Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG - TIN HỌC BƯU ĐIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.58 KB, 37 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG -
TIN HỌC BƯU ĐIỆN
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Viễn Thông - Tin học Bưu điện
- Tên công ty: Công ty cổ phần Viễn Thông Tin Học - Bưu Điện
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Company For Telecoms and Informatics
- Tên viết tắt: CT - IN
- Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000678 do Sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 12/02/2001
- Trụ sở chính: 158/2 phố Hồng Mai, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Văn phòng giao dịch: 18 Nguyễn Du, Hà Nội
- Website: www.ct-in.com.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần Viền thông - Ttin học Bưu điện là doanh nghiệp được thành lập dưới
hình thức chuyển từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, tổ chức và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999.
Công ty là đơn vị thành viên hoạch toán độc lập, trực thuộc Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 537/QD – TCBĐ ngày 11/7/2001
của Tổng cục truởng Tổng cục Bưu Điện. Tiền thân là Xí nghiệp Khoa học Sữa chữa Thiết bị
Thông tin I.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty trong hơn 30 năm vừa qua có thể
chia thành 5 giai đoạn chủ yếu sau:
Năm 1972, Xí nghiệp sữa chữa thiết bị thông tin I - trực thuộc Tổng cục Bưu điện
được thành lập theo quyết định số 33/QD ngày 13/1/1972 của Tổng cục Bưu điện.
Nhiệm vụ của Xí nghiệp trong giai đoạn này là sản xuất và sữa chữa các thiết bị thông
tin chuyên dụng vô tuyến, hữu tuyến, các máy đo lường điện tử chuyên dùng phục vụ sự chỉ
đạo của Trung Ương và Nghành. Ngay sau khi được thành lập, Xí nghiệp đã nhanh chóng ổn
định tổ chức sản xuất, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu về thông tin liên lạc
trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta. Trong giai đoạn này Xí nghiệp luôn
hoàn thành xuất sắc do Tổng cục giao và nhiều lần được khen thưởng cấp Ngành và Công


đoàn Bưu điện.
Từ năm 1975 - 1985, Xí nghiệp có thêm nhiệm vụ là tăng thêm trùng tu các thiết bị
thông tin với phạm vi trải ra trên mặt bằng rộng hơn, lắp đặt và sữa chữa các thiết bị viễn
thông tải ba trên trục đường Bắc Nam. Xí nghiệp cũng đã xây dựng được trạm đo lường
kiểm định cấp ngành để đo và kiểm định máy móc thông tin. Trong dịp kỷ niệm 10 năm
thành lập Xí nghiệp, Hội đồng nhà nước đã tặng thưởng Xí nghiệp Huân chương Lao động
hạng Ba, ghi nhận thành tích đóng góp của Xí nghiệp trong lĩnh vực thông tin liên lạc.
Xuất phát từ nhu cầu và đặc thù phát triển của Nghành Bưu điện, Tổng cục trưởng
Tổng cục Bưu điện đã ký quyết định số 120/QĐ ngày 9/10/1995 về việc chuyển từ nhiệm vụ
sữa chữa sang nhiệm vụ nghiên cứu và sản xuất, và đổi tên lại cho phù hợp với nhiệm vụ
chính là Xí nghiệp khoa học Sản xuất Thiết bị thông tin I.
Ngày 14 tháng 3 năm 1999, Tổng giám đốc Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông
Việt Nam đã ra quyết định số 1186/TCCB cho phép Xí nghiệp thành lập thêm chi nhánh ở
Miền Nam, với nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận hàng hoá, thiết bị lắp đặt cho khu vực phía Nam.
Căn cứ vào nghị định số 48/1998/NĐ-CP, thông tư 22/2001/TT-BTC và nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 11/7/2001, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện đã ra quyết định số
537/QD-TCBĐ về việc duyệt phương án cổ phần và quyết định chuyển Xí nghiệp khoa học
sản xuất thiết bị thông tin I thành Công ty Cổ phần Viễn thông - Tin học Bưu điện.
Kể từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã trải qua bao thăng trầm lịch sử, nhưng
với đường lối kinh doanh và các biện pháp quản trị tài chính đúng đắn, công ty đã không
ngừng phát triển, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ của Tổng công ty giao, đóng góp một
phần không nhỏ vào sự phát triển của nghành, của tổng công ty và của đất nước trong công
cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Chức năng hoạt động của công ty là sản xuất và kinh doanh các thiết bị, dịch vụ, tư
vấn trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông bao gồm: Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn
thông tin học, sản xuất trong lĩnh vực viên thông tin học, thực hiện tư vấn trong lĩnh vực viễn
thông tin học, sản xuất kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật không
cấm.
a. Cung cấp dich vụ trong lĩnh vực viễn thông và tin học

- Lắp đặt, bảo trì và sửa chữa các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô
tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn vi ba, truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển
mạch , truy nhập và di động .
- Lắp đặt, gài đặt, bảo trì và sửa chữa các phần cứng và phần mềm các thiết bị và hệ
thống máy tính như máy chủ, máy tính cá nhân, các thiết bị mạng Internet và Intranet.
- Cung cấp các dịch vụ: Thiết kế, lắp đặt thiết bị bảo vệ ( không bao gồm thiết kế công
trình ).
- Cung cấp các thiết bị đồng bộ mạng lưới.
- Thực hiện các dự án viễn thông – tin học theo phương thức chìa khoá trao tay về xây
lắp mạng viễn thông và tin học trên lãnh thổ Việt Nam và nước ngoài.
b. Sản xuất trong lĩnh vực viễn thông và tin học.
- Nghiên cứu công nghệ, thiết kế hệ thống và tổ chức sản xuất từng
phần hoặc đồng bộ các thiết bị thuộc hệ thống mạng cố định và vô
tuyến.
- Sản xuất và lắp ráp các thiết bị điện tử và các thiết bị đầu cuối.
- Sản xuất các thiết bị phụ trợ phục vụ việc thi công xây lắp các dự án
viễn thông, tin học.
- Đầu tư sản xuất thiết bị viễn thông, phát triển phần mềm ứng dụng
trong lĩnh vực quản lý khai thác và dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông và mạng Internet.
- Sản xuất và gia công phần mềm ứng dụng xuất khẩu.
c. Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực
viễn thông.
- Xuất khẩu và kinh doanh phần cứng và phần mềm tiêu chuẩn.
- Cung cấp linh kiện và vật tư dự phòng phục vụ việc thay thế và sữa chữa các thiết bị
thuộc hệ thống mạng cố định và mạng vô tuyến bao gồm: các thiết bị truyền dẫn viba,
truyền dẫn quang, các hệ thống chuyển mạch, truy nhập và di động.
Phó giám đốc
Đại hội cổ đông

Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính
Phòng tổng hợp
Chi nhánh miền Nam
Ban kiểm soát
Phó giám đốc
Trung tâm công nghệ viễn thông
Bộ phận viba
Truyền dẫn quang
Bộ phận mạng di động
Bộ phận sữa chữa
Xưởng điện tử cơ khí
Bộ phận tích hợp hệ thống
Bộ phận lắp ráp điện tử
Trung tâm tin học
Bộ phận sản xuất cơ khí
Bộ phận PT phần mềm
Phòng viễn thông tin học Bộ phận mạng di động
d. Thực hiện dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông tin học
- Lập dự án, thiết kế mạng viễn thông và tin học, mở rộng đề tài ở các chuyên
ngành mới.
- Cung cấp các dịch vụ: công nghệ thông tin, đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ thông tin.
- Cung cấp các giải pháp tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin và truyền số
liệu.
e. Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề kỹ thuật, dịch vụ khác mà pháp luật không
cấm.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay toàn Công ty có 360 cán bộ công nhân viên, trong đó số nhân viên quản lý
phục vụ là 51 người, số công nhân trực tiếp sản xuất là 309. Đội ngũ nhân viên của Công ty
là những người giàu kinh nghiệm trong kĩnh vực viễn thông và tin học, đã từng tham gia
nhiều dự án viễn thông tin học tại 61 tỉnh thành. Đội ngũ cán bộ bao gồm 10% trên đại học,
60% là kĩ sư thiết kế lắp đặt, cấu hình, nghiên cứu, phát triển phần mềm.
Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất và quản lý và điều hành tốt hoạt động
kinh doanh của Công ty thì cần phải có sự phân chia sắp xếp thành các bộ phận phòng ban
phân xưởng.
Công ty đã tổ chức sắp xếp một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý và hoạt động thực sự
có hiệu quả, đảm bảo phát huy năng lực tối đa của mỗi nhân viên trong toàn Công ty.
Sơ đồ 2.1 :
Tổ chức bộ máy công ty cổ phần viễn thông tin học – Bưu Điện

Bộ máy quản lý của Công ty được chia thành 2 cấp:
Hội đồng quản trị và ban giám đốc.
+ Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị và Đại hội cổ đông về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Khối quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gồm có 5 bộ
phận phòng ban như sau: Phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng tổng hợp, phòng viễn
thông tin học, chi nhánh miền Nam.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh bao gồm: lập kế
hoạch, tổ chức theo dõi thực hiện các kế hoạch phát triển thị trường, thực hiện các thủ tục
xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, bán hàng và điều tiết sản xuất của Công ty.
+ Phòng Tài chính: chịu trách nhiệm về tổ chức các nguồn vốn, công tác kế toán,
thống kê, quản lý tài chính, quản lý vật tư và tài sản của công ty.
+ Phòng tổng hợp: có chức năng theo dõi chung về công tác quản lý nhân sự, tiền
lương và quản lý hành chính.
+ Phòng Viễn thông tin học: chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về hoạt động
kinh doanh của Công ty, có quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan tới

mục đích, quyền lợi của công ty, quyết định đến chiến lược phát triển của Công ty, các giải
pháp phát triển thị trường và phát triển công nghệ.
+ Ban giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan
đến mọi hoạt động hàng ngày và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty trước về công tác tổ chức nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ viễn thông tin học,
tư vấn công nghệ, quản lý công nghệ các công trình lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, chịu trách
nhiệm trước Công ty về chất lượng sản phẩm, quy trình sản xuất.
+ Chi nhánh miền Nam: chịu trách nhiệm triển khai các công việc của Công ty khu
vực phía Nam theo sự điều hành của Ban giám đốc.
2.1.3.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Khối trực tiếp sản xuất và làm dịch vụ của Công ty được chia thành 3 bộ phận:
+ Trung tâm công nghệ viễn thông: nghiên cứu và ứng dụng và cung cấp các dịch
vụ và lắp đặt, đo thử, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị về hệ thống viễn thông.
+ Trung tâm tin học: thực hiện việc phát triển các phần mềm ứng dụng cho thị
trường trong nước. Gia công phần mềm xuất khẩu, nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, đưa
ra giải pháp, thi công và thực hiện các dịch vụ có liên quan. Xây dựng mạng intranet, internet
phục vụ cho các nhà khai thác dịch vụ và các doanh nghiệp theo đơn đặt hàng.
+ Xưởng điện tử cơ khí: thực hiện việc chế tạo gia công và lắp ráp các sản phẩm
điện tử chuyên dụng như thiết bị đầu cuối, điện thoại, các thiết bị nguồn điện và các sản
phẩm điện tử dân dụng khác. Sản xuất các sản phẩm cơ khí như hộp, vỏ, các phụ trợ phục vụ
công trình viễn thông.
Nhìn chung, bộ máy tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty
được sắp xếp khá hợp lý, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty, nhờ đó đã giúp Công ty có điều kiện chủ động phát huy sáng
tạo thích ứng với điều kiện biến động của thị trường cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh
trong môi trường mới, hội nhập vào khu vực thế giới.
2.1.4. Đánh giá chung về tình hình công ty và sự cần thiết của đề tài
2.1.4.1.Đánh giá chung về tình hình công ty
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty các năm 2004 - 2006
TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

1 Tổng nguồn vốn Tr.đồng 153,739 144,535 353,148
2 Tổng số lao động Người 237 324 352
3 Doanh thu thuần Tr.đồng 135,819 122,545 157,700
5 Lợi nhuận trước thuế Tr.đồng 10,427 11,009 11,876
6 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 8,967 9,468 10,195
7 Lợi nhuận/ Doanh thu % 6.6 7.7 6.5
(Nguồn: Phòng TCKT công ty CT- IN)
Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty CT - IN là một doanh nghiệp cổ phần có quy
mô vừa và nhỏ, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Doanh thu
của năm 2005 giảm 9,77% so với năm 2004 nhưng năm 2006 tăng 28,69% so với năm 2005.
Do năm 2006, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nên lợi nhuận
giảm dẫn đến tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần giảm so với năm 2005. Điều
này cho thấy công tác kiểm soát chi phí của công ty chưa tốt, công ty cần phải phân tích, tìm
hiểu rõ nguyên nhân để tìm cách khắc phục và cải thiện tình hình tài chính của mình.
2.1.4.2.Sự cần thiết của đề tài
Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản lý doanh nghiệp và nó
giữ vị trí quan trọng hàng đầu trong quản lý doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định đều dựa
trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy mà việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần
thiết.
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa và vai trò rất lớn. Nó không chỉ có ý nghĩa với
chủ doanh nghiệp mà còn quan trọng đối với nhiều đối tượng có liên quan khác. Qua phân
tích tình hình tài chính các đối tượng khác nhau có thể thấy được thực trạng tài chính, khả
năng sinh lời, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý vốn vay cũng như điểm mạnh, điểm
yếu, thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể gặp. Từ
đó, họ có thể đưa ra các quyết định cần thiết và đúng đắn.
Do tính quan trọng của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và qua thời gian
thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu ở công ty Cổ phần Viễn thông -Tin học Bưu điện, em quyết
định chọn đề tài: Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ
phần Viễn thông - Tin học Bưu điện

2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Phân tích cơ cấu tài sản và sự biến động của tài sản
Từ bảng cân đối kế toán ta có tỷ trọng của các loại tài sản trong tổng tài sản tại ngày
31 tháng 12 các năm như sau:
Bảng 2.2: Bảng tỷ trọng của các loại tài sản (ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền Tỷ
Trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A- TSLĐ& ĐTNH 134.407.588 87,43 121.923.521 84,36 316.669.323 89,67
I. Tiền 21.782.010 14,17 6.128.507 4,24 8.027.454 2,27
III. Các KPT 41.547.862 27,02 56.377.408 39,01 67.133.910 19,01
IV. Hàng tồn kho 69.221.759 45,03 57.132.227 39,53 240.342.531 68,06
V. TSLĐ khác 1.850.957 1,20 2.280.379 1,58 1.160.419 0,33
VI. Chi sự nghiệp 5.000 0,004 5.000 0,41 5.000 0,001
B- TSCĐ & ĐTDH 19.331.680 12,57 22.611.762 15,64 36.479.006 10,33
I. Tài sản cố định 17.755.564 11,55 21.986.762 15,21 35.031.970 9,92
II. ĐTTC dài hạn 625.000 0,41 625.000 0,43 625.000 0,18
III. Chi phí XDCB DD 951.116 0,62
V. CP trả trước dài hạn 822.036 0,23
Tổng tài sản 153.739.268 100 144.535.283 100 353.148.329 100

(Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT- IN )
Bảng trên cho thấy, trong cơ cấu tài sản của công ty không có đầu tư tài chính ngắn
hạn. Tài sản lưu động tăng giảm liên tục qua các năm, năm 2004 chiếm 87,43% trong tổng
tài sản và năm 2005 tỷ trọng của tài sản lưu động giảm xuống 84,67% nhưng sang năm 2006
tài sản lưu động tăng mạnh và chiếm tỷ trọng 89,67% trong tổng tài sản.
Chính vì vậy, hầu hết tỷ trọng của các tiểu khoản tài sản lưu động đều giảm ở năm
2005 và lại tăng lên ở năm 2006 trừ các khoản phải thu.
Tỷ trọng của tiền có sự biến động mạnh: Năm 2004 đang ở 14,17% giảm xuống chỉ
còn 4,24% vào cuối năm 2005 và có xu hướng giảm xuống 2,27% ở cuối năm 2006.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 45,03% trong tổng tài sản ở năm 2004 rồi giảm xuống
còn 39,53% vào năm 2005, sau đó đột biến tăng vọt lên 68,06% vào năm 2006.
Tài sản lưu động khác chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nhưng cũng có sự biến
động khá rõ rệt. Tài sản lưu động khác chiếm 1,2% ở năm 2004, năm 2005 tăng lên 1,58%
trong tổng tài sản, nhưng năm 2006 lại giảm xuống còn 0,33%.
Chi sự nghiệp cũng chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản và không thay đổi về mặt
giá trị trong ba năm qua, tuy nhiên tỷ trọng khoản này vẫn có sự thay đổi nhỏ trong tổng tài
sản và chiếm tỷ trọng 0,41% vào năm 2005, các năm khác tỷ trọng không đáng kể.
Ngược lại với hàng tồn kho, các khoản phải thu có tỷ trọng tăng lên rồi giảm xuống từ
27,02% ở năm 2004, tăng lên 39,01% vào năm 2005 sau đó lại giảm xuống còn 19,01% ở
năm 2006.
Tuy tổng tài sản có nhiều biến động nhưng ở cả ba liên tục năm tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng của tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
Năm 2004 tài sản cố định và đầu tư dài hạn chiếm 12,57%, năm 2005 tỷ trọng này tăng lên
15,64% và rồi lại giảm xuống còn 10,33% vào năm 2006.
Tỷ trọng tài sản cố định năm 2004 là 11,55%, năm 2005 tỷ trọng này tăng lên 15,21%
và đến năm 2006 tỷ trọng tài sản cố định lại giảm xuống còn 9,92%.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang chỉ có ở năm 2004 và chiếm tỷ trọng 0,62%, năm
2005 và năm 2006 không phát sinh khoản mục này.
Năm 2006 chi phí trả trước dài hạn chiếm 0,23% trong tổng tài sản, hai năm trước đó
không phát sinh khoản mục này.

Tuy có nhiều biến động nhưng hàng tồn kho vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng tài sản, tiếp đến là khoản phải thu, tài sản cố định, tiền và tài sản lưu động khác.
Như vậy, qua phân tích tỷ trọng các loại tài sản ta thấy tất cả các tài sản đều biến
động, trong đó: hàng tồn kho, các khoản phải thu và tiền và tài sản lưu động khác có sự thay
đổi nhiều nhất. Để biết các loại tài sản biến động như thế nào, tăng giảm bao nhiêu và những
nhân tố đó thay đổi do nguyên nhân gì ta sẽ xét bảng sau:
Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm tài sản (ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu Cuối năm 2005/2004 Cuối năm 2006/2005
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
Số tiền Tỷ lệ
%
Tỷ
trọng
%
1
8=2-4 8*100/4 10=5-3 11= 4-6 12*100/6 13=7-5
A- TSLĐ & ĐTNH -12.484.067 -9,29 -3,07 194.745.802 159,73 5,31
I. Tiền -15.653.503 -71,86 -9,93 1.898.947 30,99 -1,97
III. Các KPT 14.829.546 35,69 11,99 10.756.502 19,08 -20,00
IV. Hàng tồn kho -12.089.532 -17,46 -5,50 183.210.304 320,68 28,53
V. TSLĐ khác 429.422 23,20 0,38 -1.119.960 -49,11 -1,25
VI. Chi sự nghiệp 0 0,00 0,406 0 0,00
B- TSCĐ & ĐTDH 3.280.082 16,97 3,07 13.867.244 61,33 -5,31
I. Tài sản cố định 4.231.198 23,83 3,66 13.045.208 59,33 -5,29
II. ĐTTC dài hạn 0 0,00 0,02 0 0,00 -0,25
III. Chi phí XDCB DD -951.116 -100 -0,62 0 0

V. CP trả trước dài hạn 0 822.036 0,23
Tổng tài sản -9.203.985 -5,99 0,00 208.613.046 144,33 0,00
(Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN)
Qua bảng trên ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn năm 2005 giảm xuống so
với năm 2004. Cụ thể: Năm 2005 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 12.484.067.000đ
tương ứng với tốc độ giảm 9,29% so với năm 2004 dẫn đến tỷ trọng giảm 3,07%. Tuy nhiên
sang năm 2006 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng đột biến với tốc độ 159,73%
tương ứng với giá trị là 194.745.802.000đ và kéo theo tỷ trọng tăng 5,31%. Như vậy tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm ở năm 2005 nhưng lại tăng đột biến vào năm 2006, để biết
được các nhân tố làm tăng và giảm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn qua các năm ta sẽ xét
từng khoản mục sau đây:
Năm 2005 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm so với năm 2004 chủ yếu là do
tiền giảm mạnh 71,86% với giá trị 15.653.503.000đ so với năm 2004 làm tỷ trọng tiền giảm
9,93% trong tổng tài sản. Nguyên nhân làm tiền giảm mạnh vào cuối năm 2005 là do công ty
vừa mới thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả cho Ngân hàng Ngoại Thương và trả trước một
phần tiền mua hàng cho Công ty FPT và Công ty Nera.
Nguyên nhân thứ hai làm tài sản lưu động giảm vào cuối năm 2005 là hàng tồn kho
giảm 17,46% tương ứng 12.089.546.000đ, việc giảm hàng tồn kho là do cuối năm 2005 công
ty thực hiện hợp đồng cung cấp thiết bị truyền dẫn cho Công ty HUAWEI - EVN, SIEMENS
AG -VNPT, Thiết bị mạng thông tin số liệu cho Công ty Truyền Tải Điện 4, Bưu điện tỉnh
Đồng Tháp. Đây là dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã cố gắng xúc tiến bán hàng hoá vào cuối
năm 2005, lượng hàng hoá tồn kho vào cuối năm 2005 mà chủ yếu là hàng hoá tồn kho với
giá trị 30.498.524.309đ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 15.060.330.911đ và
phần còn lại là hàng hoá gửi bán với giá trị 10.199.064.634đ trong tổng giá trị hàng hoá tồn
kho, một số tiểu khoản khác là không đáng kể.
Hàng hoá tồn kho bao gồm: hàng hoá thuộc lĩnh vực Viễn thông và lĩnh vực tin học,
trong đó mặt hàng có 90% là hàng hoá có chất lượng tốt có thể xuất bán ngay khi cần thiết
còn 10% còn lại là hàng hoá chất lượng kém và đã lỗi mốt tồn từ nhiều năm, điều này cho
thấy công ty quản lý hàng hoá tồn kho kém. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cũng chiếm
một phần khá lớn trong tổng giá trị hàng tồn kho và chủ yếu là chi phí cung cấp dịch vụ dở

dang, giá trị khoản mục này lớn là tốt hay xấu đối với công ty ta sẽ xét doanh thu về cung cấp
dịch vụ trong tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra hàng hoá gửi bán cũng
chiếm một phần không nhỏ trong tổng giá trị hàng tồn kho do hệ thống đại lý bán hàng hoạt
động chưa tốt.
Ngược lại với Tiền và hàng tồn kho Khoản phải thu ở cuối năm 2005 chiếm 39,01%
trong tổng tài sản là rất cao đối với doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là bán hàng hoá và
cung cấp dịch vụ. Vào cuối năm 2005 khoản mục này tăng 35,69% tương ứng với giá trị là
14.829.546.000đ; tài sản lưu động khác tăng 23,2%. Khoản phải thu tăng chủ yếu là do
khoản phải thu khách hàng như: Công ty HUAWEI – EVN 12.222.591.000đ, SIEMENS AG
–VNPT 8.124.693.000đ, LG/VCX – Sphone 18.125.465.000đ, Công ty GPC 7.258.336.000đ,
Bưu điện tỉnh Nghệ An 4.124.558.000đ và một số công ty khác.
Như vậy việc tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng đột biến trong năm 2006 là do
hầu hết khoản mục các tài sản tăng mạnh.
Cuối năm 2006 tiền tăng 30,99% nhưng tỷ trọng lại giảm xuống còn 1,97% trong tổng
tài sản so với năm 2005. Khoản mục tiền tăng lên như vậy chủ yếu là do công ty vừa mới thu
tiền cung cấp dịch vụ của Bưu Điện tỉnh Nghệ An, tỷ trọng của khoản mục tiền trong tổng tài
sản là rất thấp và nó ảnh hưởng không tốt đến khả năng thanh toán tức thời của công ty.
Các khoản phải thu tiếp tục tăng với tốc độ 19,08% so với năm 2005 tương ứng
10.756.502.000đ, tuy nhiên các khoản phải thu tăng nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản lại
giảm xuống. Khoản phải thu ở cuối năm 2006 chủ yếu là khoản phải thu khách hàng tăng với
giá trị 8.679.274.000đ và những khách hàng chủ yếu là LG/VCX - S-Phone, công ty GPC,
Công ty VDC, Học Viện Bưu chính Viễn Thông, SIEMENS – AG, Trung tâm điều độ hệ
thống điện Miền Nam… một trong số những khoản phải thu khách hàng thì có một số khách
hàng vốn do ngân sách nhà nước nhà nước cấp. Các khoản phải thu khác tăng
2.049.531.000đ so với năm 2005, khoản phải thu khác tăng đột biến là do năm 2006 công ty
có một khoản thuế nhập khẩu chưa được hoàn lại. Khoản phải thu khách hàng tăng điều đó
cho thấy công ty vẫn chưa có chính sách bán hàng hợp lý và công tác thu hồi nợ kém.
Đáng chú ý nhất là hàng tồn kho năm 2006 tăng 320,68% so với hàng tồn kho năm
2005 với giá trị 183.210.304.000đ. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do hàng hoá tồn kho tăng
đột biến với giá trị 179.039.873.000đ so với năm 2005. Trên thực tế thì giá trị hàng hoá tồn

kho mà chủ yếu là mặt hàng thuộc lĩnh vực Viễn Thông và tin học được công ty nhập về từ
đầu quý I năm 2006 theo kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, do hệ thống bán hàng chưa hiệu quả
nên tại thời điểm cuối năm 2006 giá trị hàng hoá tồn kho là rất lớn, thêm nữa là lượng hàng
hoá kém phẩm chất, lỗi mốt tồn đọng từ nhiều năm trước. Chí phí sản xuất kinh doanh dở
dang cũng tăng và chiếm tỷ trọng đáng kể, và làm tăng một phần giá trị hàng tồn kho. Việc
tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang như vậy là chi phí dở dang cung cấp dịch vụ tăng
lên do công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ lắp đặt trạm thu phát sóng di động toàn quốc
của Vinaphone. Như vậy giá trị hàng tồn kho nhiều chủ yếu tập trung vào hàng hoá tồn kho
gây ứ đọng vốn trong kinh doanh và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Còn lại
các tiểu khoản khác tăng không đáng kể.
Bảng 2.3 ở trên còn cho thấy cuối năm 2005 tỷ trọng tài sản cố định và đầu tư dài hạn
tăng 16,97% với giá trị 3.280.082.000đ so với tổng tài sản so với năm 2004 mà nguyên nhân
là do tài sản cố định ròng tăng. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng chủ yếu là do tài sản
cố định ròng tăng 23,83% với giá trị 4.231.198.000đ so với năm 2004 do công ty vừa xây
mới và đưa vào sử dụng trung tâm tin học và mua sắm một số thiết bị Tin học phục vụ cho
việc nghiên cứu và phát triển phần mềm. Năm 2006 tài sản cố định ròng tăng 59,33% tương
ứng với 13.645.208.000đ so với năm 2005 do công ty mua thêm một số thiết bị máy tính
trang bị thêm cho trung tâm cơ khí, mua mới 2 ôtô chuyên dùng để lắp đặt phục vụ cho hoạt
động cung cấp dịch vụ của công ty. Tóm lại tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng qua các
năm chứng tỏ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư và phát triển về chiều sâu.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2004 chiếm tỷ trọng 0,62% với giá trị
951.116.000đ, nhưng sang năm 2005 đã hoàn thành và bàn giao sử dụng, năm 2006 không có
công trình xây dựng cơ bản.
Ngược lại với chi phí xây dựng cơ bản dở dang thì chi phí trả trước dài hạn trong hai
năm 2004 và năm 2005 không có nhưng sang năm 2006 chi phí này có giá trị 822.035.000đ.
Khác hẳn với hai loại trên đầu tư tài chính dài hạn mà cụ thể là công ty góp vốn liên
doanh với Công ty Dịch Vụ Kỹ Thuật Viễn Thông với giá trị 625.000.000đ trong ba năm
không thay đổi, tuy nhiên do tổng tài sản có sự tăng giảm nên tỷ trọng khoản mục này cũng
thay đổi ở năm 2005 là 0.02% và năm 2006 là 0,25%.
Tất cả biến động của các loại tài sản trong tổng tài sản đã dẫn đến tổng tài sản năm

2005 giảm 9.203.985.000đ với tỷ lệ 5,99% so với năm 2004, nhưng tổng tài sản năm 2006 lại
tăng đột biến với tỷ lệ 144,33% hay 208.613.046.000đ so với năm 2005.
Ta có tỷ suất đầu tư của công ty năm 2004 – 2006 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.4: Tỷ suất đầu tư của công ty năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/12/ 2005 31/12/ 2006
Tỷ suất đầu tư 0,14 0,19 0,11
Qua bảng tính toán trên ta thấy cả ba năm qua tỷ suất đầu tư của công ty là rất thấp.
Như vậy chỉ số này khá phù hợp với doanh nghiệp mà hoạt động chủ yếu là cung cấp dịch vụ
và bán hàng hoá, doanh thu sản xuất chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh thu của công
ty.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và sự biến động của nguồn vốn
Trước hết chúng ta xét bảng tính toán tỷ trọng nguồn vốn ngày 31 tháng 12 các năm sau:
Bảng 2.5: Tỷ trọng nguồn vốn (ĐVT: 1000đ)
Chỉ tiêu 31/12/2004 31/122005 31/12/2006
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
Trọng
(%)
Số tiền Tỷ
Trọng
(%)
1 2 3 4 5 6 7
A- Nợ phải trả 121.108.048 78,77 106.532.971 73,71 309.286.434 87,58
I. Nợ ngắn hạn 120.558.201 78,42 104.562.509 72,34 298.862.140 84,63
II. Nợ dài hạn 102.858 0,07 1.105.939 0,77 9.543.058 2,70
III. Nợ khác 446.990 0,29 864.523 0,60 881.244 0,25
B- Nguồn vốn CSH 32.631.220 21,23 38.002.312 26,29 43.861.886 12,42
I. Nguồn vốn, quỹ 30.907.179 20,10 36.065.175 24,95 41.692.372 11,81

II. Nguồn KP, quỹ khác 1.724.041 1,12 1.937.136 1,34 2.169.514 0,61
Tổng nguồn vốn 153.739.268 100 144.535.283 100 353.148.329 100
(Nguồn số liệu: Phòng TCKT công ty CT - IN)
Từ bảng trên ta có tỷ trọng của nợ phải trả từ 78,77% ở cuối năm 2004 giảm xuống
73,71% vào cuối năm 2005 nhưng đến cuối năm 2006 lại tăng lên đến 87,58%. Nguyên nhân
chủ yếu là do nợ ngắn hạn năm 2005 giảm nhưng sang năm 2006 thì lại tăng lên.
Tỷ trọng của nợ ngắn hạn cuối năm 2004 là 78,42%, cuối năm 2005 là 72,34% và đến
cuối năm 2006 là 84,63% còn tỷ trọng của nợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn
vốn nhưng cũng có sự biến động về tỷ trọng. Cuối năm 2004 là 0,07% tăng lên 0,77% cuối
năm 2005 và sang năm 2006 tiếp tục tăng lên 2,7% trong tổng nguồn vốn.
Tương đồng với nợ dài hạn thì nợ khác cũng tăng từ 0,29% cuối năm 2004 tăng lên
0,6% năm 2005 rồi lại giảm xuống còn 0,25%.
Ngược lại với nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng
nguồn vốn. Từ 21,23% ở cuối năm 2004 lên 26,29% vào cuối năm 2005 nhưng lại giảm
xuống 12,42% ở cuối năm 2006. Cuối năm 2005 việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu là do cả
nguồn vốn, quỹ và nguồn kinh phí, quỹ khác đều tăng lên so với năm 2004 nhưng sang năm
2006 lại giảm xuống đồng loạt cả nguồn vốn, quỹ và nguồn kinh phí, quỹ khác.
Điều này là do cả nguồn vốn, quỹ và nguồn kinh phí, quỹ khác của năm 2006 đều
giảm lên so với các năm trước. Đây là dấu hiệu cho thấy mức độ tự chủ, độc lập về mặt tài
chính của công ty cho đến nay là rất thấp so với các năm trước.
Bảng 2.6: Hệ số tự tài trợ của công ty năm 2004 - 2006
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Hệ số tự tài trợ 21,22% 26,29% 12,42%

×