Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

4 đề thi thử ĐH môn Văn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.42 KB, 19 trang )

S GD & T Qu ng Namở Đ ả
Tr ng THPT Nguy n V n Cườ ễ ă ừ THAM KH OĐỀ Ả
ÔN T P THI T T NGHI P THPT 2013Ậ Ố Ệ
I. PH N CHUNG CHO T T C THÍ SINHẦ Ấ Ả (5.0 i m)đ ể
Câu 1. (2 i m)đ ể
Nêu nh ng nét chính v cu c đ i và sáng tác c a nhà v n -Nít-Huê-Minh-Uê?ữ ề ộ ờ ủ ă Ơ
Câu 2. (3 i m)đ ể
Anh (ch ) hãy vi t bài v n ng n (không quá 400 t ) trình bày suy ngh v tác d ngị ế ă ắ ừ ĩ ề ụ
c a vi c đ c sách.ủ ệ ọ
II. PH N RIÊNGẦ (5.0 i m)đ ể
Thí sinh ch n m t trong 2 câu (3a ho c 3b)ọ ộ ặ
Câu 3a. Theo ch ng trình chu n ươ ẩ (5 i m)đ ể
Phân tích giá tr nhân đ o c a truy n ng n ị ạ ủ ệ ắ V ch ng A Phợ ồ ủ c a nhà v n Tô Hoàiủ ă
(Sách Ng v n 12 _ T p 2 _ NXB Giáo d c 2008).ữ ă ậ ụ
Câu 3b. Theo ch ng trình nâng caoươ (5 i m)đ ể
Phân tích ý ngh a bi u t ng c a cây xà nu trong truy n ng n ĩ ể ượ ủ ệ ắ R ng Xà Nuừ c a Nguy nủ ễ
Trung Thành (Sách Ng v n 12 _ Nâng cao _ NXB Giáo d c 2008).ữ ă ụ

G I Ý ÁP ÁN & CHO I MỢ Đ Đ Ể
I. Ph n chung cho các thí sinh ầ (5 i m)đ ể
Câu 1: (2 i m)đ ể
Nêu các ý sau:
- -Nít- Huê-Minh-Uê (1899 – 1961) là nhà v n M l i l c, nh n gi i Nôben v nƠ ă ỹ ỗ ạ ậ ả ă
h c n m 1954.ọ ă
- Ông sinh tr ng trong m t gia đình khá gi t i thành ph nh ngo i vi Chi-Ca-ưở ộ ả ạ ố ỏ ạ
gô.
- T ng vi t báo, làm phóng viên trong chi n tranh th gi i.ừ ế ế ế ớ
- Là nhà v n luôn p m t khát v ng: ă ấ ủ ộ ọ “Vi t m t áng v n xuôi n gi n và trungế ộ ă đơ ả
th c v con ng i”ự ề ườ . Là ng i đ x ng nguyên lý sáng tác ườ ề ướ “T ng b ng trôi”.ả ă
- Các tác ph m tiêu bi u: ẩ ể M t tr i v n m c (1926)ặ ờ ẫ ọ
Giã t v khí (1929)ừ ũ


Chuông nguy n h n ai (1940)ệ ồ
Câu 2: (3 i m)đ ể
a. Yêu c u v k n ng:ầ ề ỹ ă
Bi t cách làm bài v n ngh lu n xã h i v m t t t ng đ o lí, bài vi t có k t c uế ă ị ậ ộ ề ộ ư ưở ạ ế ế ấ
ch t ch , di n đ t trôi ch y, không m c l i chính t , dùng t và ng pháp.ặ ẽ ễ ạ ả ắ ỗ ả ừ ữ
b. Yêu c u v ki n th c:ầ ề ế ứ
Thí sinh có th trình bày theo nhi u cách, nh ng c n làm rõ đ c các ý chính sau:ể ề ư ầ ượ

- Nêu đ c v n đ c n ngh lu n ượ ấ ề ầ ị ậ (0,5 i m)đ ể
- Sách là s n ph m tinh th n c a con ng i, là kho tri th c vô t n c a nhân lo iả ẩ ầ ủ ườ ứ ậ ủ ạ
(0,5 i m)đ ể
- c sách có nhi u tác d ng, m r ng nâng cao hi u bi t, b i d ng tâm h n, tìnhĐọ ề ụ ở ộ ể ế ồ ưỡ ồ
c m, l i s ng, đáp ng nhu c u gi i trí lành m nh cho con ng i ả ố ố ứ ầ ả ạ ườ (1 i m)đ ể
- Phê phán hi n t ng l i đ c sách và đ c sách thi u l a ch n ệ ượ ườ ọ ọ ế ự ọ (0,5 i m)đ ể
- C n hình thành thói quen đ c sách và bi t l a ch n sách đ đ c ầ ọ ế ự ọ ể ọ (0,5 i m)đ ể
II. Ph n riêngầ (5 i m)đ ể
Câu 3a: Theo ch ng trình chu n ươ ẩ (5 i m)đ ể
a. Yêu c u v k n ng:ầ ề ỹ ă
Bi t cách làm bài ngh lu n v tác ph m, đo n trích v n xuôi, phân tích đ c giá tr tế ị ậ ề ẩ ạ ă ượ ị ư
t ng c a tác ph m. K t c u ch t ch , di n đ t trôi ch y, không m c l i chính t ,ưở ủ ẩ ế ấ ặ ẽ ễ ạ ả ắ ỗ ả
dùng t , ng pháp.ừ ữ
b. Yêu c u v ki n th c:ầ ề ế ứ
Trên c s nh ng hi u bi t v nhà v n Tô Hoài, truy n ng n V ch ng A Ph vàơ ở ữ ể ế ề ă ệ ắ ợ ồ ủ
giá tr nhân đ o trong v n h c, thí sinh có th trình bày theo nhi u cách, nh ng c n làm rõị ạ ă ọ ể ề ư ầ
các ý c b n sau:ơ ả
- Nêu đ c v n đ ngh lu n ượ ấ ề ị ậ (1 i m)đ ể
- T cáo s tàn b o c a giai c p th ng tr mi n núi tr c cách m ng. ố ự ạ ủ ấ ố ị ề ướ ạ (1 i m)đ ể
- Bênh v c và c m thông sâu s c v i nh ng s ph n b chà đ p, vùi d p nh M , Aự ả ắ ớ ữ ố ậ ị ạ ậ ư ị
Ph ủ (1 i m)đ ể
- Trân tr ng khát v ng t do, h nh phúc và ph m ch t t t đ p c a ng i dân lao đ ngọ ọ ự ạ ẩ ấ ố ẹ ủ ườ ộ

nghèo, th y đ c s c s ng mãnh li t và s ph n kháng c a nh ng ng i b áp b c. ấ ượ ứ ố ệ ự ả ủ ữ ườ ị ứ (1
i m)đ ể

- ánh giá chung v giá tr nhân đ o c a tác ph m. Đ ề ị ạ ủ ẩ (1 i m)đ ể
Câu 3b: Theo chu ng trình nâng cao ơ (5 i m)đ ể
a. Yêu c u v k n ng:ầ ề ỹ ă
Bi t cách làm bài ngh lu n tác ph m, đo n trích v n xuôi, phân tích hình t ng nghế ị ậ ẩ ạ ă ượ ệ
thu t trong tác ph m. K t c u ch t ch , di n đ t trôi ch y, không m c l i chính t ,ậ ẩ ế ấ ặ ẽ ễ ạ ả ắ ỗ ả
dùng t , ng pháp.ừ ữ
b. Yêu c u v ki n th c:ầ ề ế ứ
Trên c s hi u bi t v Nguy n Trung Thành, v truy n ng n R ng Xà Nu, v ýơ ở ể ế ề ễ ề ệ ắ ừ ề
ngh a bi u t ng c a cây Xà Nu, thí sinh có th trình bày theo nhi u cách nh ng c n làmĩ ể ượ ủ ể ề ư ầ
rõ các ý sau:
- Nêu đ c v n đ ngh lu n ượ ấ ề ị ậ (0,5 i m)đ ể
- Cây Xà Nu bi u t ng cho nh ng m t mác, đau th ng ể ượ ữ ấ ươ (1 i m)đ ể
- Cây Xà Nu bi u t ng cho s c s ng mãnh li t c a dân làng ể ượ ứ ố ệ ủ (2 i m)đ ể
- Cây Xà Nu bi u t ng cho s ti p n i các th h Xôman, khao khát t do h ngể ượ ự ế ố ế ệ ự ướ
ra ánh sáng cách m ng ạ (1 i m)đ ể
- ánh giá chung v bi u t ng cây Xà Nu Đ ề ể ượ (0,5 i m)đ ể
• Chú ý:
- Cho đi m t i đa khi bài làm đ t đ c h t các ý m i câuể ố ạ ượ ế ở ỗ
- Khuy n khích bài làm sáng t oế ạ
- Cho đi m l 0,5 đi m.ể ẻ ể

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM
KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM HỌC 2013
TRƯỜNG THPT HIỆP ĐỨC Môn thi: NGỮ VĂN
ĐỀ THI THAM KHẢO Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
I/ PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm):
Câu 1: (2 điểm)

Anh (chị) hãy trình bày ngắn ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của
Kim Lân.
Câu 2: (3 điểm)
“Trái tim hoàn thiện nhất là trái tim có nhiều mảnh vá”
Anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày cách hiểu
của mình về câu nói trên.
II/ PHẦN RIÊNG (5 điểm):
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn:
Anh (chị) hãy phân tích vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà làng chài trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao:
Anh (chị) hãy phân tích giá trị độc đáo của tình huống truyện mà Kim Lân đã tạo
dựng trong tác phẩm Vợ nhặt.
HẾT

SỞ GD&ĐT QUẢNG NAM KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2013
TRƯỜNG THPT HIỆP ĐỨC Môn thi: NGỮ VĂN
HƯỚNG DẪN CHẤM - THANG ĐIỂM ĐỀ THI THAM KHẢO
Câu Nội dung Điểm
Câu 1
- Nhan đ là s kêt h p t ng l lùng, đ c đáo có s c háp d n, lôi cu n ng iề ự ợ ừ ữ ạ ộ ứ ẫ ố ườ
đ cọ
0,5 điểm
- Nhan đ “V nh t”g i cho ng i đ c ni m th ng c m sâu s c v sề ợ ặ ợ ườ ọ ề ươ ả ắ ề ố
ph n nh bé, b t h nh c a con ng i trong n n đói n m t D u.ậ ỏ ấ ạ ủ ườ ạ ă Ấ ậ
0, 5 điểm
- G i nên tình hu ng b t ng và éo le c a con ng i tr c th thách c a cu cợ ố ấ ờ ủ ườ ướ ử ủ ộ
s ng.ố
0, 5 điểm
- Nhan đ g i lên v n đ có ý ngh a nhân đ o sâu s c. Trong b t kì hoàn c nhề ợ ấ ề ĩ ạ ắ ấ ả

nào, con ng i v n khao khát h nh phúc, v n c u mang, giúp đ l n nhau.ườ ẫ ạ ẫ ư ỡ ẫ
0, 5 điểm
+ Giải thích ý nghĩa của câu nói: Trái tim hoàn thiện là trái tim có
lòng nhân ái, vị tha, biết sẻ chia, biết yêu thương…
+ Là trái tim có thể vì người khác mà làm tổn thương bản thân
mình, biết lấy hạnh phúc của mọi người làm hạnh phúc cho mình.
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Mở rộng, nâng cao vấn đề:
* Để có trái tim hoàn thiện đòi hỏi con người phải biết dung hòa
tất cả những phẩm chất tốt đẹp của con người.
* Biết yêu thương, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với mọi người
xung quanh.
* Không ngừng học hỏi, phấn đấu để hoàn thiện bản thân về mọi
mặt.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Có bố cục 3 phần theo đúng yêu cầu 0,5 điểm
Câu 3a
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngoài xa”
0,5 điểm
- Giới thiệu và nêu ấn tượng, nhận xét khái quát nhân vật người đàn
bà làng chài.
0,5 điểm
- Phân tích đặc điểm của nhân vật:
+ + Ngoại hình: Gợi ấn tượng về một cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ,
nhiều cay đắng (thô kệch, mặt rỗ, xuất hiện với khuôn mặt mệt mỏi,
0,5 điểm


…)
+ Số phận: Nhiều khốn khó với những nỗi đau cả về thể xác lẫn
tinh thần
• Cuộc sống chật vật (lênh đênh sông nước, đông con, đói khổ
phải ăn xương rồng luộc, )
• Bị người chồng hành hạ, đánh đập thậm tệ.
• Phải chứng kiến cảnh cha con đối xử với nhau như kẻ thù.
1 điểm
+ Phẩm chất:
* Đức hi sinh: Biết nhận lỗi về phần mình. Thầm lặng chịu mọi
đau đớn khi bị chồng đánh, không than vãn, không chống trả, không
trốn chạy, vì: Thấu hiểu, đồng cảm với nỗi khổ của người chồng (lời
kể về chồng ).
* Thương con, cảm nhận được những niềm hạnh phúc nhỏ
nhoi, đơn giản (vui khi thấy đàn con được ăn no ).
* Sự từng trải, hiểu thấu lẽ đời.
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
+ Đánh giá:
Sự cam chịu của người đàn bà có thể đáng trách, nhưng trên
hết cũng vẫn rất đáng chia sẻ, cảm thông. Thấp thoáng trong người
đàn bà ấy là bóng dáng bao người phụ nữ Việt Nam tần tảo, thương
chồng yêu con, nhân hậu, bao dung, giàu lòng vị tha.
Nhân vật chứa đựng nhiều mâu thuẫn, thể hiện cái nhìn đa
diện, mới mẻ của nhà văn về cuộc đời và con người, đánh dấu sự
đổi mới tư duy nghệ thuật của nhà văn.
Tác phẩm thể hiện rõ quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu:
Sáng tác văn học là đi tìm cái hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn

con người.
1,0 điểm
- Giới thiệu nhà văn Kim Lân và tác phẩm Vợ Nhặt.
Giới thiệu và nhận xét khái quát giá trị của tình huống truyện
0,5 điểm
0,25 điểm
- Phân tích tình huống tuyện
+ Nhan đề truyện và bức tranh thảm đạm năm đói.
Xác định tình huống truyện : Việc anh Tràng ế vợ lại nhặt được vợ
dễ dàng giữa những ngày đói
0,25 điểm
0,25 điểm
+ Sự phát triển của tình huống truyện :
* Không khí vui hẳn lên của những đứa trẻ 0, 25

Câu 3b
điểm
* Cái nhìn ngơ ngác đầy thương cảm và lo lắng của mọi người trong
xóm
0, 25
điểm
* Sự ngạc nhiên, trạng thái tâm lí phức tạp của Cụ Tứ 0,75
điểm
* Trạng thái ngạc nhiên, ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của Tràng
khi nhặt vợ.
0, 5 điểm
- Ý nghĩa của tình huống :
+ Niềm thương cảm của nhà văn về số phận con người và lời tố cáo
tội ác của kẻ thù.
0, 5 điểm

+ Thể hiện lòng ham sống, khát vọng hạnh phúc, lòng nhân ái và
niềm tin vào cuộc sống của những con người nghèo trong hoạn nạn.
0,5 điểm
- Khẳng định giá trị của tình huống đối với việc thể hiện giá trị tư
tưởng và nghệ thuật của tác phẩm
0,5 điểm
- Khẳng định tài năng, sở trường trong nghệ thuật viết truyện
ngắn của Kim Lân .
0,5 điểm
……………HẾT……………

Trường THPT ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 2013
Nguyễn Thái Bình (Tham khảo)
Tổ Ngữ Văn
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 : (2 điểm)
Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích “Ông già và
biển cả” của nhà văn Ơ-nit Hê-minh-uê ?( Chỉ nêu, không phân tích, chứng minh)
Câu 2: (3 điểm)
“Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”
(Lỗ Tấn)
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu suy nghĩ của anh (chị)
về ý kiến trên.
II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai câu sau đây :
Câu 3.a :
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà

văn Nguyễn Trung Thành (SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2009)
Câu 3.b:
Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ”Đàn ghi ta của Lor-ca” của nhà
thơ Thanh Thảo .
HẾT

Trường THPT Nguyễn Thái Bình
Tổ Ngữ Văn
HƯỚNG DẪN CHẤM BỘ ĐỀ THAM KHẢO TNPT NĂM HỌC 2012 .MÔN
NGỮ VĂN
I-PHẦN CHUNG:
-Câu 1: (2 điểm): HS có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song cần nêu
được những ý cơ bản sau:
+Cá kiếm là biểu tượng cho sức mạnh , vẻ đẹp kiêu hùng, vĩ đại của tự nhiên; vì
vậy nó vừa là đối tượng chinh phục đồng thời vừa là bạn của con người.
+Cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị đồng thời cũng rất
lớn lao, cao cả mà con người từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.
+Cá kiếm là biểu tượng của thành quả lao động, sáng tạo mà con người đạt được
trải qua bao khó khăn, thử thách.
**Cách cho điểm:
-Cho ý đầu 1 điểm; 2 ý sau mỗi ý 0,5điểm.
-Nếu nêu cả 3 ý nhưng chỉ được một nửa yêu cầu hoặc mắc nhiều lỗi diễn đạt thì
chỉ cho 1 điểm.
Câu 2 ( 3 điểm ):
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục có tính khoa học, hợp lí, rõ ràng; diễn đạt
mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày và diễn đạt quan điểm của mình
theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích:
+Người lười biếng là người lười suy nghĩ, lười học tập, lười lao động và làm việc.
+ Thành công là kết quả đạt được một cách mỹ mãn trong lĩnh vực nào đó mà con
người theo đuổi .
Như vậy, Lỗ Tấn muốn nói : để thành công, người ta phải đổ mồ hôi, công sức,
thời gian, trí tuệ, gian nan vất vả, thậm chí phải nếm trải những thất bại mới có
được.
+Vì sao Lỗ Tấn nói “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười
biếng”?
Vì con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử
thách chứ không phải bằng nhung lụa; là cả quá trình học tập, lao động, nghiên
cứu, sáng tạo không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và

có ý chí quyết tâm cao mới thành. Không có một thành công, thành quả nào mà
không phải đổi bằng mồ hôi , công sức.
-Suy nghĩ về vấn đề:
+ Câu nói của Lỗ Tấn là một chân lý, khẳng định được cái giá của sự thành công:
bất cứ sự thành công nào cũng đổi bằng sự cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu
khó.Lười biếng, ỉ lại, ngại khó ngại khổ sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì có ý
nghĩa.
+Có những trường hợp thành công bằng con đường khác nhưng thành công đó sẽ
không bền và không có ý nghĩa .
+Cần phê phán về thói lười biếng (trong công việc, học tập, lao động…)
+Mỗi người phải nắm vững chân lý này để xây dựng cho mình một phương hướng
cụ thể nhằm đạt được những thành công trong cuộc sống
* Biểu điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng tốt được những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận
chặt chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt

không nhiều lắm.
- Điểm 1: Bài viết dưới mức trung bình. Lập luận chưa chặt chẽ còn nhiều lúng
túng. Lỗi chính tả và diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của
đề bài.
* Lưu ý: Cần trân trọng những lí giải riêng của các em, nếu lí giải ấy hợp lí,
chặt chẽ có sức thuyết phục.
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm):
-Câu 3a:
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi: phân tích được vẻ
đẹp của nhân vật trong một tác phẩm.
-Kết cấu chặt chẽ,bố cục khoa học, diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng
xà nu và nhân vật Tnú trong tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận
- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:

+ Khi tiếp tế cho cán bộ: dù giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy
giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ
nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú
những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến. Bị giặc phục kích bắt, Tnú nuốt luôn
thư vào bụng và quyết không khai .
- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được

phép của cấp trên mới về thăm.
+ Trung thành tuyệt đối với cách mạng : khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón
tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm
niệm lời dạy của anh Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”.
- Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận
+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : trong tình yêu thương với vợ con; trong
nghĩa tình với quê hương, bản làng
+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối
thù : Thù của bản thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng
- Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời
+Bàn tay trung thực, bàn tay nghĩa tình (khi học chữ, khi ôm vợ con )
+ Bàn tay là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng
căm hận sôi trào (bàn tay bị kẻ thù đốt cháy)
+Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay trả thù (bàn tay chiến đấu bóp chết
kẻ thù).
- Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của
người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã
cầm súng mình phải cầm giáo”.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân Strá khi
chưa giác ngộ chân lý (bà Nhan, anh Xút).
+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời
bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để
tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.
+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường
đấu tranh đến với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên
nói chung.
- Đánh giá chung về nhân vật và giá trị của tác phẩm.
-Câu 3b:
a-Yêu cầu về kỹ năng:
+Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm thơ, khai thác vẻ đẹp của hình


tượng Lor-ca trên các phương diện.
+Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
b-Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác
nhau song cần làm rõ những ý cơ bản sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong
bài thơ.
-Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca :
+Vẻ đẹp của một chiến sĩ đấu tranh cho tự do, công lý, cho cách tân của nghệ
thuật.
+Vẻ đẹp của một nghệ sĩ tài năng gắn với tiếng đàn ghi-ta trong tình yêu tự
do, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, xứ sở, yêu đất nước Tây Ban Nha .
+Vẻ đẹp thể hiện ngay cả ở cái chết bi tráng , cái chết làm kinh hoàng cả đất
nước Tây Ban Nha.
+Vẻ đẹp bất tử của Lor-ca cùng tiếng đàn : không thể chôn vùi tiếng đàn,
không thể chôn vùi nghệ thuật, tiếng đàn vẫn lan tỏa, bất tử…
-Những thủ pháp nghệ thuật:
+Bút pháp hiện đại với những vần thơ tượng trưng , siêu thực qua những hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
+Hình tượng tiếng đàn song song với hình tượng Lor-ca xuyên suốt bài thơ…
+Bài thơ giàu nhạc tính với nghệ thuật trùng điệp, ngắt nhịp tự do, chuỗi âm
thanh li la li la vang vọng.
-Đánh giá : Thanh Thảo thành công khi khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Lor-
ca .Hình tượng Lor-ca bừng sáng vẻ đẹp người chiến sĩ đấu tranh cho tự do và
người nghệ sĩ trên con đường cách tân nghệ thuật .Qua đó thể hiện sự đồng cảm
sâu sắc của Thanh Thảo đối với nhà thơ- người chiến sĩ Tây Ban Nha giàu khát
vọng cao đẹp.
** Biểu điểm chung (câu 3a và 3b):
- Điểm 5: Đáp ứng tốt những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt

chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không
nhiều lắm.
- Điểm 2-1: Bài viết dưới trung bình, Lập luận chưa chặt chẽ, còn nhiều lúng túng.
Lỗi chính tả và diễn đạt quá nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ, hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của
đề bài .
**Lưu ý:
Cần khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách lý giải riêng mà vẫn hợp lý ,
thuyết phục

Trường THPT ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 2013
Nguyễn Thái Bình (Tham khảo)
Tổ Ngữ Văn
MÔN : NGỮ VĂN
Thời gian 150 phút (không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
Câu 1 : (2 điểm)
Ý nghĩa biểu tượng của hình tượng con cá kiếm trong đoạn trích “Ông già và
biển cả” của nhà văn Ơ-nit Hê-minh-uê ?( Chỉ nêu, không phân tích, chứng minh)
Câu 2: (3 điểm)
“Trên con đường thành công không có vết chân của người lười biếng”
(Lỗ Tấn)
Viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) phát biểu suy nghĩ của anh (chị)
về ý kiến trên.
II.PHẦN RIÊNG : (5,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai câu sau đây :
Câu 3.a :
Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu của nhà

văn Nguyễn Trung Thành (SGK Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục – 2009)
Câu 3.b:
Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong bài thơ”Đàn ghi ta của Lor-ca” của nhà
thơ Thanh Thảo .

HẾT
Trường THPT Nguyễn Thái Bình
Tổ Ngữ Văn
HƯỚNG DẪN CHẤM BỘ ĐỀ THAM KHẢO TNPT NĂM HỌC 2012 .MÔN
NGỮ VĂN
I-PHẦN CHUNG:
-Câu 1: (2 điểm): HS có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác nhau song cần nêu
được những ý cơ bản sau:
+Cá kiếm là biểu tượng cho sức mạnh , vẻ đẹp kiêu hùng, vĩ đại của tự nhiên; vì
vậy nó vừa là đối tượng chinh phục đồng thời vừa là bạn của con người.
+Cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị đồng thời cũng rất
lớn lao, cao cả mà con người từng theo đuổi ít nhất một lần trong đời.
+Cá kiếm là biểu tượng của thành quả lao động, sáng tạo mà con người đạt được
trải qua bao khó khăn, thử thách.
**Cách cho điểm:
-Cho ý đầu 1 điểm; 2 ý sau mỗi ý 0,5điểm.
-Nếu nêu cả 3 ý nhưng chỉ được một nửa yêu cầu hoặc mắc nhiều lỗi diễn đạt thì
chỉ cho 1 điểm.
Câu 2 ( 3 điểm ):
a.Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng.
- Bài làm có kết cấu chặt chẽ, bố cục có tính khoa học, hợp lí, rõ ràng; diễn đạt
mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: HS có thể trình bày và diễn đạt quan điểm của mình
theo nhiều cách khác nhau, song cần đảm bảo các ý cơ bản sau:

- Nêu được vấn đề cần nghị luận.
- Giải thích:
+Người lười biếng là người lười suy nghĩ, lười học tập, lười lao động và làm việc.

+ Thành công là kết quả đạt được một cách mỹ mãn trong lĩnh vực nào đó mà con
người theo đuổi .
Như vậy, Lỗ Tấn muốn nói : để thành công, người ta phải đổ mồ hôi, công sức,
thời gian, trí tuệ, gian nan vất vả, thậm chí phải nếm trải những thất bại mới có
được.
+Vì sao Lỗ Tấn nói “Trên con đường thành công không có vết chân của người lười
biếng”?
Vì con đường dẫn tới thành công là con đường chông gai, đầy khó khăn, thử
thách chứ không phải bằng nhung lụa; là cả quá trình học tập, lao động, nghiên
cứu, sáng tạo không ngừng, đòi hỏi con người phải cần cù, miệt mài, chịu khó và
có ý chí quyết tâm cao mới thành. Không có một thành công, thành quả nào mà
không phải đổi bằng mồ hôi , công sức.
-Suy nghĩ về vấn đề:
+ Câu nói của Lỗ Tấn là một chân lý, khẳng định được cái giá của sự thành công:
bất cứ sự thành công nào cũng đổi bằng sự cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu
khó.Lười biếng, ỉ lại, ngại khó ngại khổ sẽ chẳng bao giờ làm được việc gì có ý
nghĩa.
+Có những trường hợp thành công bằng con đường khác nhưng thành công đó sẽ
không bền và không có ý nghĩa .
+Cần phê phán về thói lười biếng (trong công việc, học tập, lao động…)
+Mỗi người phải nắm vững chân lý này để xây dựng cho mình một phương hướng
cụ thể nhằm đạt được những thành công trong cuộc sống
* Biểu điểm:
- Điểm 3: Đáp ứng tốt được những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận
chặt chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt

không nhiều lắm.
- Điểm 1: Bài viết dưới mức trung bình. Lập luận chưa chặt chẽ còn nhiều lúng
túng. Lỗi chính tả và diễn đạt nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của
đề bài.
* Lưu ý: Cần trân trọng những lí giải riêng của các em, nếu lí giải ấy hợp lí,
chặt chẽ có sức thuyết phục.
II. PHẦN RIÊNG (5 điểm):
-Câu 3a:
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm văn xuôi: phân tích được vẻ
đẹp của nhân vật trong một tác phẩm.

-Kết cấu chặt chẽ,bố cục khoa học, diễn đạt mạch lạc, trong sáng; không mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Trung Thành, truyện ngắn Rừng
xà nu và nhân vật Tnú trong tác phẩm, thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách,
nhưng cần làm rõ những ý cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề nghị luận
- Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí:
+ Khi tiếp tế cho cán bộ: dù giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy
giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai xung phong vào rừng nuôi giấu cán bộ.
+ Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đập vào đầu đến chảy máu.
+ Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ
nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú
những chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến. Bị giặc phục kích bắt, Tnú nuốt luôn
thư vào bụng và quyết không khai .
- Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng
+ Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được

phép của cấp trên mới về thăm.
+ Trung thành tuyệt đối với cách mạng : khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón
tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm
niệm lời dạy của anh Quyết : “người cộng sản không thèm kêu van”.
- Một trái tim yêu thương và sục sôi căm giận
+ Tnú là một người sống rất nghĩa tình : trong tình yêu thương với vợ con; trong
nghĩa tình với quê hương, bản làng
+ Lòng căm thù ở Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối
thù : Thù của bản thân; Thù của gia đình; Thù của buôn làng
- Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời
+Bàn tay trung thực, bàn tay nghĩa tình (khi học chữ, khi ôm vợ con )
+ Bàn tay là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng
căm hận sôi trào (bàn tay bị kẻ thù đốt cháy)
+Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay trả thù (bàn tay chiến đấu bóp chết
kẻ thù).
- Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của
người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lí của thời đại đánh Mĩ : “chúng nó đã
cầm súng mình phải cầm giáo”.
+ Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân Strá khi
chưa giác ngộ chân lý (bà Nhan, anh Xút).
+ Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xôman đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời

bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lí : phải dùng bạo lực cách mạng để
tiêu diệt bạo lực phản cách mạng.
+ Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác cũng là con đường
đấu tranh đến với cách mạng của làng Xôman nói riêng và người dân Tây Nguyên
nói chung.
- Đánh giá chung về nhân vật và giá trị của tác phẩm.
-Câu 3b:
a-Yêu cầu về kỹ năng:

+Biết cách làm bài nghị luận về một tác phẩm thơ, khai thác vẻ đẹp của hình
tượng Lor-ca trên các phương diện.
+Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
b-Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày, diễn đạt nhiều cách khác
nhau song cần làm rõ những ý cơ bản sau:
-Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca trong
bài thơ.
-Vẻ đẹp của hình tượng Lor-ca :
+Vẻ đẹp của một chiến sĩ đấu tranh cho tự do, công lý, cho cách tân của nghệ
thuật.
+Vẻ đẹp của một nghệ sĩ tài năng gắn với tiếng đàn ghi-ta trong tình yêu tự
do, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, xứ sở, yêu đất nước Tây Ban Nha .
+Vẻ đẹp thể hiện ngay cả ở cái chết bi tráng , cái chết làm kinh hoàng cả đất
nước Tây Ban Nha.
+Vẻ đẹp bất tử của Lor-ca cùng tiếng đàn : không thể chôn vùi tiếng đàn,
không thể chôn vùi nghệ thuật, tiếng đàn vẫn lan tỏa, bất tử…
-Những thủ pháp nghệ thuật:
+Bút pháp hiện đại với những vần thơ tượng trưng , siêu thực qua những hình
ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
+Hình tượng tiếng đàn song song với hình tượng Lor-ca xuyên suốt bài thơ…
+Bài thơ giàu nhạc tính với nghệ thuật trùng điệp, ngắt nhịp tự do, chuỗi âm
thanh li la li la vang vọng.
-Đánh giá : Thanh Thảo thành công khi khắc họa vẻ đẹp của hình tượng Lor-
ca .Hình tượng Lor-ca bừng sáng vẻ đẹp người chiến sĩ đấu tranh cho tự do và
người nghệ sĩ trên con đường cách tân nghệ thuật .Qua đó thể hiện sự đồng cảm
sâu sắc của Thanh Thảo đối với nhà thơ- người chiến sĩ Tây Ban Nha giàu khát
vọng cao đẹp.
** Biểu điểm chung (câu 3a và 3b):
- Điểm 5: Đáp ứng tốt những yêu cầu chính. Bố cục rõ ràng, hợp lí. Lập luận chặt


chẽ, thuyết phục. Có thể còn mắc vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản đáp ứng những yêu cầu chính. Lỗi chính tả và diễn đạt không
nhiều lắm.
- Điểm 2-1: Bài viết dưới trung bình, Lập luận chưa chặt chẽ, còn nhiều lúng túng.
Lỗi chính tả và diễn đạt quá nhiều.
- Điểm 0: Viết chiếu lệ, hoặc viết mà nội dung không liên quan gì đến yêu cầu của
đề bài .
**Lưu ý:
Cần khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách lý giải riêng mà vẫn hợp lý ,
thuyết phục

×