Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam – chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.9 KB, 51 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục đạt được những thành tựu quan
trọng, tăng trưởng kinh tế khả quan và đạt mức cao nhất trong những năm gần đây, cơ
cấu kinh tế được chuyển dịch theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, khả năng hội
nhập và cạnh tranh của nền kinh tế tăng lên cùng với những cải thiện đáng kể trong các
lĩnh vực xã hội. Đạt được những kết quả này có sự đóng góp rất lớn của hệ thống NHTM
Việt Nam, đặc biệt là hệ thống thanh toán qua ngân hàng. Hoạt động thanh toán là hoạt
động không thể thiếu của bất cứ một NHTM, một tổ chức kinh tế nào. Hoạt động thanh
toán là loại sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung cấp cho nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã
hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, công tác thanh toán của ngân hàng ngày càng chiếm
một vị trí vô cùng quan trọng.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM, trong
những năm qua ngành ngân hàng nói chung và hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam nói riêng đã tập trung chỉ đạo, cải tiến về cơ chế nghiệp vụ và hiện đại hóa công
nghệ thanh toán nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng và nhanh chóng hội nhập vào
khu vực và thế giới. Do đó công tác TTKDTM qua ngân hàng đã thực sự đi vào đời sống
xã hội và đem lại những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên so với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế trong thời kỳ đổi mới thì dịch vụ thanh toán của các NHTM Việt Nam còn bất cập
về nhiều mặt, đặc biệt là hiện đại hóa công nghệ thanh toán và phổ cập TTKDTM trong
khu vực dân cư. Điều này đặt ra cho ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và hệ thống
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng, cũng như các nhà khoa học kinh tế phải tìm
ra các biện pháp hữu hiệu để hoàn chỉnh dịch vụ này và tạo tiền đề để ngành ngân hàng
nhanh chóng hội nhập chung vào mạng lưới thanh toán quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế,
nghiên cứu các mặt hoạt động đa dạng, đặc biệt là thấy được tầm quan trọng của công tác
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp
TTKDTM của ngân hàng, kết hợp với các kiến thức đã được học tập tại trường Đại học


Phú Xuân Huế, em xin chọn đề tài “Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế” làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên sơ sở phân tích những thông tin và số liệu đã tổng hợp được trong quá trình thực
tập tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, đề tài mong muốn:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về thực tiễn TTKDTM của ngân hàng.
- Phân tích đánh giá thực trạng TTKDTM của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Huế.
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển hoạt động TTKDTM tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Huế.
3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động TTKDTM tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: Các số liệu về hoạt động liên quan đến đề tài trong giai đoạn năm
2011 – 2013.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng TTKDTM tại NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, từ đó có thể đề xuất một số giải pháp để
phát triển hoạt động TTKDTM tại chi nhánh.
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, em đã thực hiện một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên quan
đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như sách, báo, internet…
- Phương pháp so sánh: là phương pháp cho phép tổng hợp được những nét chung, tách
ra những nét riêng của hiện tượng được so sánh. Trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý
tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp chi tiết: theo phương pháp này có thể phân tích một cách sâu sắc đối
tượng cần phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu
tổng hợp, tức là chi tiết hóa các chỉ tiêu phân tích. Theo đó các quá trình và kết quả
kinh doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tùy thuộc yêu cầu
quản lý và nhu cầu cung cấp thông tin.
- Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để tiến hành so
sánh, đối chiếu, đánh giá các số liệu. Từ đó, tìm ra cách lý giải, xác định được tính
hợp lý của thông tin về các hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng
khi đã có những số liệu thô cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được
sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu.
5 KẾT CẤU CÁC CHƯƠNG
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Chương 3: Giải pháp nhằm mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Tiền mặt là hình thức tiền tệ, theo đó, trong thời gian giao dịch, chức năng lưu thông

và cất giữ giá trị được thực hiện mà không cần sự tham gia của các định chế tài chính
trung gian đặc thù.
Thanh toán, trong các mối quan hệ kinh tế, là việc thực hiện chi trả bằng tiền giữa các
bên trong những quan hệ kinh tế nhất định. Tiền ở đây được hiểu là bất cứ thứ gì được
chấp nhận chung trong việc thanh toán để nhận hàng hóa, dịch vụ hoặc trong việc trả nợ.
“TTKDTM là cách thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến
hành bằng cách trích từ tài khoản của người chi trả để chuyển vào tài khoản của người
thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của ngân hàng.”
(Nguyễn Văn Ngọc (2001), Từ điển kinh tế học, Nxb Thống kê)
1.1.2 Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
- Trong TTKDTM, sự vận động tiền tệ độc lập với sự vận động hàng hóa cả về thời
gian lẫn không gian và thường không có sự trùng khớp với nhau. Đây là đặc điểm quan
trọng và nổi bật nhất của hình thức TTKDTM.
- Trong TTKDTM, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh
toán dùng tiền mặt mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi
chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là đặc điểm riêng của hình thức TTKDTM.
- Trong TTKDTM, ngân hàng vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản
thanh toán. Chỉ có ngân hàng mới được quyền trích chuyển tài khoản theo các nguyên tắc
chuyên môn đặc thù như là một nghiệp vụ riêng của mình. Với nghiệp vụ này, ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán đối với khách hàng của mình.
1.1.3 Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế
Một xã hội muốn phát triển thì nền sản xuất hàng hóa phải phát triển. Muốn thế thì
quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa phải trôi chảy bắt đầu từ sản xuất đến lưu thông,
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp
tiêu thụ sản phẩm. Và thanh toán là khâu mở đầu và cũng là khâu kết thúc của quá trình
sản xuất, lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy mà các phương tiện thanh toán luôn luôn
được đổi mới hiện đại để phù hợp với nhịp độ tăng trưởng không ngừng của sản xuất –

lưu thông hàng hóa.
Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao và
khối lượng hàng hóa, dịch vụ ngày càng đa dạng cả về khối lượng và chất lượng, các
quan hệ thương mại được mở rộng ra trên phạm vi quốc tế thì việc thanh toán bằng tiền
gặp nhiều trở ngại và bộc lộ những hạn chế nhất định. Thanh toán bằng tiền mặt tạo sức
ép về tiền cho nền kinh tế, tác động đến giá cả hàng hóa và lạm phát gia tăng làm cho
đồng tiền mất giá, làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Hơn nữa thanh toán bằng
tiền mặt làm cho khối lượng tiền chỉ thích ứng với nền kinh tế chưa phát triển. Khi nền
kinh tế đang ngày càng phát triển, khối lượng sản xuất, lưu thông hàng hóa ngày càng
cao, trao đổi thanh toán ngày càng mở rộng, thì thanh toán bằng tiền mặt đã không đáp
ứng được kịp thời mọi nhu cầu thanh toán.
Từ thực tế khách quan này, trong thời kỳ nền kinh tế bước sang một giai đoạn phát
triển mạnh, tiền mặt không thể đáp ứng nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế, do đó
đòi hỏi phải có những hình thức thanh toán mới ra đời tiên tiến hơn, hiện đại hơn phù hợp
đáp ứng nhu cầu sản xuất lưu thông hàng hóa. Hình thức TTKDTM ra đời đã khắc phục
những hạn chế của thanh toán dùng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất và
lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.
1.1.4 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
TTKDTM ra đời và phát triển cho đến ngày nay cũng là nhờ nó có những vai trò to
lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế:
- TTKDTM thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- TTKDTM giúp cho ngân hàng tập trung được nguồn vốn trong xã hội phục vụ cho
quá trình phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TTKDTM qua ngân hàng tạo
điều kiện cho ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong thanh toán cho đầu tư,
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay sản xuất sau khi đã tính toán dự trữ một lượng vốn nhất định đảm bảo được tỷ lệ
dự trữ bắt buộc, khoản dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của mình.
- TTKDTM giúp giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm được chi phí

xã hội. Khi tỷ trọng TTKDTM tăng lên sẽ làm giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt
một cách tương ứng, từ đó làm giảm chi phí trong việc in ấn, lưu thống, vận chuyển, bảo
quản và thanh toán tiền mặt.
- TTKDTM tạo điều kiện cho NHTM thực hiện chức năng “tạo tiền”. TTKDTM sử
dụng tiền ghi sổ, thực hiện thanh toán bằng cách trích chuyển từ tài khoản người phải trả
sang tài khoản người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các NHTM với nhau. Do đó, TTKDTM
luôn tạo ra một lượng tiền nhàn rỗi mà ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Đây chính là
cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng tạo tiền của mình.
- TTKDTM tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế với
mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
- TTKDTM nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các NHTM và thúc đẩy các dịch vụ
khác phát triển. Hiện nay, ngoài các NHTM quốc doanh, còn có rất nhiều các tổ chức
ngân hàng nước ngoài, các tổ chức phi ngân hàng như bảo hiểm, bưu điện cũng cung cấp
một số dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa
chọn. Do vậy, để thu hút khách hàng đến sử dụng dịch vụ của mình (nhất là TTKDTM)
các ngân hàng phải không ngừng cải tiến dịch vụ để có thể tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh gay gắt, tích cực áp dụng công nghệ hiện đại đổi mới phong cách giao
dịch…
Tóm lại, TTKDTM trong nền kinh tế thị trường có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
các chủ thể thanh toán, các trung gian thanh toán, các đối tượng cơ quan quản lý nhà
nước.
1.2 NHỮNG QUY ĐỊNH THƯỜNG THẤY TRONG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
TTKDTM có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, việc TTKDTM qua ngân
hàng phải được tuân thủ theo các nguyên tắc chặt chẽ, nhằm tạo điều kiện tổ chức thanh
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 6
Chuyên đề tốt nghiệp
toán được an toàn, nhanh chóng, thuận tiện, chính xác. Các Nghị định của Chính phủ và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là những văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh

toán trên lãnh thổ Việt Nam.
Những quy định chung
- Các doanh nghiệp cơ quan tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và
người nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơn vị và cá nhân)
được quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Các
đơn vị dự toán NSNN mở tài khoản tại kho bạc nhà nước.
- Việc mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nước và việc thực hiện thanh toán qua
tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam.
- Để đảm bảo thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản phải có đủ tiền
trên tài khoản. Mọi trường hợp thanh toán vượt quá số dư tài khoản tiền gửi đều phạm
pháp và bị xử lý theo pháp luật.
- Ngân hàng và kho bạc nhà nước có trách nhiệm: Thực hiện các ủy nhiệm thanh toán
của chủ tài khoản trong phạm vi số dư tiền gửi đảm bảo chính xác, an toàn, thuận tiện.
Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ tài khoản trước khi thực hiện thanh toán và được
quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền, đồng thời không chịu trách nhiệm
liên đới với hai bên khách hàng.
- Ngân hàng và kho bạc nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tài khoản của khách hàng
cho các cơ quan ngoài ngành khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của Pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, ngân hàng được thu phí theo
quy định của Thống đốc NHNN.
1.3 CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT
NAM
Để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế thị trường, hiện nay ở Việt Nam áp
dụng các hình thức TTKDTM sau:
1.3.1 Hình thức thanh toán bằng Séc
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 7
Chuyên đề tốt nghiệp
“Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập trên mẫu do NHNN quy định, yêu
cầu đơn vị thanh toán trích ra một số tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người

thụ hưởng có tên ghi trên Séc hoặc trả cho người cầm Séc.”
(PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn (2003), Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống kê)
Thời hạn hiệu lực thanh toán của Séc là 15 ngày kể từ ngày phát hành Séc đến khi
người thụ hưởng nộp Séc vào ngân hàng xin thanh toán, tính cả ngày lễ và chủ nhật. Nếu
quá thời hạn trên thì tờ Séc không còn giá trị.
1.3.1.1 Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là một tờ Séc do chủ tài khoản phát hành và trực tiếp giao cho
người thụ hưởng khi nhận được hàng hóa, dịch vụ cung ứng.
(1)

(3) (4) (2)
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc chuyển khoản cùng ngân hàng
(1) Người mua phát hành Séc và giao cho người bán.
(2) Người bán tiếp nhận Séc, sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của tờ Séc sẽ lập 3
liên bảng kê nộp Séc cùng với tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(3) Ngân hàng kiểm tra tờ Séc, nếu đủ điều kiện thì tiến hành trích tài khoản tiền gửi của
người mua và báo Nợ cho họ.
(4) Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của người bán và báo Có cho họ.
1.3.1.2 Séc bảo chi
Séc bảo chi là một tờ Séc chuyển khoản nhưng được ngân hàng đảm bảo chi trả cho
từng tờ Séc trên cơ sở tiền mà người phát hành Séc đã lưu ký, vì vậy người chịu trách
nhiệm thanh toán tờ Séc là ngân hàng bảo chi Séc. Như vậy, khả năng thanh toán của Séc
bảo chi được đảm bảo không xảy ra tình trạng phát hành quá số dư. Hình thức này được
sử dụng trong trường hợp người bán không tín nhiệm người mua về mặt thanh toán.
(2)
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 8
Người bánNgười mua
Ngân hàng phục vụ
Người bánNgười mua
Chuyên đề tốt nghiệp


(5) (1) (4) (3)
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ Séc bảo chi cùng ngân hàng
(1) Người mua làm thủ tục bảo chi Séc. Ngân hàng đối chiếu nếu đủ điều kiện thì tiến
hành trích tiền từ tài khoản tiền gửi sang tài khoản “Đảm bảo thanh toán Séc”, sau đó
đóng dấu “bảo chi” lên tờ Séc và giao Séc.
(2) Người mua giao Séc cho người bán.
(3) Người bán lập bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc nộp vào ngân hàng xin thanh toán.
(4) Ngân hàng kiểm tra ký hiệu trên tờ Séc và các yếu tố cần thiết khác, tiến hành ghi Có
vào tài khoản của người bán và báo Có cho họ.
(5) Ngân hàng tất toán tài khoản “Đảm bảo thanh toán Séc”.
1.3.2 Hình thức thanh toán Ủy nhiệm thu
UNT là lệnh đòi tiền do người thụ hưởng lập theo mẫu quy định, ủy nhiệm cho tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ từ người trả tiền trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
(1)

(3a) (3b) (2)
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ luân chuyển UNT cùng ngân hàng
(1) Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
(2) Người bán lập UNT kèm hóa đơn, chứng từ giao hàng vào NHTM.
(3) Ngân hàng kiểm tra UNT.
(3a) Báo Nợ cho người mua.
(3b) Báo Có cho người bán.
1.3.3 Hình thức thanh toán Ủy nhiệm chi
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 9
Ngân hàng phục vụ
Người bánNgười mua
Ngân hàng thương mại
Chuyên đề tốt nghiệp
UNC là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu quy định, yêu cầu tổ chức

cung ứng dịch vụ thanh toán trích một khoản tiền theo số tiền trên cơ sở hợp đồng đã ký
kết để chuyển sang tài khoản của người thụ hưởng.
(1)

(3) (2) (4)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển UNC cùng ngân hàng
(1) Người bán giao hàng hóa, dịch vụ cho người mua trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
(2) Người mua gửi UNC vào NHTM.
(3) Ngân hàng kiểm tra UNC, số dư tài khoản người mua, ghi giảm tài khoản người mua
và báo Nợ cho họ.
(4) Ghi tăng tài khoản người bán và báo Có cho họ.
1.3.4 Hình thức thanh toán bằng Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại do ngân hàng phát hành và bán
cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền tại các ngân hàng đại
lý hay các điểm rút tiền tự động (ATM).
(4)
(3)
(1) (2) (7) (5)
(6)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển thẻ
Giai đoạn phát hành thẻ
(1) Khách hàng đến ngân hàng phát hành làm thủ tục xin được sử dụng thẻ.
(2) Sau một thời gian ngân hàng phát hành sẽ cung cấp thẻ cho khách hàng sử dụng.
Giai đoạn thanh toán thẻ
(3) Cơ sở chấp nhận thẻ giao hàng hóa cho khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 10
Người bánNgười mua
Ngân hàng thương mại
Cơ sở chấp nhận thẻKhách hàng
Ngân hàng đại lýNgân hàng phát hành

Chuyên đề tốt nghiệp
(4) Khách hàng giao thẻ cho cơ sở chấp nhận thẻ.
(5) Cơ sở chấp nhận thẻ giao hóa đơn đến ngân hàng đại lý.
(6) Ngân hàng đại lý lập lệnh chuyển Nợ gửi ngân hàng phát hành.
(7) Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán với khách hàng.
1.3.5 Hình thức thanh toán khác
 Thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu
của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng sẽ trả tiền hoặc ủy quyền cho
ngân hàng khác trả tiền ngay cho người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình
phù hợp với điều kiện thanh toán của thư tín dụng.
Một số quy định cụ thể:
- Thư tín dụng chỉ thanh toán một lần cho người thụ hưởng.
- Mức tối thiểu để mở một thư tín dụng là 10 triệu đồng.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày mở thư tín dụng đến ngày
người thụ hưởng nộp chứng từ xin thanh toán vào ngân hàng.
- Thư tín dụng được dùng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản ở hai ngân
hàng khác nhau và chưa tín nhiệm lẫn nhau trong thanh toán.
Trong thanh toán thư tín dụng, khả năng đảm bảo chi trả là chắc chắn theo những điều
khoản đã thỏa thuận. Tuy nhiên thủ tục mở thư tín dụng phức tạp, người chi trả bị ứ đọng
vốn. Hình thức này ít được áp dụng thanh toán trong nước, chủ yếu được áp dụng trong
quan hệ thanh toán quốc tế.
 Thanh toán qua dịch vụ E-banking
Mobile banking:
Mobile banking là kênh phân phối sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua hệ thống mạng
điện thoại di động. Về nguyên tắc, đây chính là quy trình thông tin được mã hóa, bảo mật
và trao đổi giữa trung tâm xử lý của ngân hàng và thiết bị di động của khách hàng. Dịch
vụ này đặc trưng bởi tính thuận tiện và nhanh chóng của nó.
Internet banking:
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp
Internet banking là một trong những kênh phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
mang đến nhà, văn phòng, trường học, đến bất kỳ nơi đâu và bất cứ nơi nào. Với máy
tính kết nối Internet, khách hàng sẽ được cung cấp và được hướng dẫn các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng. Qua Internet banking, khách hàng có thể gửi đến ngân hàng những
thắc mắc, góp ý và được trả lời sau một thời gian nhất định. Tuy nhiên, dịch vụ Internet
banking vẫn còn được cung cấp hạn chế và đòi hỏi quá trình xác nhận giao dịch phức tạp
hơn.
 Và các hình thức khác theo quy định của pháp luật…
Nói tóm lại, chúng ta có thể thấy rằng TTKDTM có vị trí, vai trò quan trọng như thế
nào đối với sự phát triển của ngành ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói
chung. Vì vậy, các ngân hàng cần nhận biết được thực trạng hoạt động của mình, nắm bắt
được tình hình kinh tế xã hội, sự phát triển của đất nước để ngày càng hoàn thiện hơn,
phát triển hơn và nâng cao chất lượng của hoạt động thanh toán nhất là TTKDTM đưa đất
nước đi lên và hội nhập với thế giới. Hơn thế nữa, với công nghệ điện tử ngày càng hiện
đại chắc chắn sẽ có những hình thức TTKDTM mới hoàn thiện hơn, hiệu quả hơn.
1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT
1.4.1 Môi trường vĩ mô
Ngân hàng hoạt động rất nhạy cảm với các yếu tố từ môi trường. Những biến động
lớn của môi trường ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động của ngân hàng và thường mang
tính hệ thống. Khi môi trường kinh tế, chính trị không ổn định, một mặt sẽ tác động trực
tiếp đến hoạt động TTKDTM, mặt khác sẽ tác động đến các hoạt động chung của ngân
hàng, từ đó tác động gián tiếp đến hoạt động TTKDTM. Môi trường kinh tế phát triển,
chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động TTKDTM.
1.4.2 Môi trường pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đều chịu sự quản lý và chi phối
của pháp luật. Khi có sự thay đổi của pháp luật sẽ ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động ngân
hàng, vừa là cơ hội vừa là thách thức cho ngân hàng. Môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo
điều kiện phát triển kinh tế nói chung, từ đó phát triển ngành ngân hàng, phát triển các

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 12
Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán ngày
càng cải thiện theo hướng đầy đủ và đồng bộ sẽ tạo nền tảng cho hoạt động TTKDTM
phát triển và mở rộng.
1.4.3 Yếu tố về nguồn lực
TTKDTM là một hoạt động đòi hỏi ứng dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật, do đó
yếu tố máy móc, trang thiết bị và con người là vô cùng quan trọng. Các ngân hàng ngày
càng phát triển với xu hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào lĩnh vực hoạt động
của mình, cho nên vai trò của con người cảng trở nên quan trọng hơn. Máy móc, trang
thiết bị cần được cải tiến phù hợp. Bên cạnh đó, công nghệ cao, thiết bị hiện đại đòi hỏi
rất cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn và kỹ năng của các nhân viên ngân hàng nhằm
đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng. Sự kết hợp tốt giữa con người và máy móc sẽ tạo
điều kiện để ngân hàng hoạt động hiệu quả, từ đó tác động đến hoạt động TTKDTM, một
trong những hoạt động quan trọng của ngân hàng.
1.4.4 Yếu tố về khoa học công nghệ
Đây là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng nói chung và hoạt động TTKDTM nói riêng. Việc ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ vào lĩnh vực thanh toán sẽ đáp ứng được yêu cầu nhanh chóng, chính
xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm được chi phí trong thanh toán. Trong môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay thì việc ngân hàng cập nhật, cải tiến, đổi mới công nghệ là một
điều hết sức cần thiết và quan trọng nhằm hoàn thiện hệ thống hoạt động ngân hàng, từ
đó thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển, trong đó có hoạt động
TTKDTM. Qua đó cũng thu hút thêm khách hàng tin tưởng sử dụng dịch vụ ngân hàng.
1.4.5 Yếu tố về tâm lý
Tâm lý là toàn bộ sự phản ánh hiện thực khách quan vào ý thức con người, bao gồm ý
thức, ý chí, tình cảm…biểu hiện thông qua hành động, cử chỉ con người. Tâm lý cũng
chính là nguyện vọng, sở thích, thị hiếu của con người. Tâm lý hình thành nên tập quán,
thói quen của con người. Như vậy, mỗi hoạt động, mỗi hành vi ứng xử bao gồm cả việc
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán, đều chịu tác động của yếu tố tâm lý. Chẳng hạn như, một số người có tâm lý
ngại sử dụng các phương thức TTKDTM vì phải thông qua máy móc phức tạp, hay vì
không tin tưởng vào nhưng trang thiết bị hiện đại này. Cũng có thể do thói quen thanh
toán dùng tiền mặt hàng ngày nên ngại thay đổi, không muốn tiếp thu các hình thức
TTKDTM. Chính vì thế việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức con người để hiểu rõ hơn
về tầm quan trọng cũng như những tác động tích cực của công tác TTKDTM là rất quan
trọng.
1.5 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
- Doanh số từ hoạt động TTKDTM
- Mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cho TTKDTM (ATM. POS )
- Số lượng thẻ thanh toán phát hành
- Doanh số thanh toán từ thẻ, POS trên tổng số thẻ, máy POS
- Doanh số thanh toán qua ngân hàng của khách hàng trên tổng số khách hàng
- Doanh số rút tiền mặt tại ATM
- Số lượng đơn vị, công nhân viên được trả lương qua thẻ
- Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt / tổng số tiền gửi không kỳ hạn
-
Trong giới hạn chuyền đề, chỉ xin nghiên cứu chỉ tiêu doanh số từ hoạt động
TTKDTM và mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cho TTKDTM (ATM. POS )
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế được thành lập theo quyết định
số 68 QĐ NH3 ngày 10/08/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
và đi vào hoạt động ngày 02/11/1993.
Với tên giao dịch quốc tế là Bank for Foreign Trade of Vietnam – Hue branch, tên
điện tín là Vietcombank – Huế. Trụ sở chính đóng tại 78 Hùng Vương, Thành phố Huế.
Sự ra đời của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã đáp ứng nhu
cầu của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung cấp
vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân. Từ đó góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển trên địa
bàn tỉnh.
Với số lượng cán bộ ban đầu chỉ có 8 người nhưng đến nay đã lên đến gần 180 cán
bộ. Cũng như những doanh nghiệp khác, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Huế cũng không tránh khỏi những khó khăn ban đầu trong việc tìm đối tác. Tuy nhiên với
uy tín của đơn vị chủ quản là NHTMCP Ngoại thương Việt Nam nên NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Huế đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn. Sau một thời gian hoạt
động, nhận thấy được tiềm năng của thị trường còn rất lớn, không dừng lại ở tỉnh Thừa
Thiên Huế, ngày 06/10/2001, khai trương chi nhánh cấp 2 tại Quảng Bình (nay là cấp 1)
trực thuộc chi nhánh Huế để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Từ những
bước chập chững ban đầu, cùng với sự phát triển của hệ thống, NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Huế đã đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại, đã có mạng lưới
giao dịch với hơn 1000 ngân hàng đại lý tại 85 quốc gia trên thế giới, ngân hàng đã từng
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp
bước tự trưởng thành và từng bước khẳng định mình là một ngân hàng mạnh trong địa
bàn tỉnh. Hiện nay mạng lưới của chi nhánh bao gồm:
• Trụ sở chính: 78 Hùng Vương, TP Huế
• Phòng giao dịch số 1: 155 Trần Hưng Đạo, TP Huế
• Phòng giao dịch số 2: 2A Hùng Vương, TP Huế
• Phòng giao dịch Bến Ngự: 48F Nguyễn Huệ, TP Huế
• Phòng giao dịch Mai Thúc Loan: 67 Mai Thúc Loan, TP Huế
• Phòng giao dịch Phạm Văn Đồng: C8 Khu liền kề, Phạm Văn Đồng, TP Huế

NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế là ngân hàng phục vụ thanh toán
xuất nhập khẩu đầu tiên được hình thành tại tỉnh Thừa Thiên Huế, và được xem là ngân
hàng đối ngoại chủ lực trên địa bàn tỉnh, góp phần tích cực phát triển kinh tế địa phương,
tháo gỡ những vướng mắc trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư tín dụng,
kiều hối… Với đội ngũ nhân viên hơn 160 người, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế thực hiện các hoạt động chính bao gồm:
 Nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ
 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
 Chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước
 Thanh toán xuất nhập khẩu
 Nhận mua bán ngay có kỳ hạn và hoán đổi các ngoại tệ mạnh
 Bảo lãnh và tái bảo lãnh
 Thực hiện nghiệp vụ hối đoái
 Phát hành các loại thẻ dùng trong nội địa và quốc tế
 Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính
2.1.2 Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Bộ máy quản lý của Chi nhánh được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng,
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế có các phòng ban cùng với các chức
năng và nhiệm vụ của mỗi phòng ban như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 16
GIÁM ĐỐC
P. Khách hàng
Tổ xử lý nợ xấu
Tổ khách hàng
doanh nghiệp
P. Hành chính-Nhân sự
Phó giám đốc 1
Tổ Marketing
P. Kiểm tra nội bộ
Phó giám đốc 2

Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy NHTMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Huế
- Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của ngân hàng, có quyền
ra quyết định trong phạm vi theo quy định của NHTW, đồng thời chịu trách nhiệm
trực tiếp với NHTW và cơ quan Pháp luật Nhà nước.
- Các phó giám đốc: trực tiếp quản lý các bộ phận chức năng.
- Phòng khách hàng: tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch, cho vay ngắn, trung
và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tổ xử lý nợ xấu: chịu sự điều hành của Phó giám đốc chuyên xử lý nợ xấu.
- Phòng hành chính nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính và chức năng tham mưu
cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo và đề cử
cán bộ.
- Phòng kiểm tra nội bộ: có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong quản lý và khắc
phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ lập kế hoạch, định hướng cho chi nhánh trong từng thời
điểm và giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn, cân đối kế hoạch tín dụng,
xây dựng lãi suất đầu vào, đầu ra…
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 17
P. Tổng hợp
P. Kế toán
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
P. Thanh toán quốc tế
P. Kinh doanh-Dịch vụ
P. Thanh toán thẻ
P. Ngân quỹ
Tổ Vi tính
P. Quản lý nợ
P. KH thể nhân

P.GD Phạm
Văn Đồng
P.GD Bến
Ngự
P.GD Số
2
P.GD Số
1
P.GD Mai
Thúc Loan
P.GD Mai
Thúc Loan
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng kế toán: có chức năng hạch toán kế toán, lưu giữ, bảo quản và quản lý tài sản
nhà nước theo pháp lệnh kế toán thống kê và các chế độ tài chính kế toán hiện hành
của Bộ tài chính và Ngân hàng Ngoại thương quy định.
- Phòng thanh toán quốc tế: có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế trong giao
dịch với các ngân hàng ở nước ngoài.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm dịch vụ, thiết
lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
- Phòng thanh toán thẻ: đây là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán thẻ:
Connect24, Visa Card, Master Card…
- Phòng ngân quỹ: quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền giấy, giấy tờ có giá, các
hồ sơ thế chấp, cầm cố, ký gửi, giao dịch thu chi tiền mặt trên 50 triệu VNĐ và các
ngoại tệ khác.
- Tổ vi tính: chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến công nghệ, máy móc thiết bị
vi tính trong toàn ngân hàng.
- Phòng quản lý nợ: quản lý và trực tiếp thực hiện các tác nghiệp liên quan đến giải
ngân, thu hồi nợ, đảm bảo số liệu trên hệ thống khớp đúng số liệu trên hồ sơ, đảm bảo
lưu giữ hồ sơ vay đầy đủ và an toàn, đảm bảo các khoản cấp tín dụng đều tuân thủ các

bước quy định trong quá trình tín dụng.
- Phòng khách hàng thể nhân: tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh được giao đối
với lĩnh vực khách hàng cá nhân, tổ chức và quản lý đội ngũ phát triển kinh doanh và
bán hàng đối với sản phẩm là khách hàng cá nhân.
- Mạng lưới giao dịch trong tỉnh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Huế bao gồm Phòng giao dịch số 1, Phòng giao dịch số 2, Phòng giao dịch Bến Ngự,
Phòng giao dịch Mai Thúc Loan, Phòng giao dịch Phạm Văn Đồng: tiếp xúc trực tiếp
và thực hiện các giao dịch với khách hàng.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh qua các năm 2011 – 2013
2.1.3.1 Tình hình lao động
Phân theo giới tính: Năm 2011 lao động nam có 54 người chiếm tỷ trọng 32,53%,
năm 2012 lao động nam có 59 người chiếm tỷ trọng 33,71% và năm 2013 lao động nam
có 62 người chiếm tỷ trọng 34,25%. Như vậy, lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số lao động qua các năm của ngân hàng. Đối với ngân hàng, nhân viên là yếu tố quan
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp
trọng quyết định chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là nhân viên giao dịch
trực tiếp với khách hàng. Do đó ngân hàng có xu hướng tuyển lao động nữ nhiều hơn vì
trong trường hợp có phát sinh mâu thuẫn với khách hàng thì nữ giới thường ứng xử tốt và
nói năng nhẹ nhàng hơn nam giới; bên cạnh đó trong việc giao tiếp với khách hàng, nữ
giới thường ân cần và tận tình chỉ bảo cho khách hàng hơn. Chỉ cần một nhân viên làm
việc tốt cũng có thể tạo ra uy tín cũng như hình ảnh cho ngân hàng.
Phân theo trình độ: Lực lượng lao động trên đại học, đại học chiếm tỷ trọng lớn vì đây
là nguồn lao động chất lượng, lực lượng này sẽ chiếm một vị trí quan trọng góp phần cho
sự phát triển của ngân hàng. Cụ thể, năm 2011 lao động trên đại học, đại học là 157
người chiếm tỷ trọng 94,58%, năm 2012 là 165 người chiếm 94,29% và năm 2013 là 172
người chiếm 95,03%. Nhận thấy, lực lượng lao động này tăng qua từng năm, còn lực
lượng lao động cao đẳng, trung cấp và lao động phổ thông chiếm một tỷ trọng nhỏ và hầu
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.1: Tình hình lao động tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế giai đoạn 2011 – 2013.
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
SL % SL % SL % % %
TỔNG SỐ LAO ĐỘNG 166 100.00 175 100.00 181 100.00 9 5.42 6 3.43
Theo giới tính
Nam 54 32.53 59 33.71 62 34.25 5 9.26 3 5.08
Nữ 112 67.47 116 66.29 119 65.75 4 3.57 3 2.59
Theo trình độ
ĐH và trên ĐH 157 94.58 165 94.29 172 95.03 8 5.10 7 4.24
CĐ, trung cấp 4 2.41 5 2.86 4 2.21 1 25.00 -1 -20.00
LĐ phổ thông 5 3.01 5 2.86 5 2.76 0 0.00 0 0.00
Theo tính chất công việc
LĐ trực tiếp 134 80.72 143 81.71 149 82.32 9 6.72 6 4.20
LĐ gián tiếp 32 19.28 32 18.29 32 17.68 0 0.00 0 0.00
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế)
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp
như ổn định với mức 5 người qua các năm. Sự biến động lao động như trên cũng có thể là
do ngân hàng rất quan tâm đến vấn đề tuyển dụng đầu vào, càng ngày càng nâng cao chất
lượng lao động vì lao động là một trong những yếu tố quyết định chất lượng sản phẩm
của ngân hàng.
Phân theo tính chất công việc: Lao động trực tiếp là lực lượng chủ yếu và chiếm
đại đa số trong tổng số lao động của ngân hàng. Cụ thể năm 2011 lao động trực tiếp có
134 người chiếm tỷ trọng 80,72%, năm 2012 lao động trực tiếp có 143 người chiếm tỷ
trọng 81,71% và năm 2013 lao động trực tiếp có 149 người chiếm tỷ trọng 82,32%. Nhìn
chung số lượng lao động trực tiếp giai đoạn 2011 – 2013 đều tăng qua các năm. Bên cạnh

đó thì số lượng lao động gián tiếp vẫn không đổi qua các năm 2011, 2012, 2013 là 32
người. Do tính chất công việc là cần những người có năng lực và chuyên môn cao nên
lượng lao động trực tiếp đóng vai trò chủ yếu, còn lao động gián tiếp chỉ tham gia vào
các hoạt động nhằm bảo vệ, giữ vệ sinh cảnh quan cho ngân hàng chứ không tham gia
vào nghiệp vụ cụ thể.
Nhìn chung, nguồn lao động của ngân hàng qua các năm được ngân hàng đặc biệt
chú trọng vì đây là lực lượng nòng cốt thể hiện được bộ mặt của ngân hàng, thể hiện
được năng lực chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng, khẳng định vị thế
là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
2.1.3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn
Ngoài yếu tố nhân lực thì tài sản và nguồn vốn cũng là một yếu tố quan trọng đối với
một ngân hàng. Nó biểu hiện quy mô, thể hiện sức mạnh cũng như tiềm lực tài chính của
ngân hàng, nâng cao cơ hội thành công trong hoạt động kinh doanh cũng như tạo được
tiềm tin vững chắc của các cổ đông, khách hàng dành cho ngân hàng.
Tình hình tài sản: Tổng tài sản của chi nhánh liên tục tăng qua 3 năm cả về giá trị và
tỷ trọng. Năm 2012 so với năm 2011 tăng 451,000 tỷ đồng hay tăng 13,43%; năm 2013
so với năm 2012 tăng 342,752 tỷ đồng hay tăng 9,00%, những con số trên thể hiện những
thành tích mà chi nhánh đã đạt được trong thời gian qua. Trong tổng số tài sản thì khoản
mục quan hệ tín dụng với khách hàng luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và có biến động tăng
giảm qua các năm.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.2: Tình hình tài sản – nguồn vốn của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % +/- % +/- %
A. Tài sản
3.357.000 100.00 3.808.000 100.00 4.150.752 100.00 451.000 13.43 342.752 9.00
Tiền mặt

105.000 3.13 113.000 2.97 105.130 2.53 8.000 7.62 -7.870 -6.96
Tiền gửi tại NHNN
70.000 2.09 87.000 2.28 91.510 2.20 17.000 24.29 4.510 5.18
Quan hệ tín dụng với KH
1.564.840 46.61 1.613.673 42.38 2.122.262 51.13 48.833 3.12 508.589 31.52
Sử dụng vốn khác
57.160 1.70 75.000 1.97 87.420 2.11 17.840 31.21 12.420 16.56
Tài sản cố định
17.000 0.51 24.327 0.64 29.890 0.72 7.327 43.10 5.563 22.87
Quan hệ trong hệ thống
1.543.000 45.96 1.895.000 49.76 1.714.540 41.31 352.000 22.81 -180.460 -9.52
B. Nguồn vốn
3.357.000 100.00 3.808.000 100.00 4.150.752 100.00 451.000 13.43 342.752 9.00
Tiền gửi các TCTD
6.000 0.18 5.120 0.13 11.320 0.27 -880 -14.67 6.200 121.09
VCB phát hành GTCG
3.200 0.10 150 0.00 70 0.00 -3.050 -95.31 -80 -53.33
Vốn huy động từ KH
2.519.000 75.04 2.981.000 78.28 3.110.000 74.93 462.000 18.34 129.000 4.33
Vốn và các quỹ
150.000 4.47 213.730 5.61 234.820 5.66 63.730 42.49 21.090 9.87
Quan hệ trong hệ thống
482.000 14.36 318.000 8.35 290.000 6.99 -164.000 -34.02 -28.000 -8.81
Nguồn vốn khác
196.800 5.86 290.000 7.62 504.542 12.16 93.200 47.36 214.542 73.98
(Nguồn: Phòng Tổng hợp - NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế)
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Cụ thể năm 2012 so với năm 2011 tăng 48,833 tỷ đồng hay tăng 3,12%; năm 2013 so với
năm 2012 tăng 508,589 tỷ đồng hay tăng 31,52%. Các khoản mục tiền mặt và tiền gửi tại

NHNN có xu hướng tăng nhưng không nhiều, điều này cũng hợp lý do đây là các khoản
mục có tính sinh lời thấp. Khoản mục quan hệ trong hệ thống tăng giảm như sau, năm
2012 so với năm 2011 tăng 352,000 tỷ đồng hay tăng 22,81%; năm 2013 so với năm
2012 giảm 180,460 tỷ đồng hay giảm 9,52%. Sở dĩ có sự tăng trưởng là do trong những
năm gần đây chi nhánh đã và đang mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trong hệ
thống.
Tình hình nguồn vốn: Nguồn vốn của chi nhánh tăng trưởng theo chiều hướng tốt đã
phần nào làm tăng uy tín cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó, nhờ
vào sự lãnh đạo của cấp trên và nỗ lực của đội ngũ nhân viên nên chi nhánh đã thu hút
được một lượng lớn vốn huy động từ khách hàng, đảm bảo an toàn và tạo sự tin tưởng
cho khách hàng. Trong tổng nguồn vốn thì khoản mục vốn huy động từ khách hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể năm 2011 là 2,519,000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75.04%;
năm 2012 là 2,981,000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,28%; năm 2013 là 3,110,000 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 74,93%. Và khoản mục này có xu hướng tăng qua các năm, năm 2012 so
với năm 2011 tăng 462,000 tỷ đồng hay tăng 18,34%, năm 2013 so với năm 2012 tăng
129,000 tỷ đồng hay tăng 4,33%. Trong khi đó khoản mục phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
có xu hướng giảm qua các năm, năm 2012 so với năm 2011 giảm 3,050 tỷ đồng hay giảm
95,31%, năm 2013 so với năm 2012 giảm 80 tỷ đồng hay giảm 53,33%.
Tóm lại, tình hình tài sản – nguồn vốn của chi nhánh giai đoạn 2011 – 2013 là rất khả
quan, bất chấp những bất lợi về biến động kinh tế và sự phát triển của các ngân hàng
cạnh tranh.
2.1.3.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Tổng thu nhập của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế có nhiều biến
động trong giai đoạn 2011 – 2013. Năm 2011 đạt 398,658.54 triệu đồng, năm 2012 giảm
lên mức 393,496.60 triệu đồng, đến năm 2013 lại tăng lên 430,905.46 triệu đồng.
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
– Chi nhánh Huế giai đoạn 2010 – 2012
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm So sánh
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % % %
I. Tổng thu
398.658.54 100.00 393.496.60 100.0
0
430.905.4
6
100.0
0
-5.161.94 -1.29 37.408.86 9.
5
1
1. Thu từ lãi
373.637.27 93.72 374.879.72 95.27 381.351.7
9
88.50 1.242.45 0.33 6.472.07 1.
7
3
1.1. Thu lãi cho vay
233.988.5
0
58.69 184.126.3
3
46.79 140.080.4
3
32.51 -49.862.17 -21.31 -44.045.90 -
2
3.
9

2
1.2. Thu lãi tiền gửi
135.501.1
6
33.99 187.079.2
2
47.54 236.647.8
1
54.92 51.578.06 38.06 49.568.59 2
6.
5
0
1.3. Thu khác về hoạt động tín dụng
4.147.62 1.04 3.674.17 0.93 4.623.55 1.07 -473.45 -11.41 949.38 2
5.
8
4
2. Thu ngoài lãi
25.021.27 6.28 18.616.88 4.73 49.553.67 11.50 -6.404.39 -25.60 30.936.79 1
6
6.
1
8
2.1. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
900.73 0.23 953.62 0.24 - 0.00 52.89 5.87 -953.62 -
1
0
0.
0
SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 24

Chuyên đề tốt nghiệp
0
2.2. Thu phí dịch vụ thanh toán
7.195.28 1.80 6.301.07 1.60 9.010.12 2.09 -894.21 -12.43 2.709.05 4
2.
9
9
2.3. Thu phí dịch vụ ngân quỹ
1.341.56 0.34 1.285.55 0.33 1.422.37 0.33 -56.01 -4.18 136.82 1
0.
6
4
2.4. Lãi từ kinh doanh ngoại hối
9.569.00 2.40 4.165.53 1.06 4.898.52 1.14 -5.403.47 -56.47 732.99 1
7.
6
0
2.5. Thu từ các dịch vụ khác
3.215.00 0.81 1.950.00 0.50 2.374.57 0.55 -1.265.00 -39.35 424.57 2
1.
7
7
2.6. Các khoản thu nhập bất thường
2.799.69 0.70 3.961.11 1.01 31.848.10 7.39 1.161.42 41.48 27.886.99 7
0
4.
0
2
II. Tổng chi phí
301.005.38 100.00 308.661.59 100.0

0
333.034.1
0
100.0
0
7.656.21 2.54 24.372.51 7.
9
0
1. Chi trả lãi
227.272.34 75.50 207.281.80 67.16 223.126.1
8
67.00 -19.990.54 -8.80 15.844.38 7.
6
4
1.1. Chi trả lãi tiền gửi
184.123.8
5
61.17 192.299.4
5
62.30 215.299.9
4
64.65 8.175.60 4.44 23.000.49 1
1.
9
6
1.2. Chi trả lãi tiền vay
42.980.00 14.28 14.980.23 4.85 7.824.65 2.35 -27.999.77 -65.15 -7.155.58 -
4
7.
7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Nhi – TCBK8 Trang 25

×