Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

hoạt động sản xuất, kinh doanh và thực thi pháp luật tại công ty cổ phần thương mại và công nghệ sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.73 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của xã hội thì pháp luật đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Pháp luật được coi là phương
tiện để Nhà nước quản lý xã hội, là phương tiện thực hiện, đảm bảo thực hiện và bảo
vệ quyền làm chủ của nhân dân trong tất cả các hoạt động của đời sống như chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục. Trong đó, pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng
đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp tại Việt Nam nói riêng. Đối với các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, việc thực thi đúng pháp luật là tất yếu, tuy nhiên vẫn
còn nhiều bất cập và vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Nhận thức được vấn đề này, với kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập
và mong muốn tìm hiểu về việc thực thi pháp luật trong các doanh nghiệp em đã được
tạo điều kiện thực tập tại công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt. Trong
quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và các anh
chị trong công ty Sao Việt. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị và cô giáo Trần Thị
Nguyệt đã giúp đỡ tận tình để em hoàn thành tốt bài báo cáo này.
Bài báo cáo bao gồm bốn chương:
Chương 1: Khái quát về công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Chương 3: Khảo sát việc thực thi pháp luật tại của công ty.
Chương 4: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật tại công ty.
Lĩnh vực mà em nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực khá rộng và phức tạp, đòi
hỏi nhiều thời gian và kinh nghiệm thực tiễn. Do thời gian thực tập có hạn và kinh
nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế cho nên bài cáo không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, cá nhân em mong được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng ban giám đốc
công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
1
Báo cáo thực tập tổng hợp


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHỆ SAO VIỆT
1. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại và
Công Nghệ Sao Việt.
1.1. 1. Tổng quan về Công ty.
Tên gọi: Công ty Cổ phần Thương Mại và Công Nghệ Sao Việt
Tên giao dịch : SAOVIET TRADING AND TECHNOLOGY JOINT STOCK
quốc tế COMPANY
Tên viết tắt: TECHNOLOGY SAOVIET., JSC
Trụ sở chính: Số 48/169 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Giấy phép KD: 0103007502
Mã số thuế: 0101657779
Điện thoại: 04-35333188.
Vốn điều lệ: 1.600.000.000 VNĐ ( một tỷ sáu trăm triệu đồng Việt Nam)
Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất, lắp đặt các thiết bị văn phòng, máy tính, thiết bị mạng và truyền
thông;
- Mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông;
- Mua bán, xuất nhập khẩu thiết bị nghiên cứu khoa học, thí nghiệm và y tế,
thiết bị đo lường và điều khiển;
- Đại lý kinh doanh các dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Tư vấn và cung cấp phần mềm, phần cứng;
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa;
- Tư vấn về công nghệ thông tin, viễn thông ( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình);
- Đào tạo trong lĩnh vực công nghệ tin học và viễn thông;
- Sản xuất, kinh doanh các thiết bị phòng chống đột nhập, chống sét, các thiết bị
nguồn;
- Mua bán, sửa chữa, cho thuê máy móc, thiết bị văn phòng (máy fax, máy tính,
photocopy, két sắt, vật tư ngành in, các thiết bị tin học);

- Mua bán cáp và thiết bị, phụ kiện mạng viễn thông, mạng vi tính;
- Sản xuất, buôn bán, gia công các loại phần mềm;
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt được chính thức thành
lập vào ngày 27 tháng 4 năm 2005 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103007502
do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Lúc đầu, công ty hoạt động với quy
mô nhỏ với tổng số 15 nhân viên. Trụ sở đặt tại số 48, ngõ 169, khu tập thể Trường
Đại học Công Đoàn, phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, thành phố
Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Năm 2006, công ty Sao Việt là đại lý dự án của hãng máy tính HP, IBM,
Microsoft
Năm 2007, công ty được chứng nhận là “Đối tác vàng”- Gold partner của tập
đoàn IBM, là đại lý của hãng máy tính COMPAQ, TOSHIBA, đại lý phân phối máy
fax và tổng đài cho Panasonic, Nec
Năm 2009, công ty là đại lý bán hàng và trung tâm Service của hãng
LEXMARK
Năm 2010, công ty Sao Việt đạt giải thưởng: Thương hiệu mạnh Việt Nam.
Năm 2012, công ty được chứng nhận là ‘Đối tác Vàng” của Samsung Việt Nam
và số nhân viên đã lên tới 25 nhân viên.
Trải qua gần 10 năm xây dựng và phát triển, công ty Cổ phần Thương mại và
Công nghệ Sao Việt dần khẳng định được vị thế của mình trên thương trường. Công ty
đã ký kết được nhiều hợp đồng có giá trị lớn như: hợp đồng cung cấp phần mềm và
các thiết bị nâng cấp năng lực các thiết bị máy chủ cho Trung tâm tin học thuộc Văn
phòng Quốc Hội; hợp đồng cung cấp máy vi tính để bàn cho Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thanh Hóa; hợp đồng cung cấp máy tính, máy in lazer tốc độ
cao, máy scaner, máy chiếu cho tổng công ty hàng không Việt Nam văn phòng khu
vực miền Bắc…

1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Thương mại và
Công nghệ Sao Việt
1.2.1. Cơ cấu tổ chức (Xem Phụ lục 1.2.1)
Công ty Sao Việt là công ty cổ phần, được phân cấp tổ chức quản lý theo mô
hình chức năng như sau:
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
- Giám đốc: Là người lập kế hoạch triển khai kinh doanh, điều hành và duy trì
hoạt động thường xuyên và hiệu quả của công ty. Giám đốc có quyền hạn sử dụng
quyền lực của công ty, theo Điều lệ và chức trách của mình, để tổ chức thực hiện hoạt
động kinh doanh nhằm đem lại kết quả tối ưu theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và
các nghĩa vụ theo pháp luật.
- Hệ thống kinh doanh:
+ Phòng Dự án: Hỗ trợ ban Giám đốc trong việc quản lý dự án đầu tư, các gói
thầu.
+ Phòng Kinh doanh và Phân phối: Tìm kiếm đối tác và khách hàng, phát triển
hệ thống kênh phân phối, xúc tiến thị trường…
+ Phòng Kinh doanh bán lẻ: Phát triển hệ thống bán lẻ.
- Hệ thống kỹ thuật
+ Phòng Lắp đặt và triển khai: Phụ trách giai đoạn triển khai các dự án
+ Phòng Bảo hành: Phụ trách dịch vụ bảo hành sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Phòng Bảo trì và dịch vụ kỹ thuật: Chăm sóc khách hàng sau bán.
- Hệ thống quản lý hành chính
+ Phòng Kế toán Tài chính: Tổ chức công tác kế toán, chế độ báo cáo tài chính
và lưu trữ.
+ Phòng Hành chính tổng hợp: Phụ trách nhân sự, làm hồ sơ thầu, văn thư lưu

trữ…
Công ty Sao Việt là một công ty chuyên về các sản phẩm, dịch vụ tin học cho
nên việc phân cấp quản lý của công ty như trên là hoàn toàn phù hợp. Hệ thống kinh
doanh, hệ thống kỹ thuật và hệ thống quản lý hành chính đều là những bộ phận không
thể thiếu được. Việc thành lập phòng bảo hành, bảo trì và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đắc
lực cho hoạt động hỗ trợ sau bán hàng của công ty, nhờ đó mà công ty hoàn toàn có
khả năng bảo hành các thiết bị tại chỗ, giải quyết nhanh chóng nhất được các sự cố có
thể xảy ra.
1.2.2. Chức năng
Công ty Sao Việt có chức năng chính là tổ chức thực hiện các chương trình, dự
án tin học, điện tử; tư vấn cung cấp phần mềm, phần cứng; tư vấn về công nghệ thông
tin, viễn thông; đào tạo trong lĩnh vực công nghệ, tin học và viễn thông.
Ngoài ra Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt còn kinh doanh
xuất nhập khẩu quốc tế dưới các hình thức xuất khẩu trực tiếp, tạm nhập tái xuất, kinh
doanh thương mại tổng hợp, dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu cho mọi đối tượng trong
và ngoài nước tùy theo yêu cầu và được nhà nước cho phép.
1.2.3. Nhiệm vụ
Với phương châm “mang tới cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo” và khẩu
hiệu “hợp tác để phát triển”, công ty Sao Việt luôn nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà
công ty đang kinh doanh đồng thời không ngừng mở rộng các thị trường mới nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.3. Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của Công ty
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực công nghệ, tin học và viễn thông,
bao gồm các hoạt động:
- Thiết kế, xây dựng đề án, cung cấp cho khách hàng giải pháp tổng thể về
mạng cục bộ, mạng diện rộng;
- Cung cấp thiết bị tin học như máy tính, máy in;
- Cung cấp các thiết bị văn phòng như máy photo, máy chiếu;….
- Cung cấp các thiết bị mạng máy tính LAN/WAN theo nhu cầu của khách
hàng;

- Cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo hành cho mạng cục bộ, mạng diện rộng, các
máy chủ và trạm làm việc;
- Đào tạo chuyên sâu về mạng diện rộng;
- Hợp tác liên kết, liên doanh với các công ty trong và ngoài nước trong các đề
án lớn tầm cỡ quốc gia.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ SAO VIỆT
2.1. Sản phẩm, thị trường của Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao
Việt
2.1.1. Sản phẩm, dịch vụ
Ngoài việc tham gia vào các dự án tin học, thị trường của công ty Sao Việt hiện
nay còn tập trung vào mảng bán và phân phối các thiết bị tin học. Doanh số của mảng
bán, phân phối chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số bán hàng của công ty. Là một
công ty tin học uy tín trên địa bàn Hà Nội, công ty Sao Việt đã được rất nhiều nhà sản
xuất nổi tiếng trên thế giới công nhận là đại lý chính thức. Hiện nay Sao Việt là đại lý
chính thức của các hãng: COMPAQ, IBM, HP,TOSHIBA, UPSELEC, MICROSOFT,
FPT.
Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng các sản phẩm của các hãng nổi
tiếng khác như Epson, Cannon, Intel, Genicom, 3 COM, APC, Samsung…
Các thiết bị DATA COMMUNICATION: X.25PAD & Switches; Frame relay/
ATM Switches; Data / Voice / Multiplexers; Modems; Sharing & Patching Devices;
Electronic Matrix Switch; Accessories, ME, Converter…
Các thiết bị cho mạng LAN: HUB (Intel, 3COM, Chipcom); Switching (Intel,
Cisco, 3COM, IBM), Cabling (AMP, AT & T), Card mạng cho Ethernet, Token ring,
Fast Ethernet, FĐI, ATM; hệ điều hành (UNIX, Novell Netware, Windows NT); các
ứng dụng trên mạng (Lotus Notes, Microsoft Mail); Workstation (HP, IBM, Compaq,
Acer, Dell);

Các thiết bị cho mạng WAN: MUX (Ascom Timeplex, MICOM, RAD);
Routers (Cisco, 3COM, BAY Network); X25 (EICON); Routers (LAN to LAN, truy
cập từ xa, Backbone network); môi trường truyền dẫn (DDN, X25, Frame relay, ISDN,
FDDI, ATM); bảo mật (Raptor, Centralpoint); Modem (AT&T, Motorola, Hayes,
Pairgain, RAD); dịch vụ tên WAN (truy cập, thoại, fax, hình ảnh, hội nghị);
Cung cấp máy chủ và máy tính của các hãng như Dell, HP, COMPAQ, IBM,
DIGITAL, ACER, TOSHIBA…
Thêm vào đó công ty còn tư vấn giải pháp, cung cấp phần mềm, các giải pháp
mạng, nối ghép mạng thông qua các đường truyền số liệu, xây dựng các hệ thống
thông tin; dịch vụ bảo hành; dịch vụ kỹ thuật…
2.1.2. Thị trường
Hiện tại, thị trường chính của công ty là thị trường trong nước bởi cơ sở hạ tầng
của nước ta vẫn đang tiếp tục hoàn thiện và phát triển. Ở nhiều nơi nhất là vùng sâu
vùng xa, các bệnh viện, trường học, công nghệ thông tin chưa phát triển cho nên việc
phát triển ở mảng thị trường này cũng là một chiến lược của công ty. Ngoài ra, công ty
còn cung cấp dịch vụ như lắp đặt hạ tầng hệ thống mạng máy tính, cung cấp phần
mềm, máy vi tính …cho các văn phòng, các cơ quan nhà nước, bệnh viện, trường học.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây
Bảng 1: Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty Sao Việt
Đơn vị: đồng
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 và 2012 tại Phòng Kế toán Tài
chính Công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt)
Qua bảng 1 ta thấy: Cả doanh thu và chi phí của Công ty trong hai năm 2011,
2012 đều tăng. Trong đó doanh thu tăng 12,2% tương ứng số tiền là 3.078.293.199
đồng, còn chi phí tăng 12,76% tương ứng số tiền là 3.197.283.909 đồng. Tuy nhiên
tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (nhưng không nhiều).
=> Lợi nhuận trước thuế của cả hai năm đều dương, năm 2012 giảm 14,63% so

với năm 2011 tương ứng 32.480.002 đồng.
Do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nền kinh tế thế
giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đều gặp rất nhiều khó khăn.Các
doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đương đầu với những khó khăn
đó, họ phải thắt chặt chi tiêu, cắt giảm đầu tư và sản xuất, hầu như các doanh nghiệp
làm ăn không có lãi. Bên cạnh đó, giai đoạn này đối với ngành cũng được coi là bão
hòa, các doanh nghiệp gia nhập ngành quá nhiều dẫn đến cạnh tranh ngày một gay gắt
hơn. Đó chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty.
Về lao động: hiện tại, đội ngũ nhân viên của công ty có 25 người. Trong đó có
18 người trình độ Đại học và 7 người trình độ Cao đẳng được đào tạo chính quy tại các
trường đại học, cao đẳng trong các ngành tin học, điện tử, viễn thông, tài chính kế
toán, quản trị kinh doanh. Các kỹ sư tin học tốt nghiệp các trường đại học trong và
ngoài nước và đã từng làm việc cho các cơ quan lớn trong và ngoài nước, công ty cũng
luôn tạo điều kiện cho các nhân viên trang bị thêm kiến thức qua các khóa đào tạo kỹ
thuật mới, nâng cao chuyên môn do các đối tác nước ngoài, các hãng sản xuất tổ chức
như IBM, HP, Cisco, Microsoft…đã được cấp chứng chỉ về quản lý hệ thống máy tính
của các hãng. Qua kinh nghiệm thực tế trong nghiên cứu, ứng dụng và được thử thách
qua các dự án thực tế của Công ty, nhân viên của Sao Việt đã trở thành chuyên gia giỏi
trong nhiều lĩnh vực, bảo đảm làm chủ được các công nghệ tiên tiến nhất của thế giới
và ứng dụng một cách có hiệu quả các tiến bộ khoa học đó vào kinh tế nước nhà.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
Chỉ tiêu Kết quả Chênh lệch
Năm 2011 Năm 2012 Số tiền %
Doanh Thu
25.222.317.076 28.300.610.275 3.078.293.199 12,20
Chi phí
25.048.452.269 27.945.736.178 3.197.283.909 12,76
LN trước thuế
222.050.512 189.570.510 -32.480.002 -14,63
6

Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ SAO VIỆT
3.1. Trong hoạt động kinh doanh thương mại.
Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt đăng ký kinh doanh lần
đầu vào ngày 27 tháng 4 năm 2005 tại phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch
đầu tư thành phố Hà Nội và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103007502. Đến ngày 21 tháng 8 năm 2007, công ty Sao Việt đã đăng ký với Sở kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội xin thay đổi nội dung giấy phép đăng ký kinh doanh,
bổ sung thêm một số ngành nghề kinh doanh mới.
Từ khi thành lập cho đến nay, tên công ty vẫn giữ nguyên là Công ty Cổ phần
TM và CN Sao Việt; trụ sở giao dịch tại số 48, khu tập thể Trường Đại Học Công
Đoàn, ngõ 169, phố Tây Sơn, phường Quang Trung, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội.
Công ty có con dấu riêng. Việc lưu giữ tài liệu kế toán, hợp đồng thương mại,
hợp đồng lao động đều được thực hiện hàng tháng, hàng quý. Các hợp đồng kinh tế
được bổ sung vào hồ sơ năng lực của công ty. Vào cuối mỗi năm, phòng kế toán tài
chính của công ty chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính bao gồm:
tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập, bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo
tài chính.
Công ty hoạt động kinh doanh sản xuất, lắp đặt các thiết bị văn phòng, máy
tính, thiết bị mạng và truyền thông; mua bán, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và
kinh kiện điện tử, viễn thông; tư vấn, cung cấp phần mềm, phần cứng….đúng với
ngành nghề mà công ty đã đăng ký với nhà nước và không thuộc lĩnh vực cấm kinh
doanh.
Ngay khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công ty thực hiện
đăng ký với cơ quan thuế và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế (Đăng ký mã số
thuế xuất nhập khẩu). với mã số thuế 0101657779. Công ty thực hiện kê khai thuế và
nộp thuế định kì hàng năm tại Chi cục thuế Quận Đống Đa. Bắt đầu từ năm 2011 công

ty đã tiến hành nộp hồ sơ khai thuế trực tiếp qua mạng.
Công ty hiện hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ. Các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu do đó trên các sản
phẩm và bao bì đều được dán nhãn của nhà sản xuất và nhãn của nhà phân phối, có
giấy chứng nhận xuất cứ hàng hóa. Hiện công ty đang sử dụng nhãn của nhà phân phối
FPT, một trong những đối tác lớn của công ty trong những năm gần đây.
Có thể lấy ví dụ về một hợp đồng kinh tế của công ty ký kết với công ty Cổ
phần tin học Bách Khoa về mua bán hàng hóa để làm rõ việc vận dụng pháp luật vào
hoạt động thương mại của công ty. (Xem phụ lục 3.1)
Hợp đồng đã quy định những nội dung: đối tượng của hợp đồng; số lượng, chất
lượng, quy cách hàng hóa; giá cả và phương thức thanh toán; thời hạn, địa điểm,
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
phương thức giao hàng; quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm do vi phạm hợp
đồng;trường hợp bất khả kháng; phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại; việc
bảo hành hàng hóa; hiệu lực hợp đồng; phụ lục hợp đồng.
Tuy nhiên ở Điều 1 quy định “ Nội dung của hợp đồng” là chưa thật sự hợp lý
vì nội dung của hợp đồng là bao gồm tất cả các điều trên. Ngoài ra, còn một số điểm
bất cập giữa chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại được quy định tại Điều 10
của hợp đồng, cụ thể ở điểm 10.1 có quy định “ bên nào không thực hiện hoặc đơn
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi
thường cho bên kia 5% giá trị phần hợp đồng vi phạm”.
3.2. Hoạt động quản trị nhân sự
Nguồn lực của mỗi tổ chức bao gồm nhân lực và vật lực, trong đó nhân lực là
yếu tố quan trọng hơn cả, quyết định đến thành công hay thất bại của tổ chức đó. Nhận
thức được vấn đề đó, từ khi thành lập cho đến nay công ty Sao Việt đã luôn chú trọng
đến hoạt động quản trị nhân sự trong công ty.
Theo quy định tại Điều 32 Luật lao động 1994, sửa đổi, bổ sung thì người sử
dụng lao động và người lao động thỏa thuận về việc làm thử, thời gian thử việc, về

quyền nghĩa vụ của hai bên; tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc ít
nhất bằng 70% mức lương cấp bậc của công việc đó, thời gian thử việc không quá 60
ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật cao và không được quá 30 ngày đối với
lao động khác. Thực tế ở công ty Sao Việt, trước khi được ký hợp đồng chính thức với
người lao động, công ty có ký kết với người lao động hợp đồng thử việc. Trong hợp
đồng có sự thỏa thuận của giám đốc công ty và cá nhân người lao động. Với đặc thù
của công ty chủ yếu đòi hỏi người lao động có chuyên môn cao, do đó với người lao
động sẽ làm việc ở hệ thống kỹ thuật có thời gian thử việc là sáu mươi(60) ngày còn ở
bộ phận kinh doanh và bộ phận quản lý hành chính có thời gian thử việc là ba mươi
(30) ngày. Mức lương mà người lao động được hưởng trong thời gian thử việc tại công
ty bằng 85% lương cơ bản, cao hơn mức lương mà Luật lao động 1994 sửa đổi bổ
sung đã quy định.
Hợp đồng được ký kết với người lao động chủ yếu là loại hợp đồng có thời hạn,
thường là hai năm và hết hợp đồng có thể gia hạn thêm; địa điểm làm việc tại trụ sở
của công ty; thời gian làm việc: sáng từ 8h30 đến 11h30, chiều từ 13h30 đến 17h30;
các nhân viên đều được trang bị máy vi tính, riêng đối với nhân viên kỹ thuật được
trang bị thêm các phương tiện khác tùy theo công việc được giao; phương tiện đi lại do
cá nhân tự túc; mức lương chính: tùy theo chức vụ, mức lương tối thiểu là bốn (4 )
triệu đồng, trả lương vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp; cứ hai năm nếu không vi
phạm kỷ luật thì người lao động được tăng lương, ngoài ra nhân viên kinh doanh còn
có cả thưởng doanh số; ngoài ra người lao động còn được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
tay nghề tại công ty. Người lao động cũng có nghĩa vụ tuân thủ đúng những quy định
của công ty và phải bồi thường nếu có vi phạm vật chất.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty thực hiện việc đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp cho người lao động vào mỗi quý. Hàng tháng, công ty thực hiện trích quỹ bảo
hiểm là 23% (Bảo hiểm xã hội 17%, Bảo hiểm y tế 3% và Bảo hiểm thất nghiệp 1%,
kinh phí công đoàn 2%) trên tổng quỹ lương căn bản công ty; người lao động trích

9,5% tiền lương để cùng mua bảo hiểm (Bảo hiểm xã hội 7%, Bảo hiểm y tế 1,5% và
Bảo hiểm thất nghiệp 1%).
Công ty cũng quy định ngày nghỉ đối với người lao động như sau: bản thân kết
hôn được nghỉ ba ngày, con kết hôn nghỉ một ngày, ma chay mà người chết là trực hệ
nghỉ ba ngày, nghỉ thai sản là một trăm hai mươi ngày và những ngày lễ khác theo quy
định của nhà nước.
Ngoài ra, người lao động được hưởng nhiều phúc lợi khác như: cưới hỏi được
hỗ trợ một triệu đồng; ốm đau được hỗ trợ năm trăm nghìn đồng; ma chay được hỗ trợ
ba trăm nghìn đồng; trợ cấp tiền ăn trưa là năm trăm nghìn đồng một tháng; hàng năm
công đoàn tổ chức cho người lao động được đi du lịch, nghỉ mát; tùy theo tình hình
kinh doanh của công ty mà người lao động còn được thưởng lương tháng thứ mười ba
vào dịp tết nguyên đán.
Khi hết hạn hợp đồng lao động mà cả phía công ty và người lao động đều
không có nhu cầu hoặc người lao động không đủ khả năng làm việc tại công ty thì hợp
đồng lao động được chấm dứt, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc, phụ cấp
lương và giới thiệu việc làm mới. Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động thì không được hưởng những chính sách trên.
Qua thực tế tại công ty Sao Việt, từ khi thành lập cho đến nay số lượng nhân
viên đơn phương chấm dứt hợp đồng rất ít, các nhân viên hiện tại chủ yếu đã gắn bó
nhiều năm với công ty. Môi trường làm việc thân thiện, chính sách đào tạo tốt cùng
với mức lương thỏa đáng, công ty đã tạo mọi điều kiện để người lao động phát huy
được năng lực của mình. Ngay cả khi chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, ban
Giám đốc cũng tạo mọi điều kiện giúp người lao động có thể tìm được việc làm mới.
Điều này chứng tỏ, chế độ đãi ngộ và khả năng giữ người lao động của công ty rất tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ SAO VIỆT

4.1. Những ưu điểm về hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực thi pháp luật của
Công ty Cổ phần Thương Mại và Công nghệ Sao Việt
4.1.1. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh
Việc phân cấp quản lý tổ chức công ty theo mô hình chức năng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mình; tạo ra sự chuyên môn hóa.
Khi doanh nghiệp ký kết được một hợp đồng kinh tế, các bộ phận, phòng ban đều phối
hợp, hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Hoạt động hỗ trợ sau bán hàng được quan tâm bởi đó là phần vô hình của một
dịch vụ, được đánh giá bởi cảm nhận của khách hàng. Với lực lượng kỹ thuật viên
chuyên nghiệp và khả năng cơ động cao, công ty hoàn toàn có khả năng bảo hành các
thiết bị tại chỗ, giải quyết nhanh chóng nhất những sự cố của hầu hết các thiết bị đã
được Sao Việt phân phối trên thị trường.
Ngoài ra, công ty còn tăng cường mối quan hệ với các đối tác và những khách
hàng chính cả trong nước và nước ngoài. Trong nước, công ty hợp tác chặt chẽ với
những đơn vị tin học hàng đầu như: FPT, Trung tâm toán máy tính – Bộ Quốc Phòng,
Trung tâm RDC – Bộ Nội vụ, Công ty HiPT, 3C…
4.1.2. Về thực thi pháp luật
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, công ty đã thực hiện tốt những quy
định về đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế doanh nghiệp, hoạt động đúng ngành
nghề đã đăng ký với cơ quan nhà nước và không bị nhà nước cấm, trụ sở giao dịch ổn
định, có đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội đúng theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Trên
bao bì và sản phẩm mà công ty nhập khẩu đều được dán nhãn đạt tiêu chuẩn, có giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung
năm 2009. Trong hợp đồng kinh tế của công ty có quy định đầy đủ về hình thức hợp
đồng, nội dung của hợp đồng, thời điểm giao kết hợp đồng và được giao kết hợp đồng
trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện, tự do ý chí giữa các bên. Nội dung của hợp đồng quy
định rất đầy đủ và chi tiết về đối tượng hợp đồng, số lượng, chất lượng, giá cả, phương
thức thanh toán, thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng, quyền và nghĩa
vụ của các bên, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm…đúng theo quy định

tại Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005.
Đối với hoạt động quản trị nhân sự, công ty đã tuân thủ đúng quy định về Luật
lao động 1994 đã sửa đổi bổ sung. Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng
lao động với người lao động trên cơ sở tự nguyện và sau khi người lao động hết thời
gian thử việc; hợp đồng đáp ứng đầy đủ các nội dung như loại hợp đồng, thời hạn hợp
đồng, mức lương, chức danh, chế độ làm việc, quyền và nghĩa vụ của người lao động
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
và người sử dụng lao động…Mức lương tối thiểu hiện nay của công ty là bốn triệu
đồng một tháng, cao hơn rất nhiều đối với mức lương tối thiểu mà nhà nước quy định.
4.2. Một số hạn chế về hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực thi pháp luật của
Công ty Cổ phần Thương Mại và Công nghệ Sao Việt
4.2.1. Về hoạt động sản xuất kinh doanh
Thứ nhất, thị trường của công ty vẫn là thị trường trong nước, trong khi đó thị
trường Lào và Campuchia là thị trường tiềm năng mà công ty chưa tính đến. Thực tế
hiện nay, có nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư sang hai thị trường này và phải
kể đến doanh nghiệp thành công nhất đó là tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai. Trong tương
lai, công ty nên có những chiến lược để mở rộng hoạt động kinh doanh sang hai thị
trường này.
Thứ hai, đơn đặt hàng chủ yếu của công ty là những gói thầu lớn nhưng việc
tìm kiếm khách hàng chủ yếu do phòng Kinh doanh và Phân phối phụ trách cho nên
hoạt động marketing chưa được thể hiện rõ. Trước sự cạnh tranh ngày một gay gắt của
ngành thì có thể nói uy tín và thương hiệu sẽ giúp công ty có một vị trí nhất định trên
thị trường, công ty nên thiết lập thêm bộ phận marketing để làm tốt công tác này.
4.2.2. Về việc thực thi pháp luật.
Trong hoạt động thương mại, cụ thể là trong hợp đồng kinh tế thì một số vấn đề
về việc quy định chế tài phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại. Thông thường, hai bên
thỏa thuận với nhau về điều khoản phạt hợp đồng coi như là biện pháp nhằm bảo đảm
thực hiện hợp đồng cũng như bảo đảm quyền lợi của các bên. Theo quy định tại Điều

302 và 303 Luật Thương mại 2005 thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi
có đủ các yếu tố: có hành vi vi phạm hợp đồng, có thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi vi
phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại. Đồng thời, giá trị bồi thường
thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên
vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm. Do đó, như hợp đồng đã phân tích ở mục 3.1 hai bên quy
định bồi thường thiệt hại là 5% là chưa hợp lý, mà nên chuyển thành quy định về phạt
vi phạm như sau: “bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng mà không có lý do chính đáng thì phải chịu phạt 5% giá trị phần hợp đồng vi
phạm”.
Hoạt động của công ty cũng bao gồm hoạt động xuất nhập khẩu cho nên việc
tìm hiểu pháp luật nước ngoài cũng hết sức quan trọng nhưng công ty chưa có sự
nghiên cứu nhiều. Khi xảy ra tranh chấp, công ty khá bị động và thường là áp dụng
biện pháp hòa giải.
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật tại công ty.
Với một số bất cập đã nêu ở trên, em xin đề xuất một số ý kiến để nâng cao hiệu
quả thực thi pháp luật tại công ty như sau:
Thứ nhất, công ty nên xem xét việc thiết lập thêm phòng pháp chế. Trong kinh
doanh việc đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đúng pháp luật, phòng tránh rủi ro
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
pháp lý là vô cùng quan trọng. Trước đây, vai trò của các cố vấn pháp lý đối với các
hoạt động của doanh nghiệp chưa được quan tâm. Trong những năm gần đây, hoạt
động kinh doanh, thương mại chịu áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nhất là sau
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì nhiều doanh nghiệp đã
tăng cường và củng cố vai trò của các cố vấn pháp lý trong hoạt động của mình. Thời
gian qua, các tranh chấp về kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài xảy ra thì
phần thua thiệt đa số nghiêng về các doanh nghiệp Việt Nam. Mà nguyên nhân chính
dẫn đến những rủi ro pháp lý của các doanh nghiệp là không am hiểu pháp luật và

thông lệ quốc tế, thậm chí nhiều doanh nghiệp không nắm rõ được các quy định của
pháp luật Việt Nam, quan trọng hơn là doanh nghiệp không thấy được tầm quan trọng
của bộ phận pháp chế trong doanh nghiệp. Mặt khác, tại công ty Sao Việt, các nhân
viên ở phòng hành chính ngoài nhiệm vụ của hành chính nhân sự còn phải đảm đương
rất nhiều công việc từ giúp hội đồng quản trị, giám đốc chuẩn bị ý kiến bằng văn bản
đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tham gia quá trình đàm phán, ký kết
hợp đồng, kể cả các hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Để hoàn thành khối lượng công
việc lớn như thế cần nhiều lao động và đòi hỏi nhân viên phải có trình độ pháp lý nhất
định cùng những hiểu biết, kinh nghiệm thực tế về các hoạt động có liên quan. Bộ
phận pháp chế thành lập vừa giúp chia sẻ gánh nặng cho phòng hành chính nhân sự,
vừa giúp công ty hiểu biết thêm về pháp luật trong nước và pháp luật quốc tế, tránh
được nhiều rủi ro trong kinh doanh và các hoạt động khác. Căn cứ vào các quy định
của nhà nước (Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ; Thông
tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định 122/2004/NĐ-CP về nghiệp vụ của các tổ chức pháp chế…)và xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn của công ty Sao Việt thì bộ phận pháp chế có vai trò hết sức
quan trọng và cần phải được thành lập.
Thứ hai, đại diện công đoàn của công ty nên sớm chủ động đề xuất với người sử
dụng lao động việc xây dựng và ký kết thoả ước lao động tập thể để đảm bảo quyền lợi
cho người lao động và người sử dụng lao động. Thỏa ước lao động tập thể là cơ sở
pháp lý chủ yếu để từ đó hình thành nên mối quan hệ lao động có tính chất tập thể.
Thỏa ước lao động tập thể tạo nên sự cộng đồng trách nhiệm của cả hai bên (người lao
động và người sử dụng lao động) trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh
trên cơ sở pháp luật lao động. Hơn thế nữa, nó còn tạo điều kiện để người lao động,
bằng sự thương lượng, thông qua sức mạnh của cả tập thể với người sử dụng lao động
để có thể hưởng những lợi ích cao hơn so với sự quy định của pháp luật. Thỏa ước lao
động tập thể còn là cơ sở pháp lý quan trọng để xem xét giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, một khi có tranh chấp lao động tập thể xảy ra. Ngoài ra, thỏa ước lao động tập
thẻ nếu được ký kết đúng đắn, trên cơ sở bình đẳng, tự do thương lượng, hợp tác sẽ là
nguồn quy phạm thích hợp tại chỗ bổ sung cho nội quy công ty, tăng cường kỷ luật

trong công ty và còn là cơ sở pháp lý quan trọng để công ty tiến hành ký hợp đồng lao
động với người lao động, phù hợp với điều kiện, khả năng của công ty, đảm bảo quyền
lợi của hai bên.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Thứ ba, công ty cần quan tâm hơn nữa đến việc nâng cao trình độ chuyên môn
cho người lao động. Đào tạo và phát triển nhân lực là một trong bốn nhiệm vụ chính
của quản trị nhân lực trong các tổ chức nói chung và công ty Sao Việt nói riêng. Trong
bối cảnh hội nhập quốc tế đang ngày một sâu rộng, công ty có thể cử người lao động
đi học bồi dưỡng tại nước ngoài trong thời hạn từ sáu tháng đến một năm hoặc đào tạo
trong nước bằng việc liên kết với những đơn vị tin học hàng đầu như FPT, trung tâm
toán máy tính – Bộ Quốc phòng, trung tâm RDC – Bộ Nội vụ, công ty Gen Pacific…
để nâng cao trình độ và tay nghề cho người lao động, nhằm đáp ứng được nhu cầu phát
triển của bản thân người lao động cũng như nhu cầu của công ty và của nền kinh tế.
Thứ tư, công ty cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp
luật, đặc biệt là Luật lao động đến người lao động. Trên thực tế, các doanh nghiệp đều
chưa thực hiện hết các nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với người lao động.
Cụ thể như các doanh nghiệp chưa tham gia đầy đủ và kịp thời việc đóng bảo hiểm xã
hội cho người lao động cho người lao động, không giao kết hợp đồng bằng văn bản,
không tổ chức các lớp huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động, người lao động không
được làm việc trong môi trường xanh sạch đẹp. Đó là những nguyên nhân gây ra nhiều
vụ tai nạn lao động đáng tiếc đã xảy ra. Người lao động đa phần có ít hiểu biết về pháp
luật và chỉ biết làm theo sự hướng dẫn, theo quy định của người sử dụng lao động mà
không biết mình đang bị bóc lột sức lao động hoặc bị ngược đãi. Giúp người lao động
được học tập, tìm hiểu về pháp luật về lao động sẽ là một trong những giải pháp để họ
có thể tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ năm,bản thân người lao động trong công ty Sao Việt cũng phải tuân thủ
đúng những quy định của pháp luật lao động và những quy định của công ty. Năm
2012 là năm mà Luật lao động mới ra đời, đây là bộ luật liên quan trực tiếp đến quyền

lợi của người lao động cho nên cá nhân mỗi người lao động cũng cần tích cực tìm hiểu
và nghiên cứu bộ luật này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.
Cuối cùng, công ty phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của pháp luật và
các nghĩa vụ với nhà nước và xã hội như nghĩa vụ kê khai và nộp đầy đủ các loại thuế
(thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thị
đặc biệt…); thực thi đúng pháp luật về lao động, luật sở hứu trí tuệ, luật doanh nghiệp,
luật kế toán, luật đấu thầu ; công ty cần cam kết đóng góp cho việc phát triển kinh tế
bền vững thông qua việc nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các
thành viên trong gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội,; tuân thủ những chuẩn
mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng giới, an toàn lao động, trả lương công bằng,
đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ và kịp thời, đào tạo và phát triển nhân viên…Việc thực
thi đúng pháp luật, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội không những giảm
được chi phí, tăng doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc
mà công ty còn có thêm cơ hội tiếp cận với những thị trường mới.
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ SAO VIỆT 2
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển 2
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao
Việt 3
1.2.1. Cơ cấu tổ chức (Xem Phụ lục 1.2.1) 3
1.2.2. Chức năng 4
1.2.3. Nhiệm vụ 4
1.3. Các lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của Công ty 4
2.1.1. Sản phẩm, dịch vụ 5
2.1.2. Thị trường 5
2.2. Kết quả kinh doanh trong 2 năm gần đây 6

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
CÔNG NGHỆ SAO VIỆT 7
3.1. Trong hoạt động kinh doanh thương mại 7
3.2. Hoạt động quản trị nhân sự 8
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ THỰC
THI PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ SAO VIỆT 10
4.1. Những ưu điểm về hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực thi pháp luật của Công ty Cổ
phần Thương Mại và Công nghệ Sao Việt 10
4.1.1. Về hoạt động sản xuất, kinh doanh 10
4.2. Một số hạn chế về hoạt động sản xuất, kinh doanh; thực thi pháp luật của Công ty Cổ
phần Thương Mại và Công nghệ Sao Việt 11
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ sơ năng lực công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ Sao Việt.
2. Bộ luật Dân sự 2005.
3. Luật Doanh nghiệp sửa đổi bổ sung năm 2009
4. Luật Thương mại 2005.
5. Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2009.
6. Luật lao động 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, Luật lao động 2012.
7. www.thuvienphapluat.vn
8. www.tailieu.vn.
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1.2.1
Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Thương mại và Công Nghệ Sao Việt:
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Phòng Hành chính tổng hợp Công ty Cổ phần Thương Mại

và Công nghệ Sao Việt)
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
16
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỆ THỐNG KỸ
THUẬT
HỆ THỐNG KINH
DOANH
HỆ THỐNG QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH
Phòng Dự án
Phòng lắp đặt và triển
Phòng Kế toán Tài
chính
Phòng Kinh doanh
phân phối
Phòng bảo hành Phòng hành chính
tổng hợp
Phòng Bảo trì và dịch
vụ kỹ thuật
Phòng Kinh doanh
Bán lẻ
GIÁM ĐỐC
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Phụ lục 3.1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Số: 25012011/HĐKT-2011/SAOVIET – BKC

- Căn cứ Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khóa XI;
- Căn cứ Luật thương mại số 36/2005/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/6/2005 tại kỳ họp thứ 7 quốc hội khóa XI;
- Căn cứ nhu cầu của Công ty Cổ phần tin học Bách Khoa và khả năng thực hiện
của Công ty Sao Việt;
Hôm nay, ngày 25 tháng 01 năm 2011, tại Hà Nội, chúng tôi gồm:
BÊN A (BÊN MUA): CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC BÁCH KHOA
Địa chỉ : 17C2 ngõ 178 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04.35372447
Fax : 04.38572111
Tài khoản :1504311005004 tại Ngân hàng NN & PTNT quận Đống Đa,
Hà Nội
Mã số thuế :0100979131
Đại diện : Ông Trần Ngọc Tuấn
Chức vụ : Giám Đốc
BÊN B (BÊN BÁN) : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
NGHỆ SAO VIỆT
Địa chỉ : Số 48 TT ĐHCĐ, ngõ 169 Tây Sơn, phường Quang Trung,
quận Đống Đa, Hà Nội.
Điện thoại :04.35355188/35334488
Fax : 04.35331979
Tài khoản : 211.10.00.012443.9 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế : 0101657779
Đại diện: Ông Tạ Quang Hà
Chức vụ: Giám Đốc
Sau khi thỏa thuận, hai bên nhất trí ký kết hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1: Nội dung hợp đồng.
Bên B nhận cung cấp cho bên A hàng hóa theo số lượng, chủng loại, cấu hình và
tính năng, giá cả chi tiết được quy định cụ thể như sau:

Đơn vị: đồng
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Stt Mã hàng
Tên hàng
hóa, Quy
cách
Đ.v.t Xuất xứ
Số
lượng
Đơn giá
(VNĐ)
Thành tiền
1 LA37C550 Samsung
37’’
LCD Tivi +
Phụ kiện
Chiếc Vietnam 856 12.320.000 10.545.920.000
2 DVD-
C550/XSS
Samsung
DVD + Phụ
kiện
Chiếc Indonesia 856 1.661.000 1.421.816.000
TỔNG CỘNG (Đã bao gồm thuế VAT) 11.967.736.000
(Bằng chữ: Mười một tỷ, chín trăm sáu mươi bảy triệu, bảy trăm ba mươi sáu
nghìn đồng chẵn)
Điều 2: Trách nhiệm của bên A:
2.1. Đảm bảo các điều kiện cần thiết, cử cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phối hợp

cùng bên B trong quá trình giao nhạn và kiểm tra các tiêu chuẩn về kỹ thuật của hàng
hóa và các phụ kiện kèm theo, theo danh mục quy định tại Điều 1 của hợp đồng này.
2.2. Có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính cho cán bộ kỹ
thuật của bên B trong việc ra vào tại các địa điểm bàn giao hàng hóa.
2.3. Thanh toán toàn bộ giá trị hợp đồng theo đúng các quy định tại Điều 5 (Giá
trị hợp đồng) và tại Điều 6 (Phương thức thanh toán) và thực hiện các điều khoản khác
của Hợp đồng.
Điều 3: Trách nhiệm của bên B:
3.1. Các hàng hóa do bên B cung cấp cho bên A phải đảm bảo đúng số lượng, các
tiêu chuẩn kỹ thuật, chủng loại, nguồn gốc. Giao hàng và lắp đặt tại các địa chỉ bên A
yêu cầu.
3.2. Cung cấp các hồ sơ, chứng từ cần thiết cho việc thanh toán, bảo hành lô hàng
này.
3.3. Hỗ trợ bên A các vấn đề kỹ thuật trong quá trình vận hành thử nghiệm và
thực hiện các điều khoản của hợp đồng.
Điều 4: Chất lượng và quy cách của hàng hóa:
Hàng hóa, thiết bị do bên B cung cấp cho bên A phải đảm bảo đúng chủng loại,
đủ số lượng, đúng quy cách, đúng tính năng kỹ thuật và mới 100%.
Điều 5: Giá trị hợp đồng:
5.1. Tổng giá trị hợp đồng là: 11.967.736.000 đồng ( Đã bao gồm thuế VAT)
(Bằng chữ: Mười một tỷ, chín trăm sáu mươi bảy triệu, bảy trăm ba mươi sáu
nghìn đồng chẵn).
5.2. Đơn giá và giá trị hợp đồng chi tiết trong bảng Danh mục hàng hóa tại Điều
1 của Hợp đồng.
Điều 6: Phương thức thanh toán:
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
6.1. Đồng tiền thanh toán là Đồng Việt Nam (VND).
6.2. Bên A thanh toán cho bên B toàn bộ giá trị Hợp đồng trong vòng 60 ngày kể

từ ngày bên B bàn giao đầy đủ hàng hóa và các chứng từ như Điều 7.4 của Hợp đồng
này cho bên A.
6.3. Hình thức thanh toán: Bên A thanh toán bằng hình thức chuyển khoản vào tài
khoản của bên B.
Tên chủ tài khoản: Công ty cổ phần thương mại và công nghệ Sao Việt.
Địa chỉ: Số 48 khu tập thể trường Đại học Công Đoàn, ngõ 169 Tây Sơn, phường
Quang Trung, quận Đống Đa, Hà Nội.
Số tài khoản: 211.10.00.012443.9 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội
Điều 7: Thời gian thực hiện hợp đồng.
7.1. Thời gian cung cấp các hàng hóa, thiết bị: Bên B bàn giao các hàng hóa, thiết
bị và các phụ kiện kèm theo cho bên A trong vòng 06 tuần kể từ ngày hai bên ký hợp
đồng chính thức. Trước khi bàn giao hàng hóa, bên A phải cung cấp cho bên B Giấy
cam kết thanh toán do ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phát hàn có
giá trị bằng giá trị hợp đồng và có thời hạn 60 ngày kể từ ngày phát hành.
7.2. Địa điểm bàn giao hàng hóa: tại các địa điểm bên A yêu cầu.
7.3. Bên A sẽ kiểm định hàng hóa khi giao nhận. Trường hợp phát hiện ra bất cứ
sự mất mát, hư hỏng, không đúng chủng loại, không đúng chất lượng, quy cách hai
bên phải lập Biên bản. Bên A có quyền từ chối không nhận hàng. Bên B phải thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung các khiếm khuyết này và phải chịu mọi chi phí cho việc cung cấp
hàng hóa thay thế, sửa chữa các sai sót phát sinh.
7.4. Cùng với việc giao hàng, bên B phải cung cấp các giấy tờ sau (là phần không
tách rời của hợp đồng này):
- Biên bản bàn giao hàng hóa.
- Hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định của nhà nước.
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) đối với sản phẩm DVD Samsung,
giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (C/Q) do Công ty TNHH Điện tử Samsung
Vina phát hành đối với sản phẩm Tivi Samsung và DVD Samsung
Điều 8: Bảo hành
Bảo hành theo tiêu chuẩn bảo hành của Samsung.
Điều 9: Trường hợp bất khả kháng.

9.1. Mọi trường hợp hay tình huống vươt quá khả năng khống chế hợp lý của bên
A hoặc bên B như: chiến tranh, hành vi thù địch, bạo động, động đất, lũ lụt hay các
thảm họa khác của thiên nhiên, dịch bệnh, đình công, sự thay đổi hàng hóa của hãng so
với hợp đồng tại thời điểm bàn giao hàng hóa…sẽ được xem là trường hợp bất khả
kháng.
9.2. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên sẽ thông báo cho nhau về trường
hợp bất khả kháng. Trong trường hợp tình huống bất khả kháng là sự thay đổi hàng
hóa của hãng thì phải có thư xác nhận của hãng về việc thay đổi này và thiết bị sẽ
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
được thay thế bằng thiết bị khác tương đương. Tiến độ triển khai trong trường hợp này
theo sự thỏa thuận bằng văn bản của hai bên.
Điều 10: Quy định về thưởng phạt.
10.1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận trên,
không được đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng. Bên nào không thực hiện
hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng. Bên nào
không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do
chính đáng thì phải bồi thường cho bên kia 05% (năm phần trăm) giá trị phần hợp
đồng vi phạm.
10.2. Nếu bên A phát hiện hàng hóa không đạt yêu cầu chất lượng kỹ thuật, Bên
A có quyền đòi bên B bồi thường bằng tiền mặt hoặc yêu cầu bên B cung cấp đúng
chủng loại hàng hóa bên B đã cam kết trong hợp đồng.
10.3. Nếu bên B giao hàng chậm so với tiến độ quy định tại Điều 7 quá 10 (mười)
ngày, bên A được quyền giữ lại không thanh toán cho bên B 1% giá trị số hàng giao
chậm đối với mỗi ngày giao chậm và tổng số tiền phạt không vượt quá 10% (mười
phần trăm) tính trên số hàng giao chậm.
10.4. Trường hợp Bên A chậm thanh toán cho Bên B (theo quy định tại Điều 6)
thì phải bồi thường cho Bên B số tiền bằng 1% giá trị số tiền thanh toán chậm đối với
mỗi ngày chậm thanh toán.

Điều 11: Tranh chấp hợp đồng và giải quyết tranh chấp.
11.1. Hai bên chủ động thông báo cho nhau tiến độ thực hiện. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng nếu có vướng mắc, thay đổi liên quan tới hợp đồng hai bên phải
trực tiếp bàn bạc tìm phương án giải quyết trên cơ sở hợp tác. Mọi điều khoản phát
sinh phải được cả hai bên thống nhất bằng văn bản mới có giá trị pháp lý để thực hiện.
11.2. Nếu có tranh chấp không tự giải quyết được giữa hai bên thì sẽ đưa ra Tòa
kinh tế - Tòa án Nhân Dân Thành phố Hà Nội để giải quyết. Quyết định của Tòa án là
quyết định cuối cùng. Toàn bộ chi phí liên quan sẽ do bên có lỗi chịu.
11.3. Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong hợp đồng này đều được
các bên thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
12. Hiệu lực của hợp đồng.
12.1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký.
12.2. Hợp đồng này gồm 04 trang, được lập thành 04 bản có giá trị hợp lý như
nhau, mỗi bên giữ 02 bản để thực hiện.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Giám Đốc Giám Đốc
Trần Ngọc Tuấn Tạ Quang hà
Đính kèm phụ lục hợp đồng
( Nguồn: Hồ sơ kinh nghiệm các hợp đồng kinh tế của công ty Sao Việt)
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
SVTH: Nguyễn Thị Thủy - MSV: 09D200203
21

×