Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Luận văn: Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô hoa mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.9 KB, 69 trang )

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn lưu động là một bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh. Đây là loại
vốn linh hoạt, như dòng máu luôn vận động tuần hoàn nuôi sống doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó
khăn, không diễn ra một cách thường xuyên liên tục; nếu doanh nghiệp thừa
vốn sẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả. Do vậy, sự thành
bại của các doanh nghiệp mặc dù là hệ quả của nhiều yếu tố nhưng phải đặc biệt
thừa nhận ảnh hưởng rất lớn của quản trị vốn lưu động.
Trong thời gian qua, qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu tình hình tài
chính của công ty TNHH ôtô Hoa Mai năm 2008, em nhận thấy trong công tác
tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty còn một số hạn chế nhất định.
Những hạn chế này là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của công ty.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa
Mai”.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận thực tiễn, trên cơ sở số
liệu thực tế của Công ty qua các năm. Luận văn của em đi sâu phân tích tình
hình tổ chức, sử dụng vốn lưu động của công ty: tình hình quản lý vốn bằng
tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho; qua đó đánh giá chung về hiệu quả tổ
chức, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Kết cấu bài luận văn gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH ôtô Hoa Mai.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ


Chương III: Một số biện pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH ôtô Hoa Mai.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
CỦA DN.
1.1.1. Vốn lưu động của DN.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh, đối tượng lao động của doanh nghiệp được biểu hiện cụ thể
dưới hình thái là tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp
người ta thường chia tài sản lưu động thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ
lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm: vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản
xuất diễn ra một cách liên tục, sản phẩm dở dang (bán thành phẩm) sản phẩm
đang trong quá trình chế tạo.
- TSLĐ lưu thông bao gồm: thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và
các khoản nợ phải thu, ngoài ra còn có một số tư liệu lao động mà không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố định của doanh nghiệp cũng được xếp vào tài sản lưu động
gọi là công cụ dụng cụ.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục,
doanh nghiệp cần phải có một lượng TSLĐ ở một mức độ nhất định. Để đầu tư
vào TSLĐ đó, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định gọi là vốn lưu
động. Như vậy, đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật thì
được gọi là TSLĐ còn về hình thái giá trị thì được gọi là VLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông luôn vận chuyển, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ

cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Phù hợp với đặc điểm
trên của TSLĐ, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: sự vận động của VLĐ trải qua 3 giai
đoạn:
T – H – SX – H’ – T’
Trong đó: T’=T+T
+ Giai đoạn mua sắm dự trữ vật tư: ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình
thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
+ Giai đoạn sản xuất: vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang
hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất
chuyển sang hình thành vốn thành phẩm.
+ Giai đoạn tiêu thụ: vốn lưu động từ hình thái sản phẩm hàng hoá
chuyển sang hình thành vốn bằng tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: sự vận động của vốn lưu động qua 2
giai đoạn:
T – H – T’
Trong đó: T’=T + T
+ Giai đoạn mua: vốn từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn hàng
hoá dự trữ.
+ Giai đoạn bán: vốn lưu động từ hình thái hàng hoá dự trữ chuyển sang
vốn bằng tiền.
Sự vận động của vốn lưu động từ hình thái ban đầu là vốn bằng tiền
chuyển qua các hình thái khác nhau của các giai đoạn trong quá trình sản xuất
kinh doanh cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu của nó gọi là sự tuần hoàn của
vốn lưu động. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách thường xuyên liên tục nên vốn lưu động tuần hoàn không ngừng, được lặp
đi lặp lại có tính chất chu kì và được gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Do
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
sự chu chuyển không ngừng cho nên trong cùng một lúc thường xuyên có sự
tồn tại của các bộ phận vốn lưu động khác nhau trên các giai đoạn khác nhau
của quá trình sản xuất. Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn
lưu động chuyển hết giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ khi
doanh nghiệp thực hiện xong việc tiêu thụ và xác định có doanh thu. Do đó vốn
lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Như vậy từ những phân tích trên đây, ta có khái niệm về vốn lưu động:
“Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình chu chuyển, giá trị của VLĐ được chuyển
dịch toàn bộ khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ đã
hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của DN.
1.1.2.1. Dựa vào hình thái biểu hiện.
Nếu dựa trên tiêu thức hình thái biểu hiện thì VLĐ trong doanh nghiệp có
thể được chia thành hai loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các tổ
chức tài chính, các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán.
Các khoản phải thu (vốn trong thanh toán) bao gồm: các khoản phải thu
của khách hàng (thể hiện số tiền khách hàng còn nợ doanh nghiệp phát sinh
trong quá trình doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho khách
hàng), khoản ứng trước cho người bán, các khoản phải thu như thuế GTGT
được khấu trừ, tạm ứng…
* Vốn vật tư hàng hoá:
Vốn vật tư hàng hoá bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể như các loại vật tư dự trữ (nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ…), sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp

K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý biết được chức năng của
từng loại có biện pháp phát huy từng loại hay định mức tiêu hao của từng loại
cũng như kết cấu để điều chỉnh cho kết cấu đó hợp lý hơn.
1.1.2.2. Dựa vào vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này thì vốn lưu động được chia làm 3 loại: VLĐ
trong khâu dự trữ sản xuất, VLĐ trong khâu lưu thông, trong đó dựa vào công
dụng thì các loại VLĐ này lại được chia thành các khoản vốn:
*Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất:
Bao gồm:
- Vốn dự trữ vật liệu phụ: là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản
xuất giúp cho việc hình thành sản phẩm tuy nhiên không đóng vai trò chủ yếu
tạo nên thực thể sản phẩm.
- Vốn dự trữ nhiên liệu, động lực phụ tùng thay thế: là những loại nhiên
liệu, động lực phụ tùng thay thế phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Vốn dự trữ công cụ dụng cụ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị
thấp, thời gian sử dụng không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định.
*Vốn lưu động trong khâu sản xuất:
Bao gồm:
- Giá trị sản phẩm dở dang dùng trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc
đang nằm tại các địa điểm làm việc chờ chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang,
chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo…
- Bán thành phẩm là giá trị các sản phẩm dở dang nhưng khác sản phẩm
đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
- Vốn về các loại chi phí chờ kết chuyển: là các chi phí có liên quan đến
nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, do có giá trị lớn nên phải phân bổ dần vào chi phí
sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo sự ổn định tương đối giữa các kỳ.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông:
Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm hoàn thành
nhập kho và đang nằm chờ tiêu thụ.
- Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu
tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
- Vốn trong thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong
quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý biết kết cấu vốn lưu động
theo vai trò, chức năng của từng bộ phận trong từng khâu để từ đó phân bổ vốn
lưu động trong giai đoạn xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và xem xét kết
cấu đó là hợp lý hay bất hợp lý để đưa ra các giải pháp tối ưu.
1.1.3 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng.
Từ các cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được
kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh thành phần và mối quan hệ trong tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau, thậm chí tại một doanh nghiệp nhưng ở những thời điểm khác nhau
thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại để hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng đắn các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn,
phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
- Các nhân tố về mặt cung ứng, dự trữ vật tư, thành phẩm:
Biểu hiện của sự ảnh hưởng này được thể hiện ở những điểm sau:
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nguồn vật tư: ảnh hưởng tới việc
dự trữ nguyên vật liệu, vật tư của doanh nghiệp, khoảng cách này càng gần thì
mỗi lần mua nguyên vật liệu càng ít dẫn tới nhu cầu dự trữ giảm, còn nếu
khoảng cách này càng xa thì mỗi lần mua phải mua nhiều lên làm cho nhu cầu
dự trữ tăng.
+ Khả năng cung cấp của thị trường: nếu thị trường trong giai đoạn đang
trong thời gian khan hiếm hàng hoá vật tư thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều để
đảm bảo sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường và liên tục. Ngược lại,
nếu thị trường luôn sẵn sàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguyên vật liệu hàng hoá
của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ không cần phải dự trữ nhiều.
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần cung cấp: kỳ hạn dài,
khối lượng vật tư nhiều thì doanh nghiệp phải dự trữ nhiều và ngược lại.
+ Tính thời vụ và sự khan hiếm của vật tư: đối với nguyên vật liệu theo
mùa như hàng nông sản chẳng hạn thì lượng hàng tồn kho sẽ lớn vào thời điểm
thu hoạch và sẽ ít vào thời điểm cuối vụ. Ví dụ điển hình là dự trữ hàng tồn kho
của các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực thu mua nông sản
như gạo, càphê,…thường tăng cao vào khi vào vụ thu hoạch của nông dân.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ: điều này ảnh
hưởng đến việc dự trữ thành phẩm của doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ càng gần
thì doanh nghiệp càng dễ tiêu thụ hàng hoá cho nên mức dự trữ cũng được giảm đi.
+ Hợp đồng giao bán và khối lượng hàng hoá bán ra.
+ Hàng hoá tiêu thụ có tính chất thời vụ: ảnh hưởng đến khối lượng hàng
tồn kho của doanh nghiệp tại mỗi thời điểm.
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
+ Đặc điểm kỹ thuật công nghệ thường ảnh hưởng tới vốn sản phẩm dở
dang, công nghệ càng cao thì sản phẩm dở dang càng ít. Mặt khác việc đầu tư
vào khoa học công nghệ làm tăng định phí tuy nhiên sẽ góp phần làm giảm biến
phí trên một đơn vị sản phẩm do đó giảm nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
+ Mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: sản phẩm càng phức tạp thì sản
phẩm dở dang càng nhiều và ngược lại.
+ Độ dài của chu kỳ sản xuất nếu chu kỳ kỹ thuật sản xuất nhiều công
đoạn thì sản phẩm dở dang càng nhiều do vậy mà nhu cầu VLĐ càng lớn.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp
- Những nhân tố về mặt thanh toán: đây là các nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến kết cấu vốn lưu động trong lưu thông.
+ Các nhân tố tổ chức thu hồi tiền hàng như phương pháp thanh toán hợp
lý, thủ tục thanh toán gọn, không để khách hàng chịu nhiều sẽ làm giảm tỷ trọng
các khoản nợ phải thu.
+ Tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các đơn vị, thực hiện hợp
đồng thanh toán, lựa chọn hình thức thanh toán cũng ảnh hưởng đến kết cấu vốn
lưu động. Chẳng hạn nếu lựa chọn hình thức thanh toán bằng tiền phương thức
thanh toán chuyển khoản thì kết cấu vốn nghiêng về tiền gửi ngân hàng…
1.1.4. Nguồn vốn lưu động của DN.
1.1.4.1 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn.
Nếu căn cứ quan hệ về vốn trong doanh nghiệp thì nguồn vốn lưu động
của doanh nghiệp được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là số vốn huy động được thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi
phôi và định đoạt. Tuỳ theo loại hình sở hữu doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có những nội dung cụ thể như: Nguồn vốn
từ ngân sách cấp hay có nguồn gốc từ ngân sách cho các Công ty nhà nước;
Vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra; Vốn góp cổ phần trong các Công ty cổ
Nguyễn Thị Hạnh Lớp

K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
phần; Vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô
sản xuất của doanh nghiệp …
- Các khoản nợ phải trả (nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp):
+ Nguồn vốn tín dụng: là số vốn vay của các ngân hàng thương mại, các
tổ chức tín dụng hoặc qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng
một cách hợp pháp của các chủ thể khác. Trong nền kinh tế thị trường phát sinh
các quan hệ thanh toán như: phải trả người bán, phải nộp ngân sách, phải trả
công nhân viên…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ vốn bản thân hay từ các nguồn ngoại sinh. Từ đó có các quyết
định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đảm
bảo an toàn về tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. Thông thường các
doanh nghiệp luôn có các cách sử dụng kết hợp cả hai loại này.
1.1.4.2. Căn cứ theo thời gian huy động vốn và sử dụng vốn.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất ổn định dài
hạn mà doanh nghiệp có thế sử dụng. Nguồn vốn này có thể huy động từ nguồn
vốn chủ sở hữu, phát hành trái phiếu dài hạn hoặc có thể vay dài hạn từ các
ngân hàng thương mại hay các tổ chức tín dụng.
Nguồn vốn lưu động tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
khoản nợ ngắn hạn khác…
Mỗi doanh nghiệp có cách thức phối hợp khác nhau giữa nguồn vốn lưu
động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời trong công việc đảm bảo
nhu cầu chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp

K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Cách phân loại trên giúp cho nhà quản trị xem xét, huy động các nguồn
phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ
chức nguồn vốn. Mặt khác đây cũng là cơ sở để lập kế hoạch quản lý và sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất với chi phí nhỏ nhất.
1.1.4.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này thì nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được
chia thành nguồn vốn bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động từ
bản thân các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, lợi
nhuận để lại tái đầu tư, các khoản dự phòng…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động từ việc vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu,
cổ phiếu…
Cách phân loại này giúp nhà quản lý tài chính nắm bắt được tỷ trọng của
từng nguồn vốn theo phạm vi huy động, để từ đó có hoạch định những chính
sách huy động vốn hợp lý tạo lập được một cơ cấu vốn tối ưu nhất.
1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động và các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động.
1.1.5.1. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết của doanh nghiệp.
Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên cần thiết là thể
hiện số vốn bằng tiền cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành
một lượng dữ trữ hàng tồn kho và một khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử
dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết một cách
đúng đắn, hợp lý có một ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp:

- Là cơ sở, căn cứ để tổ chức huy động các nguồn tài trợ đáp ứng đầy đủ
và kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Là cơ sở cho doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm tránh tình
trạng ứ đọng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Là nhân tố quan trọng để quá trình sản xuất diễn ra liên tục, tránh tình
trạng căng thẳng giả tạo về vốn.
1.1.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.5.2.1. Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng vốn lưu động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác
định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động theo phương pháp này có thể thực
hiện theo trình tự sau:
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
- Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.1.5.2.2 Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động.
Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn. Ở
đây có thể chia làm 2 trường hợp.
- Trường hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm theo thực tế của các doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mình.
Việc xác định nhu cầu VLĐ theo cách này là dựa vào hệ số vốn lưu động
tính theo doanh thu được rút từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp cùng
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
loại trong ngành. Trên cơ sở đó xem xét quy mô kinh doanh dự kiến theo doanh

thu của doanh nghiệp mình để tính ra nhu cầu vốn lưu động cần thiết.
Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn
chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu vốn lưu động khi thành lập doanh
nghiệp với quy mô nhỏ.
- Trường hợp thứ hai: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở
thời kỳ vừa qua của doanh nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về vốn lưu động
cho các thời kỳ tiếp theo.
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là dựa vào mối quan hệ giữa các
yếu tố hợp thành nhu cầu vốn lưu động gồm: Hàng tồn kho, nợ phải thu từ
khách hàng và nợ phải trả nhà cung cấp (số nợ phải trả phát sinh có tính chất tự
động và có tính chất chu kỳ) với doanh thu thuần của kỳ vừa qua để xác định tỷ
lệ chuẩn nhu cầu vốn lưu động tính theo doanh thu và sử dụng tỷ lệ này để xác
định nhu cầu vốn lưu động cho các kỳ tiếp theo:
Phương pháp này thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định số dư bình quân các khoản hợp thành nhu cầu vốn lưu động
trong năm báo cáo. Khi xác định số dự bình quân các khoản phải phân tích tình
hình để loại trừ số liệu không hợp lý.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo.
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần.
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho kỳ kế hoạch.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
1.2.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay có thể tồn tại và phát triển để đạt được lợi
nhuận tối đa, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý các
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ

hoạt động kinh doanh của mình. Một trong những vấn đề cần phải quan tâm
phát triển và nâng cao đó là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn là sử dụng và điều hoà vốn thích hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của từng thời kỳ, từng thời điểm sao cho tốt nhất
cho doanh nghiệp.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng
trưởng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh cũng chính là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức
quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ngày càng là một vấn đề cốt yếu trọng
doanh nghiệp vì những lý do sau:
Trước hết, xuất phát từ mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Trong thời kỳ bao
cấp, các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước,
vốn được bao cấp, kết quả kinh doanh phải giao nộp cho nhà nước. Do vậy đã
không tạo được động lực để khuyến khích các nhà quản lý doanh nghiệp nâng
cao sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường thì đã có sự thay đổi
trong tư duy quản lý kinh tế do đó các doanh nghiệp độc lập phải tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh, nếu sử dụng đồng vốn không có hiệu quả, không
sinh lời và bảo toàn được vốn thì doanh nghiệp đó sẽ không thể tồn tại và phá
sản là một kết quả tất yếu. Cho nên việc không ngừng nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đã trở thành một mục tiêu quan trọng trong chiến lược tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Thứ hai, xuất phát từ vai trò to lớn của VLĐ trong các doanh nghiệp. Để
đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một
cách thông suốt, liên tục thì ở bất cứ một quy mô hoạt động nào đều cần phải có
một lượng VLĐ phù hợp. Mặt khác, do yêu cầu của việc cạnh tranh nên doanh
nghiệp luôn cần tính đến việc mở rộng quy mô hoạt động của mình. Do vậy số
vốn đầu tư khi bỏ vào sản xuất không những phải được bảo toàn mà còn phải
tăng thêm để đáp ứng cho kế hoạch mà doanh nghiệp đã đưa ra trong chiến lược
phát triển của mình. Muốn thực hiện được điều đó thì doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng VLĐ.
Thứ ba, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp là rất lớn, song nguồn tài trợ lại có hạn. Do vậy, vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn càng trở nên một vấn để hết sức cần thiết.
Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động VLĐ thích hợp sẽ giảm được
một khoản chi phí sử dụng vốn không cần thiết, do đó tác động lớn đến việc
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ tư, do tình trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, tình hình kinh doanh
kém hiệu quả còn diễn ra tại nhiều doanh nghiệp. Do chưa thích ứng được với
các quy luật khắt khe của nền kinh tế thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém
nên đã dẫn đến việc lâm vào tình trạng lúng túng, trì trệ, thậm chí phá sản. Sau
mỗi chu kỳ kinh doanh, vốn không được bảo toàn do thua lỗ trong kinh doanh.
Vì vậy, để nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới, nhanh chóng theo kịp với tốc
độ phát triển kinh tế thế giới hiện nay thì cần khắc phục tình trạng yếu kém, trì
trệ, cần phải quan tâm nhiều hơn tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Xuất phát từ những khía cạnh trên cho thấy sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đây là một khâu quan
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
trọng trong công tác quản lý tài chính, là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết trong một thời
kỳ nhất định vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động
quay được bao nhiêu vòng).
Công thức:
M
L =
V


Trong đó:
L : Là số lần luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
M: Là tổng mức luân chuyển vốn lưu động (doanh thu thuần).
V

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
+ Kỳ luân chuyển vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết thời gian cần thiết
để hoàn thành một vòng luân chuyển vốn lưu động.
Công thức:
360 360
K = hay K = V

x

L M
Trong đó:
K: Là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Vòng quay vốn lưu động nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động được rút
ngắn và ngược lại.
1.2.2.2. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh
nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một lượng
vốn lưu động. Hay vẫn với số vốn lưu động như trước nhưng do tăng tốc độ
luân chuyển vốn, doanh nghiệp đạt được quy mô cao hơn, hoặc do tăng tốc độ
luân chuyển vốn, doanh nghiệp phải tăng một lượng vốn lưu động không đáng
kể nhưng quy mô tăng lên nhiều.
Công thức:
M
1
M
1
M
1

M
tk
= x (1 ± t%) hay K
tk
= x
360 L

1
L
0

Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm.
K
0,
K
1
: Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo và năm kế hoạch
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch (doanh thu thuần )
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động (doanh lợi vốn lưu động)
Công thức:
Lợi nhuận trước (hoặc sau thuế) hđ sxkd
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động cao thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.

Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
1.2.2.4. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động)
Là số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng doanh thu, chi tiêu này
càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Công thức:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu (không bao gồm thuế gián thu)
1.3. Phương pháp, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong các doanh nghiệp hiện nay
1.3.1. Nguyên tắc quản lý vốn lưu động.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động các doanh nghiệp phải thực
hiện một số nguyên tắc sau:
- Đảm bảo cơ cấu vốn lưu động hợp lý
Để đảm bảo nguyên tắc này, doanh nghiệp phải phân bố lượng vốn cho
từng thành phần vốn lưu động một các hợp lý, phù hợp với tính chất và đặc
điểm kinh doanh của ngành và phù hợp với điều kiện của mình.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Công tác quản lý vốn lưu động có ảnh hưởng trực tiếp tới một số hệ số
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện “sức
khoẻ” tài chính của một doanh nghiệp, một doanh nghiệp đảm bảo được khả
năng thanh toán luôn tạo được sự tin tưởng nơi bạn hàng và các chủ nợ, uy tín
của doanh nghiệp vì thế mà được nâng cao. Do vậy, một nguyên tắc quan trọng
trong công tác quản lý vốn lưu động là phải đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
- Đảm bảo nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất và sử dụng vốn lưu động
có hiệu quả
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải có một lượng vốn

lưu động thường xuyên ứng với quy mô mà doanh nghiệp hoạt động. Lượng
vốn này thể hiện nhu cầu vốn lưu động thường xuyên mà doanh nghiệp cần phải
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Do vậy
doanh nghiệp cần phải dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh của mình để xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bị thừa, không thiếu vốn lưu động. Mặt khác trong quá trình sử
dụng vốn lưu động phải đạt được hiệu quả, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hoá. Sự luân chuyển
vốn lưu động và sự vận động của vật tư hàng hoá kết hợp chặt chẽ với nhau, vì
vậy sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hoá.
- Doanh nghiệp tự cấp phát và bảo toàn vốn lưu động
Kể từ khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự đề ra kế
hoạch sản xuất kinh doanh và tự chủ về vốn. Để quán triệt nguyên tắc này
doanh nghiệp phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, ngoài ra
còn huy động thêm các nguồn vốn bằng các hình thức linh hoạt và tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phổ biến trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Trong quá trình vận động, vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng.
 Nhân tố khách quan
+ Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá các loại vật tư hàng hoà. Nếu doanh
nghiệp không điều chính kịp thời giá trị của các loại tài sản thì sẽ làm cho vốn
lưu động bị hao hụt dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.

+ Rủi ro: Hoạt đồng kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần tham gia, cùng cạnh tranh gay gắt. Những sản phẩm của doanh
nghiệp không có vị thế trên thị trường thì dễ gặp rủi ro về khả năng tiêu thụ.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Mặt khác doanh nghiệp còn có thể gặp phải những rủi ro thiên tai như: hoả
hoạn, lũ lụt, động đất, dịch tễ…không lường trước được.
+ Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Khi nhà nước có sự thay đổi chính
sách về hệ thống pháp luật, thuế, …làm ảnh hưởng tới điều kiện hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn lưu động cũng bị ảnh hưởng
 Nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp gây ra làm
ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động như là:
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do xác định nhu cầu vốn lưu
động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, làm ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Lựa chọn phương án đầu tư: Là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng vốn lưu động. Nếu dự án được lựa chọn là khả thi, phù hợp với điều
kiện của thị trường và khả năng của doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra được
tiêu thụ nhanh, từ đó làm tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, sử dụng vốn
lưu động không đạt được hiệu quả là do doanh nghiệp lựa chọn phương án đầu
tư chưa hợp lý và không đáp ứng với nhu cầu thị trường.
+ Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc
được phân bổ trên các giai đoạn luận chuyển, từ khi mua sắm vật tư dự trữ, đến
giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, nếu công tác quản lý không
chặt chẽ dẫn thất thoát vốn lưu động và đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Ngoài các nguyên nhân tố chủ yếu trên còn có các nguyên nhân khác làm
ảnh hưởng đến công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Để

hạn chế nhân tố trước khi đi đến quyết định đúng đắn và đưa ra giải pháp đẩy
mạnh công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả.
1.3.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần thực hiện một số biện
pháp sau:
 Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn sao cho
chi phí thấp nhất, phân bổ nhu cầu vốn lưu động cho từng khâu đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp.
Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu vốn, sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp không thực hiện được
các hợp đồng đã ký,… Ngược lại nếu xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ
dẫn đến tình trạng thừa vốn, vốn lưu động chậm làm phát sinh nhiều chi phí
không cần thiết và giá thành sản phẩm sẽ tăng làm cho lợi nhuận giảm.
Để xác định nhu cầu vốn lưu động, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp cần phải căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động để
từ đó có quyết định lựa chọn phương pháp cụ thể và phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp mình.
 Tổ chức huy động vốn hiệu quả
Doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
(nguồn vốn chủ sở hữu), đồng thời cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài
(nguồn vốn đi vay) với chi phí thấp nhất mà vẫn đáp ứng kịp thời vốn lưu động
cần thiết.
 Có biện pháp quản lý thích hợp với từng loại vốn

- Quản trị vốn bằng tiền: Quản trị tiền mặt không chỉ đảm bảo cho doanh
nghiệp có đầy đủ lượng tiền cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán
mà quan trọng hơn là tối ưu hoá tiền mặt tại quỹ, giảm tối đa các rủi ro về lãi
suất và sự biến động tỷ giá cũng như tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn của doanh
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
nghiệp. Để quản trị vốn tiền mặt trước hết cần phải xác định mức tồn quỹ tiền
mặt hợp lý.
Mức tồn quỹ tiền
mặt hợp lý
=
Mức xuất quỹ tiền
mặt trung bình một ngày
-
Số ngày tồn quỹ
cần thiết
Làm tốt công việc này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc tổ
chức quản lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân bằng thu chi tiền mặt
của doanh nghiệp. Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ giúp
người quản lý có thể xem xét, dự đoán tình hình vốn bằng tiền trong thời kỳ sắp
tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Trên cơ sở xác định mức tiền mặt tồn quỹ cần dự đoán luồng tiền nhập,
xuất quỹ từ đó so sánh dòng tiền thu và chi đối chiếu với số dư tiền mặt thích
hợp nhằm cân bằng thu chi. Nếu thu lớn hơn chi thì đối chiếu với số dư tiền mặt
ở mức cần thiết để có hướng sử dụng vốn tiền mặt tạm thời dư thừa nhằm tăng
khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tiền mặt cần đặc biệt chú ý:
+ Phải xem xét yếu tố về giao dịch kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
có lượng tiền nhất định để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hàng ngày.

+ Đòi hỏi cần phải có một lượng tiền mặt dự phòng để đáp ứng nhu cầu
chi tiêu bất thường nảy sinh ngoài dự đoán.
+ Cần phải xem xét mức dự trữ tiền mặt của kỳ trước đó để đánh giá mặt
hợp lý, bất hợp lý để làm cơ sở tìm ra một mức phù hợp nhất về nhu cầu tiền
mặt dự trữ.
- Quản trị tốt vốn tồn kho dự trữ
Vốn tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp cần phải lưu trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra
liên tục. Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào hai loại chi phí: Chi
phí lưu kho và chi phí cho quá trình thực hiện đơn đặt hàng. Doanh nghiệp cần
quản trị tốt hai loại chi phí này, vì vốn tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, mặt dự trữ vật tư hàng hoá đúng
mức sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản
phẩm để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm vốn lưu động.
- Quản trị các khoản phải thu:
Doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại và mức độ
nợ phải thu phù hợp. Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và
ngoài doanh nghiệp, thường xuyên đôn đốc để thu hồi đúng hạn, có chính sách
bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng, khi bán chịu phải xem xét kỹ khả
năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã kí kết. Phân loại các khoản nợ cho
khách hàng, thoả ước xử lý nợ, hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ
tục phá sản doanh nghiệp.
 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro
Để đối phó với những rủi ro không lường trước được như thiên tai, hoả
hoạn, giảm giá hàng bán trên thị trường…các doanh nghiệp nên có các biện
pháp để đề phòng rủi ro như: Mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để khi
có rủi ro xảy ra dẫn đến hao hụt vốn thì các doanh nghiệp sẽ có quỹ để bù đắp

hoặc được bảo hiểm bồi thường, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường mà không bị giám đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá toàn bộ vật tư hàng hoá,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Từ đó xác định được số vốn lưu động hiện
có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý phần
chênh lệch.
Ngoài ra doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn lưu
động bị hao hụt trong điều kiện lạm phát, như vậy sẽ đảm bảo được giá trị hiện
tại của đồng vốn…
 Tăng cường phát huy vai trò tài chính trong việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
Vai trò tài chính của doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc huy động và
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu cầu vốn lưu động cần
thiết cho hoạt động trong từng thời kỳ, từ đó lựa chọn hình thức huy động phù
hợp mang lại hiệu quả. Doanh nghiệp nên khai thác tối đa nguồn vốn bên trong
như: khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản thanh lý, nhượng bán…
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trình sử
dụng vốn để kiểm tra, kiểm soát.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ÔTÔ HOA MAI.
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ÔTÔ HOA MAI
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Một số thông tin về Công ty
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
- Tên gọi: Công ty TNHH ôtô Hoa Mai
- Trụ sở chính: KM 43+500 Quốc lộ 10, xã Quốc Tuấn, Huyện An
Lão, Thành phố Hải Phòng
- Điện thoại: 0313221701
- Fax: ( 0313672888 )
Công ty TNHH ôtô Hoa Mai được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 040162 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp lần đầu
ngày 22 tháng 10 năm 1993 và lần 3 ngày 15 tháng 02 năm 2008.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình Công ty đã trải qua các
giai đoạn khác nhau:
 Giai đoạn 1988 - 1993 (giai đoạn hình thành và bắt đầu đi vào hoạt
động kinh doanh).
Tiền thân của Công ty TNHH ôtô Hoa Mai là tổ hợp cơ khí, ban đầu chỉ
có 8 lao động với cơ sở vật chất nghèo nàn, tạm bợ, kinh doanh dịch vụ cơ khí
nhỏ, máy nông ngư nghiệp tiến tới sản xuất xe tải nhỏ tự chế (xe công nông),
đến ngày 5/9/1988 xí nghiệp cơ khí Hoa Mai chính thức được thànn lập, đánh
dấu bước đột phá trong quá trình phát triển và vươn lên qua khó khăn, thách
thức: lúc đó xí nghiệp chuyên nghiên cứu, sáng chế và và chế tạo công nông lắp
máy nằm ngang dựa trên các xe ôtô cũ hỏng không sử dụng trong điều kiện lúc
bấy giờ khi nước ta còn nghèo và lạc hậu những chiếc xe này đã thay thế cho
nhiều chiếc xe vận tải thô sơ, phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của địa
phương.
 Giai đoạn 1993 - 2005 (giai đoạn Công ty TNHH ôtô Hoa Mai được
thành lập và đi vào hoạt động).
Ngày 16/10/1993 Công ty TNHH ôtô Hoa Mai được thành lập theo QĐ
số 001507/UBQG, Công ty tập trung chuyên sâu lâu dài vào ngành cơ khí chế
tạo trọng điểm ngành nghề sản xuất và lắp ráp ôtô tải tự đổ mang thương hiệu
Hoa Mai kiểu dáng Sanxinh của Trung Quốc. Năm 1995 Công ty được cục
Nguyễn Thị Hạnh Lớp

K43/11.02
Luận Văn tốt nghiệp Giải pháp nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ
đăng kiểm Việt Nam cho phép sản xuất ôtô tải nhẹ từ 1 tấn đến 2,5 tấn đáp ứng
nhu cầu vận chuyển vật liệu và hàng hoá. Khi đó toàn quốc chưa có một doanh
nghiệp nào sản xuất và lắp ráp xe tải ben để thay thế các loại xe công nông. Đến
năm 2002 nhà nước mới ban hành tiêu chuẩn 115 về sản xuất lắp ráp ôtô Việt
Nam thì Công ty đã có 9 năm sản xuất lắp ráp ôtô tải ben tự đổ.
 Giai đoạn 2005 - nay (giai đoạn mở rộng quy mô hoạt động và mở rộng
thị trường).
Với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng trong điều kiện mặt bằng sản
xuất của Công ty còn chật hẹp, Công ty phải tự tháo gỡ bằng cách mua và thuê
thêm mặt bằng của các cá nhân liền kề Công ty để mở rộng diện tích sản xuất.
Trước tình hình đó được sự quan tâm của các cấp ngành, Công ty đã được
UBND Thành phố cho thuê đất tại xã Quốc Tuấn – H.An Lão – TP. Hải Phòng
với tổng diện tích đất là 34.000 m
2
, thời gian thuê là 40 năm để xây dựng nhà
máy lắp ráp ôtô và văn phòng làm việc.
Tháng 2/2005 Công ty đã chuyển toàn bộ văn phòng và máy móc phục vụ
đóng mới và lắp ráp ôtô theo dây truyền với quy mô hiện đại tại địa điểm KM
43+500 Quốc lộ 10 xã Quốc Tuấn, H. An Lão, TP. Hải Phòng.
Trên đà phát triển không ngừng của nền kinh tế, Công ty đã trải qua bao
thăng trầm và hiện tại Công ty đang có những bước tiến vươt bậc. Hiện Công ty
có những đối tác khắp cả nước, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng, chất
lượng tốt tạo được lòng tin ở các bạn hàng với các chi nhánh ở các vùng miền
như Lạng Sơn, Hải Dương, Quảng Nam…, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh
của mình trên thị trường nhằm nắm bắt kịp thời với tốc độ phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế hiện nay.
2.1.2. Phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh
Công ty NHH ôtô Hoa Mai được phép hoạt động kinh doanh trên tất cả

các tình thành phố, địa phương trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
của nước Việt Nam.
Nguyễn Thị Hạnh Lớp
K43/11.02

×