Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

phân tích tình hình tài chính tại viễn thông thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.17 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đặng Nguyễn Thiên Hương, học viên cao học lớp TCNH05B niên
khóa 2012-2014 của Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn “Phân tích tình
hình tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế” do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Tạo.
Tôi xin cam đoan tất cả số liệu được sử dụng, nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông tin trong luận
văn này chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, tháng năm 2014
Người cam đoan

Đặng Nguyễn Thiên Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành tới các tập thể và cá nhân đó.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo, Bộ
Tài chính, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo
của Học viện Hành chính, những người đã giảng dạy, động viên, khuyến khích và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học tập tại trường cũng như trong thời
gian tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và các đồng nghiệp tại VNPT Thừa
Thiên Huế, đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán, đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ
cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những người thân và bạn bè
đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.


Do giới hạn về mặt thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy, cô giáo để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Tác giả
Đặng Nguyễn Thiên Hương
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 2
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 2
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 3
7. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1 4
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 4
DOANH NGHIỆP 4
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 4
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp 4
1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp 5
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 8

1.2.1. Khái niệm phân ch tài chính doanh nghiệp 8
1.2.2. Mục đích phân ch 9
1.2.3. Cơ sở dữ liệu để phân ch tài chính doanh nghiệp 12
1.2.4. Phương pháp phân ch 15
1.2.5. Nội dung phân ch tài chính doanh nghiệp 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp 38
1.3.1. Các yếu tố khách quan 38
1.3.2. Các yếu tố chủ quan 39
1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao chất lượng phân tích tài
chính doanh nghiệp 40
Chương 2 42
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 42
iii
TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ 42
2.1. Tổng quan về Viễn thông Thừa Thiên Huế 42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 42
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 43
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy 44
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Viễn thông Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn từ 2011 đến 2013 45
2.2.1. Phân ch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 45
2.2.2. Phân ch tài sản và nguồn vốn 50
2.2.3. Phân ch ?nh hình lưu chuyển @ền tệ 57
2.2.4. Phân ch ?nh hình và khả năng thanh toán 60
2.2.5. Phân ch hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh 65
2.3. Thực trạng tổ chức công tác phân tích tài chính 71
2.4. Đánh giá chung thực trạng tài chính và phân tích tài chính tại Viễn
thông Thừa Thiên Huế 73
2.4.1. Những kết quả đạt được 73
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân 76

Chương 3 81
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 81
TÀI CHÍNH TẠI VIỄN THÔNG THỪA THIÊN HUẾ 81
3.1. Định hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện công tác phân tích tài
chính của Viễn thông Thừa Thiên Huế trong những năm đến 81
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Viễn
thông Thừa Thiên Huế 87
3.2.1. Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân ch tài chính 87
3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức phân ch tài chính của Viễn thông Thừa Thiên Huế 94
3.2.3. Thiết lập hệ thống thông @n phân ch tài chính phục vụ quản trị nội bộ 97
3.2.4. Một số giải pháp khác 99
3.2.5. Một số giải pháp điều kiện 101
KẾT LUẬN 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
iv
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT : Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
BCTC : Báo cáo tài chính
BH : Bán hàng
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DV : dịch vụ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh.
KD : Kinh doanh
NV : Nguồn vốn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
ROA : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản
(Return on total assets).
ROE : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

(Return on common equyty).
ROS : Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
(Return on sales ratio).
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định.
TSLĐ : Tài sản lưu động.
UBND : Ủy ban nhân dân.
VCĐ : Vốn cố định.
VLĐ : Vốn lưu động
VNP : Vinaphone.
VNPT Thừa Thiên Huế : Viễn thông Thừa Thiên Huế.
VT-CNTT : Viễn thông - Công nghệ thông tin.
XDCB : Xây dựng cơ bản.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các bảng số liệu Trang
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế 45
Bảng 2.2: Tăng trưởng doanh thu tại Viễn thông Thừa Thiên Huế 46
Bảng 2.3: Số liệu về thị phần các nhà mạng di động 47
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 47
Bảng 2.4: Tăng trưởng lợi nhuận của Viễn thông Thừa Thiên Huế 49
Bảng 2.5: Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí và phản ánh kết quả 49
kinh doanh của VNPT Thừa Thiên Huế 49
Bảng 2.6: Cơ cấu tài sản của Viễn thông Thừa Thiên Huế 50
từ năm 2011 đến 2013 50
Bảng 2.7: Quy mô nguồn vốn qua các năm của VNPT Thừa Thiên Huế 54
Bảng 2.8: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh 56
Bảng 2.9: Tình hình lưu chuyển tiền tệ tại VNPT Thừa Thiên Huế 57
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng chi trả thực tế 59

Bảng 2.11: Chỉ tiêu về tình hình thanh toán của VNPT Thừa Thiên Huế 60
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn 65
tại Viễn thông Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2013 65
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lợi tại VNPT Thừa Thiên Huế
68
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số liệu doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 47
Biểu đồ 2.2: Thị phần các nhà cung cấp dịch vụ di động 48
trên địa bàn Thừa Thiên Huế 48
Biểu đồ 2.3: Khả năng thanh toán của VNPT Thừa Thiên Huế 64
Biểu đồ 2.4: Sự biến đổi khả năng sinh lợi qua các năm 69
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Viễn thông Thừa Thiên Huế 44
Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản trị tài chính tại VNPT Thừa Thiên Huế: 71
Sơ đồ 2.3: Hệ thống thông tin tài chính phục vụ ra quyết định 72
Sơ đồ 3.1: Thiết lập hệ thống thông tin phân tích tài chính 98
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính là một hoạt động vô cùng quan trọng không chỉ đối với
doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế thị
trường như: ngân hàng, nhà đầu tư, đối tác, nhà quản lý
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hòa nhập sâu, rộng vào
thị trường thế giới, trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách
thức trước ảnh hưởng gián tiếp của làn sóng khủng hoảng tài chính toàn cầu và tình
trạng lạm phát gia tăng trong nước, thị trường chứng khoán còn non trẻ, chưa ổn
định. Trong điều kiện hiện nay, hoạt động phân tích tài chính ngày càng phát huy
được vai trò vốn có của nó để đảm bảo cho các doanh nghiệp cũng như các tổ chức

tài chính có được nền tảng vững chắc, có cái nhìn sâu sắc cùng các giải pháp đúng
đắn để vượt qua khó khăn và phát triển một cách mạnh mẽ.
Có lẽ chưa bao giờ thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông – công nghệ
thông tin lại phát triển mạnh mẽ như một vài năm trở lại đây
Và cũng trong sự phát triển đó cho thấy mức độ cạnh tranh giữa các nhà cung
cấp dịch vụ trên thị trường như MobiFone, VinaPhone, Vietel, HT Mobile, FPT
ngày càng trở nên khốc liệt. Mỗi nhà cung cấp đều đưa ra những chiến lược, chiến
thuật kinh doanh để giành giật cũng như bảo vệ thị phần của mình trên thị trường.
Sự cạnh tranh các dịch vụ viễn thông trên địa bàn Thừa Thiên Huế ngày càng
tăng do nhiều doanh nghiệp viễn thông mới ra đời và chủ yếu kinh doanh các dịch
vụ viễn thông có lợi nhuận cao như điện thoại di động, Internet tốc độ cao…Vì vậy
để có thể đứng vững và làm người dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn
thông –CNTT trên địa bàn, Viễn thông Thừa Thiên Huế cần phải có những chiến
lược và phương hướng cụ thể để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị
trường. Một trong những hoạt động quan trọng đó là nâng cao năng lực quản lý tài
chính, thiết lập hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng một cách
kịp thời và đầy đủ thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp. Các thông tin được
1
phản ánh trên báo cáo tài chính là bức tranh tổng quát về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở để lãnh đạo đơn vị ra các quyết định, định
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tính hữu ích và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tác giả
chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế” làm
luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua nghiên cứu, có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố của các
tác giả trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài luận văn; tuy nhiên đối
với đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế ” chưa có
ai thực hiện.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực viễn thông – công nghệ
thông tin. Đồng thời thông qua việc phân tích tài chính của Viễn thông Thừa Thiên
Huế, luận văn đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại đơn vị, thiết
lập hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính phù hợp với tình hình của Viễn thông
Thừa Thiên Huế góp phần phục vụ mục đích quản trị nội bộ doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp, thực tiễn và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại
Viễn thông Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi nghiên cứu: Viễn thông Thừa Thiên Huế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích,
phương pháp chi tiết và một số phương pháp phân tích kinh tế, tài chính khác.
2
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về phân tích tài chính trong
doanh nghiệp nhà nước.
Luận văn đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Viễn thông
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2013.
Luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác phân
tích tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế phục vụ nhu cầu quản lý tài chính,
quản trị nội bộ doanh nghiệp góp phần vào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Viễn thông Thừa Thiên Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Tên của đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI VIỄN THÔNG
THỪA THIÊN HUẾ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng phân tích tài chính tại Viễn thông Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Viễn
thông Thừa Thiên Huế.
3
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
- Khái niệm Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, Theo điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 " Doanh nghiệp hay
đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh."
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có
các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những
quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Thứ nhất, Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước
Thứ hai, Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
Thứ ba, Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ
thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là
các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét

mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính
nước ta.
4
Vậy, tài chính doanh nghiệp là gì?
Theo tác giả Lưu Thị Hương (2005) [8, tr.7] đưa ra quan điểm " Doanh
nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên
thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu." Với quan điểm này, tác giả cũng
đưa ra quan điểm về tài chính doanh nghiệp [8, tr.11] "tài chính doanh nghiệp được
hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp
với Nhà nước, với thị trường tài chính, với các thị trường khác và quan hệ trong nội
bộ doanh nghiệp".
Còn theo quan điểm của tác giả Lê Văn Khâm (2009) [10 tr.9] "Tài chính
doanh nghiệp là một hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp, được biểu hiện
như những luồng giao dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng
các loại vốn kinh doanh, các loại quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho yêu cầu thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp".
Tuy rằng có nhiều cách hiểu khác nhau về tài chính doanh nghiệp, nhưng
nhìn chung có thể hiểu tài chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn
tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp
a. Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh
Việc xây dựng và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh
nghiệp cùng hợp tác thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ yếu là phải xem xét,
cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận
khi thực hiện dự án. Khi phân tích đánh giá nhằm lựa chọn các dự án tối ưu, các dự
án có mức sinh lời cao vấn đề quan trọng của nhà tài chính là xem xét việc sử dụng

vốn đầu tư như thế nào.
5
b. Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ
cho các hoạt động doanh nghiệp.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Bước vào hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xác định nhu cầu vốn cần thiết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp trong kỳ và phải tổ chức huy động nguồn vốn đảm bảo cho
kịp thời đầy đủ các hoạt động của doanh nghiệp.
c. Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ thu, chi
vốn bằng tiền, thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp góp phần huy động tối đa
số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng các khoản vốn còn bị ứ đọng.
Theo dõi chặt chẽ các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp, tìm các biện pháp lập lại cân bằng giữa thu và chi bằng tiền nhằm đảm bảo
cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán.
d.Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, liên quan đến sự tồn tại
phát triển mở rộng của doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp thực hiện việc phân phối
hợp lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của doanh
nghiệp sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và nâng cao đời
sống của người lao động trong doanh nghiệp.
e.Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu về
tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp, thông qua đó có thể giúp cho
lãnh đạo doanh nghiệp trong việc đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, tiền tệ, hiệu quả hoạt
động kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về sản xuất và tài

chính, xây dựng được một kế hoạch tài chính khoa học, đảm bảo mọi tài sản tiền
vốn và mọi nguồn tài chính của doanh nghiệp được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
6
f. Thực hiện dự báo và kế hoạch hóa tài chính
1.1.1 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
a. Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Sự hoạt động của quy luật cung cầu rất mạnh mẽ. Ở đâu, ở lĩnh vực nào có
nhu cầu thì ở đó sẽ có nguồn cung cấp. Vì vậy, khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn thì
tất yếu thị trường vốn sẽ được hình thành với những hình thức đa dạng của nó. Vấn
đề ở chỗ là nhà quản lý phải xác định chính xác nhu cầu vốn, cân nhắc lựa chọn các
hình thức, phương pháp thích hợp để khai thác thu hút vốn, sử dụng các công cụ
đòn bẩy kinh tế như lãi suất vay, cổ tức khi phát hành trái phiếu, cổ phiếu nhằm
khai thác huy động vốn, đảm bảo khả năng thanh toán chi trả Đó chính là việc khai
thác các chức năng phân phối và giám đốc tài chính để nâng cao vai trò của tài
chính doanh nghiệp trong việc tạo lập, khai thác và huy động vốn phục vụ cho các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả.
Việc khai thác, huy động vốn, việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Đã đặt ra trước
mọi doanh nghiệp những chuẩn mực hết sức khắt khe: sản xuất không thể với bất kỳ
giá nào, phải bán được những hàng hóa, dịch vụ mà thị trường cần và chấp nhận chứ
không phải bán những cái gì mà mình có. Trước sức ép nhiều mặt của thị trường đã
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Điều lưu ý ở đây cần có sự phân biệt giữa chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế. Nói chung, sự gia tăng hiệu quả kinh tế sẽ bao hàm cả yếu tố tăng chỉ
tiêu lợi nhuận. Song ngược lại, có những trường hợp tăng chỉ tiêu lợi nhuận nhưng
lại không có hiệu quả. Vì thế, hiệu quả kinh tế chỉ có thể có được khi vốn được sử
dụng tiết kiệm mà vẫn đảm bảo được mức gia tăng lợi nhuận.
c. Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ
7
tiêu tài chính như hiệu quả sử dụng vốn, hệ số sinh lời, cơ cấu các nguồn vốn và cơ
cấu phân phối sử dụng vốn người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt
xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản
lý có thể kịp thời phát hiện ra các khuyết tật và nguyên nhân của nó để điều chỉnh
quá trình kinh doanh nhằm đạt mục tiêu đã được dự định.
Để sử dụng có hiệu quả công cụ kiểm tra tài chính, đòi hỏi nhà quản lý cần tổ
chức tốt công tác hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu phân tích tài chính và duy trì nề nếp chế độ phân tích hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Có nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là phân tích tài chính
doanh nghiệp, cụ thể như:
Theo tác giả Lưu Thị Hương (2005) [8, tr.29] thì "Phân tích tài chính là sử
dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính
của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp".
Theo tác giả Ngô Thị Kim Phượng [13, tr.4 ] thì "Phân tích tài chính là quá
trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối quan hệ ảnh hưởng qua lại của các
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so
sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, từ đó đưa ra các quyết định và các giải pháp
quản lý phù hợp".
Còn theo tác giả Thái Thanh Hà [3, tr.21] thì "Phân tích các báo cáo tài chính
là việc sử dụng các báo cáo tài chính để đánh giá kết quả tài chính tổng thể của

doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các nhận xét về vị trí tài chính của doanh nghiệp hiện
tại và dự báo bức tranh tài chính của doanh nghiệp trong tương lai."
Có rất nhiều quan điểm về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhìn chung có
thể đưa ra nhận định như sau:
8
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các
phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an
ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính
trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải; qua đó,
đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ
1.2.2. Mục đích phân tích
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do
nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích hoạt động
tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của từng đối tượng. Điều đó, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho phân
tích hoạt động tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển; mặt khác, cũng tạo
ra sự phức tạp trong nội dung và phương pháp của phân tích hoạt động tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Các nhà quản lý;
- Các cổ đông hiện tại và tương lai;
- Những người tham gia vào “đời sống” kinh tế của doanh nghiệp;
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: Ngân hàng, tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác
- Nhà nước;
- Nhà phân tích tài chính;
-
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối

tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể:
a. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà quản lý:
Là người trực tiếp quản lý, điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất
tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích.
9
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng
những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp ;
- Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận ;
- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính;
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính,
mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài
chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
b. Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý
sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân
hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến
những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời
được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của
lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Trong thực tế, các nhà đầu tư thường tiến
hành đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Câu hỏi chủ yếu phải làm rõ là:
Tiền lời bình quân cổ phiếu của doanh nghiệp là bao nhiêu? Các nhà đầu tư thường
không hài lòng trước món lời được tính toán trên sổ sách kế toán và cho rằng món
lời này chênh lệch rất xa so với tiền lời thực tế.
Các nhà đầu tư phải dựa vào những nhà chuyên nghiệp trung gian (chuyên
gia phân tích tài chính) nghiên cứu các thông tin kinh tế, tài chính, có những cuộc

tiếp xúc trực tiếp với ban quản lý doanh nghiệp, làm rõ triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và đánh giá các cổ phiếu trên thị trường tài chính.
Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp
và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả
năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh
10
c. Phân tích hoạt động tài chính đối với các nhà đầu tư tín dụng:
Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp
ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết
chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do
đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn
và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả
năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay
dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng
sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng
sinh lời này.
d. Phân tích hoạt động tài chính đối với những người hưởng lương trong
doanh nghiệp:
Người hưởng lương trong doanh nghiệp là người lao động của doanh nghiệp,
có nguồn thu nhập chính từ tiền lương được trả. Bên cạnh thu nhập từ tiền lương,
một số lao động còn có một phần vốn góp nhất định trong doanh nghiệp. Vì vậy,
ngoài phần thu nhập từ tiền lương được trả họ còn có tiền lời được chia. Cả hai
khoản thu nhập này phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn
định và yên tâm dốc sức vào hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp tuỳ
theo công việc được phân công.
Từ những vấn đề nêu trên, cho thấy: Phân tích hoạt động tài chính doanh

nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá mặt
mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan, giúp
cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục
đích mà họ quan tâm.
11
1.2.3. Cơ sở dữ liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông
tin: từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin bên ngoài doanh
nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho
nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung
(thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế,
lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành
trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị
phần ) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin mà
các doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý như: tình hình quản lý,
kiểm toán, kế hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp )
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của doanh
nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một
nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và
phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin
đáng giá cho phân tích tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung
cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân tích
tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính- được hình thành thông
qua việc xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu: đó là Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo
Kết quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
a. Bảng Cân đối kế toán
Bảng Cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính

có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh
và quản hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng Cân đối kế toán được
trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài
sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
12
Bên tài sản của Bảng Cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp: đó là tài sản cố định, tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để
hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: đó là vốn
của chủ sở hữu và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng
chuyển hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình, vô hình.
Bên nguồn vốn:
Nợ ngắn hạn: nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng); nợ dài hạn (nợ vay ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu);
vốn chủ sở hữu (thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành
cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ; cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có cột chỉ tiêu số
đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng Cân đối kế toán như: một số tài sản thuê ngoài, vật tư hàng hóa nhận giữ
hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại .v.v
Nhìn vào bảng Cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng Cân đối kế
toán là một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp nhà phân tích đánh giá được khả năng

cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với bảng Cân
13
đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích
so sánh doanh thu với số tiền thực nhập khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi
phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh lãi hay lỗ trong
năm. Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các
tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính,
doanh thu từ hoạt động khác và chi phí với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất
không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được
phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh
nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
c. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có đảm bảo được chi trả hay
không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được
xác định cho thời gian ngắn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập (thu ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập

quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ), bao gồm:
dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt
động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
14
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự p¤ng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đảm bảo chi trả.
Tóm lại, để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà phân tích
cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
1.2.4. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1.2.4.1 Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác.
Ưu điểm
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hoàn thiện.
Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và được
cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc

đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số;
Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục hoặc theo từng giai đoạn.
15
Nhược điểm
- Không nhận ra những báo cáo tài chính không chính xác.
- Yếu tố thời gian chưa được đề cập.
- Khó kết luận tình hình tài chính tốt hay xấu.
- Không thể hoạch định khả thi đối với những doanh nghiệp hoạt động đa
lĩnh vực.
Để khắc phục các nhược điểm trên, về nguyên tắc, với phương pháp tỷ số,
cần xác định được các ngưỡng, các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ số tham
chiếu. Như vậy, phương pháp so sánh luôn được sử dụng kết hợp với các phương
pháp phân tích tài chính khác. Khi phân tích, nhà phân tích thường so sánh theo thời
gian (so sánh kỳ này với kỳ trước) để nhận biết xu hướng thay đổi tình hình tài
chính của doanh nghiệp, theo không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để
đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành.
1.2.4.2. Phương pháp phân tích tài chính DUPONT
Đây là phương pháp lần đầu tiên được công ty Dupont sử dụng nên được gọi
là phương pháp Dupont. Phương pháp này phân tích các chỉ tiêu suất sinh lời dựa
vào mối quan hệ với các chỉ tiêu khác.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong các hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho
phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
Ưu điểm của mô hình Dupont

- Tính đơn giản: Đây là một công cụ rất tốt để cung cấp cho mọi người kiến
thức căn bản giúp tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
- Có thể dễ dàng kết nối với chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.
16
- Có thể sử dụng để thuyết phục cấp quản lý thực hiện một vài bước cải tổ
nhằm chuyên nghiệp hóa chức năng thu mua và bán hàng. Đôi khi điều cần thiết cần
làm trước tiên là nên nhìn vào thực trạng công ty thay vì tìm cách thôn tính công ty
khác nhằm tăng thêm doanh thu và hưởng lợi thế nhờ quy mô, để bù đắp khả năng
sinh lợi yếu kém.
Hạn chế của Mô hình phân tích Dupont
- Dựa vào số liệu kế toán cơ bản nhưng có thể không đáng tin cậy.
- Không bao gồm chi phí vốn.
- Mức độ tin cậy của mô hình phụ thuộc hoàn toàn vào giả thuyết và số liệu
đầu vào.
Như vậy, để áp dụng phương pháp này, điều kiện cần thiết là số liệu kế toán
phải đáng tin cậy.
1.2.4.3. Phương pháp so sánh.
Khái niệm: Là công cụ xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân
tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Nội dung của phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.

- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh.
17
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh)
phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống
nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Ưu điểm
- Phương pháp này đơn giản, dễ sử dụng.
- Công cụ linh hoạt, sử dụng rộng rãi
Nhược điểm
- Yêu cầu phải xác định được các chỉ tiêu so sánh, đặc biệt là chỉ tiêu si
sánh ngành.
1.2.4.4. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Ưu điểm
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình

tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
18

×