Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Xây dựng chiến lược thu hút đầu tư cho tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.81 KB, 31 trang )

CHỦ ĐỀ 12 :
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT
ĐẦU TƯ CHO TỈNH BÌNH ĐỊNH
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế – xã hội, đầu tư trực tiếp nước ngoài
đang có xu hướng ngày càng gia tăng mạnh mẽ và có vai trò to lớn đối với sự phát
triển kinh tế nước ta. Là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung,
trong những năm qua Bình Định đã nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh
tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước nói chung và của Bình Định nói riêng nhưng quy mô FDI vào tỉnh còn hạn
chế, tỉnh cần có những giải pháp thiết thực hơn trong việc thực hiện thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ
1.Chiến lược là gì?
- Chiến lược là một xâu chuỗi, một loạt những hoạt động được thiết kế nhằm để
tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài so với các đối thủ.
- Trong môi trường hoạt động của một công ty, bao gồm cả thị trường và đối thủ,
chiến lược vạch ra cho công ty một cách ứng xử nhất quán. Chiến lược thể hiện sự
một chọn lựa, một sự đánh đối của công ty mà giới chuyên môn thường gọi là định
vị chiến lược.
2. Đầu tư là gì?
- Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một khoảng thời gian
xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều
kiện kinh tế - xã hội nhất định.
- Trong xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá với qui mô và tốc độ ngày càng lớn đã
tạo ra một nền kinh tế sôi động mà ở đó tính phụ thuộc giữa các nước, các quốc gia
ngày càng tăng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, cách
mạng khoa học công nghệ và cách mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
đổi mới cơ cấu kinh tế tạo nên sự dịch chuyển vốn giữa các quốc gia. Đặc biệt là
nhu cầu vốn đầu tư để Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH - HĐH) của các nước
phát triển rất lớn. Mặt khác ở các nước phát triển dồi dào vốn và công nghệ, họ


muốn tìm kiếm những nơi thuận lợi, chi phí thấp để hạ giá thành sản phẩm và
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ. Chính điều đó đã tạo nên một sự thu hút mạnh mẽ
vốn đầu tư nước ngoài và đặc biệt phổ biến nhất vẫn là hình thức đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI: Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư
dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở
sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ
sở sản xuất kinh doanh này.
*Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu tư, tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao.
- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động
theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức
khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao
gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ
lợi nhuận thu được.
●Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau:
- Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của các nhà đầu tư, họ tự quyết định đầu tư, tự
chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mạng tính khả thi và hiệu quả cao.

- Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp hoạt động
theo tỷ lệ góp vốn của mình.
- Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài nước chủ nhà có thể tiếp nhận được công
nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức, quản lý là mục tiêu mà các hình thức
khác không giải quyết được.
- Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của hoạt động nó còn bao
gồm cả vốn của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như đầu tư từ
lợi nhuận thu được.
● Các hình thức của FDI trong thực tiễn.
* Trong thực tiễn FDI có nhiều hình thức được áp dụng là:
° Hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí kết của hai bên hay nhiều bên quy
định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư
kinh doanh ở Việt Nam mà không cần thành lập tư cách pháp nhân
 Hình thức này có đặc điểm:
- Không ra đời một pháp nhân mới
- Cơ sở của hình thức này là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Trong hợp đồng
nội dụng chính phản ánh trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên với nhau.
- Thời hạn cần thiết của hợp đồng do các bên thoả thuận phù hợp với tính chất
mục tiêu kinh doanh và được cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chuẩn
- Hợp đồng phải do đại diện của các bên có thẩm quyền kí. Trong quá trình
hợp tác kinh doanh các bên giữ nguyên tư các pháp nhân của mình
°Doanh nghiệp liên doanh: Theo khoản 2 điều 2 luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam quy định doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai hay nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định
kí giữa chính phủ nước Cộng hoà xã hộ chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước
ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam
hoặc các doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở
hợp đồng liên doanh.
 Hình thức này có đặc điểm:

- Thành lập pháp nhân mới hoạt động trên nguyên tắc hạch toán độc lập dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Các bên chịu trách nhiệm về phần vốn của
mình.
- Phần góp vốn của bên hoặc các bên nước ngoài không hạn chế mức tối đa
nhưng tối thiểu không dưới 30% vốn pháp định và trong quá trình hoạt động không
giảm vốn pháp định.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh là hội đồng quả trị
mà thành viên của nó do mỗi bên chỉ định tương ứng với tỷ lệ góp vốn của các bên
nhưng ít nhất phải là hai người. Hội đồng quản trị có quyền quyết định những vấn
đề quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp theo nguyên tắc nhất trí.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và phân chia rủi ro theo tỷ
lệ góp vốn của mỗi bên trong vốn pháp định hoặc theo thoả thuận giữa các bên .
- Thời hạn hoạt động không quá 50 năm trong trường hợp đặc biệt được kéo
dài nhưng không quá 20 năm.
°Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Theo điều 26 Nghị định 12 CP quy định: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt
Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh. “Doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Thời gian hoạt động
không quá 50 năm kể từ ngày cấp giấy phép”
°Hợp động xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT)
- Theo điều 12 khoản 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng
– kinh doanh – chuyển giao là văn bản kí giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng
trong thời hạn nhất định, hết thời hạn nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao không
bồi hoàn công trình đó cho nhà Việt Nam”
- Hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh là văn bản kí kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao

công trình đó cho Nhà nước Việt Nam. Chính phủ Việt Nam dành cho nhà đầu tư
kinh doanh trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
°Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
- Theo khoản 13 điều 2 luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: “ Hợp đồng xây dựng
chuyển giao là hợp đồng kí kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ tầng. Sau khi xây xong nhà
đầu tư nước ngoài chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam. Chính phủ
Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án khác để thu
hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hợp lý.
● Vốn
ốn là khâu quan trọng nhất trong vòng tròn tác động lẫn
nhau giữa vốn – kỹ thuật – tăng trưởng. Với nền kinh tế
xuất phát thấp, kỹ thuật kém, kinh tế phát triển chưa cao
nh ở nước ta hiện naythì vốn lại càng quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước.
- V
Để thực hiện được mục tiêu và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2002 thì chúng ta
cần một lượng vốn rất lớn mà chúng ta chỉ đáp ứng được 50% nguồn vốn cho nên
chúng ta phải nhờ tới đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là đầu tư trực tiếp. Ở nước
ngoài việc coi trọng vốn trong nước thì chúng ta luôn quan tâm đến việc thu hút
đầu tư vốn nước ngoài nhằm bù lại sự thiếu hụt về vốn thường xuất hiện lúc ban
đầu. Hiện nay trên thế giới, nhiều quốc gia, tổ chức tài chính quốc tế và nhiều công
ty đang nắm lượng vốn dự trữ khổng lồ có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài. Đây là
điều kiện thuận lợi đối với các nước đang thiếu vốn, có nhu cầu đầu tư lớn. Do vậy
nhu cầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành vấn đề rất quan trọng đối với
nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Đầu tư nước ngoài sẽ là nguồn lực mạnh mẽ góp phần biến những tiềm năng thành
hiện thực, thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam.
Thu hút vốn đầu tư là hoạt động khai thác các nguồn lực tài chính nhằm tài trợ vốn
cho các dự án đầu tư phát triển của các chủ thể kinh tế.
Sau đây là những nghiện cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược thu

hút đầu tư:
- Nhân tố thị trường: Sử dụng dân số bình quân của tỉnh và tốc độ tăng dân số so
với năm trước đó. Dân số tỉnh đông hay tốc độ tăng cao hứa hẹn thu hút nhiều vốn
FDI hơn. Ngoài ra, thay vì sử dụng GDP, nghiên cứu sử dụng thu nhập bình quân
tháng của lao động nhà nước do địa phương quản lý, đại diện cho sức mua thị
trường, với kì vọng thu nhập tháng cao sẽ là tiềm năng cho sức tiêu thụ cao, do vậy
kích thích dòng vốn FDI vào tỉnh.
- Nhân tố lao động: Sử dụng số học sinh phổ thông trung học trên 1000 dân để đại
diện cho nguồn lao động phổ thông, kì vọng rằng nguồn lao đoojng dồi dào này sẽ
thu hút nhiều nhà đầu tư hơn. Ngoải ra, số lao động đang làm việc trong các doanh
nghiệp trên 1000 dân làm biến đại diện cho chất lượng lao động, tức là đội ngũ lao
động đã có kinh nghiệm, tỉ lệ này càng cao thì tỉnh càng có cơ hội thu hút nhiều
FDI hơn.
- Nhân tố cơ sở hạ tầng: Sử dụng khối lượng hàng hóa vận chuyển đường bộ trên
1000 dân, với kì vọng con số này càng lớn, chứng tỏ cơ sở hạ tầng càng tốt.Ngoài
ra, khoảng cách đến sân bay cấp quốc gia gần nhất cũng được nhóm nghiên cứu sử
dụng. Khác với nhiều nghiên cứu trước đây, nhóm nghiên cứu không sử dụng biến
điện thoại vì cho rằng bởi sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông,
điện thoại không còn là một chỉ số đo lường hiệu quả cơ sở hạ tầng nữa.
5.Vai trò của chiến lược thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế :
5.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài giúp chúng ta giải quyết những khó khăn về vốn
cũng như công nghệ và trình độ quản lý, nhờ vào những yếu tố này sẽ giúp cho nền
kinh tế tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp chúng ta khắc phục được những
điểm yếu của mình trong quá trình phát triển và hội nhập.
+Đóng góp vào ngân sách
+Thu hút lao động
+Nâng cao thu nhập
+Tăng khoản thu cho ngân sách
- Xem xét tình hình tăng trưởng kinh tế của những nước đang phát triển trên thế

giới có thể rút rằng tất cả các nước đang tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn đầu tư
từ nước ngoài, một điều nữa là khối lượng vốn đầu tư nước ngoài tỷ lệ thuận với
mức độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia đó.
Mặt khác FDI cũng tạo cơ hội cho các nước sở tại khai thác tốt nhất những lợi thế
của mình về tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý nó góp phần làm tăng
sự phong phú chủng loại sản phẩm trong nước cũng như làm tăng sức cạnh tranh
cho sản phẩm trong nước với sản phẩm của các quốc gia trên thế giới vì thế tăng
khả năng xuất khẩu của nước ta
FDI còn làm tăng các khoản thu về ngoại tệ do xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm
dịch vụ và nguyên liệu vật lịêu cho các dự án đầu tư trực tiếp, nói chung FDI là
nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nhập và phát triển nền kinh tế
FDI còn giúp chúng ta tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hoá đất
nước trong giai đoạn hiện nay, đây chính là một nguồn vốn lớn trong đó có cả tiềm
lực về mặt tài chính và tiềm lực về mặt khoa học công .
nghệ cũng như những kinh nghiệm quản lý hết sức cần thiết cho chúng ta trong
giai đoạn hiện nay.
5.2. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Chúng ta đang trong qua trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp công
nghiệp dịch vụ sang công nghiệp nông nghiệp dịch vụ, công việc này đòi hỏi rất
nhiều vốn cũng như cần tới rất nhiều sự hỗ trợ về công nghệ.
- Hơn nữa yêu cầu dịch chuyển cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà nó còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hoá đời
sống kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một phần quan trọng trong kinh tế đối
ngoại, thông qua đó các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tích cực
vào quá trình liên kết kinh tế giữa các nước trên thế giới đòi hỏi từng quốc gia phải
thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc tế
và sự vận động chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp với trình độ
phát triển chung của thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài và chính đầu tư nước ngoài sẽ góp phần làm chuyển dịch dần cơ

cấu kinh tế.
5.3. Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội hiên nay
- Nguồn vốn cho đầu tư phát triển chủ yếu là từ ngân sách nhưng đầu tư trực tiếp
cũng góp một phần quan trọng trong đó. Đối với một nước còn chậm phát triển
như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là rất ít vì thế vốn đầu tư nước ngoài có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế.Nước ta có tiềm năng
về tài nguyên thiên nhiên cũng như nguồn lao động dồi dào nhưng do thiếu nguồn
vốn và chưa có đủ trang thiết bị khoa học tiên tiến nên chưa có điều kiện khai thác
và sử dụng.
- Với các nước đang phát triển vốn đầu tư nước ngoài chiếm một tỷ lệ đáng kể
trong tổng vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế trong đó có một số nước hoàn toàn
dựa vào vốn đầu tư nước đặc biệt là ở giai đoạn đầu của sự phát triển.
Nhưng tiếp nhận đầu tư trực tiếp chúng ta cũng phải chấp nhận một số những điều
kịên hạn chế: đó là phải có những điều kiện ưu đãi với các chủ đầu tư. Nhưng xét
trên tổng thể nền kinh tế và xu thế phát triển của thế giới hiện nay thì đầu tư trực
tiếp là không thể thiếu bởi nó là nguần vốn hết sức quan trọng cho chúng ta đẩy
nhanh hơn nữa tốc độ phát triển kinh tế để hoà nhập vào nền kinh tế khu vực cũng
như thế giới. Chính vì thế mà vốn FDI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong giai
đoạn thiện nay, chúng ta cần có một cơ chế chính sách phù hợp hơn nữa nhằm thu
hút nguồn vốn này trong tương lai.
II. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC THU HÚT ĐẦU TƯ CHO TỈNH BÌNH
ĐỊNH:
1.Chiến lược thu hút đầu tư :
1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bình Định :
- Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, phía bắc giáp tỉnh Quảng
Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai và đông giáp Biển
Đông; cách Thủ đô Hà Nội 1.065km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 686km, cách
Thành phố Đà Nẵng 300km, cách Cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (Kon Tum) thông sang
Lào 300km.

- Bình Định có tổng diện tích tự nhiên 6.025km2, dân số khoảng 1,6 triệu người,
về cơ cấu hành chính bao gồm 1 thành phố và 10 huyện, trong đó có 3 huyện miền
núi. Thành phố tỉnh lỵ Quy Nhơn là đô thị loại 2, có diện tích 284,28 km
2
, dân số
trên 260.000 người, được quy hoạch phát triển thành đô thị loại 1 vào năm 2015
với diện tích 334,73km
2
, dân số 500.000 người.Bình Định có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, nhiệt độ trung bình 27
o
C, độ ẩm trung bình 80%, hàng năm có số giờ nắng
trung bình trên 2.000 giờ, lượng mưa trung bình khoảng 2.000mm, rất thích hợp
cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và du lịch.
- Trong những năm qua, Tỉnh Bình Định đã chủ động phát huy nội lực và tích cực
thu hút các nguồn lực từ bên ngoài nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế và nâng cao
mức sống của nhân dân. Phương châm của tỉnh trong mời gọi hợp tác, đầu tư là đi
trước một bước trong chuẩn bị hạ tầng kinh tế - xã hội và cải cách thủ tục hành
chính.
2. Lợi thế của chiến lược đầu tư của tỉnh Bình Định.
Bình Định hấp dẫn trong đầu tư và kinh doanh thể hiệ bởi 1 số lợi thế sau:
2.1.Vị trí chiến lược
- Bình Định là 1 trong 5 tỉnh của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung - nằm ở
trung tâm của trục Bắc - Nam Việt Nam trên cả 3 tuyến đường bộ, đường sắt và
đường hàng không, là cửa ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên,
nam Lào, đông bắc Campuchia và Thái Lan (bằng cảng biển quốc tế Quy Nhơn và
Quốc lộ 19). Với vị trí này, Bình Định có lợi thế vượt trội trong liên kết, giao lưu
kinh tế khu vực và quốc tế.
2.2. Hạ tầng đồng bộ
- Bình Định có hệ thống giao thông đồng bộ bao gồm: đường bộ, đường sắt quốc

gia, cảng biển quốc tế, sân bay. Đi lại bằng đường hàng không giữa Bình Định với
Thành phố Hồ Chí Minh chỉ mất 1 giờ, với Hà Nội chỉ 2 giờ.
Cấp điện, cấp nước, các dịch vụ bưu chính - viễn thông, tài chính, ngân hàng, các
cơ sở giáo dục - đào tạo, chăm sóc sức khoẻ đảm bảo đáp ứng nhu cầu của mọi
người dân và doanh nghiệp.Hạ tầng phục vụ du lịch, vui chơi giải trí đã và đang
được quan tâm đầu tư, nâng cấp.
2.3. Nguồn tài nguyên và tiềm năng phong phú
- Bên cạnh 134km bờ biển với nhiều bãi biển, thắng cảnh biển và nguồn lợi thuỷ
sản, Bình Định còn có nhiều loại khoáng sản như đá granite, ilmenite, cát, cao
lanh, đất sét, suối khoáng, vàng.
- Bình Định là miền đất võ nhưng giàu truyền thống nhân văn với nhiều di tích lịch
sử - văn hoá gắn với tên tuổi của anh hùng dân tộc Hoàng Đế Quang Trung -
Nguyễn Huệ và phong trào Tây Sơn cùng các danh nhân văn hoá của đất nước.
Bình Định từng là kinh đô của Vương quốc Champa với di tích thành Đồ Bàn
(Vijaya) nổi tiếng và 14 tháp Chàm mang phong cách kiến trúc độc đáo.
- Bình Định còn là quê hương của các loại hình nghệ thuật dân gian như tuồng, bài
chòi; có nhiều làng nghề truyền thống, nhiều đặc sản với phong cách ẩm thực đặc
sắc và các lễ hội được tổ chức hàng năm.
- Với 1,6 triệu dân, trong đó trên 50% trong tuổi lao động, có truyền thống cần cù,
sáng tạo, Bình Định có thể cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào.
2.4. Kinh tế phát triển năng động, an ninh chính trị ổn định
- Nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân 12%. Đồng thời, an ninh chính trị ổn định và trật tự xã hội
được đảm bảo, là những điều kiện căn bản để thu hút đầu tư và du lịch. Ngành
nghề chủ yếu của tỉnh là chế biến đồ gỗ, lâm sản, nông sản, khoáng sản, thuỷ sản,
trong đó đồ gỗ là thế mạnh tạo nên tên tuổi của Bình Định trên thị trường thế giới.
2.5. Hoạch định mang tính đột phá và sự mời gọi nhiệt thành
- Bình Định đang tập trung xây dựng và phát triển Khu kinh tế Nhơn Hội trên diện
tích 12.000 ha ngay sát Thành phố Quy Nhơn với những dự án quy mô lớn và đang
thể hiện thiện chí mời gọi hợp tác, đầu tư từ các đối tác trong và ngoài nước với

quyết tâm biến tiềm năng thành nguồn lực thực tế phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
nhà.Thành lập tháng 6/2005, Khu Kinh tế Nhơn Hội được xây dựng và phát triển
thành khu kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa lĩnh vực, có quy chế hoạt động riêng, bao
gồm: khu phi thuế quan, khu công nghiệp, khu cảng biển và dịch vụ cảng biển, các
khu du lịch, dịch vụ và khu đô thị mới, vận hành theo cơ chế ưu đãi đặc biệt, là
trung tâm và động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Định và của khu vực
miền Trung. Khu kinh tế Nhơn Hội đang mở ra nhiều cơ hội đầu tư và kinh doanh
cho doanh nghiệp. Đến với Khu kinh tế này, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy
mô lớn vào các ngành kinh tế mũi nhọn và công nghệ cao như xây dựng cảng biển
nước sâu, đóng mới và sửa chữa tàu biển, lọc và hoá dầu, sản xuất lắp ráp đồ điện,
điện tử, sản xuất điện, phát triển du lịch, dịch vụ hàng hải, thương mại, dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bưu chính, viễn thông đồng thời có thể lựa chọn đầu tư trong
khu thuế quan, khu chế xuất hoặc khu phi thuế quan.
2.6. Chính sách thông thoáng và cởi mở
- Cùng với tinh thần hợp tác tích cực là những chính sách cởi mở, thông thoáng, ưu
đãi và hỗ trợ thiết thực, coi lợi ích và thành công của nhà đầu tư là lợi ích và thành
công của chính mình. Cộng đồng doanh nghiệp ở Bình Định phát triển rất năng
động, chứng tỏ môi trường kinh doanh tại tỉnh minh bạch và thuận lợi, là đất lành
cho doanh nghiệp.
3. Những khó khăn của chiến lược của Bình Định
- Xét về số dự án và tổng vốn đăng ký đã cấp phép thì dự án FDI chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnhĐiểm đáng chú ý là mặc dù còn chịu tác động từ sự suy
giảm kinh tế thế giới nhưng các nhà đầu tư vẫn chú ý đến cơ hội đầu tư vào Bình
Định, trong đó Khu Kinh tế Nhơn Hội đã thu hút được dự án du lịch qui mô vốn
lớn (125 triệu USD) từ nhà đầu tư nước ngoài (Nga). Qua công tác quảng bá,
XTĐT thời gian vừa rồi, hy vọng dự án FDI cũng sẽ khởi sắc trong 6 tháng còn lại
của năm 2010.
- Có thể thấy rằng, kết quả thu hút đầu tư nói chung (số dự án và tổng vốn đăng ký
đã cấp phép) chưa tương xứng với tiềm năng và mong muốn của tỉnh, nhất là
ĐTNN. Trong điều kiện suy giảm kinh tế như năm 2009, kết quả thu hút đầu tư nói

trên là khá tích cực, đặc biệt cuối năm 2009 KKTNH đã thu hút được một loạt dự
án, chứng tỏ hạ tầng tại đây đã thực sự sẵn sàng để đón nhận nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, hầu hết các dự án FDI tại Bình Định có quy mô nhỏ nên đóng góp
vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn hạn chế.
- Mặc dù vậy, tỉnh ta luôn xác định FDI rất quan trọng và cần thiết vì FDI không
chỉ có ưu thế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà còn có tác dụng lôi kéo,
thúc đẩy việc đầu tư phát triển của nhiều ngành, nghề sản xuất kinh doanh từ cả
khu vực trong nước và nước ngoài. Theo tinh thần đó, tỉnh đã và đang mời gọi một
số dự án FDI có quy mô lớn, khi đi vào hoạt động sẽ góp phần tích cực vào việc
tăng trưởng KT-XH của địa phương.
• Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.
 Về khách quan (phía nhà đầu tư)
- Trong năm 2009, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài
chính và suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều
chỉnh chính mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến
Bình Định tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm
triển khai công tác chuẩn bị đầu tư.
 Về chủ quan (phía tỉnh)
- Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, giao thông đi lại khó khăn nên không “giữ chân”
được nhà đầu tư (NĐT). Cụ thể là các tỉnh có điều kiện lao động, con người và cơ
chế tốt, thế nhưng đường hàng không lại không thuận tiện (có chuyến bay TPHCM
- Quy Nhơn, nhưng lại không có chuyến bay Quy Nhơn - Hà Nội), vì vậy, nhiều
NĐT đến rồi đi, hoặc chậm đầu tư . Đồng hành với công tác XTĐT phải có cơ sở
hạ tầng, giao thông. Đó là điều quan trọng để “giữ chân” NĐT và đẩy nhanh việc
thực hiện dự án. Nhưng để làm được điều đó, đòi hỏi phải có sự quan tâm, hỗ trợ
của trung ương trong xây dựng cơ sở hạ tầng. Ở Bình Định, ước tính cần đến 5.000
tỷ đồng xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Cái khó thứ hai là việc tỉnh không thể biết được năng lực tài chính của các NĐT,
dẫn đến tình trạng nhiều NĐT đến đăng ký dự án, giữ đất để đó chờ sang tay kiếm
lời. Thủ tục hành chính tuy đã cải tiến nhiều nhưng một vài chỗ vẫn còn chồng

chéo và chậm. Đối với một số dự án, thời gian xem xét chấp thuận chủ trương đầu
tư còn hơi dài. Việc định giá đất chưa kịp thời. Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT)
chưa mạnh, kinh phí quảng bá, xúc tiến, kêu gọi đầu tư còn hạn hẹp…địa phương
chưa có được những bản quy hoạch phát triển kinh tế có chất lượng tốt đúng nghĩa.
Bên cạnh đó, các cơ quan như Bộ KH-ĐT, Bộ Ngoại giao, các đại sứ quán không
những chưa đủ sức người sức của thực hiện XTĐT mà còn chưa thể hỗ trợ tốt cho
các địa phương về “lai lịch” của các NĐT nước ngoài, do vậy mà địa phương rất dễ
bị “ăn bánh vẽ”!
- Cùng với đó, hầu hết những người làm XTĐT đều là “tay ngang” do thiếu kỹ
năng bởi ít được bồi dưỡng, đào tạo bài bản. Hiện nay mỗi tỉnh, mỗi địa phương
làm công tác xúc tiến đầu tư mỗi kiểu, nhiều lúc “chen lấn”, “giẫm đạp” lên nhau
để lôi kéo các NĐT! Vì thế, nhiều NĐT rất bối rối khi đi tìm hiểu cơ hội đầu tư ở
các địa phương. Đến nay Sở KH-ĐT vẫn còn rất lúng túng, loay hoay đi tìm mô
hình XTĐT chuẩn cho cả nước. Về vai trò đào tạo nhân lực, hướng dẫn, hỗ trợ các
địa phương trong việc thẩm định, xử lý các dự án lớn, liên ngành, liên vùng, nhạy
cảm, bộ cũng thực hiện chưa đạt như mong muốn. Công tác XTĐT vẫn thiếu tính
chuyên nghiệp và thiếu một đầu mối điều phối chung nên tình trạng “mạnh ai nấy
làm” còn phổ biến.
- Thứ ba là tỉnh ta chưa thật sự sẵn sàng về quy hoạch và mặt bằng cho nhà đầu tư.
Công tác quy hoạch chưa thực sự “đi trước một bước” để mở đường cho đầu tư
phát triển. chưa có những chính sách đồng bộ để quản lý tốt các dự án FDI. Tồn tại
lớn nhất hiện nay là chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng. Muốn công nghiệp
hoá tất yếu phải chuyển một phần đất nông - lâm nghiệp sang sử dụng vào công
nghiệp. Nhưng hiện nay, nhà nước chưa ban hành cụ thể chính sách đền bù phù
hợp, việc phân chia lợi ích giữa Nhà nước, tập thể, cá nhân chưa được thoả đáng
cho nên các dự án thường gặp khó khăn thậm chí rất khó giải quyết, có dự án đã bị
cản trở không thực hiện được.
- Thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, mất nhiều thời gian đàm phán, chờ đợi ảnh
hưởng tiêu cực đến ý định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Điều đó cũng ảnh
hưởng xấu đến môi trường đầu tư của tỉnh.

- Một điểm rất quan trọng là việc tuyên truyền, giáo dục về ĐTNN, đặc biệt là lợi
ích của thu hút FDI đối với nền kinh tế chưa được quán triệt thường xuyên, sâu
rộng nên sự nhận thức đại chúng còn chưa đồng bộ, thậm chí ngay cả một số đồng
chí lãnh đạo địa phương chưa thấy hết lợi ích lâu dài của đầu tư đối với sự phát
triển kinh tế của tỉnh cho nên khi triển khai dự án gặp không ít khó khăn và có
trường hợp dẫn đến mất dự án, gây ấn tượng không tốt về môi trường đầu tư tại
Bình Định. Nhiều vụ việc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án không được
giải quyết kịp thời hoặc giải quyết không triệt để, còn tình trạng thiếu trách nhiệm,
thờ ơ.Việc phối kết hợp quản lý theo chức năng của các ngành còn hạn chế dẫn đến
việc thanh tra, kiểm tra nắm tình hình diễn ra nhiều lượt, nhiều lần trong năm gây
phiền hà cho các doanh nghiệp, thậm chí có cá nhân, đơn vị kiểm tra vượt quá
thẩm quyền cho phép.
- Về chiến lược con người thì một số cán bộ khi làm việc với các nhà đầu tư, nhân
viên nước ngoài chưa chú ý đến phong cách đối ngoại nên gây ấn tượng không tốt
cho phía nước ngoài. Đội ngũ cán bộ, quản lý Việt Nam làm trong các liên doanh
chưa được đào tạo đầy đủ về chuyên môn, luật pháp và ngoại ngữ. Công tác chuẩn
bị đội ngũ lao động cung ứng cho các doanh nghiệp có vốn FDI chưa được tỉnh
quan tâm đúng mức. Các cơ quan quản lý lao động thường không chịu trách nhiệm
về phẩm chất lao động nên không có uy tín đối với doanh nghiệp dẫn đến nhiều
tình trạnh tranh chấp về lao động, tiền lương. Bên nước ngoài lợi dụng điểm yếu
này để chèn ép, từ đó làm nảy sinh mâu thuẫn nội bộ khó hoà giải, ảnh hưởng xấu
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Một vấn đề đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ cử sang làm việc tại liên doanh hiện
tại chưa có quy định rõ cơ quan nào trực tiếp quản lý để đánh giá nhận xét về cán
bộ nhằm bảo vệ những lợi ích của nhà nước, nâng cao trách nhiệm đội ngũ này
trước yêu cầu của tỉnh.
- Về giữ gìn trật tự an ninh làm lành mạnh môi trường nơi có dự án, có địa phương
còn chưa có thái độ xử lý dứt điểm, để cho dân chặt cây, đào bới, làm lều quán
trước hành lang lưu không hoặc làm mất vệ sinh môi trường.
- Chính những tồn tại trên làm cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Bình Định

chưa đạt hiệu quả cao trong thời gian vừa qua. Những khó khăn tồn tại này cần
được giải quyết một cách nhanh chóng và phù hợp để thúc đẩy hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Bình Định ngày càng có hiệu quả, góp phần vào chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Bình Định.
4. Các ngành có khả năng thu hút đầu tư :
- Hội đồng nhân dân (HĐND), Uỷ ban nhân dân (UBND) Tỉnh đã tập trung cao độ,
chỉ đạo sát sao, đề ra các biện pháp và chính sách cụ thể để cải thiện môi trường
đầu tư, phát huy lợi thế và vị trí địa lý, tích cực thu hút mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển. Vì vậy, kết quả thu hút đầu tư trong
những năm qua có sự tiến bộ vượt bậc. Đến nay tỉnh Bình Định đã thu hút được 40
dự án đầu tư FDI vào tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XIII " Phát huy và khai thác cao độ tiềm năng,
thế mạnh của địa phương, tận dụng mọi nguồn lực bên trong và ngoài tỉnh, tranh
thủ sự giúp đỡ của Trung ương, thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế theo cơ
cấu công nghệp - nông nghiệp - dịch vụ, thực hiện phân công lại lao động xã
hội ". Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân Mặc dù số dự án FDI chỉ chiếm 23,8% tổng số
dự án nhưng lại có số vốn đăng ký kinh doanh rất cao là 621,475 triệu USD tương
đương 13050,975 tỷ VNĐ gần bằng một nửa tổng số vốn đăng ký của 143 dự án.
Điều này cho thấy lượng vốn FDI đầu tư thông qua các dự án chiếm xấp xỉ 1/2
tổng lượng vốn đầu tư vào tỉnh Bình Định tính đến năm 2010.
Bảng 1.Số lượng và quy mô dự án FDI đầu tư Bình Định2007 - 2010
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Số dự án 8 5 2 6
Số VĐK (đ/vị Tr USD) 72,5 48,7 57,12 150,042
(Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Định)
- Trong năm 2007, tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 8 dự án FDI với tổng
vốn đăng ký 72,5 triệu USD. Đến cuối năm 2007, Bình Định đã thu hút được 383
triệu USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 29 dự án và 97 dự án trong nước với
tổng vốn đăng ký 8.854 tỉ đồng.

- Trong đó có 1 số sự kiện giải ngân FDI quan trọng là các lễ khởi công xây dựng
nhiều dự án có vốn đầu tư lớn như:
- Công ty TNHH một thành viên Hong Yeung Việt Nam (Hiệp hội đầu tư quốc tế
Hồng Kông) đã động thổ xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp - khu B, Khu kinh tế
Nhơn Hội. Tổng giá trị đầu tư của dự án là hơn 34 triệu USD. Toàn bộ dự án được
chia làm 3 giai đoạn và kết thúc vào năm 2012.
- Khu Kinh tế Nhơn Hội, Công ty ITC SPECTRUM, LLC (Hoa Kỳ) đã tổ chức
khởi công xây dựng Khu du lịch khách sạn nghỉ dưỡng Vĩnh Hội có tổng mức đầu
tư 250 triệu USD với hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài. Đây là dự án có vốn
đầu tư nước ngoài lớn nhất từ trước đến nay ở Bình Định.
- Công ty Gemadept và Công ty cổ phần KCN Sài Gòn - Nhơn Hội đã tổ chức lễ
khởi công xây dựng Cảng Quốc tế Gemadept Nhơn Hội - công trình hạ tầng hải
quan quan trọng, có thể tiếp nhận tàu 30.000 DWT (trong tương lai sẽ là 50.000
DWT) - với tổng mức đầu tư trong giai đoạn 1 là 1.197 tỉ đồng (tổng giá trị đầu tư
toàn bộ dự án là gần 3.700 tỉ đồng).
- Năm 2008, các nhà đầu tư thực sự “ngấm” tác động của khủng hoảng tài chính và
suy giảm kinh tế nên gặp nhiều khó khăn, phải lo tái cấu trúc và điều chỉnh chính
mình, chưa thể vươn ra địa bàn, lĩnh vực mới. Một số nhà đầu tư đến Bình Định
tìm hiểu và đăng ký đầu tư nhưng năng lực hạn chế, không thể sớm triển khai công
tác chuẩn bị đầu tư. Bình Định thu hút được 5 dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) với số vốn đăng ký 48,7 triệu USD giảm 32,8 % so với năm 2007 từ
72,5 triệu USD xuông còn 48,7 triệu USD. Tính đến năm 2008, toàn tỉnh có 32 dự
án FDI (trong đó có 23 dự án 100% vốn nước ngoài) với tổng vốn đăng ký hơn 409
triệu USD.
- Trong đó dự án có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên được cấp phép tại tỉnh Bình
Định trong năm 2008 là dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may xuất khẩu Hwarung
của công ty TNHH Hwarung Việt Nam Theo dự án, nhà máy chuyên sản xuất và
gia công hàng may mặc xuất khẩu với công suất 1.500.000 áo và 525.000
quần/năm, với tổng vốn đầu tư là 1,2 triệu USD, tại Cụm Công nghiệp Quang
Trung, TP Quy Nhơn.

- Trong năm 2009, mặc dù còn chịu tác động của suy giảm kinh tế nhưng tỉnh ta đã
thu hút được 2 dự án đầu tư nước ngoài (ĐTNN) với tổng vốn đăng ký 57,12 triệu
USD. So với năm 2008 thì số dự án thấp hơn, nhưng vốn đăng ký cao hơn (ĐTNN
tăng 17%) Đến 2009 Bình Định có 34 dự án ĐTNN (FDI) với tổng vốn đăng ký
trên 470,75 triệu USD, gồm 28 dự án 100% vốn nước ngoài và 6 dự án liên doanh
hoặc có góp vốn giữa nhà ĐTTN và nhà ĐTNN.
- Trong năm 2010, trên địa bàn tỉnh có 6 dự án FDI được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư, tổng vốn đăng ký: 150,042 triệu USD, tăng 96,52% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, Ban quản lý Khu Kinh tế cấp 2 dự án, tổng vốn: 131 triệu USD; UBND
tỉnh cấp 4 dự án, tổng vốn: 19,042 triệu USD.
- Tính đến nay Bình Định có 40 dự án FDI, tổng vốn: 621,475 triệu USD, gồm 33
dự án 100% vốn nước ngoài và 7 dự án liên doanh. Trong đó, Ban quản lý Khu
Kinh tế cấp 10 dự án, tổng vốn: 504,91 triệu USD; UBND tỉnh cấp 30 dự án, vốn
đăng ký: 116,565 triệu USD. Kết quả trên cho thấy thu hút vốn khu vực đầu tư
nước ngoài có sự hồi phục mạnh mẽ.Các nhà đầu tư đến từ các quốc gia có tiềm
lực kinh tế mạnh như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức, Singapore,
Úc, Malaysia, Thái Lan…
- Trong đó, đáng chú ý là Tập đoàn ALT-Development cùng 2 nhà đầu tư khác của
Nga góp vốn đầu tư Dự án du lịch cao cấp Hòn Ngọc Việt Nam, với tổng vốn đầu
tư 125 triệu USD, xây dựng trên diện tích 125 ha tại Khu du lịch biển Nhơn Lý -
Cát Tiến, tỉnh Bình Định. Trong số các công trình khởi công đầu năm nay có thể
xem Trung tâm thương mại Metro Cash and Carry Quy Nhơn là điểm sáng về tiến
độ triển khai, hiện tại các nhà thầu xây dựng đang tiếp tục đẩy nhanh công tác xây
dựng cơ bản để có thể khai trương Trung tâm thương mại lớn nhất trên địa bàn tỉnh
vào trung tuần tháng 10/2010, đúng như tiến độ nhà đầu tư cam kết trong Giấy
Chứng nhận đầu tư.
- Giải ngân vốn FDI trong 10 tháng đầu năm 2010 của Bình Định đạt khoảng 20
triệu USD, bằng 171,5% so với cùng kỳ. Ước giải ngân cả năm 2010 đạt 66,02
triệu USD, chủ yếu tập trung vào các dự án trong KKT Nhơn Hội. Qua đây ta thấy
tình hình đầu tư tại Việt Nam có nhiều khả quan về số lượng các nhà đầu tư tham

gia song có một điều đáng quan tâm là tuy số lượng dự án tăng lên nhưng về quy
mô lại giảm rất lớn. Chứng tỏ số lượng các nhà đầu tư tham gia tăng lên rõ rệt
nhưng các dự án tham gia lại rất nhỏ, các dự án có quy mô lớn và trung bình lại
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Các nhà đầu tư, tập đoàn đầu tư lớn vẫn chưa coi Việt Nam
là một địa chỉ tin cậy để thực hiện các dự án của mình. Qua phân tích số liệu ta
thấy Việt Nam chưa đủ điều kiện để thu hút các nhà đầu tư lớn, đòi hỏi các nhà xây
dựng chiến lược đầu tư ở Việt Nam phải có một chiến lược hợp lý để thu hút hơn
nữa số dự án đầu tư mặt khác phải tạo được uy tín đối với các tập đoàn đầu tư lớn
trên thế giới, một mặt thu hút được thêm số dự án mặt khác có thể tăng lượng vốn
đầu tư của dự án và tăng số lượng dự án lớn cũng như tăng về tổng vốn đầu tư đưa
vào Việt Nam.
5. Phát triển một kế hoạch hành động để thu hút các công ty vào tỉnh Bình
Định :
5.1 Tóm tắt dự án đầu tư xây dựng nhà máy xỉ titan Bình Định :

Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xỉ titan Bình Định được thực hiện theo
hợp đồng giữa Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ - Luyện kim và Công ty Cổ phần
Khoáng sản Bình Định công suất 19.000 tấn/năm có nhiệm vụ làm rõ những yếu tố
kinh tế - kỹ thuật - xã hội để quyết định đầu tư xây dựng nhà máy, đồng thời xem
xét phương án khai thác hợp lý nguồn tài nguyên của địa phương, góp phần định
hướng chế biến sâu quặng titan ở Việt Nam, tạo ra sản phẩm xỉ titan phục vụ công
tác xuất khẩu và cung cấp kịp thời nguyên liệu xỉ titan chất lượng cao cho sản xuất
pigment titan trong nước trong tương lai gần.
●ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT XỈ TITAN:
Khu vực xây dựng nhà máy nằm trong Cụm công nghiệp Cát Nhơn, huyện Phù
Cát, tỉnh Bình Định. Chủ đầu tư Cụm công nghiệp là Tổng công ty PISICO ( Công
ty đại diện nhà nước quản lý 51% vốn Nhà nước của Công ty BIMICO).
●MỤC TIÊU DỰ ÁN:
+ Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xỉ titan12.000 tấn/năm và gang 7.000
tấn/năm, sử dụng nguồn nguyên liệu quặng của địa phương và trong nước nhằm

cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước và xuất khẩu, mang lại hiệu quả kinh
tế -xã hội cho công ty và nhà nước
+ Thực hiện chủ trương chế biến sâu tài nguyên, hạn chế xuất khẩu sản phẩm thô.
● HÌNH THỨC ĐẦU TƯ - QUY MÔ SẢN XUẤT VÀ PHƯƠNG ÁN SẢN
PHẨM
- Hình thức đầu tư: Xây dựng mới nhà máy sản xuất xỉ titan
- Quy mô sản xuất
- Xỉ titan: 12.000 tấn/năm.
- Gang: 7.000 tấn /năm.
+ Phân chia giai đoạn:
- Giai đoạn I: 6.000 tấn xỉ/năm và 3.500 tấn gang/năm.
- Giai đoạn II: 12.000 tấn xỉ/năm và 7.000 tấn gang/năm.
+ Phương án sản phẩm (Cho cả 2 giai đoạn):
1. Xỉ titan loại ³ 90% TiO
2
.
2. Gang.
● LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XỈ TITAN
Công nghệ luyện lò hồ quang, kiểu lò bán kín, điện cực tự thiêu kết, có trang bị
thêm hệ thống thu bụi bảo đảm an toàn môi trường.
Sơ đồ công nghệ trình bày trên hình 1.



Hình 1: Sơ đồ công nghệ nhà máy sản xuất xỉ titan Bình Định.
● LỰA CHỌN THIẾT BỊ
*Thiết bị công nghệ chủ yếu:
Giai đoạn 1: Đầu tư một tổ hợp dây chuyền thiết bị nhập của Trung quốc gồm 2 lò
điện hồ quang 2500 KVA, công suất: 6.000 tấn xỉ/năm và 3.500 tấn gang/năm.
Giai đoạn 2: Đầu tư thêm một tổ hợp dây chuyền thiết bị tương tự, do trong nước

thiết kế và chế tạo.
*Thiết bị phụ trợ:
- Các thiết bị phụ trợ chủ yếu nhập của Trung Quốc kèm theo hệ thống lò điện hồ
quang, bao gồm:
+ Thiết bị chuẩn bị liệu và phụ trợ lò điện hồ quang.
+ Thiết bị gia công, tuyển từ sản phẩm.
- Các thiết bị phụ trợ mà dự án phải đầu tư thêm bao gồm:
+ Thiết bị chuẩn bị liệu, gia công, tuyển từ cần bổ sung để cơ giới hóa giảm chi phí
nhân công.
+ Hệ thống thiết bị thu bụi, xử lý khí thải bảo đảm an toàn môi trường nhà máy.
+ Thiết bị phân tích sản phẩm
+ Thiết bị nhà cân.
+ Thiết bị sửa chữa cơ khí.
+ Thiết bị và đường dây nhận và phân phối điện cao áp cho xưởng lò điện hồ
quang và cho các xưởng còn lại dùng điện hạ thế.
+ Thiết bị cứu hỏa.
● TỔNG MẶT BẰNG VÀ VẬN TẢI
-Tổng mặt bằng :
Bảng 1: Liệt kê các hạng mục công trình toàn nhà máy.
TT Tên hạng mục
Diện tích sàn
giai đoạn 1(m
2
)
Diện tích sàn
giai đoạn
2(m
2
)
Tổngcộng

(m
2
)
1 Công trình hạng mục
1.1 Xưởng chuẩn bị liệu 432 432 864
1.2 Xưởng luyện xỉ titan 2155 2155 4310
1.3 Xưởng làm nguội sản phẩm 720 720 1440
1.4 Xưởng gia công sản phẩm 576 576 1152
1.5 Ống khói gạch+BTCN 1 cái cao 20m 1 cái cao 20m 2 cái cao 20m
1.6 Nhà hành chính thí nghiệm 200 - 200
1.7 Nhà thường trực 12 12 24
1.8 Nhà cân 50 tấn 138 - 138
1.9 Bể nước 81m
3
& nhà bơm
12m
2
27 - 27
1.10 Khu vệ sinh 35 - 35
1.11 Cổng chính+cánh cửa phụ:
11,15m
1 cái 1 cái
1.12 Cổng phụ+ cánh cửa phụ:
11,15m
1 cái 1 cái

×