Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

THỰC TRẠNG về KIỂM TRA XUẤT xứ HÀNG hóa ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.92 KB, 24 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài
Thực tế cho thấy, việc xác định xuất xứ hàng hóa là khá phức tạp và không phải lúc
nào cũng thống nhất. Ở Việt Nam vẫn còn tồn đọng những vấn đề cũng như vướng
mắc về việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa. Trong khi đó, việc xác định xuất xứ hàng
hóa là một việc vô cùng quan trọng của bất kì quốc gia nào.
2. Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VỀ KIỂM TRA XUẤT XỨ HÀNG HÓA Ở VIỆT NAM
Bài viết tập trung nghiên cứu về các vấn đề trong việc kiêm tra xuất xứ hàng hóa ở
Việt Nam và những giải pháp của nó.
3. Kết cấu
I. Tổng quan về xuất xứ hàng hóa
II. Thực trạng
1. Nguyên tắc kiểm tra xuất xứ hàng hóa
2. Thực trạng công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa NK vào VN và một số vướng mắc
3. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra hàng hóa NK
4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào xuất xứ của các hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: làm theo trình tự qua các bước:
+ Tìm đề tài nghiên cứu: dựa theo sự hướng dẫn của Giảng viên và theo sự
hiểu biết của các thành viên trong nhóm về tính cấp thiết của vấn đề.
+ Tìm kiếm thông tin liên quan đến đề tài: Các thành viên trong nhóm thu
thập các thông tin xoay quanh vấn đề xuất xứ hàng hóa ở Việt Nam.
+ Xử lý thông tin: Đánh giá những thông tin đã thu thập được là có cần thiết
hay không, cần thêm những thông tin gì để bài nghiên cứu rõ ràng, đáp ứng được
yêu cầu đề ra. Đồng thời loại bỏ những thông tin không cần thiết.
+ Tổng hợp kết quả: tập hợp tất cả những thông tin đã xử lý để làm thành một
bài nghiên cứu hoàn chỉnh.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Tổng quan về xuất xứ hàng hóa


1 Các khái niệm liên quan:
• Xuất xứ hàng hóa là nước hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa
hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong
trường hợp có nhiều nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra
hàng hóa đó.
• Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa là văn bản do tổ chức, quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa cấp dựa trên những quy định và yêu cầu liên quan về
xuất xứ, chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa đó.
• Chuyển đổi mã hàng hóa là sự thay đổi về mã số HH (trong biểu thuế xuất nhập
khẩu) của HH được tạo ra ở một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ trong quá trình sản
xuất từ nguyên liệu không có xuất xứ của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ này.
• C/O giáp lung là C/O được cấp bởi nước thành viên xuất khẩu trung gian dựa
trên C/O của nước thành viên đầu tiên xuất khẩu đầu tiên
• Tổ chức cấp C/O là tổ chức được Chính phủ nước thành viên xuất khẩu ủy
quyền cấp C/O và các thông tin của tổ chức này được thông báo tới tất cả các nước
thành viên khác theo quy định
• Thời điểm nộp C/O cho hải quan là thời điểm đăng kí tờ khai hải quan hàng hóa
nhập khẩu.
Trường hợp chưa nộp được C/O tại thời điểm đăng kí tờ khai hải quan, nếu có lý do
chính đáng và người khai hải quan có văn bản đề nghị được chậm nộp C/O thì Chi
cục trưởng hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp C/O trong thời hạn không quá
30 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai hải quan
2 Vai trò
• XXHH đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát hoạt động thương mại.
Để bảo vệ thị trường nội địa, các quốc gia sử dụng quy định về xuất xứ hàng hóa
như phương tiện nhằm áp dụng các biện pháp bảo vệ đổi với hàng hóa xuất, nhập
khẩu bao gồm cấp hạn ngạch nhập khẩu, xuất khẩu, đánh thuế đối kháng, chống bán
phá giá để kiểm soát lượng hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia khác trên cơ sở xác định
nguồn gốc và tiêu chuẩn của xuất xứ hàng hóa. Đây có thể xem như cách thức sản
xuất kiểm soát, xuất nhập khẩu hàng hóa nhằm mục tiêu kinh tế thương mai nhất

định. Khi nó bị lạm dụng sẽ trở thành rào cản phi thuế, các biện pháp chống lại xu
thế tự do hóa thương mại mà Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đang theo đuổi.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi và quyền lợi
của nước xuất khẩu tại nước nhập khẩu:
HH nhập khẩu chỉ được hưởng ưu đãi hay ưu đãi đặc biệt khi được xác định đáp
ứng các tiêu chuẩn, điều kiện và thủ tục về xuất xứ từ các quốc gia có thỏa thuận
song phương và đa phương với nhau về ưu đãi thương mại theo các cấp độ khác
nhau. Xác định chính xác xuất xứ nhằm đảm bảo sự thực hiện các điều khoản của
thỏa thuận một cách thuận lợi và công bằng đối với việc hưởng thuế suất ưu đãi của
nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu tại thị trường của nước nhập khẩu
• Xuất xứ được sử dụng với Mã số thuế để xác định mức thuế suất:
Mỗi quốc gia đều có hệ thống xuất khẩu và nhập khẩu theo các mục biểu thuế khác
nhau. Biểu thuế cho các mức thuế suất khác nhau đối với từng hoặc nhóm mặt hàng
dựa trên mã số của danh mục phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu hay được gọi là mã
số thuế. Bên cạnh đó, tùy theo các thỏa thuận thương mại song phương và đa
phương, các mức ưu đãi về thuế suất cho từng mặt hàng khác nhau và khác với mức
thuế suất của cùng mặt hàng trên cơ sở xác định xuất xứ của mặt hàng đó theo thỏa
thuận.
• Khẳng định uy tín, trách nhiệm của hàng hóa đối với thị trường, khách hàng và
vị trí của nước xuất khẩu trong thương mại quốc tế.
Vai trò này thể hiện rất rõ khi hàng hóa xuất khẩu đứng vững trên thị trường thương
mại quốc tế. Uy tín, chất lượng của hàng hóa đôi khi gắn liền với xuất xứ được
khách hàng tín nhiệm và thừa nhận.
• Vai trò của xuất xứ hàng hóa trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cộng đồng, lợi ích
người tiêu dùng, môi trường.
Xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu cũng là tiêu chí quan trọng trong việc kiểm dịch
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thông qua kiểm soát xuất xứ hàng hóa, các cơ quan
hữu trách có thể kiểm soát hiệu quả hàng hóa, phương tiện, hành lí nhập khẩu có
liên quan đến vấn đề dịch bệnh, vệ sinh, các yếu tố nguy hại các quốc gia khác làm
tổn hại đến sức khỏe cộng đồng, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, bảo vệ môi trường.

• Vai trò của xuất xứ hàng hóa trong việc thống kê ngoại thương
Dựa vào xuất xứ hàng hóa, các chính phủ thực hiện thống kê ngoại thương theo
từng nước hoặc từng khu vực. Qua các số liệu thông kê ngoại thương, các chính phủ
có thể dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược phát triển kinh tế thương mại phù
hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước mình. Đối với Việt Nam, số liệu
thống kê được lập theo tiêu chí xuất xứ đã giúp Chính Phủ, các bộ, ngành có biện
pháp và chính sách trong việc cân bằng cán cân thương mại.
II. Thực trạng
1. Nguyên tắc kiểm tra xuất xứ hàng hóa
a. Nguyên tắc chung
- Việc kiểm tra xuất xứ hàng hóa phải căn cứ vào thực tế hàng hóa và hồ sơ hải
quan. Trường hợp có khác biệt nhỏ giữa việc khai thác trên C/O và chứng từ thuộc
hồ sơ hải quan nhưng cơ quan hải quan không nghi ngờ về tính xác thực của xuất xứ
hàng hóa và việc khai đó vẫn phù hợp với hàng hóa thực tế nhập khẩu thì C/O đó
vẫn được coi là hợp lệ.
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được thay thế hoặc sửa đổi nội dung,
trừ trường hợp có nội dung chính đáng và do cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền
cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật
- Nội dung kiểm tra xuất xứ hàng hóa
Khi kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ( C/O) cơ quan hải quan kiểm tra
các nội dung sau:
• Các tiêu chí cơ bản trên C/O, sự phù hợp về nội dung trên C/O và các chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan;
• Mẫu dấu, tên và mẫu chữ ký, tên cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/O
thuộc chính phủ của nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt trong
quan hệ thương mại với Việt Nam:
• Thời hạn hiệu lực của C/ O.
Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính xác
của thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, cơ quan hải quan có thể yêu cầu
kiểm tra cùng với giấy chứng nhận xuất xứ có liên quan tới tổ chức cấp giấy chứng

nhận xuất xứ. Yêu cầu kiểm tra cần phải nêu rõ lý do và các thông tin nghi ngờ về
tính xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ của hàng hóa đang xem x{t.
Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế
quan nhưng vẫn được ph{p thông quan theo các thủ tục hải quan thông thường.
Việc kiểm tra phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không
quá 150 ngày, kể từ thời điểm người nhập khẩu nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
b. Cơ sở pháp lý
Với tư cách là thành viên của WTO, của ASEAN, APEC Việt Nam đã tham gia
thực hiện các quy định của Hiệp định Quy tắc xuất xứ, Chương trình hài hòa quy tắc
xuất xứ, chương trình ưu đãi phổ cập chung của EU, các quy tắc xuất xứ ASEAN và
nhiều Hiệp định quốc tế khác làm căn cứ để phục vụ công tác xác định, xác minh và
kiểm tra xuất xứ hàng hóa.
Cùng với tiến trình phát triển của hiện đại hóa Hải quan và các quy trình thủ tục hải
quan, về cơ bản hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam đã cụ thể hóa
các quy định quốc tế về xuát xứ hàng hóa của Hiệp định Quy tắc xuất xứ và Phụ lục
K của Công ước Kyoto sửa đổi phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Để từ
đó, ban hành các hệ thống văn bản luật pháp nhằm đảm bảo công tác kiểm tra xuất
xứ hàng hóa xuất khẩu tại hải quan Việt Nam như Luật hải quan 2001, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật hải quan Việt Nam 2005, Nghị định 154/ 2005/ NĐ-
CP, Thông tư 45/ 2005/ TT- BTC, Thông tư 112/ 2005/ TT- BTC, Thông tư 07/
2006/ TT- BTC, Thông tư 14/ 2006/ TT- BTC, Thông tư 45/ 2007/ TT- BTC, Quyết
định 865/ 2004/ QĐ- BTM, Quyết định 12/ 2007/ QĐ- BTM, Quyết định 02/ 2007/
QĐ- BTM, Quyết định 19/ 2008/ QĐ- BTC, Quyết định 2006/ QĐ- BTC
c. Trình tự thực hiện
- Đối với cá nhân, tổ chức:
Người nhập khẩu nộp hồ sơ đăng ký Tờ khai hải quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
- Đối với cơ quan hành chính nhà nước:
• Sau khi nhận được bộ hồ sơ đăng ký Tờ khai Hải quan của người nhập khẩu, cơ
quan Hải quan tiến hành xem x{t việc xác định xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.
• Đối với hàng hoá đã nhập khẩu phù hợp với hàng hoá được nêu trong xác nhận

trước về xuất xứ, cơ quan Hải quan không xác định lại xuất xứ. Trường hợp phát
hiện hàng hoá đã nhập khẩu không phù hợp với hàng hoá được nêu trong xác nhận
trước về xuất xứ, cơ quan Hải quan căn cứ theo các quy định tại Nghị định này để
xác định lại xuất xứ của hàng hoá nhập khẩu.
• Trong trường hợp có nghi ngờ tính xác thực của chứng từ hoặc mức độ chính
xác của thông tin liên quan đến xuất xứ của hàng hoá, cơ quan Hải quan có thể gửi
yêu cầu kiểm tra cùng với Giấy chứng nhận xuất xứ có liên quan tới tổ chức cấp
Giấy chứng nhận xuất xứ. Yêu cầu kiểm tra phải nêu rõ lý do và các thông tin nghi
ngờ về tính xác thực của Giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ của hàng hoá đang
xem x{t.
• Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hóa không được hưởng ưu đãi thuế quan
nhưng vẫn được ph{p thông quan theo các thủ tục hải quan thông thường.
• Việc kiểm tra được quy định tại điểm 3 nêu trên phải được hoàn thành trong
thời gian sớm nhất nhưng không quá 150 ngày, kể từ thời điểm người nhập khẩu
nộp bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
2. Thực trạng công tác kiểm tra xuất xứ hàng hóa NK vào VN và một số vướng
mắc
Thực tế, khi kiểm tra xuất xứ hàng hoá và giải quyết những vướng mắc về xuất xứ
hàng hóa, Hải quan Việt Nam rất nhiều khó khăn.
Tính đến thời điểm 01/4/2009, Tổng cục Hải quan chưa ban hành quy trình kiểm tra,
xác minh xuất xứ hướng dẫn cụ thể cán bộ công chức HQ kiểm tra xuất xứ. Cán bộ
HQ chủ yếu “soi so” chữ ký, tên người ký, mẫu dấu theo kinh nghiệm hay do
người trước hướng dẫn người sau Việc kiểm tra này là cần thiết nhưng không
phải là cơ bản vì cán bộ công chức HQ chưa có các cơ sở để kiểm tra các tiêu chí
khác. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc kiểm soát xuất xứ hàng hoá xuất
nhập khẩu. Có nhiều vấn đề chưa có quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và
quy tắc xác định xuất xứ, văn bản hướng dẫn kiểm tra xuất xứ chưa được chặt chẽ.
Ví dụ, hàng nhập khẩu từ Hồng Kông được cấp C/O form E có cho ph{p hưởng ưu
đãi ASEAN - Trung Quốc trong khi hoá đơn thương mại do Hồng Kông cấp. Hiện
nay, Quyết định 12/2007/QĐ-BCT ngày 31/5/2007 của Bộ Công thương không có

quy định cho ph{p chấp nhận C/O có ghi số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát
hành. Do vậy, mặc dù hàng hóa đáp ứng quy tắc vận tải trực tiếp nhưng trên C/O
form E có ghi số hóa đơn thương mại do đối tác Hồng Kông lập thì sẽ không phù
hợp với Quyết định 12 nêu trên và không được chấp nhận hưởng ưu đãi ACFTA.
Tuy nhiên đối với C/O mẫu D ban hành theo Quyết định số 19/2008/QĐ-BCT ngày
24/7/2008 lại không quy định điều này nên hàng hoá có C/O mẫu D nhưng hoá đơn
thương mại do một nước thứ ba phát hành (không phải thành viên ASEAN) vẫn
được chấp thuận.
Do việc hướng dẫn kiểm tra các tiêu chí trên C/O của TCHQ chưa thật rõ ràng đã
dẫn đến một số trường hợp công chức HQ chấp nhận các C/O chưa đầy đủ các tiêu
chí (như thiếu giá FOB trên C/O mẫu D ô số 9, C/O mẫu S ô số 8 ) tức là các C/O
không hợp lệ trong một thời gian khá dài nên đã đến tình trạng phải truy thu nhiều
chục tỷ dồng tiền thuế do chấp nhận C/O không hợp lệ.
Ví dụ xác định xuất xứ năng lượng điện nhập khẩu, hàng lỏng, hàng rời chỉ căn cứ
vào bộ hồ sơ nhập khẩu, đường dây cung cấp điện thực tế xuất phát từ nước xuất
khẩu điện. Đối với các loại hàng lỏng, hàng rời không đóng trong bao bì, thùng
phuy, mà được rót hoặc đổ trực tiếp vào hầm tàu như mặt hàng than, quặng, , sẽ
khó xác định xuất xứ hơn và không thể ghi nhãn trên bao bì như hàng hóa thông
thường khác.
Tình trạng gian lận xuất xứ hàng hoá kể cả hàng nhập lẫn hàng xuất khá phổ biến
làm cho việc kiểm tra xuất xứ của công chức hải quan rất khó khăn. Một số mặt
hàng xuất khẩu tại Việt Nam là hàng do Trung Quốc sản xuất, bị Châu Âu, Hoa
kỳ đánh thuế chống bán phá giá, kiểm soát bằng hạn ngạch hoặc muốn hưởng mức
thuế ưư đãi GSP mà châu Âu dành cho các nước như k{m phát triển như Việt Nam
nên tìm mọi cách để có giấy chứng nhận xuất xứ VN:
Như tôm Trung Quốc năm 2002-2003 do có tồn dư lượng chất kháng sinh quá mức
quy định nên bị Hoa kỳ cấm nhập khẩu, giá tôm Trung Quốc xuống giá rất thấp nên
một số doanh nghiệp đã tìm cách nhập khẩu tôm Trung Quốc rồi xuất khẩu sang
Hoa Kỳ với danh nghĩa tôm Việt Nam.
Hoặc mặt hàng mật ong Trung Quốc và các sản phẩm mật ong Trung Quốc do bị

cấm nhập vào châu Âu và do bị Hoa kỳ đánh thuế chống bán phá giá là 2,5USD/Kg
nên các doanh nghiệp Trung Quốc tìm cách để đưa mật ong vào Việt Nam sau đó
làm giả giấy chứng nhận xuất xứ để xuất khẩu sang EU và Mỹ .Các cơ quan chức
năng của VN đã phát hiện và xử lý một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài nhập
khẩu nước đường Trung Quốc để sản xuất sau đó xuất khẩu mật ong nhân tạo có
xuất xứ Việt Nam, nhưng qua giám định đó là lô hàng mật ong có xuất xứ từ Trung
Quốc. Việc này đã làm ảnh hưởng rất lớn đến người nuôi ong và ngành nuôi ong
của Viêt Nam như EU đã tạm ngưng nhập khẩu mật ong Viêt Nam đã làm giảm giá
bán mật ong xuất khẩu từ 10% đến 15%, ảnh hưởng đến khoảng 15.000 người nuôi
ong ở Viêt Nam (Công văn 2286-TB/A11(A17) ngày 2/8/2007 của Tổng cục An ninh
-Bộ Công An, Công văn số 01/HNO ngày 6/1/2009 của Hội nuôi ong.)
Ngoài ra còn một mặt hàng xuất khẩu của Việt nam thường bị làm giả xuất xứ như
hàng may mặc, da giày. Trong năm 2006 và quý 1 năm 2007 thì Phòng thương mại
và Công nghiệp Việt Nam nhận được nhiều thông báo của hải quan các nước về
C/O VN giả: HQ Sec 135 bộ, HQ Balan 79 bộ; HQ Slovakia 41 bộ
Đối với hàng nhập khẩu, qua việc kiểm tra C/O và trên cơ sở phối hợp với các cơ
quan chức năng khác cơ quan Hải quan đã phát hiện nhiều trường hợp sai phạm
trong việc sử dụng C/O như giấy C/O mẫu D của Thái Lan tại Nọng khai không
đúng quy định với mặt hàng Tivi Sony, tủ lạnh Mitsubishi; gần đây, cuối năm 2006
Hải quan Philippin cấp giấy chứng nhận C/O mẫu D cho mặt hàng thép lá cán
nguội (CRC) không đảm bảo hàm lượng ASEAN và việc cấp C/O mẫu D không
đúng quy tắc xuất xứ và quy định của Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ mẫu D
(Quy chế CEPT/AFTA). Vì vậy, các lô hàng này phải nộp thuế nhập khẩu với thuế
suất MFN là 7% chứ không được hưởng mức thuế suất ưu đãi CEPT là 0% và Cục
Kiểm tra sau thông quan –TCHQ đã tiến hành truy thu các lô hàng thép nhập khẩu
từ Philippin. Đã thu được tại HQ Thành phố Hồ Chí Minh là 31 tỷ Việt Nam Đồng,
HQ Hải Phòng 4,6 tỷ đồng (Hải quan Malaysia trong thời điểm này cũng đã từ chối
các C/O mẫu D thép CRC nhập khẩu từ Philippin)
Một số doanh nghiệp đã tạm nhập khẩu mặt hàng của Trung Quốc, thay bao bì, bỏ
bao bì hoặc gia công tái chế chưa đủ hàm lượng Việt Nam rồi xuất đi Đài Loan

nhằm gian lận về xuất xứ như gạch men, phân bón Nhiều trường hợp vướng mắc
(phụ lục tổng kết các vướng mắc về C/O năm 2008) đòi hỏi công chức hải quan
phải có trình độ nhất định mới kiểm tra phát hiện được gian lận về xuất xứ hàng
hoá xuất nhập khẩu.
Việc thẩm tra, xác minh, kiểm tra xuất xứ cho hàng hóa được sản xuất ở nước
khác là vấn đề rất khó khăn và mang tính nhạy cảm cao. Cơ quan có thẩm quyền
xác định trước xuất xứ có thể ra văn bản chấp nhận (chủ yếu dựa trên cơ sở bộ hồ
sơ, cơ sở dữ liệu sẵn có và kinh nghiệm đúc kết được), nhưng hàng hóa thực tế nhập
khẩu chưa chắc chắn có xuất xứ phù hợp. Việc xác định tiêu chuẩn xuất xứ thực của
hàng hoá có nghi ngờ là khó khăn, phần lớn phải thông qua điều tra xác minh. Theo
quy định của luật pháp quốc tế, các hiệp định thương mại song phương hoặc đa
phương mà Việt Nam tham gia ký kết, trong trường hợp có nghi ngờ về tính hợp lệ
của giấy chứng nhận xuất xứ và xuất xứ hàng hóa, cơ quan Hải quan có thể yêu cầu
điều tra xác minh tới cơ quan cấp C/O của nước xuất khẩu. Đối với hàng hóa hưởng
ưu đãi trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do, nếu sự giải trình, chứng
minh của cơ quan cấp không rõ ràng, không thỏa mãn yêu cầu điều tra của nước
nhập khẩu thì nước này có thể cử đoàn kiểm tra tới nước xuất khẩu để tiến hành
điều tra, xác minh theo quy định của Hiệp định quy tắc xuất xứ. Nhưng thực tế, việc
này không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Khi kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ, thấy chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp
C/O không ký đúng hoàn toàn theo mẫu, thậm chí còn khác biệt, nhất là chữ ký của
người có thẩm quyền là công dân nước sử dụng chữ viết tượng hình như Trung
Quốc. Trong trường hợp này, Hải quan phải đề nghị cơ quan cấp xác nhận tính xác
thực của chữ ký trên C/O đó.
Dưới đây là số liệu điều tra trong công chức hải quan và cán bộ doanh nghiệp:
- Mức độ hiểu biết về xuất xứ của cán bộ còn nhiều hạn chế; các văn bản hướng dẫn
kiểm tra, xác minh xuất xứ có những bất cập (Biểu đồ 1).
- Quan niệm về việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá xuất nhập khẩu của cán bộ công
chức hải quan cũng chủ yếu dựa vào kiểm tra hình thức C/O (Biểu đồ
2).

2).
3. Gi i pháp t ng c ng công tác ki m tra hàng hóa nh p kh uả ă ườ ể ậ ẩ
a. Giải pháp về cơ sở pháp lý:
Về pháp lý, cơ bản Việt Nam đã có hệ thống pháp lý tương đối hoàn chỉnh và tuân
thủ các quy định của quốc tế về xuất xứ hàng hóa. Từ 01/01/2007, Việt Nam là
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại quốc tế và đã tham gia Công ước
Kyoto sửa đổi. Do vậy, chúng ta phải tuân thủ các quy định của Hiệp định về quy
tắc xuất xứ của Tổ chức Thương mại quốc tế và Công ước Kyoto sửa đổi. Trên cơ
sở Luật Hải quan 2001, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật hải quan 2005, Luật
thương mại và các quy định quốc tế, ngày 20/02/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị
Biểu đồ 2. Đánh giá việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá dựa theo các tiêu chí
định 19/2006/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại về xuất xứ hàng hóa, về cơ
bản phù hợp với Hiệp định quy tắc xuất xứ áp dụng tại Việt Nam. Trên cơ sở Nghị
định 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006, các Thông tư liên quan đến xuất xứ hàng
hóa: Thông tư 07/2006/TT-BTM ngày 17/4/2006; Thông tư 45/2007/TT-BTC ngày
24/9/2007 đã được ban hành. Để cụ thể hóa các thỏa thuận song phương, đa
phương, Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) đã ban hành các Quyết định:
Quyết định 02/2007/QĐ-BTM ngày 08/01/2007; Quyết định 12/2007/QĐ-BTM
ngày 31/05/2007; Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/07/2008; Quyết định
44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 đã quy định cụ thể các lĩnh vực xác định, kiểm
tra xuất xứ hàng hóa từ ASEAN, ASEAN- Trung Quốc, ASEAN- Nhật Bản,
ASEAN- Hàn Quốc.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế nhận thức của Hải quan thì chúng ta cần sửa đổi,
bổ sung một vấn đề trong Nghị định 19/2006/NĐ-CP; trong một số các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến xuất xứ cho phù hợp với các quy định của Hiệp định
Quy tắc xuất xứ.
• Cần làm rõ một số khái niệm về: các nguyên, vật liệu có thể thay thế nhau; các
phế liệu từ các sản phẩm có xuất xứ thuần túy; những công đoạn đơn giản hỗ trợ quá
trình vận chuyển; De Minimis; các tiêu chí xác định hàng hóa có xuất xứ nội địa;
các tiêu chí về xác định nhãn hiệu hàng hóa: Đặc biệt là tiêu chí MADE IN…

• Quy định cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và xác nhận giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa đối với các doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu tại các
vùng không có cơ quan cấp C/ O hay khuyến khích sử dụng eCO thay cho việc sử
dung C/O giấy.
• Quy chế phối hợp giữa các Bộ, ngành trong việc xây dựng quy tắc xuất xứ và
tham gia đàm phấn về quy tắc xuất xứ theo các Điều ước quốc tế.
• Xây dựng các quy định dưới luật liên quan đến quyết định tư pháp và hành chính
để áp dụng chung về quy tắc xuất xứ được công bố như là đối tượng chịu sự điều
chỉnh và tuân thủ các quy định của GATT 1994.
• Xây dựng quy chế và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ điện tử với mọi đối
tượng hàng hóa.
Từ ngày 29/11/2005 thông qua Luật Giao dịch điện tử, tạo thuận lợi cho hải quan
điện tử và việc cấp, quản lý, kiểm tra e-C/O.
b. Giải pháp về quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa:
- Nguyên tắc chung:
• Đối với hàng hóa nhập khẩu được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định
của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia: căn cứ vào các quy định và quy tắc tại các văn bản này.
• Đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi MFN, thuế suất thông
thường và các trường hợp khác: căn cứ vào các quy định tại Nghị định số
19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thương mại về xuất xứ hàng hóa; Thông tư số 08/2006/TT-BTM ngày 17/04/2006
và Thông tư số 10/2006/TT-BTM ngày 01/06/2006 của Bộ thương mại (nay là Bộ
Công Thương) về hướng dẫn cách xác định xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu có
xuất xứ không thuần túy theo Nghị định số 19/2006/NĐ-CP dẫn trên.
• Đối với hàng hóa nhập khẩu đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an
toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát:
thực hiện theo thông báo của các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam và các tổ chức
quốc tế tại thời điểm đó. Ngày 04/05/2013, Tổng cục Hải quan đã có công văn
2264/TCHQ-ĐTCBL gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc triển khai kế

hoạch tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hóa nhập khẩu có hại cho sức
khỏe. Nhằm tăng cường và triển khai có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh chống
buôn lậu, nhất là các mặt hàng có hại cho sức khỏe, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai một số nội dung:
Tổ chức quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức nội dung Thông báo số 125/TB-
BTC ngày 20/03/2013 của Bộ Tài chính;
Triển khai các giải pháp đẩy mạnh chống buôn lậu, nhất là các mặt hàng có hại cho
sức khỏe theo Kế hoạch;
Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất những vướng mắc, phát sinh cũng như kết
quả triển khai về Tổng cục (qua Đội Kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ - Cục
Điều tra chống buôn lậu).
• Đối với hàng hóa nhập khẩu từ các nước đang ở trong thời điểm Việt Nam áp
dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ giá, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn
ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng: thực hiện theo thông báo của Bộ
Công thương và các cơ quan có thẩm quyền.
Khi kiểm tra xác định xuất xứ hàng hóa, công chức hải quan phải ghi rõ ràng, đầy
đủ các thông tin về kết quả kiểm tra xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan theo quy
định.
- Kiểm tra xuất xứ trong thông quan:
• Kiểm tra sơ bộ - Kiểm tra xuất xứ khi kiểm tra bộ hồ sơ hải quan: Công chức
tiếp nhận tờ khai hải quan tiến hành kiểm tra sự phù hợp về thủ tục đối với hàng
nhập khẩu tất cả các luồng.
+ Trường hợp không phải nộp C/ O: Kiểm tra phần khai báo xuất xứ hàng hóa của
doanh nghiệp trên tờ khai hải quan để đảm bảo việc khai báo thống nhất với các
chứng từ có liên quan về xuất xứ trong bộ hồ sơ ( hợp đồng, hóa đơn thương mại,
vận đơn,…)
+ Đối với trường hợp phải nộp C/ O ( áp dụng đối với cả C/ O được cấp điện tử):
Công chức hải quan tiến hành kiểm tra thể thức C/ O. Trường hợp người khai hải
quan có đề nghị nộp chậm C/ O thì kiểm tra lại điều kiện nộp chậm C/ O và đề xuất
để lãnh đạo Chi cục xem x{t, quyết định. Trường hợp không đủ điều kiện được

chậm nộp C/ O thì thông báo cho người khai hải quan biết và hướng dãn thủ tục tiếp
theo quy định. Kiểm tra hình thức của C/ O, công chức hải quan phải kiểm tra các
tiêu chí sau:
Trên C/ O phải thể hiện dòng chữ FORM D/ FORM E/ FORM S/ FORM AK/
FORM AJ,…; mỗi C/ O có một số tham chiếu riêng;
Các tiêu chí trên C/ O phải được điền đầy đủ;
Kích thước, màu sắc, ngôn ngữ và mặt sau của C/ O phải đúng quy định ( ghi đủ tên
các nước thành viên)
• Kiểm tra chi tiết, kiểm tra thực tế hàng hóa – Kiểm tra nộ dung C/ O khi kiểm tra
chi tiết hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí xuất xứ. Hải quan
kiểm tra sự phù hợp về thủ tục, tiêu chí xuất xứ và điều kiện vận tải.
+ Kiểm tra chi tiết hồ sơ:
Kiểm tra đối chiếu dấu và chữ ký trên C/ O với mẫu dấu và chữ ký của người và cơ
quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cấp C/ O đã được Tổng cục Hải quan thông báo
cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố.
Kiểm tra thời hạn hiệu lực của C/ O;
Sự phù hợp về nội dung trên C/ O và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan.
Kiểm tra cách ghi tiêu chuẩn xuất xứ của hàng hóa trên C/ O được quy định tại các
Quy tắc xuất xứ thực hiện Hiệp định thương mại tự do do Bộ Công Thương ban
hành và phần hướng dẫn ở mặt sau C/O.
Đối với C/ O có hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành: Không nhận C/ O
mẫu E trong trường hợp hóa đơn thương mại được phát hành bởi một công ty có trụ
sở đặt tại một nước, lãnh thổ không phải là thành viên của Hiệp định.
Kiểm tra thông tin về hành trình của lô hàng trên C/ O.
Trường hợp cần thiết, phải tham khảo các nội dung hướng dẫn ghi ở mặt sau bản C/
O, đối chếu với C/ O của các lô hàng nhập khẩu khác, hoặc vận dụng kinh nghiệm
và sự hiểu biết về thị trường, năng lực và quy trình công nghệ sản xuất của nước
xuất xứ, đặc điểm địa lý, quy tắc mã vạch,… có liên quan đến mặt hàng để nhận
định khả năng gian lận.
+ Đối với C/ O giáp lung: Ngoài việc thực hiện kiểm tra, đối chiếu về hình thức và

nội dung C/ O như trên, cần kiểm tra việc xác nhận trên ô 13 của C/ O.
+ Đối với C/ O cáp điện tử: Kiểm tra C/ O như hướng dẫn trên và tại các văn bản có
liên quan để thực hiện Hiệp định thương mại tự do.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí xuất xứ: Kiểm tra các thông tin về xuất xứ
ghi trên hàng hóa, bao bì, nhãn hàng hóa.
+ Kiểm tra thực tế hàng hóa theo tiêu chí vận tải trực tiếp: công chức hải quan cần
kiểm tra hành trình của lô hàng phải tuân thủ quy tắc vận tải trực tiếp được quy định
trong các Hiệp định.
Sau khi kiểm tra đầy đủ các tiêu chí trên, công chức hải quan ghi kết quả kiểm tra
xuất xứ hàng hóa vào phần kiểm tra hàng hóa trên tờ khai hải quan theo quy định.
• Xử lý kết quả kiểm tra
+ Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có sự sai lệch, nghi vấn về xuất xứ hàng
hóa thì đề xuất để lãnh đạo Chi cục xem x{t, quyết định áp dụng một hoặc kết hợp
một số biện pháp sau:
Tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
Trường hợp có đủ căn cứ xác định C/ O không hợp lệ: Công chức hải quan đánh dấu
vào ô số 4 trên C/ O, ghi rõ lý do từ chối ( bằng Tiếng Anh), ký tên, đóng dấu công
chức và hướng dẫn doanh nghiệp nhập khẩu gửi trả lại C/ O cho cơ quan cấp.
Tiến hành kiểm tra xác minh tính hợp lệ của C/ O
Trong khi chờ kết quả xác minh C/ O, hàng hóa được thông quan theo thủ tục hải
quan thông thường, tạm thời chưa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Khi có đủ tài liệu chứng minh hàng hóa thực sự có xuất xứ từ nước có thỏa thuận ưu
đãi đặc biệt với Việt Nam và hồ sơ chứng từ hợp lệ thì người khai hải quan được
hoàn trả khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo mức thuế suất MFN hoặc
thuế suất thông thường với số tiền thuế tính theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt theo
quy định.
Nếu C/ O được xác định là C/ O giả hoặc có cơ sở kết luận người khai hải quan có
hành vi gian lận về xuất xứ hàng hóa và giả mạo chứng từ nhằm được hưởng thuế
suất ưu đãi đặc biệt thì xử lý theo quy định của pháp luật.

Đối với hàng hóa thuộc trường hợp các cơ quan quản lý Việt Nam hoặc các tổ chức
quốc tế thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức
khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần dược kiểm tra thì cần phải có kết
quả xác định xuất xứ, đảm bảo đủ điều kiện được nhập khẩu mới tiến hành làm thủ
tục thông quan hàng hóa.
+ Xử lý kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa phải ghi xuất xứ theo quy định tại Nghị định số 89/ 2006/ NĐ-
CP, công chức hải quan phát hiện xuất xứ hàng hóa nhập khẩu không thể hiện trên
hàng hóa/ bao bì/ nhãn mác, phải xử lý theo các quy định về ghi nhãn.
Trường hợp lô hàng được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt, nếu công chức hải
quan kiểm tra phát hiện xuất xứ thực tế hàng hóa khác với khai báo trên tờ khai hoặc
C/ O thì từ chối không cho hưởng ưu đãi và xử lý theo các quy định có liên quan.
Trường hợp có nghi vấn về xuất xứ hàng hóa công chức hải quan đề xuất việc tiến
hành xác minh xuất xứ hàng hóa để Lãnh đạo Chi cục xem x{t, quyết định.
Đối với các lô hàng có C/ O ưu đãi đặc biệt, nếu công chức hải quan thấy có nghi
ngờ thì thực hiện thủ tục từ chối và tiến hành xác minh xuất xứ.
• Thủ tục và thời hạn xác minh C/ O
+ Thủ tục xác minh C/ O được thực hiện:
Cơ quan hải quan có ngay văn bản yêu cầu người khai hải quan giải trình trong đó
có nêu rõ các nghi vấn của cơ quan hải quan và cung cấp thêm tài liệu ( nếu có) để
làm rõ những nghi vấn của cơ quan Hải quan, chứng minh hàng hóa thực sự có xuất
xứ từ nước có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt với Việt Nam.
Đối với các vụ việc phức tạp thì Chi cục kịp thời báo cáo cụ thể vụ việc, các thông
tin nghi ngờ về xuất xứ hàng hóa kèm bộ hồ sơ có liên quan để Cục Hải quan tỉnh,
thành phố xem x{t, quyết định đồng thời có văn bản thông báo cho doanh nghiệp
biết. Trường hợp chưa đủ cơ sở xử lý, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo ngay
để Tổng cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo. Thời hạn xem x{t, trả lời tại cấp Cục là 3
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Chi cục.
Trong từng trường hợp cụ thể, Tổng cục Hải quan sẽ yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ của nước xuất khẩu giải trình, làm rõ các nghi

vấn về xuất xứ hàng hóa và xác nhận xác thực của C/ O, hoặc nếu cần thiết sẽ tiến
hành việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu.
+ Thời hạn xem x{t, trả lời tại Tổng cục là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố. Trong trường hợp phải tiến hành xác
minh tại cơ quan cấp thì phải có ngay văn bản thông báo cho Cục Hải quan địa
phương nơi có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền thì đơn vị kịp thời báo cáo, để
Tổng cục hải quan xem x{t giả quyết.
- Quy trình về kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra xuất xứ sau thông quan được thực hiện đủ qua 3 bước của quy trình kiểm
tra xuất xứ hàng hóa nhập khẩu ( chủ yếu là bước 2 và bước 3) với điều kiện hàng
hóa nhập khẩu còn lưu mẫu hoặc còn hàng hóa nhưng không bị thay đổi mã số HS.
c. Các giải pháp phối hợp:
- Hợp tác hải quan – hải quan:
• Hợp tác trong khuôn khổ WTO:
Là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa
vụ chuẩn bị các nội dung, tài liệu để đóng góp vào kết quả chung của WTO, cũng
như tham gia các cuộc đàm phán, các phiên họp để bàn luận các vấn đề có liên quan
đến quyền lợi và nghĩa vụ của các nước thành viên, cũng như của toàn WTO, triển
khai các kết quả và nội dung đã thống nhất. Do vậy, về phía Hải quan cần chủ động,
tích cực chuẩn bị các nội dung liên quan đến hải quan phục vụ cho các phiên đàm
phán, trong đó có các nội dung đàm phán liên quan đến xuất xứ hàng hóa và quy tắc
xuất xứ về thuận lợi hóa thương mại. Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với ủy ban
Quốc gia về hội nhập kinh tế, với các Bộ, Ngành chức năng được giao đầu mối chủ
trì chuẩn bị nội dung và tham gia các phiên đàm phán với Ban Thư ký WTO để đảm
bảo chất lượng, hiệu quả các nội dung về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ khi
đàm phán.
Tranh thủ tận dụng sự hỗ trợ, giúp đỡ của WTO, các Tổ chức quốc tế trong việc đào
tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ công chức hải quan, trợ giúp về mặt kỹ thuật
nghiệp vụ về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ, tổ chức các hôi thảo trong nước
và quốc tế về xuất xứ hàng hóa và quy tắc xuất xứ.

• Hợp tác trong khuôn khổ WCO:
Là thành viên của Tổ chức Hải quan thế giới, Hải quan Việt Nam cần thực hiện tốt
các chuẩn mực của Công ước Kyoto sửa đổi, đặc biệt cần tham gia tích cực hơn hội
nhập quốc tế, thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó việc đơn giản hóa và hài hòa
các thủ tục hải quan mà Tổ chức thương mại thế giứo WTO vá các tổ chức khác như
APEC, ASEAN, WCO kêu gọi các nước thành viên phải thực hiện. Vì vậy, Hải
quan Việt Nam cần thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hiệp định về quy tắc
xuất xứ.
Để làm tốt các quy định trong Hiệp định về quy tắc xuất xứ, Hải quan Việt Nam cần
tham gia xây dựng các quy tắc xác định xuất xứ cho các sản phẩm cụ thể, tham gia
đàm phán các quy tắc xuất xứ hài hòa được xây dựng trên cơ sở từng sản phẩm va
tất cả các sản phẩm theo HS.
Hải quan Việt Nam đã tích cực tham gia đàm phán, chuẩn bị nôi dung để Chính phủ
ký kết các Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan. Trong tương lai Việt Nam
cần tham gia chuẩn bị nội dung và sẵn sàng tham gia đàm phán về quy tắc xuất xứ
giữa các nước ASEAN với New Zealand và các đối tác khác. Tuy nhiên, các quy tắc
xuất xứ chủ đạo của CEPT vẫn là nền tảng cho Hải quan Việt Nam tham gia đàm
phán những vấn đề về xuất xứ hàng hóa.
• Hợp tác trong khuôn khổ song phương
Để làm tốt công tác kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa, trước hết Hải quan Việt
Nam cần ký kết các thỏa thuận với hải quan các nước tham gia thương mại quốc tế
với Việt Nam về việc:
+ Nghiên cứu ký kết các thỏa thuận hợp tác với Hải quan các nước, vùng lãnh thổ
để tăng cường phối hợp về trao đổi thông tin tình báo, tương trợ tư pháp, giúp đỡ kỹ
thuật, đặc biệt là các đối tác quan trọng để kiểm soát xuất xứ hàng hóa.
+ Thông báo cho nhau mẫu “ Giấy chứng nhận xuất xứ”, dùng để xác định xuất xứ
hàng hóa, trên đó, cơ quan có thẩm quyền phát hành giấy chứng nhận này sẽ chứng
nhận nước xuất xứ của hàng hóa.
+ Nếu phát hiện có sự gian lận xuất xứ của doanh nghiệp của nước xuất xứ hoặc của
nước nhập khẩu cần thông báo ngay cho hải quan của nước đối tác xử lý kịp thời.

+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ hành chính lẫn nhau giữa hải quan Việt Nam với các cơ
quan hải quan trong khuôn khổ ASEAN, WCO và các tổ chức quốc tế khác trong
việc trao đổi thông tin, hợp tác chống gian lận về xuất xứ hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Hợp tác Hải quan – các Bộ, ngành
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm tra xuất xứ hàng hóa nhạp khẩu theo chức năng,
nhiệm vụ của mình, Hải quan Việt Nam cần xây dựng cơ chế phối hợp và hỗ trợ
chặt chẽ với các Bộ, ngành.
- Hợp tác Hải quan – Doanh nghiệp
Hải quan – Doanh nghiệp luôn là đối tác đồng hành trong cuộc hội nhập toàn cầu.
Vì vậy việc hợp tác giữa Hải quan và Doanh nghiệp trong thương mại quốc tế là tất
yếu khách quan. Trong lĩnh vực nghiệp vụ liên quan đến xuất xứ hàng hóa, việc xác
định chính xác xuất xứ hàng hóa có vai trò quan trọng về kinh tế đối với đát nước
mà hưởng lợi trực tiếp là các Doanh Nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp phải nắm
được xuất xứ hàng hóa, các quy tắc xác định xuất xứ hàng hóa, quy chế cấp C/ O,
thủ tục cấp C/ O, quy trình kiểm tra xuất xứ hàng hóa để bảo vệ quyền lợi của chính
mình.
Hải quan và doanh nghiệp xây dựng chương trình trao đổi dữ liệu về Xuất xứ hàng
hóa phục vụ thông quan trong hải quan điện tử và trên trang Website của hải quan,
qua đó, việc sử dụng e-C/O được thuận tiện phục vụ quá trình thông quan tự động,
chương trình quản lý rủi ro, chương trình xử lý vi phạm của toàn bộ hệ thống.
Hải quan phối hợp với các Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam thường xuyên tổ chức đối thoại với Doanh nghiệp, hướng dẫn quy trình
xác định xuất xứ hàng hóa, thủ tục kiểm tra xuất xứ hàng hóa và cách thức xác minh
xuất xứ hàng hóa cho Doanh nghiệp. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng kiến thức
chuyên sâu về xuất xứ hàng hóa để các doanh nghiệp có điều kiện tham gia học tập,
nâng cao nhận thức về xuất xứ hàng hóa. Hải quan nên thành lập tổ tư vấn tại chỗ và
từ xa để giúp đỡ các doanh nghiệp tìm hiểu các vấn đề liên quan đến xuất xứ hàng
hóa và quy tắc xuất xứ.
Hải quan phối hợp với các Bộ, ngành, đặc biệt với các cơ quan báo chí, đài phát
thanh, truyền hình trong việc tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến xuất xứ

hàng hóa. Vận động doanh nghiệp hướng tới sự tuân thủ tự nguyện trong công tác
khai báo xuất xứ hàng hóa cũng như tuân thủ tự nguyện trong hoạt động xuất nhập
khẩu.
Xây dựng cơ chế ưu tiên cho Doanh nghệp tuân thủ tự nguyện và cơ chế quản lý
chặt chẽ, thậm chí xử phạt thật nghiêm đối với các Doanh nghiệp cố tình gian lận
thương mại về xuất xứ hàng hóa.
C. PHẦN KẾT LUẬN

×