Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh hà nội 6-công ty tnhh 1tv viễn thông fpt miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.78 KB, 37 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới những thầy cô đã giảng dạy
và truyền thụ kiến thức cho em trong các năm học vừa qua, đặc biệt là thầy giáo
Nhâm Phong Tuân đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện chuyên đề
này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám đốc, các
anh chị trong chi nhánh Hà Nội 6-công ty TNHH 1 TV viễn thông FPT Miền Bắc,
những người đã tận tình giúp đỡ em tiếp cận với thực tế kinh doanh và xây dựng đề
tài này.
Tôi cũng xin cảm ơn các bạn sinh viên đã có những đóng góp ý kiến, trao đổi
với tôi về nội dung của đề tài này, giúp bài của tôi hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,Tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Liên
Nguyễn Thị Liên _K43A5
1
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài…………………………… …………… 7
1.1.1 Đối với nền kinh tế………………………………………………………… 7
1.1.2 Đối với hoạt động của công ty…………………………………………………7
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài……………………………………… …………… 8
1.2.1 Về lý luận…………………………………………………………………… 8
1.2.2 Về thực tiền…………………………………………………………………….8
1.2.3 Về giải pháp…………………………………………………………………….8
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu……………………………………………… …… 8
1.4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………… ……………… 8
1.4.1 Phạm vi thời gian……………………………………………………………….9


1.4.2 Phạm vi không gian…………………………………………………………….9
1.4.3 Phạm vi nội dung……………………………………………………………….9
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu……… …… 9
1.5.1. Khái niệm cạnh tranh………………………………………………………….9
1.5.2. Năng lực cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh…………………………… 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY TNHH VIỄN THÔNG FPT MIỀN BẮC - CHI NHÁNH
HÀ NỘI 6
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề………………… ………………… 17
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu……………………………………………… 17
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu………………………………………………17
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu………………………………………………………………………… 17
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH 1 TV viễn thông FPT Miền Bắc……… 17
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty……………… 21
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp 25
2.3.1 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp…………………………………………25
2.3.2 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp………………………………………….26
Nguyễn Thị Liên _K43A5
2
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH
VIỄN THÔNG FPT MIỀN BẮC – CHI NHÁNH HÀ NỘI 6.
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 28
3.1.1 Những thành công và nguyên nhân………………………………………… 28
3.1.2 Những tồn tại và nguyên nhân……………………………………………… 29
3.2 Các đề xuất,kiến nghị với vấn đề cần nghiên cứu………………………………31
3.2.1 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty… 31

3.2.2 Một số kiến nghị với nhà nước……………………………………………… 33
Nguyễn Thị Liên _K43A5
3
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận ( đơn vị: 1000đ)……………… Trang 25
Nguyễn Thị Liên _K43A5
4
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty……………………………………………Trang 19
Nguyễn Thị Liên _K43A5
5
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
2. 1TV : 1 thành viên.
2. VNPT: Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam.
3. Viettel Telecom: Công ty Viễn thông Quân đội Viettel trực thuộc Tổng
công ty viễn thông Quân đội Viettel.
4. VND : Việt Nam đồng.
5. ADSL : Tên sản phẩm dịch vụ.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
6
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
1.1.1 Đối với nền kinh tế
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay cùng với sự phát triển
như vũ bão của các ngành kinh tế, áp lực cạnh tranh giữa các công ty, tập đoàn ngày

càng trở nên gay gắt,khốc liệt khiến nhiều công ty tập đoàn không chịu nổi sức ép
dẫn tới phá sản. Trong khi đó có những công ty vẫn phát triển, ngày càng đi lên và
khẳng định mình trên thị trường kinh tế thế giới. Qua đó ta có thể nhận thấy tầm
quan trọng của sức cạnh tranh có ảnh hưởng như thế nào đối với vị thế của từng
doanh nghiệp. Trong bất kỳ ngành nghề nào thì yếu tố cạnh tranh vẫn luôn cần thiết,
đặc biệt với ngành viễn thông tin học đòi hỏi luôn phải có sự đổi mới và phát triển
không ngừng nên sự nỗ lực rất cần ở mỗi doanh nghiệp. Với số lượng những công ty
hoạt động trong cùng lĩnh vực nhiều như vậy thì để doanh nghiệp tồn tại thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có khả năng cạnh tranh nhất định.
Một nền kinh tế mà không có sự cạnh tranh là một nền linh tế lạc hậu và trì
trệ. Nhờ sự cạnh tranh, người sản xuất sẽ tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất
lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn với tỷ lệ tri thức khoa học công nghệ
cao hơn để đáp ứng tới thị hiếu của người tiêu dùng. Cạnh tranh sẽ đem lại giá trị tối
ưu nhất đối với những đồng tiên, công sức của người tiêu dùng đồng thời buộc nhà
sản xuất không ngừng hoàn thiện, đổi mới sản phẩm.
1.1.2 Đối với hoạt động của công ty
Ngày nay, mạng tin học viễn thông đã trở thành một phần không thể thiếu đối
với cuộc sống của con người, làm thu hẹp khoảng cách vùng miền, đem mọi người
đến gần nhau hơn. Đối với nền kinh tế thì ngành viễn thông đã trở thành ngành dịch
vụ đi đầu trong cả nước về tầm quan trọng cùng với những lợi nhuận mà nó mang
lại. Trước những đối thủ lớn như VNPT, Viettel và ngay cùng công ty FPT, chi
nhánh Hà Nội 6-FPT đã có những lợi thế gì để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình.
Với tính chất của ngành viễn thông-tin học. sản phẩm của ngành có chu kỳ
sống rất ngắn nên đòi hỏi phải có sự đổi mới sáng tạo không ngừng. Đó cũng là một
thách thức đối với ngành viễn thông-tin học. Mặt khác, chi nhánh Hà Nội 6 còn gặp
Nguyễn Thị Liên _K43A5
7
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
phải những đối thủ cạnh tranh rất lớn khi những đối thủ này có sự hỗ trợ của nhà

nước như Viettel, VNPT. Do vậy, việc nâng cao năng lực của chi nhánh hiện tại là
vô cùng cần thiết.
Chuyên đề tốt nghiệp: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Hà Nội
6-công ty TNHH 1TV viễn thông FPT Miền Bắc” được thực hiện tại công ty TNHH
1 TV viễn thông FPT miền Bắc-chi nhánh Hà Nội 6 được em lựa chọn với mục đích
nghiên cứu năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Và từ đó đưa ra những giải pháp
nhằm giúp chi nhánh 6 hay công ty có thể xác định được vị thế của mình trên thị
trường đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.2.1 Về lý luận
Tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
1.2.2 Về thực tiễn
Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của công ty.
Đánh giá thực tiễn về năng lực của công ty
1.2.3 Giải pháp
Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng sức cạnh tranh của công ty
Đề xuất kiến nghị với các bên liên quan để giúp công ty nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học từ nhà trường cùng với việc kết hợp điều tra
tình hình hoạt động, thực tế cán bộ công nhân viên và khách hàng của công ty để giải
quyết những vấn đề sau:
Nắm bắt được một số lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Các
yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong quá trình sẽ phân
tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của công ty từ đó thấy
được sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Cuối cùng sẽ đưa ra được những
giải pháp để giúp công ty nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình.Qua đó nâng
cao vị thế của công ty hay chi nhánh nói riêng trên thị trường viễn thông tin học.
1.4 Phạm vi nghiên cứu

Nguyễn Thị Liên _K43A5
8
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
1.4.1 Phạm vi thời gian
Công ty TNHH 1 TV viễn thông FPT Miền Bắc-chi nhánh Hà Nội 6, được
thành lập từ năm 1997. Để thể hiện tính cấp thiết của đề tài, chuyên đề sẽ tập trung
nghiên cứu tình hình hoạt động của công ty từ năm 2008 đến 2010.
1.4.2 Phạm vi không gian
Dịch vụ Internet do Công ty cổ phần viễn thông FPT cung cấp có trụ sở chính
đặt tại: số 48 phố Vạn Bảo, quận Ba Đình, Hà Nội. Công ty chia thành 2 chi nhánh:
Công ty TNHH viễn thông FPT Miền Nam và Công ty TNHH viễn thông FPT Miền
Bắc. Trong đó, Chi nhánh Hà Nội 6 trực thuộc Công ty TNHH viễn thông FPT Miền
Bắc có trụ sở đặt tại: số 2 Hoàng Quốc Việt, huyện Từ Liêm, Hà Nội; được giao
quản lý khai thác và mở rộng thị trường chủ yếu tại quận Cầu giấy và huyện Từ
Liêm. Vì vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ được giới hạn tại 2 khu vực là
quận Cầu Giấy và huyện Từ Liêm của thành phố Hà Nội.
1.4.3 Phạm vi nội dung
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu khả năng cạnh tranh của chi nhánh và sự ảnh
hưởng từ các đối thủ cạnh tranh khác. Tiếp đó sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Khái niệm về cạnh tranh
a) Khái niệm về cạnh tranh
Ta đã biết nền kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế trong đó cá
nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau thông qua thị trường
để xác định ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế đó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Sản xuất cho ai? Và cạnh tranh chính là một trong những quy luật cua nề
kinh tế thị trường. Khi Việt Nam thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế cũ sang nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa thì phải chấp nhận các quy luật của nền kinh tế thị trường,
trong đó có quy luật cạnh tranh.

Thuật ngữ cạnh tranh được sử dụng phổ biến hiện nay trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, pháp luật, thương mại, chính trị, quân sự thể thao…được sự quan tâm
của nhiều đối tượng nên có những góc độ tiếp cận khác nhau làm xuất hiện các khái
niệm khác nhau.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
9
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Theo quản trị học tiếp cận ở góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh
tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài
với mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu
hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong triết học,ở thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển thì C.Mác quan niệm
rằng: “Cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch.” Theo cuốn từ điển kinh tế, cạnh tranh được hiểu
như sau: “Canh tranh là cuộc đấu tranh giữa những người sản xuất hàng hóa tư nhân
nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn, cuộc đấu tranh giữa các nhà tư
bản nhằm thu được lợi nhuận lớn nhất, phản ánh tính chất tự phát của trao đổi…
Cuộc đấu tranh nhằm giành lại thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, khu vực đầu
tư có lợi nhuận nhằm giành địa vị thống trị trong một ngành sản xuất nào đó.” Qua
những khái niệm trên về cạnh tranh ta sẽ có cái nhìn chung nhất về cạnh tranh, đó là
một cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường với
mục tiêu bao trùm là lợi nhuận, tăng thị phần,khẳng định vị trí của mính so với các
đối thủ cạnh tranh.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả như giảm giá…và cạnh tranh
phi giá cả như quảng cáo. Hay cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành, một
quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện về thị trường tự do và công bằng có
thể sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ và hàng hóa đáp ứng nhu cầu của thị trường,
đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập thực tế.
b) Phân loại cạnh tranh

Theo giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại của GS.Tiến sĩ Phạm Vũ
Luận thì:
• Căn cứ vào phạm vi cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa các ngành:
Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà sản xuất, kinh
doanh hàng hóa dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận
cao nhất hay có tỉ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư vào các ngành khác.
Trong quá trình cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến tình trạng các Doanh nghiệp đang
Nguyễn Thị Liên _K43A5
10
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
kinh doanh ngành có tỉ suất lợi nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỉ
suất lợi nhuận cao hơn.
-Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất một hay một số hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn cùng một nhu cầu nào đó
của người tiêu dùng. Trong cùng một cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp sẽ tranh
đua nhau, những doanh nghiệp nào mạnh sẽ mở rộng phạm vi của mình trên thị
trường, còn những doanh nghiệp nào bị áp đảo sẽ bị chiếm lĩnh mất thị trường và có
nguy cơ bị phá sản. Với sự cạnh tranh quyết liệt như vậy, giá cả hàng hóa cũng là
một trong những biện pháp giúp tăng khả năng cạnh tranh trong nội bộ ngành, làm
cho giá cả hàng hóa có thể giảm xuống tới một mức mà doanh nghiệp chấp nhận
được. Cạnh tranh trong nội bộ ngành có thể thúc đầy phát triển máy móc thiết bị,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc.
• Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường.
-Cạnh tranh hoàn hảo.
Cạnh tranh hoàn hảo là một hình thái kinh tế thị trường trong đó có nhiều người
mua và nhiều người bán độc lập với nhau với mặt hàng như nhau cung tham gia vào các
hoạt động trao đổi trên thị trường. Với số lượng người bán và người mua lớn, sản phẩm
đồng nhất trên một thị trường thông tin hoàn hảo, doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có

thể bán tất cả lượng hàng hóa mà mình có với mức giá trên thị trường đang có. Đối với
thị trường này nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn so với các doanh nghiệp khác thì người
tiêu dùng chắc chắn sẽ mua ở doanh nghiệp cũng với sản phẩm như thế nhưng giá thấp
hơn. Điều này có nghĩa là không một ai trên thị trường có khả năng tác động đến giá cả
của thị trường.
-Cạnh tranh độc quyền
Cạnh tranh độc quyền là một hình thái kinh tế thị trường chỉ có một người
mua hay chỉ có một người bán cung ứng một sản phẩm hay dịch vụ nhất định trong
một nước hay trong một khu vực nhất định. Chính sách của doanh nghiệp trong thị
trường độc quyền là định giá cao và sản lượng cung cấp ít. Do mỗi công ty sản xuất
một sản phẩm khác biệt nên công ty sẽ không bị mất hết khách hàng nếu công ty tăng
giá.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
11
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Ngoài ra còn có cạnh tranh độc quyền theo nhóm tức là có một vài doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm có thể giống nhau hoặc khác nhau một phần. Mỗi đối
thủ cạnh tranh có thể tìm kiếm vị trí đứng đầu bẳng cách dẫn đầu về một trong các
tính chất chủ yếu, thu hút khách hàng quan tâm tới tính chất đó. Qua đó ta có thể
nhận thấy rằng đối với thị trường này thì yếu tố chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm
là ưu thế cho doanh nghiệp.
• Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
-Cạnh tranh giữa người mua với nhau.
Là cạnh tranh khi xảy ra khi cung về hàng hóa nhỏ hơn nhu cầu của người tiêu
dùng trên thị trường. Chính vì vậy, người tiêu dùng phải chấp nhận giá cao hơn để
mua được hàng hóa mình cần.
-Cạnh tranh giữa người bán với nhau.
Cạnh tranh này càng ngày càng quyết liệt trên thị trường. Với cạnh tranh này,
các doanh nghiệp tìm đủ mọi cách để giành lấy thị phần và khách hàng về với mình.
-Cạnh tranh giữa người mua và người bán với nhau.

Đó là sự mặc cả giữa người mua và người bán khi người mua muốn bán với
giá cao còn người bán lại muốn mua với giá rẻ.
• Căn cứ vào tính chất của cuộc cạnh tranh.
-Cạnh tranh lành mạnh.
Là cạnh tranh một cách công bằng, các doanh nghiệp sử dụng những ưu điểm
của mình để tìm kiếm các lợi thế so sánh với các đối thủ.
-Cạnh tranh không lành mạnh.
Là cạnh tranh bằng cứ hành động nào trong hoạt động kinh tế trái với đạo đức
nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng.
c) Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích
cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ
chức để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh là nơi
có biểu hiện nền kinh tế trì trệ, kém phát triển.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
12
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp mang lại nhiều lợi ích cho ngươi tiêu dùng.
Nhờ sự cạnh tranh, người sản xuất sẽ tập trung nghiên cứu sản phẩm để sản phẩm tốt
hơn, đẹp hơn với chi phí thấp nhất để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp. Càng
nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho
khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, người tiêu dùng sẽ nhận
được những giá trị tốt nhất của sản phẩm khi có sự cạnh tranh.
Ngoài mặt tích cực của cạnh tranh mang lại, cạnh tranh cũng đem lại những hệ
quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương
diện sở hữu của cải, phân hóa giàu nghèo và có những tác động tiêu cực khi cạnh
tranh không lành mạnh. Cạnh tranh không lành mạnh là cạnh tranh bằng cách bất
chấp các thủ đoạn vi phạm pháp luật để giành lấy lợi ích về phía mình. Vì vậy nên
trong cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội,

sự can thiệp của nhà nước.
Ngày nay, có rất nhiều những công ty chỉ vì muốn giảm đi những chi phí đã
gây tổn hại đến sức khỏe của người tiêu dùng và làm tổn hại đến môi trường. Qua đó
ta cũng thấy được tầm quan trọng của cạnh tranh đối với xã hội và nền kinh tế.
1.5.2 Năng lực cạnh tranh và các công cụ cạnh tranh.
a) Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố để xác lập
vị thế so sánh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển bền vững, ổn định của doanh
nghiệp trong mối quan hệ so sánh với tập hợp các đối thủ cạnh tranh trên cùng môi
trường cạnh tranh và thị trường cạnh tranh xác định trong một khoảng thời gian và
thời điểm đánh giá xác định. Như vậy năng lực cạnh tranh phải được tạo ra từ chính
thực lực của doanh nghiệp. Đấy là yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ
được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, quản trị doanh
nghiệp…một cách riêng biệt mà còn phải so sánh với đối thủ cạnh tranh hoạt động
trên cùng một lĩnh vực, trong cùng một thị trường.
Quan điểm năng lực cạnh tranh cấp ngành cấp công ty của M.E. Porter của
GSTS Nguyễn Bách khoa 1997 trong cuốn Quản rị marketing - Nhà xuất bản thống
kê đã viết rằng: quan điểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các cuốn
sách của Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chiếm lĩnh thị
Nguyễn Thị Liên _K43A5
13
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
trường tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó với các tiếp cận này năng lực
cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau:
• Bản thân doanh nghiệp: bao gồm có yếu tố về con người, về tài chính
• Nhu cầu khách hàng.:Đây là yếu tố tác động rất lớn đến sự phát triển của
doanh nghiệp. Thực tế cho thấy không phải doanh nghiệp nào cũng thỏa mãn hết nhu
cầu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì cũng thể có hạn chế
mặt khác. Quan trọng doanh nghiệp phái biết lợi thế của mình và biến thành sức
mạnh để đáp ứng nhu cầu của của khách hàng

• Những lĩnh vực có liên quan và phụ trợ; Sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển của các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như thị
trường tài chính, công nghệ thông tin…
• Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự phát
triển của doanh nghiêp sẽ thành công nếu doanh nghiệp ở trong một môi trường biết
phát huy được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Yếu tố 1 và 4 là những yếu tố nội tại của doanh nghiệp, riêng yếu tố 2 và 3 là
những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy chúng. Nếu hiểu một cách ngắn gọn
thì doanh nghiệp cần phải có lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của mình. Lợi thế
cạnh tranh được hiểu là những đặc tính nổi trội của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
vượt lên được đối thủ cạnh tranh.
b) Công cụ cạnh tranh
Công cụ cạnh tranh là một yếu tố quan trọng đối với chiến lược để nâng cao
khả năng canh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng những công
cụ này cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp thì sẽ mang lại
những hiệu quả to lớn. Có bốn công cụ cạnh tranh chủ yếu mà doanh nghiệp hay sử
dụng đó là: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối sản phẩm và các hoạt động xúc
tiến thương mại.
Có thể nói giá cả là một những yếu tố quan trọng nhất quyết định sức mua
cuủa người tiêu dùng. Với thị trường tiêu dùng phong phú như hiện nay, với chất
lượng và công dụng vẫn như vậy, người tiêu dùng có thể mua những sản phẩm phù
hợp với túi tiền của họ. Các chính sách giá mà họ có thể áp dụng như:
Nguyễn Thị Liên _K43A5
14
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
_ Chính sách giá thấp: Là việc doanh nghiệp đưa ra mức giá thấp hơn so với
đối thủ cạnh tranh để bán được hàng hóa.
_ Chính sách định giá cao: Doanh nghiệp nhấn mạnh những công dụng hay
tính chất nổi trội của sản phẩm rồi định giá cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
_ Chính sách hớt váng sữa: Đây là chính sách thường được dùng cho những

sản phẩm điện tử có chu kỳ sống ngắn. Đối với chính sách này doanh nghiệp sẽ bán
sản phẩm của mình với mức giá cao nhất cho những khách hàng sẵn sang bỏ tiền ra
để mua được sản phẩm mới,có thể sau đó từ từ hạ giá bán để những khách hàng bên
dưới có thể mua được.
_ Chính sách định giá phân biệt: Công ty ấn định mức giá khác nhau cho các
đối tượng khách hàng khác nhau hay các khu vực thị trường khách nhau
Gía cả là một công cụ tốt nếu doanh nghiệp biết sử dụng đúng đắn. Doanh
nghiệp phải linh hoạt khi sư dụng công cụ này để có hiệu quả một cách tối ưu.
Chất lượng sản phẩm có thể nói là một công cụ tốt nhất và lâu dài nhất cho
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể tập trung vào chất lượng
tính năng công dụng của sản phẩm hay độ bền của sản phẩm đẻ làm công cụ cho
chiến lược kinh doanh của mình. Ví dụ như hàng giầy dép Bitit’s tập trung vào chất
lượng của sản phẩm. Những tập khách hàng đến với Bitit’s là những khách hàng
quan tâm tới độ bền của sản phẩm. Doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu sản phẩm để
cho ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất để phục vụ khách hàng.
Với hệ thống phân phối sản phẩm phải mất nhiều năm doanh nghiệp mới xây
dựng cũng là một nguồn lực then chốt bên ngoài giúp doanh nghiệp có một công cụ
tốt nhất để sản phẩm đến được với tay khách hàng. Sự thiết lập kênh phân phối phù
hợp cũng là công cụ để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Khi
xác lập kênh phân phối, ta thường chú ý đến độ dài kênh và số người trung gian sử
dụng ở mỗi cấp của kênh.
Độ dài kênh thì có thể có kênh không cấp, một cấp, hai cấp hay ba cấp.
Số người trung gian sử dụng ở mỗi cấp của kênh có thể là: độc quyền phân
phối, phân phối chọn lọc, phân phối ồ ạt.
Với một kênh phân phối hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp làm việc hiệu quả và
giảm đi được những chi phí không cần thiết.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
15
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi hoạt động đều phải có các hoạt động xúc

tiến thương mại để sản phẩm được biết đến và đến tay người tiêu dùng. Xúc tiến
thương mại là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của các doanh
nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Các
hoạt động xúc tiến thương mại gồm có: quảng cáo, khuyến mãi, hội chợ, triển lãm,
bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuyêch trương khác.
Nguyễn Thị Liên _K43A5
16
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CHI NHÁNH HÀ NỘI 6-CÔNG TY TNHH 1TV VIỄN THÔNG
FPT MIỀN BẮC.
2.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: Tìm hiểu, nghiên cứu, lựa chọn từ các tài liệu như
giáo trình, sách tham khảo, luận văn, chuyên đề tốt nghiệp liên quan đến cạnh tranh,
năng lực cạnh tranh trong thư viện trường Đại học Thương mại và các website trên
mạng Internet; thông qua các khoá đào tạo của Công ty.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Xây dựng phiếu điều tra và phát phiếu điều tra cán bộ
công nhân viên trong Công ty.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: Từ những sách, báo, luận văn, chuyên đề tốt nghiệp
trích dẫn những khái niệm, thuật ngữ quan trọng, những kết luận, kiến nghị để nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua đó phân tích rồi rút ra nhận xét, quan
điểm để nhằm góp phần đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của chi
nhánh 6 FPT telecom.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Nhờ vào những số liệu thống kê thu được từ việc thu
phiếu điều tra rút ra những khó khăn, tồn tại của Công ty trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của chi nhánh, phân tích nguyên nhân, qua đó đưa ra những kiến nghị,
giải pháp với công ty để khắc phục những điểm yếu chi nhánh và đưa ra giải pháp để

nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
vấn đề nghiên cứu.
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH 1TV viễn thông FPT Miền Bắc.
a) Giới thiệu chung về chi nhánh Hà Nội 6-FPT
Tên công ty: Công ty TNHH 1 thành viên viễn thông FPT miền Bắc
Ngày thành lập : 31/01/1997
Địa chỉ : Số 2 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội
Nguyễn Thị Liên _K43A5
17
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Trụ sở chính: số 48 Vạn Bảo, Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
Tổng đài : 04.22.1080.10
Wesbite: />Công ty cổ phần TNHH viễn thông FPT chi nhánh 6 được thành lập ngày
31/01/1997 khởi đầu với tên gọi là Trung tâm dịch vụ trực tuyến. Hơn 10 năm qua,
từ một trung tâm xây dựng và phát triển mạng trí tuệ Việt Nam với 4 thành viên, giờ
đây, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam
trong lĩnh vực viễn thông và dịch vụ trực tuyến.
Với phương châm “mọi dịch vụ trên một kết nối” FPT telecom đã và đang tiếp
tục không ngừng đầu tư, phát triển khai khác và tích hợp ngày càng nhiều các dịch
vụ giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền internet. Hợp tác đầu tư với các đối
tác viễn thông lớn trên thế giới, xây dựng các tuyến cáp đo quốc tế…là những hướng
đi FPT telecom đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ của mình ra khỏi biên
giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà
cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
• Lĩnh vực kinh doanh
+ Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.
+ Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
+ Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động.
+ Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động.

+ Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động.
+ Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng
Internet và điện thoại di động.
+ Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet.
+ Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet.
• Sơ đồ tổ chức của công ty:
Nguyễn Thị Liên _K43A5
18
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Bảng 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
b) Tình hình cạnh tranh của công ty.
• Cơ hội và thách thức với chi nhánh.
Với xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta cũng như nhận thức được tầm
quan trọng của công nghệ thông tin trong chiến lược phát triển ngành viễn thông Việt
Nam ngang tầm với các quốc gia trên thế giới. Hiện tại từ phía ngành sẽ tạo ra cho
các công ty kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông tin học có nhiều cơ hội phát triển.
Với sự sáng tạo, không ngừng đổi mới sản phẩm dịch vụ với nhiều chính sách dịch
vụ khách hàng đang mở ra cho chi nhánh 6 nói riêng và FPT nói chung những cơ hội
chiếm lĩnh thị phần của mình. Việc gia nhập tổ chức kinh tế thế giới sẽ cho doanh
nghiệp có những lợi thế để doanh nghiệp mở rộng thị trường của mình sang các nước
khác.
Hiện nay, đối thủ tranh giành ngôi vị thứ nhất với chi nhánh 6 nói chung và
Telecom nói chung là Viettel. Sau khi vượt lên đối thủ của mình là VNPT với chiến
lược “Nông thôn bao vây thành thị”, Viettel đã trở thành đối thủ cạnh tranh có sức
mạnh ngang bằng với FPT. Trong những năm gần đây, số lượng thuê bao của ba nhà
Nguyễn Thị Liên _K43A5
19
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kinh

doanh
Phòng hành
chính
Phòng
kỹ
thuật
Bộ phận
thu
ngân
Bộ phận
chăm sóc
khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
thuê bao mạng chiếm 95% thị phần trên cả nước. Hiện tại, trong suy nghĩ của người
tiêu dùng thì Viettel vẫn là công ty viễn thông và công nghệ số 1 tại Việt Nam, còn
FPT là số hai. Như ta đã biết, trong lĩnh vực kinh doanh viễn thông, khi thị trường
bắt đầu bão hòa thì nhận thức của người tiêu dùng là không thay đổi được. Nếu nhận
thức ban đầu là mạng số 1 thì mãi mãi sẽ là số 1. Vì thế nếu FPT muốn lên dẫn đầu
thị phần thì sẽ là một thách thức rất lớn đối với chi nhánh 6 nói riêng. Như Sfone là
một bài học, dù hiện nay đã kinh doanh toàn quốc nhưng mọi người vẫn nghĩ là
Sfone chỉ là mạng thành phố vì khi bắt đầu kinh doanh chỉ có mặt tại 10 tỉnh.
Hiện tại, chi nhánh Hà Nội 6 –FPT telecom đang phải đối mặt rất nhiều với
đối thủ cạnh tranh. Thứ nhất là cạnh tranh trong nội bộ các nhân viên với nhau và
rộng hơn là trong cùng một công ty, giữa năm chi nhánh còn lại ở các địa điểm khác
nhau. Thứ hai là sự cạnh tranh cùng ngành viễn thông - tin học với đối thủ chính là
Viettel và VNPT. Viettel được biết đến là mạng của quân đội với hình ảnh nghiêm
túc, cứng nhắc, vậy là Viettel đã thay đổi hẳn hình ảnh trở thành một công ty trẻ
trung, năng động thay đổi hẳn hình ảnh của mình. Điều này cho thấy rằng, Viettel
đang ra sức chạy đua và khẳng định thương hiệu số 1 của mình. Mặc dù không có sự
hỗ trợ của nhà nước như Viettel nhưng FPT cũng có lợi thế riêng, và trong tương lai

để xây dựng hình ảnh FPT telecom số 1 là điều có thể xảy ra. Là một trong 3 chi
nhánh đang dẫn đầu về số lượng thuê bao, chi nhánh Hà Nội 6-FPT telecom sẽ tiếp
tục đại diện hình ảnh của công ty xâm nhập vào thị trường.
• Điểm mạnh và điểm yếu đối với công ty.
Là một công ty tư nhân, chi nhánh rất chủ động trong kinh doanh, có đủ vốn
và các trang thiết bị để xây dựng nên thương hiệu của mình.
Nếu Viettel có chiến lược bao phủ thì với FPT sản phẩm đa dạng, chất lượng
dịch vụ chính là lợi thế của chi nhánh, giúp chi nhánh nâng cao được năng lực cạnh
tranh. Khi khách sử dụng dịch vụ ADSL của FPT telecom, khách hàng sẽ được chi
nhánh cam kết về tốc độ vượt trội, kết nối liên tục, quản lý cước rõ ràng và một điều
nữa mà các công ty khác ít khi có thể hoàn thành tốt là hỗ trợ kỹ thuật khách hàng
24/7.
Trong gần một năm chi nhánh đã tung ra những sản phẩm mới như dịch vụ
như: Dịch vụ “ iTV-Muốn gì xem nấy” là dịch vụ truyền hình theo yêu cầu được
Nguyễn Thị Liên _K43A5
20
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
truyền trên cáp ADSL của FPT Telecom. Đó cũng là dịch vụ đầu tiên mà hai đối thủ
cạnh tranh chính như Viettel và VNPT chưa cho ra được. Phải mất mấy tháng sau thì
hai đối thủ này mới cho ra được sản phẩm đấy. Ngoài ta còn có gameonline giải trí
mà không bị hiện tượng chậm hay không ổn định…Điều này cho chúng ta nhận thấy
điểm mạnh của chi nhánh Hà Nội 6 – FPT telecom chính là luôn đưa ra những sản
phẩm có tính sáng tạo, có tinh chất xám, trí tuệ cao và đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Chi nhánh Hà Nội 6 và công ty FPT telecom nói chung luôn tự hào là
doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực sản phẩm, cung cấp cho khách hàng chất lượng
dịch vụ tốt nhất, nhanh nhất. Một điểm mạnh mà FPT thể hiện rất rõ đó là nguồn
nhân lực làm việc tại công ty. Do tính chấp công việc có nhiều áp lực về doanh số
nên những nhân viên trong công ty được đào tạo để có thể chịu được áp lực, tính lao
động bền bỉ ngoài sự năng động sẵn có của họ.
Có một sự khác biệt giữa FPT telecom và hai đối thủ cạnh tranh còn lại đó là

trong khi FPT tự xây dựng đường cáp mạng riêng thì hai đối thủ cạnh tranh lớn như
VNPT và Viettel sử dụng mạng trên đường điện thoại. Mặt khác, hai doanh nghiệp
này có sự hỗ trợ của nhà nước nên hầu như các đường dây của hai doanh nghiệp này
đã phủ trên toàn quốc. Vì vậy FPT telecom sẽ phải mất khá nhiều chi phí nếu muốn
sản phẩm của mình không chi dừng lại ở một số tỉnh thành trên cả nước.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
a) Môi trường bên trong
• Môi trường vi mô
+) Quy định chung của ngành Bưu chính viễn thông về dịch vụ khách hàng:
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải có trang thiết bị kỹ thuật đồng bộ
tương xứng với quy mô hoạt động của mình để thực hiện việc quản lý, kiểm tra,
giám sát đảm bảo an toàn cho hệ thống; xây dựng nội quy vận hành, khai thác, sử
dụng dịch vụ Internet do doanh nghiệp vận hành…
+) Khách hàng
Mục tiêu của Chi nhánh Hà Nội 6 cũng như của Công ty là mong muốn cung
cấp dịch vụ Internet tới tất cả các khách hàng là cá nhân, văn phòng, tổ chức, công ty
và dịch vụ Internet công cộng. Như vậy, khách hàng của Chi nhánh là rộng khắp với
tất cả các đối tượng từ thu nhập cao đến thu nhập trung bình, thậm chí là cả thu nhập
Nguyễn Thị Liên _K43A5
21
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
thấp; khách hàng vừa là người Việt Nam, vừa có thể là người nước ngoài đang làm
việc tại Việt Nam (Với người nước ngoài thì khi ký hợp đồng sử dụng mạng Internet,
ngoài những thủ tục bình thường, phải đặt cọc trước 2.000.000 VND).
+) Đối thủ cạnh tranh
Ở các phần trước ta đã biết đối thủ cạnh tranh chính của FPT chính là Viettel
và VNPT: Hai công ty này cũng cung cấp dịch vụ Internet tới tất cả các khách hàng
giống như Chi nhánh và Công ty đang cung cấp, nhưng đặc điểm của VNPT và
Viettel là sử dụng dịch vụ Internet trên đường truyền của điện thoại, giá dịch vụ
Internet rẻ hơn nhưng tốc độ đường truyền thấp hơn. Nếu so sánh về cùng một giá

dịch vụ Internet là 250.000VND thì VNPT và Viettel chỉ cung cấp tốc độ đường
truyền là 1,5Mbps, trong khi đó với 250.000VND thì FPT cung cấp dịch vụ Internet
tốc độ 4Mbps, tức là cùng với 1 giá dịch vụ Internet ngang nhau nhưng FPT lại cung
cấp dịch vụ Internet với tốc độ gần gấp 3 lần so với VNPT và Viettel.
• Môi trường vĩ mô
+) Nhân tố kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập của người lao động tăng lên
dẫn đến nhu cầu và khả năng thanh toán của họ đối với hàng hoá và dịch vụ cũng
tăng lên và đây cũng là một cơ hội tốt cho chi nhánh tung ra những sản phẩm cao cấp
hơn đồng thời có thể đưa ra được mức chi phí giá hợp lý cho sản phẩm. Nhưng mức
giá cả cao cũng đồng nghĩa với chi phí của sản phẩm dịch vụ cũng tăng lên, vì thế sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra những biện pháp hợp lý để tối thiểu hóa chi phí nhưng
không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm dịch vụ.
+) Nhân tố chính trị-pháp luật
Hệ thống chính trị, pháp luật tạo ra hàng lang pháp lý giới hạn phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp hình thành nên những định hướng kinh tế lớn. Sự ổn định về
chính trị tạo nên lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong buôn bán quốc tế.
FPT mong muốn sản phẩm dịch vụ của mình không dừng lại ở trong nước mà
có thể tới được các khu vực khác trên thế giới. Yếu tố này cũng ảnh hưởng nhất định
tới những chiến lược Marketing của chi nhánh 6. Trước kia, chi nhánh quảng cáo sản
phẩm của mình chủ yếu bằng cách dán những tờ rơi và treo băng rôn, nhưng từ khi
có quy định của nhà nước về quy định quảng cáo thì chi nhánh đã thay đổi chiến
Nguyễn Thị Liên _K43A5
22
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
lược, chiến thuật để tiếp cận được với khách hàng theo cách tiết kiệm chi phí và hiệu
quả nhất.
+) Nhân tố công nghệ
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, việc đổi mới sản phẩm
theo công nghệ sẽ giúp chi nhánh có thêm sản phẩm dịch vụ đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng và có thể đưa ra mức giá cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh 6 đã
làm tốt điều đấy khi mức giá của mỗi gói cước sản phẩm dịch vụ internet của chi
nhánh đều giống hai đối thủ cạnh tranh là VNPT và Viettel nhưng tốc độ đường
truyền mạng của FPT lại gấp 3 lần đường truyền mạng của hai đối thủ cạnh tranh đó.
Các nhân tố khoa học và công nghệ có tác động mạnh mẽ đến quá trình thu
thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin. Thông tin càng phải được truyền đạt một
cách nhanh chóng, chính xác bằng các phương tiện hiện đại đó là yêu cầu bắt buộc
để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển được. Nhờ công nghệ, chi nhánh sẽ nâng
cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo vệ được môi trường sinh thái và cũng là
lợi thế để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác.
b) Môi trường bên ngoài
• Yếu tố về nhân sự
Con người là yếu tố hàng đầu để đảm bảo sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp. Nhờ yếu tố con người cùng với việc kết hợp đúng năng lực của họ vào
đúng việc thì đó là việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để khai thác cơ hội và vượt
lên đối thủ cạnh tranh.
Đối với chi nhánh Hà nội 6, đội ngũ nguồn nhân lực ở đây đều rất trẻ và đều
có chung một đặc điểm là có tinh thần làm việc máu lửa, kiên trì trong công việc.
Ngoài ra trong chi nhánh 6 cũng là chi nhánh đại diện cho nền văn hóa phong phú
của FPT. FPT nổi tiếng là doanh nghiệp có nền văn hóa nổi trội. Các cán bộ công
nhân viên của mình được thỏa sức sáng tạo, được tham gia những chương trình sự
kiện của doanh nghiệp rất hoành tráng như sinh nhật công ty, hay các buổi lễ hội.
Nhân viên của chi nhánh nói chung và FPT nói riêng đều có những chế độ ưu đãi về
sức khỏe như được hưởng chế độ bảo hiểm y tế,…Qua đó ta cũng nhận thấy các ban
lãnh đạo cũng rất quan tâm đến cán bộ công nhân viên của mình.
• Yếu tố về tài chính
Nguyễn Thị Liên _K43A5
23
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
Có thể nói đây là một yếu tố vô cùng quan trọng bởi vì nó quyết định đến hầu

hết các hoạt động khác của một doanh nghiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào không
kể tư nhân hay nhà nước không thể tiến hành các hoạt động kinh doanh nếu thiếu
vốn. Các yếu tố tài chính phản ánh sứ mạng của doanh nghiệp thông qua lượng vốn
mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối và sử dụng có
hiệu quả.
Theo nhận dịnh của FPT thù FPT có một nền tảng hệ thống quản trị tài chính
rất tốt. Đặc biệt đó là sự quản lý xuyên suốt với hệ thống bên dưới FPT có một lực
lượng trung thực, nhất quán trong tổ chức. Thêm nữa, hệ thống tài chính của FPT đã
chạy nhiều năm và chứng minh quá trình đó hoạt động độc lập đồng thời phát triển
cùng với nhịp độ kinh doanh.
• Yếu tố về cơ sở vật chất kỹ thuật
Trang thiết bị kỹ thuật là yếu tố quyết định đến năng lực sản xuất của doanh
nghiệp và tác động đến gía cả cũng như chất lượng của sản phẩm. Một doanh nghiệp
có máy móc thiết bị hiện đại thường cho năng suất cao và chất lượng tốt và ngược
lại.
Yếu tố này cũng đang được chi nhánh quan tâm và nghiên cứu triển khai.
Trong những năm gần đây, chi nhánh đang hoàn thiện việc lắp mạng ngầm để đường
dây hạn chế được tác hại của môi trường bên ngoài đồng thời giữ được chất lượng
lâu dài của đường dây mạng như vậy khách hàng sẽ yên tâm hơn khi dùng mạng của
mình. Chi nhánh cũng nhận thấy rằng người dùng mạng sẽ thấy rất khó chịu khi đang
sử dụng mạng mà lại bị chập chờm, ha vì đường dây mà gián đoạn. Chính vì tính
chất quan trọng đó nên đường dây cáp mạng của FPT rất chắc chắn.
• Các yếu tố Marketing
Hoạt động Marketing bao gồm những nỗ lực của doanh nghiệp trong việc
nghiên cứu nhu cầu thị trường và đáp ứng một cách tốt nhất và tốt hơn các đối thủ
cạnh tranh.
Phải nói rằng FPT là một tập đoàn rất lớn, trong FPT bao gồm có cả FPT
promo. Công ty này là một trong những công ty quảng cáo tiên phong đưa ra khái
niệm Digital Marketing đến thị trường Việt Nam. Sử dụng công nghệ kỹ thuật cao
trên nền tầng công nghệ số để áp dụng vào lĩnh vực quảng cáo-giải trí và tiếp cận

Nguyễn Thị Liên _K43A5
24
Chuyên đề tốt nghiệp Đại học thương mại
khách hàng bên cạnh các giải pháp Marketing truyền thống như quảng cáo truyền
hình, biển hiệu,băng rôn. Chính nhờ sự hỗ trợ của công ty này mà các hoạt động của
Marketing của chi nhánh 6 hoạt động rất hiệu quả. Các hoạt động marketing chủ yếu
của công ty bao gồm quảng cáo trên các website, trên banner, trên các tờ rơi và demo
hàng tháng. Người tiêu dùng còn biết đến chi nhánh bao gồm các chương trình đóng
góp từ thiện như tổ chức 5 buổi nhạc Trịnh để quyên tiền ủng hộ trẻ em bị chất độc
Dioxin và góp 3.2 tỷ đồng cho những người dân bị động đất sóng thần ở Nhật Bản…
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp.
2.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Bảng 1: Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận ( đơn vị: 1000đ)
Kết quả kinh doanh là một trong những yếu tố thể hiện tình hình hoạt động của
công ty trong những năm vừa qua. Và là một công cụ để chi nhánh có thể đánh giá
được vị trí của mình so với đối thủ cạnh tranh. Từ năm 2008 -2010 chi nhánh đã thu
được những kết quả như sau:
Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận ( đơn vị: 1000đ)
Năm
chỉ
tiêu
2008 2009 2010 So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
DT 25.645.855 33.538.650 44.525.468
.
Tăng
7.892.800
( 30.77 %)

Tăng
10.968.81
8
(32.76%)
Chi phí 18.425.750 24.210.500 32.220.350 Tăng
5.784.750
(31.309%)
Tăng
8.009.850
(33.08%)
LN trước
thuế
7.220.100 9.328.150 12.305.118 Tăng
2.108.050
(29.2%)
Tăng
2.976.968
(31.91%)
(Trích : Báo cáo tài chính năm 2008,2009,2010)
Nguyễn Thị Liên _K43A5
25

×