đoạn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng năm 2009 tăng đến khoảng 43,27% so với năm 2008, đây là
mức tăng cao nhất trong 3 giai đoạn.Tuy nhiên, báo cáo tài chính BBC năm 2009 lại

không giải thích rõ sự thay đổi đáng kể này là do đâu. Chi phí bán hàng nên được
giảm xuống thì lợi nhuận thu được sẽ tăng hơn và có lợi hơn cho công ty.
Bên cạnh đó, chi phí quản lý doanh nghiệp trong suốt giai đoạn 4 năm từ 2008
đến 2011 tăng đều. Trong đó, năm 2010-2011 có mức tăng lớn nhất.Cụ thể, năm
2011 có chi phí quản lý doanh nghiệp cao hơn 2010 là 14.101.801.750 đồng. trong
khi năm 2010 chỉ tăng 2.206.423.781 đồng so với 2009. Qua đó cho thấy sự chênh
lệch rất lớn về mức tăng chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính
Đây là phần lợi nhuận quan trọng nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp. Theo số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp thì lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh qua các năm năm mạnh. Trong đó phải kể đến năm 2009,
lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng từ 18,7 tỷ lên 63,5 tỷ trong vòng 1
năm. Qua đó, thể hiện sự ảnh hưởng của chi phí lên lợi nhuận mà thông thường là
chi phí bán hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Năm 2008, doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp cao nhất trong 4
năm. Mặc dù vậy, trong năm này doanh nghiệp vẫn bị lỗ hơn 900 triệu đồng. Chi phí
tài chính trong năm 2008 tăng cao là do doanh nghiệp trích sự phỏng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính. Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu đến từ nguồn lãi tiền
gửi, cho vay. Ngoài ra, doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2010 giảm
13.248.214.128 đồng so với năm trước. Nhìn chung, doanh thu hoạt đồng tài chính
có xu hướng giảm trong vòng 4 năm. Trong đó, giai đoaạn năm 2010-2009 thì mức
giảm mạnh nhất. Có thể nhận định rằng, công ty đang cố gắng cắt giảm bớt các hoạt
17
động tài chính vì trong những năm này thị trường tài chính Việt Nam đang trên đà
suy thoái và khủng hoảng, bên cạnh đó chi phí lãi tăng cao, gây khó khăn cho hoạt
động tài chính. Do đó, công ty nên cắt giảm hoạt động tài chính nhằm hạn chế sự
thất thoát lợi nhuận.
Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là lợi nhuận thu được từ các hoạt động không thường xuyên

của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính BBC các năm từ 2008 đến 2011 cho thấy khoản
mục này có sự biến động mạnh và thất thường. Nhưng vẫn thể hiện xu hướng càng
ngày càng giảm. Sự thay đổi bất thường là ở năm 2010, từ 882 triệu động tăng lên 6
tỷ đồng, và đến năm 2011 giảm xuống còn 1,7 tỷ đồng. Sự biến động tăng giảm đột
ngột trong vòng 1 năm cho thấy tình hình doanh nghiệp không ổn định. Hơn nữa,
việc tăng lên của khoản mục lợi nhuận khác không phải là dấu hiệu tích cực đối với
doanh nghiệp. Do đó, Bibica nên kiểm soát các khoản doanh thu và chi phí khác để
ổn định các khoản lợi nhuận
Tổng lợi nhuận trước thuế (EBIT) và sau thuế TNDN
Lợi nhuận trước thuế bao gồm các khoản lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Nhìn chung EBIT của doanh nghiệp
tăng qua thời kỳ 4 năm. Trong đó, năm 2009 lợi nhuận trước thuế đạt 64 tỷ đồng,
tăng gần gấp 3 lần so với năm trước đó. Lợi nhuận chủ yếu đến tự hoạt động kinh
doanh chính. Điều này thể hiện sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp, là một
dấu hiệu tốt trong tình hình kinh doanh
B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHIỀU DỌC
CHỈ TIÊU 2011 2010 2009 Chênh lệch
2011-2010
Chênh lệch
2010-2009
DT bán hàng và
cung cấp dịch vụ
100% 100% 100%
Các khoản giảm trừ
0,90% 0,61% 0,79% 0,29% -0,18%
Doanh thu thuần
99,10% 99,39% 99,21% -0,29% 0,18%
Giá vốn hàng bán
70,14% 72,95% 69,79% -2,81% 3,16%
Lợi nhuận ròng

28,76% 26,44% 29,42% 2,32% -2,97%
Doanh thu HĐTC
1,47% 1,73% 4,27% -0,26% -2,54%
Chi phí bán hàng
18,72% 17,65% 17,30% 1,07% 0,36%
Chi phí QLDN
4,87% 4,42% 5,19% 0,45% -0,77%
18
LN thuần từ HĐKD
5,31% 4,93% 10,04% 0,39% -5,12%
Thu nhập khác
0,56% 0,90% 0,53% -0,35% 0,37%
Chi phí khác
0,39% 0,14% 0,40% 0,25% -0,26%
Lợi nhuận khác
0,17% 0,77% 0,13% -0,60% 0,64%
Tổng LN trước thuế
5,48% 5,69% 10,17% -0,21% -4,48%
Chi phí thuế TNDN
0,89% 0,42% 1,11% 0,47% -0,69%
LNsau thuế TNDN
4,59% 5,27% 9,07% -0,68% -3,80%
Tỉ trọng các khoản giảm trừ trên doanh thu năm 2010 giảm so với năm 2009.
Tuy nhiên, đến năm 2011 tỉ lệ này chiếm 0,9% so với doanh thu, cao nhất trong các
năm 2008, 2009,2010.Từ năm 2008 thì tỉ lệ này vẫn có xu hướng tăng. Năm 2008,
các khoản giảm trừ chiếm 0,145% tổng doanh thu. Tuy nhiên đến năm 2011, tỷ lệ
này là 0,898%. Các khoản giảm trừ tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trên
tổng doanh thu là một dấu hiệu không tốt
Tỉ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giao động quanh mức khoảng 69% đến
72% trong vòng 4 năm. Trong đó, năm 2010 giá vốn hàng bán chiếm 72,95% doanh

thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là mức tỉ trọng cao nhất trong vòng
4 năm. Điều này là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng
trưởng doanh thu năm 2010.
Tỉ trọng lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong suốt 4 năm từ 2008 đến 2011 thì tỉ lệ này có tăng nhẹ nhưng trong đó năm
2010 lại giảm so với 2009 là 2,97%. Lợi nhuận ròng chịu ảnh hưởng trực tiếp của
giá vốn hàng bán và sản lượng tiêu thụ. Như đã phân tích ở trên, do giá vốn hàng
bán trong 2010 tăng cao hơn những năm còn lại khiến cho lợi nhuận ròng trong năm
nay giảm. Nhìn chung lợi nhuận ròng mỗi năm chiếm từ 20 – 30% so với doanh thu
thuần. Tỷ lệ này là phù hợp so với bình quân ngành bánh kẹo hiện nay.
Tỷ trọng chi phí bán hàng trên doanh thu thuần càng ngày càng tăng qua các
năm. Năm 2011, chi phí bán hàng chiếm 18,72% doanh thu thuần. So với giá vốn
hàng bán thì tỷ trọng chi phí trên doanh thu như vậy là hơi cao, giá vốn hàng bán
chiếm 29,02% doanh thu trong năm 2011, trong khi đó chi phí bán hàng chiếm
18,89% doanh thu. Có thể là do giai đoạn năm 2010-2011 công ty Bibica đẩy mạnh
19
chiến lược kinh doanh, mở rộng thị phần, điều này là tăng chi phí bán hàng qua các
năm
Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần trong những năm
này có sự biến động nhưng không đáng kể. Năm 2011 tỉ lệ này là 4,87% tăng
0,45% so với năm 2010. Ngược lại, tỉ trọng chi phí quản lý trên doanh thu năm
2010 giảm 0,77% so với năm 2009. Có nghĩa là doanh nghiệp đang cố gắng kiểm
soát tốt hơn chi phi nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện sự ổn định
trong việc quản lý doanh nghiệp của công ty Bibica. Mức tỉ lệ chi phí quản lý doanh
nghiệp trên doanh thu như trên là khá hợp lý so với cơ cấu tài chính của công ty
Bibica.
Tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trên tổng doanh thu thuần
qua các năm có sự thay đổi giảm rõ rệt. Năm 2009 tỉ lệ này là 10,04% cho đến năm
2010 thì giảm xuống còn 5.93%, giảm 5,12% trong vòng 1 năm. Năm 2011 tỉ lệ này
tăng 5,31% nhưng chưa bằng năm 2009. Điều này là do tốc độ tăng của chi phí qua

các năm lớn hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần, làm giảm tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Công ty cần đầy mạnh sự tăng trưởng về
lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh hơn nữa. Vì trong cơ cấu tài chính thì tỉ trọng lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chính trên tống doanh thu là quan trọng nhất,
nó thể hiện rõ ràng sự phát triển bền vững của công ty. Do đó công ty nên tăng
doanh thu, cắt giảm bớt chi phí nhằm làm tăng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh.
Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động tài chính trên tổng doanh thu có xu hướng này
càng giảm từ năm 2008 đến 2011. Trong đó, cao nhất là năm 2010, doanh thu từ
hoạt động tài chính chiếm 4,27% so với tổng doanh thu. Nhìn chung, doanh thu hoạt
đọng tài chính khồng nên chiếm tỉ trọng quá cao trong cơ cấu nhu nhập của công ty.
Các số liệu về doanh thu từ hoạt động tài chính của Bibica là tương đối hợp lý so với
các công ty khác cùng ngành.
Tỷ trọng lợi nhuận sau thuế thu nhập trên doanh thu thuần nhìn chung là giảm
lần lượt qua các năm 2009,2010 và 2011 là 9,07% , 5,27% và 4,59%. Đây là một
20
dấu hiệu không tốt cho tình hình kinh doanh của công ty. Theo tính toán ROE qua
các năm 2008, 2009,2010 và 2011 là 4,24%, 10,98%, 7,67% và 8,07% .Tỷ suất
sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tương đối thấp so với các doanh
nghiệp cùng ngành. Thêm vào đó, ROE biến động tăng giảm không đột ngột qua các
năm, 2010 có ROE thấp hơn 2009. Nhìn chung ROE chưa đến 10%, điều này có thể
là do đặc thù sản phẩm kinh doanh. ROE thể hiện khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở
hữu chưa tốt
2. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa lớn trong việc cung cấp thông tin liên quan
đến phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là
cơ sở để dự đoán các dòng tiền của doanh nghiệp, trợ giúp các nhà quản lý trong
công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, người ra quyết định có thể đánh giá thời cơ kinh doanh của
doanh nghiệp để ra các quyết định kịp thời.

Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh:
+ Lợi nhuận trước thuế:
Năm 2010, lợi nhuận trước thuế đạt 45,125 giảm 19,175tỷ đồng ( tương
đương với 29,82%) so với năm 2009 là 64,301 tỷ đồng. Mặc dù trong trong năm
2010, công ty đạt được kết quả kinh doanh tương đối khả quan với doanh thu thuần
đạt 729,664 tỷ đồng cao hơn so với doanh thu thuần năm 2009 (631,961 tỷ đồng).
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế của công ty là 55,329 tỷ đồng trong khi doanh thu
bán hàng là 1009,368 tỷ đồng. Diễn biến bất thường doanh thu tăng, lợi nhuận giảm
là do : Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing để phát triển dòng sản phẩm
mới khiến tỷ suất lợi nhuận của nhãn hàng thời gian qua âm 20%. Trong năm 2011,
Bibica gặp sự cố dây chuyền sản xuất phải nhập khẩu lại để giữ thị phần nội địa thì
giá nhập từ Lotte cao khiến tỷ suất lợi nhuận xuất nhập khẩu của Bibica âm 18%
đồng thời công ty cũng bắt đầu khấu hao dự án dây chuyền Chocopie Nhà máy
Bibica Miền Đông làm giá vốn hàng bán tăng lên cao hơn so với năm trước
21
+ Khoản phải thu: Năm 2010 tăng 27,614 tỷ đồng so với năm 2009 chủ yếu là do
khoản phải thu khách hàng tăng. Năm 2011 khoản phải thu tăng 155,553 tỷ đồng so
với năm 2010, có sự tăng đột biến này là do khoản phải thu công ty bảo hiểm PVI
chi phí để khắc phục hỏa hoạn của dây chuyền sản xuất bánh Pie thuộc công ty
TNHH một thành viên Bibica Miền Đông (công ty con) xảy ra vào ngày 25 tháng 5
năm 2011. Số tiền phải thu của công ty PVI lên đến 140,131 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
rất lớn trong các khoản phải thu của công ty.
+ Hàng tồn kho: Năm 2010 tăng 47,416 tỷ đồng so với năm 2009, và năm 2011 tăng
2,854 tỷ đồng so với năm 2010, điều này cho thấy lượng tiền mà công ty Bibica sử
dụng để mua hàng hóa lớn hơn số được sử dụng, một số lượng lớn nguyên liệu, vật
liệu, thành phẩm mua vào và sản xuất trong kỳ dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
+ Các khoản phải trả: Trong năm 2010, các khoản phải trả tăng 32,576 tỷ đồng so
vơi năm 2009, và năm 2011 tăng 55,842 tỷ đồng so với năm 2010. Sự gia tăng trong
các khoản phải trả qua các năm là do các loại chi phí tăng : chi phí quản lý, chi phí
bán hàng, chi phí lương nhân viên, chi phí nguyên vật liệu…, ngoài ra do tình hình

chung giá cả tăng nên các chi phí mua ngoài cũng tăng như chi phí vận chuyển, chi
phí thuê kho, chi phí mặt bằng, chi phí marketing… Dòng tiền tăng này cho thấy
doanh nghiệp đã gia tăng nợ để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay một
dòng tiền ra ít hơn được dử dụng để thanh toán các khoản phải trả phát sinh trong
kỳ. Điều này còn cho thấy trách nhiệm thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp
tăng.
+ Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh:
Năm 2010, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động king doanh là 32,102567 tỷ
đồng thấp hơn so với năm 2009 là 126,630 tỷ đồng cho thấy dòng tiền từ hoạt động
sản xuất kinh doanh lớn hơn dòng tiền ra trong kỳ, do vậy doanh nghiệp có sẵn tiền
để đáp ứng các nhu cầu khác như trả nợ vay, đầu tư tài sản cố định và các khoản đầu
tư khác. Năm 2011 lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh là -36,388 tỷ đồng
cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh nhỏ hơn so với dòng tiền ra trong
22
kỳ, do vậy doanh nghiệp đã tăng các khoản vay , bổ sung từ nguồn vốn chủ sở
hữu… để đáp ứng nhu cầu thanh toán cho hoạt động kinh doanh.
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Nội dung về từng dòng tiền thuộc hoạt động đầu tư của công ty Bibica qua ba
năm 2009, 2010 và 2011 như sau:
+Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác: Năm 2009, tiền chi
để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản kháclà 217,196 tỷ đồng.
Có sự gia tăng lớn như vậy là do trong năm 2009, Bibica bắt đầu đầu tư dây
chuyền săn xuất bánh Choco Pie cao cấp tại nhà máy Bibica Miền Đông. Đây là
dây chuyền được đầu tư trên cơ sở sự hợp tác của Bibica và đối tác chiến lược là tập
đoàn Lotte ( Hàn Quốc). Dây chuyền chính thức đi vào hoạt động từ tháng 2 năm
2010. Năm 2010, số tiền chi cho hoạt động này là 70,685 tỷ đồng.Năm 2011, số tiền
chi cho hoạt động này là 6,405 tỷ đồng, công ty đang tiếp tục đầu tư vào dự án nhà
máy Bibica Hưng Yên đồng thời mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện truyền tải,
truyền dẫn.
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác phản ánh tình

hình đầu tư TSCĐ bằng tiền tại doanh nhiệp. Dòng tiền của công ty cho thấy việc
mở rộng và đổi mới năng lực hoạt động nên đơn vị có khả năng tạo ra dòng tiền
trong tương lai. Trong ba năm 2009, 2010, 2011, dòng tiền này liên tục tăng chưng
tỏ Công ty Bibica đang trong giai đoạn đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh và có tiềm năng lớn trong tương lai.
+ Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác: Tiền thu từ
hoạt động này trong năm 2009 là 290,909 triệu đồng, năm 2010 là 37,979 triệu
đồng, năm 2011 là 1,364 tỷ đồng. Có sự tăng cao hơn trong số tiền thu từ hoạt động
này năm 2011 là do dây chuyền sản xuất bánh Pie thuộc công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Bibica Miền Đông (công ty con) bị hỏa hoạn vào ngày 25 tháng
5 năm 2011, công ty cùng bên bảo hiểm thống nhất bán thanh lý một số tài sản hư
hỏng.
23
+ Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:Năm 2009, số tiền chi cho hoạt động này
là 133,140 triệu đồng, năm 2010 là 26,770 triệu đồng và năm 2011 là 54,690 triệu
đồng. Số tiền đầu tư góp vốn vào công ty khác giảm liên tục trong ba năm cho thấy
nguồn tiền nhàn rỗi của công ty thấp, chủ yếu là sử dụng cho sản xuất kinh doanh và
hiệu quả đầu tư tại doanh nghiệp cao hơn so với đầu tư ra bên ngoài.
+ Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác: Năm 2009, tiền thu hồi đầu tư góp
vốn vào đơn vị khác là 9,800 tỷ đồng, năm 2010 là 2,774 tỷ đồng và năm 2011 là
6,118 tỷ đồng. Số tiền này phản ánh số vốn đầu tư ra bên ngoài mà doanh nghiệp đã
thu hồi dưới hình thức vốn bằng tiền. Dòng tiền này có thể được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu về tiền cho hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và kể cả hoạt
động đầu tư tại doanh nghiệp.
+ Tiền thu lãi cho vay, cổ túc và lợi nhuận được chia: Đây là các khoản lãi mà công
ty Bibica được chia bằng tiền từ đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác. Số tiền này
năm 2009 là 16,434 tỷ đồng, năm 2010 là 13,479 tỷ dồng và năm 2011 là 12,826 tỷ
đồng.
+Lưu chuyển tiền thuần thừ hoạt động đầu tư : Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư
năm 2010 là -94,420 tỷ đồng, năm 2009 là 250,853 triệu đồng. Điều này cho thấy

dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư nhỏ hơn là dòng tiền ra cho đầu tư trong năm
2010, nghĩa là công ty đã sử dụng tiền từ hoạt động tài chính và hoạt động kinh
doanh cho công tác đầu tư, mở rộng và cải tiến máy móc kỹ thuật. Trong năm 2011,
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư là 81,853 tỷ đồng, tăng cao rất nhiều so
với hai năm trước, nó cho thấy dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư lớn hơn dòng tiền
ra trong năm, đây là lượng tiền bổ sung để công ty đáp ứng nhu cầu thanh toán .
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh các dòng tiền vào và dòng
tiền ra liên quan đến hoạt động tăng (giảm) vốn chủ sở hữu, tăng (giảm) cá khoản
vay nợ các định chế tài chính và các khoản chi phí sử dụng các nguồn tài trợ trên.
Nội dung về dòng tiền tư hoạt động tài chính năm 2009, 2010 và 2011 như sau:
24
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được: Số tiền từ vay ngăn hạn và dài hạn của
công ty giảm dần qua các năm, cụ thể năm 2009 là 142,017 tỷ đồng, năm 2010 là
30,811 tỷ đồng và năm 2011 là 5,514 tỷ đồng. Trong năm 2009,2010 công ty đang
có nhu cầu về vố để đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, do đó,
lượng tiền vay ngắn hạn và dài hạn . Năm 2011, công ty đi vào hoạt động, lượng
tiền vay giảm.
+ Tiền chi trả nợ gốc vay: Số tiền chi trả nợ gốc vay năm 2009 là 6,987 tỷ đồng,
năm 2010 là 68,740 tỷ đồng và năm 2011 là 64,368 tỷ đồng. Điều này phản ánh
công tác trả nợ vay được công ty thực hiện khá tốt. Các khoản vay ngắn hạn và dài
hạn đến hạn trả đều được công ty thanh toán trong kỳ.
+ Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu: Là số tiền lãi cổ tức mà công ty đã phân
chia cho các chủ sở hữu. Số tiền này năm 2009 là 24,603 tỷ đồng, năm 2010 là
15,30- tỷ đồng và năm 2011 là 15,380 tỷ đồng.
+Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Năm 2009, dòng tiền thuần từ hoạt
động tài chính của công ty là 47,542 ty đồng, cho thấy việc doanh nghiệp đã huy
động thêm các nguồn vốn dưới hình thức vay nhiều hơn số trả vay, đây là nguồn tài
trợ bổ sung cho sản xuất kinh doanh hay cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Năm 2010 dòng tiền thuần từ hoạt động tài chín là -53,228 tỷ đồng và năm 2011 là

-74,234 tỷ đồng. Điều này cho thấy trong hai năm 2010 và 2011, số tiền sử dụng để
trả nợ vay nhiều hơn số huy động trong kỳ.
Bảng tổng hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Bảng tổng hợp báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty trong các năm 2009,
2010 và 2011 Đv: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD 126,630 32,102 -36,388
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT 250 -94,420 81,853
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC 47,542 -53,228 -74,234
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 174,423 -115,546 -28,769
25

×