Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh cung ứng dịch vụ logistics công ty tnhh vận tải biển ngôi sao xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.06 KB, 33 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Viết đủ
1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
2 CBCNV Cán bộ công nhân viên
3 DN Doanh nghiệp
4 XNK Xuất nhập khẩu
5 CNTT Công nghệ thông tin
6 TEU
Twenty-foot equivalent units (Đơn vị đo của hàng hóa được
container hóa tương đương với một container tiêu chuẩn 20 ft (dài) ×
8 ft (rộng) × 8,5 ft (cao) (khoảng 39 m³ thể tích).
7 CFS Container Freight Station (là nơi thu gom hàng lẻ được tập trung lại để
đóng hàng vào Container, xuất khẩu bằng đường biển)
8 DWT Deadweight (Là tải trọng của tàu bao gồm tất cả những thứ ở trên tàu
(hàng, dự trữ, nhiên liệu, ) cộng với trọng lượng của chính con tàu
đó)
Trường Đại học Thương Mại
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NGÔI SAO XANH
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Sau 20 năm thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế thị trường đã được hình thành ở Việt
Nam và đang có tốc độ tăng trưởng cao so với khu vực. Việc gia nhập khu vực Mậu dich tự do
với các nước ASEAN(1995), APEC(1997), bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ, gia nhập
WTO(2006), đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã mở ra một thời kỳ mới, tạo nhiều cơ hội phát
triển cho nền kinh tế nước ta, trong đó có dịch vụ logistics. Đối với nền kinh tế quốc dân,
logistics đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông, phân phối. Các
nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng họat động logistics đã chiếm từ 10 đến 15% GDP của


hầu hết các nước tại Châu Âu, Bắc Mỹ và Châu Á Thái Binh Dương. Quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế đặt ra yêu cầu gay gắt phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt
Nam. Muốn như vậy, không có cách nào khác là các DN giao nhận, vận tải của ta phải làm quen và
áp dụng logistics trong hoạt động của mình nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, đặc biệt là
trong hoạt động vận tải biển vì khối lượng hàng hoá chuyên chở bằng đường biển luôn chiếm tỷ
trọng rất lớn trong toàn bộ khối lượng hàng hoá XNK được chuyên chở. Nâng cao hiệu quả hoạt
động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước.
Công ty TNHH Vận tải biển Ngôi Sao Xanh( GSLINES) được thành lập với nhiệm vụ khai
thác vận tải biển bằng tàu container trên các tuyến nội địa trong nước và các tuyến ngoài nước.
Với gần 10 năm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận GSLINES đã khẳng định được uy tín, chất
lượng dịch vụ của mình trong lĩnh vực đại lý giao nhận. Công ty luôn cung cấp các dịch vụ
giao nhận đường biển, dịch vụ đóng gói, dịch vụ vận chuyển, thanh lý hải quan, dịch vụ vận
chuyển bằng xe tải, sà lan đến các nơi trên lãnh thổ Việt Nam và quốc tế. Việc sử dụng các loại
xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề cao đã tạo cho công ty một uy tín vững chắc. Bên
cạnh những thành tựu đạt được thì GSLINES cũng gặp không ít khó khăn do sự tác động bởi
các nhân tố của môi trường bên trong và bên ngoài công ty.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép các công ty dịch vụ hàng hải, logistics
100% vốn nước ngoài hoạt động bình đẳng tại Việt Nam. Điều này đặt công ty trước thách
thức cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước. Cạnh tranh cung ứng dịch vụ logistics sẽ
xảy ra ngay trên thị trường trong nước mà cơ hội giành chiến thắng của công ty là rất thấp, nếu
ngay từ bây giờ không có một chiến lược cho ngành này. Công ty mới chỉ dừng lại ở khâu cung
cấp dịch vụ làm đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài với các hoạt động cơ bản như khai hải
quan, vận tải trong khi các DN nước ngoài đang cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng
theo xu thế toàn cầu hoá với chuỗi cung ứng nguyên liệu, vận tải, phân phối hàng, dịch vụ hậu
mãi Hoạt động kinh doanh logistics của công ty với các công ty trong nước khác còn rời rạc,
Trường Đại học Thương Mại
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
thiếu sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, nhiều khi, nhiều dịch vụ còn cạnh tranh với nhau một cách
không lành mạnh vì vậy đã làm giảm sức cạnh tranh của công ty với các đối tác nước ngoài

ngay trên thị trường trong nước.
Từ những khó khăn trên của công ty thì vấn đề cấp thiết hiện nay là phải đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ logistics của công
ty nhằm nâng cao vị thế của công ty so với các công ty nước ngoài.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong quá trình thực tập tại GSLINES tôi nhận thấy công ty đã có những chiến lược nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics tuy nhiên công ty
vẫn còn những tồn tại vì vậy cần phải tìm kiếm những giải pháp hiện tại nhằm giải quyết
những khó khăn mà công ty gặp phải. Với mong muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình
trong việc phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam nói chung cũng như GSLINES ngày
càng lớn mạnh và tiên tiến, phối hợp cùng những ngành khác trong nền kinh tế nhằm nâng cao
vị thế của đất nước trong lĩnh vực kinh tế nói riêng và trong mọi lĩnh vực nói chung, tôi đã
quyết định chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cung ứng dịch vụ logistics của công
ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình với mong muốn
đề ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành dịch vụ này.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Trong đề tài này tôi muốn làm rõ một số mục tiêu cơ bản sau:
• Tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý thuyết cơ bản về logistics, dịch vụ logistics, các
loại hình dịch vụ logistics,
• Làm rõ những thành công và hạn chế của công ty trong việc cung ứng dịch vụ logistics.
• Phát hiện những khó khăn, tồn tại và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện sức
cạnh tranh trong việc cung ứng dịch vụ logistics.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại GSLINES, thực trạng cung ứng dịch vụ logistics, những
thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải, năng lực cạnh tranh của công ty.
1.4.2 Về thời gian:
Tất cả các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp được sử dụng trong đề tài này là những số liệu được
tập hợp từ năm 2007 đến 2009. Những số liệu về: doanh thu của công ty , tỷ lệ doanh thu, số
lượng dịch vụ cung ứng….

Trường Đại học Thương Mại
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm và định nghĩa cơ bản
a. Khái niệm Logistics:
Trên thế giới, dịch vụ logistics rất phát triển và đóng một vai trò quan trọng trong ngành
dịch vụ, thu hút một lượng lớn lực lượng lao động gia tăng lợi nhuận cho các nhà cung cấp và
thúc đẩy các ngành khác phát triển. Trên thế giới, khái niệm logistics được đề cập bởi nhiều tổ
chức khác nhau như:
• Liên hợp quốc: Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật
liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của
khách hàng.
• Hội đồng quản trị Logistics Hoa Kỳ 1988: Logistics là quá trình lên kế hoạch,
thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí của dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên vật
liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu thụ, nhằm
mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.
b. Dịch vụ logistics:
Theo Luật Thương Mại Việt Nam năm 2005( Điều 233): “Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách
hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng
hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
c. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh
tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh trong khi
có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói một cách khác, NLCT của
sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó; Năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ

thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương
hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh
giá tổng thể thông qua các chỉ tiêu sau:
- Sản lượng, doanh thu
- Thị phần
Trường Đại học Thương Mại
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
- Tỷ suất lợi nhuận
- Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
- Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
• Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
- Xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của DN.
- Nhân tố văn hoá xã hội.
- Nhân tố môi trường chính trị - pháp lý
- Đối thủ cạnh tranh
• Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Năng lực tài chính
- Năng lực sản xuất
- Nguồn nhân lực
- Marketing
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển
- Các chiến lược cạnh tranh
1.5.2 Các loại hình dịch vụ Logistics
Ngày 5/9/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 140/2007/NĐ-CP quy định dịch vụ
logistics chủ yếu, bao gồm:
• Dịch vụ vận tải biển, vận tải hàng không, vận tải thủy nội địa, vận tải đường sắt,
vận tải đường bộ…
- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải biển: Vận tải biển có thể phục vụ chuyên

chở tất cả các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết
là những tuyến đường giao thông tự nhiên. Năng lực chuyên chở của vận tải biển rất lớn. Nhìn
chung năng lực chuyên chở của công cụ vận tải biển (tàu biển) không bị hạn chế như các công
cụ của các phương thức vận tải khác.
- Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp. Tuy nhiên, vận tải biển
có một số nhược điểm: Vận tải biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.Tốc độ của tàu
biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tàu biển còn bị hạn chế.
Trường Đại học Thương Mại
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
- Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải biển, ta có thể rút ra kết
luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
 Vận tải biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế.
 Vận tải biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn, chuyên chở
trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải biển: Các tuyến đường biển là các tuyến
đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá.
Cảng biển: Là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tàu và là
đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.
- Phương tiện vận chuyển chủ yếu là tàu biển, tàu biển có hai loại: tàu buôn và tàu
quân sự. Tàu buôn là những tàu biển được dùng vào mục đích kinh tế trong hàng hải. tàu chở
hàng là một loại tàu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong đội tàu buôn.
- Trong hàng hải quốc tế có hai hình thức thuê tàu chuyên chở hàng hóa phổ biến.
 Phương thức thuê tàu chợ
 Phương thức thuê tàu chuyến
• Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi
container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị. Kho hàng hoá có các vai trò sau:
- Đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá: nhu cầu tiêu
dùng có thể biến thiên theo mùa vụ và có những dao động khó lường. Các nguồn cung cũng
luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục để đảm

bảo chất lượng ổn định với chi phí hợp lí, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp doanh
nghiệp có thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng
ngừa rủi ro và điều hoà sản xuất.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối: Nhờ có kho nên có thể
chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó
mà giảm chi phí bình quân trên đơn vị. Hơn nữa kho góp phần vào việc tiết kiệm chi phí lưu
thông thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ
sở vật chất của kho.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của DN thông qua việc đảm bảo
hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng
thời gian và địa điểm.
Kho bãi hiện đại thường giữ những chức năng sau:
Trường Đại học Thương Mại
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
- Gom hàng: Khi hàng hoá nguyên liệu được nhập từ nhiều nguồn nhỏ, lẻ khác
nhau thì kho đóng vai trò là điểm tập kết để hợp nhất thành lô hàng lớn, như vậy sẽ có được lợi
thế nhờ qui mô khi tiếp tục vận chuyển tới nhà máy thị trường bằng các phương tiện đầy
toa/xe/thuyền.
- Phối hợp hàng hoá: Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của
khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép nhiều loại hàng hoá
khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
Sau đó từng đơn hàng sẽ được vận chuyển bằng các phương tiện nhỏ tới khách hàng.
- Bảo quản và lưu giữ hàng hoá: đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất
lượng trong suốt quá trình tác nghiệp; tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho; chăm sóc giữ
gìn hàng hoá trong kho
Có nhiều loại hình kho bãi được sử dụng linh hoạt để đáp ứng các mục tiêu dự trữ cụ thể:
- Kho định hướng thị trường: Kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị trường
mục tiêu. Kho này có chức năng chủ yếu là dịch vụ khách hàng: tổng hợp các lô hàng và cung
ứng thoả mãn các nhu cầu của khách hàng. Về mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận

chuyển lô hàng lớn, cự ly dài từ nhà máy kết hợp cung ứng lô hàng nhỏ từ kho cho khách hàng.
- Kho định hướng nguồn hàng: Kho có vị trí ở các khu vực sản xuất, đáp ứng các
yêu cầu cung cấp nguyên liệu, phụ tùng, và các yếu tố đầu vào khác của các nhà sản xuất và do
đó chức năng chủ yếu là thu nhận và tập trung vận chuyển, tiếp tục quá trình sản xuất và dự trữ
thời vụ.
- Kho thông thường: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị thực hiện
quá trình công nghệ trong điều kiện bình thường.
- Kho đặc biệt: Có đặc điểm thiết kế - kiến trúc xây dựng và thiết bị riêng biệt để
bảo quản những hàng hoá đăch biệt do tính chất thương phẩm và yêu cầu của quá trình vận
động hàng hoá (kho lạnh, kho động vật sống).
• Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch
bốc dỡ hàng hóa: thực hiện xếp, dỡ hàng và giao nhận hàng hóa với tàu, cung cấp hàng hóa và
làm dịch vụ đại lý xếp dỡ hàng hóa, thủ tục bốc xếp lưu kho hàng dời, dịch vụ cung cấp nước
ngọt và cung ứng thực phẩm cho tàu biển và thu xếp nơi ăn chốn ở cho các thuyền
viên, giám định hàng hải, dịch vụ lên đà sửa chữa tàu
• Dịch vụ bổ trợ khác như:
- Hoạt động logistics ngược là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế phẩm,
các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng
trở về để tái chế hoặc xử lý bằng các giải pháp phù hợp. Về nguyên tắc, để đạt hiệu quả trong
Trường Đại học Thương Mại
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
quản trị dòng logistics thuận các công ty cần kết hợp thực hiện các hoạt động logistics ngược
này nhằm tiết kiệm chi phí và tạo sự thông suốt cho dòng thuận.
- Quản lý hệ thống thông tin Logistics(LIS): Hệ thống thông tin Logistics được
hiểu là một cấu trúc tương tác giữa con người, thiết bị, các phương pháp và quy trình nhằm
cung cấp các thông tin thích hợp cho các nhà quản trị logistics với mục tiêu lập kế hoạch, thực
thi và kiểm soát logistics hiệu quả. LIS giúp nắm vững thông tin về biến động của nhu cầu, thị
trường và nguồn cung ứng, giúp cho các nhà quản trị chủ động được kế hoạch mua hàng, giao
hàng, dự trữ, thuê dịch vụ vận tải… một cách hợp lí thoả mãn yêu cầu của khách hàng với mức

chi phí thấp nhất. LIS góp phần đảm bảo việc sử dụng linh hoạt các nguồn lực logistics, xây
dựng chương trình logistics hiệu quả, chỉ rõ thời gian, không gian và phương pháp vận hành
các chu kỳ hoạt động trong logistics.
1.5.3 Xu hướng phát triển của dịch vụ vận tải biển tại Việt Nam và trên thế giới
a. Xu hướng phát triển dịch vụ vận tải biển trên thế giới
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hoá làm
cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đương
nhiên sẽ kéo theo những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, các dịch vụ hỗ trợ…
- Thứ nhất, xu hướng ứng dụng CNTT, thương mại điện tử ngày càng phổ
biến và sâu rộng hơn trong vận tải biển.
Mạng thông tin toàn cầu đã, đang và sẽ tác động rất lớn đến nền kinh tế toàn cầu. Quản trị
logistics là một lĩnh vực phức tạp với chi phí lớn nhưng lại là yếu tố chủ đạo, quyết định lợi
nhuận của doanh nghiệp trong thương mại điện tử. Một hệ thống logistics hoàn chỉnh, tương
thích với các qui trình của thương mại điện tử, đáp ứng được những đòi hỏi của khách hàng
trong thời đại CNTT là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh.
- Thứ hai, phương pháp quản lý logistics kéo ngày càng phát triển mạnh mẽ và
dần thay thế cho phương pháp quản lý logistics đẩy theo truyền thống.
Logistics kéo là quá trình sản xuất được dẫn dắt bởi hoạt động trao đổi mua bán trên thực tế
hơn là dự đoán mức nhu cầu. Cơ chế” cần kéo”( logistics kéo) chỉ sản xuất những sản phẩn đã
được bán hoặc được khách hàng đã đặt mau. Chuỗi cung cấp hậu cần kéo liên kết quá trình kế
hoạch hóa sản xuất và quá trình thiết kế với phân phối các sản phầm sản xuất. Trong khi, cơ
chế logistics đẩy hạn chế khả năng liên kết giữa các nhà cung cấp, nhà sản xuất và nhà phân
phối, thì cơ chế logistics kéo đã đạt được mức thành công cao hơn và tính hiệu quả của quá
trình liên kết.
- Thứ ba, xu hướng thuê dịch vụ vận tải biển từ các công ty logistics chuyên
nghiệp ngày càng phổ biến. Trong lĩnh vực vận tải biển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển ra đời và cạnh tranh
Trường Đại học Thương Mại
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5

quyết liệt với nhau. Để tối ưu hoá, tăng sức cạnh tranh của các DN, các chủ sở hữu hàng hóa
lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu
của bản thân, thì giờ đây việc đi thuê các dịch vụ ở bên ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Do
đó các hãng vận tải tàu biển đều đang tích cực nâng cấp và đóng mới đội tàu của mình để đón
đầu được xu hướng trên. Cũng chính vì thế, các cảng biển nước sâu có đủ khả năng cho các tàu
siêu trọng tải cập bến sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh.
b. Xu hướng phát triển dịch vụ vận tải biển tại Việt Nam
Để vận tải biển có sức cạnh tranh trong tương lai thì từ bây giờ nước ta phải tập trung đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng đường biển, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu đang gia tăng mạnh mẽ và
đồng thời để trở thành phương thức vận tải rẻ, nhanh và tin cậy . Vì vậy xu hướng phát triển
vận tải biển Việt Nam như sau:
- Về vận tải biển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải biển, đáp ứng nhu cầu vận
tải biển nội địa, nâng cao thị phần vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đạt 27-30%, kết hợp
chở thuê hàng hóa nước ngoài trên các tuyến vận tải biển xa. Khối lượng do đội tàu Việt Nam
đảm nhận khoảng 110-126 triệu tấn vào năm 2015; 215-260 triệu tấn vào năm 2020 và đến năm
2030 tăng gấp 1,5-2 lần sao với năm 2020; số lượng hành khách đạt 5 triệu năm 2015; 9-10
triệu năm 2020 và năm 2030 tăng 1,5 lần so với năm 2020.
- Phát triển đội tàu biển Việt Nam theo hướng hiện đại, chú trọng phát triển các
loại tàu chuyên dùng (tàu container, hàng rời, dầu ) và tàu trọng tải lớn. Đến năm 2010 có
tổng trọng tải 6-6,5 triệu DWT; năm 2015 có tổng trọng tải 8,5-9,5 triệu DWT đến năm 2020
đạt 11,5-13,5 triệu DWT. Từng bước trẻ hóa đội tàu biển Việt Nam đến năm 2020 đạt độ tuổi
bình quân 12 năm.
- Về công nghiệp tàu thủy, đến năm 2020, phát triển ngành công nghiệp tàu thủy
nước ta đạt mức tiên tiến trong khu vực, đóng mới được tàu hàng trọng tải đến 300.000 DWT,
các tàu khách, tàu dịch vụ dàu khí, tàu cứu hộ cứu nạn, bảo đảm hàng hải, công trình
- Về định hướng phát triển hệ thống cảng biển trong giai đoạn tới, ngoài việc nâng
cấp, đầu tư chiều sâu, phát huy hết công suất, hiệu quả của các cảng hiện hữu, cần tập trung vào
việc xây dựng cảng trung chuyển quốc tế, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm,
1 số cảng nước sâu chuyên dụng xếp dỡ container, than quặng và dầu quy mô lớn, trang thiết bị
hiện đại

Trường Đại học Thương Mại
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
CUNG ỨNG DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NGÔI
SAO XANH
2.1 Phương pháp và nguồn dữ liệu nghiên cứu
2.1.1 Nguồn dữ liệu
Từ thực hiện phiếu điều tra khảo sát một số vị trí trong công ty. Bên cạnh đó là việc thu
thập dữ liệu thứ cấp, quan sát thực tế, phân tích tổng hợp từ các số liệu được phép tiếp cận của
công ty và những thông tin mà công ty cho phép tiết lộ kết hợp với việc tham khảo thông tin từ
sách báo, tạp chí và mạng Internet …
2.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Phương pháp bản hỏi
Phương pháp bản hỏi là việc sử dụng lặp đi lặp lại bảng câu hỏi đã được thiết kế cho các đối
tượng điều tra để thu thập những thông tin liên quan tới công việc và những thông tin mà người
điều tra muốn thu thập.
- Mục đích: Thu thập những thông tin thông qua phiếu điều tra về tình hình cung
ứng dịch vụ vận tải biển của công ty. Cách thức thực hiện:
- Xác định đối tượng điều tra: CBCNV trong công ty.
- Xây dựng nội dung phiếu điều tra: Phiếu điều tra là những câu hỏi có nội dung liên quan
đến tình hình cung ứng dịch vụ vận tải biển của công ty. Ngoài ra còn có câu hỏi mở để người
được hỏi nêu ý kiến đóng góp cá nhân của mình.
- Quy mô phiếu điều tra: Phiếu điều tra dành cho dành cho CBCNV là 10 phiếu.
- Thu thập phiếu điều tra: Trên cơ sở phiếu điều tra phát ra, tiến hành thu về và đạt kết
quả: Thu về 10 phiếu.
- Xử lý phiếu điều tra: Tổng hợp kết quả điều tra, tính tỷ lệ phần trăm cho từng đáp án
trong mỗi câu và phân tích kết quả.
b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để hiểu rõ về hoạt động của công ty trong việc cung ứng dịch vụ logistics thì trong quá
trình thực tập tại công ty do thời gian có hạn nên nguồn dữ liệu tôi sử dụng chủ yếu là nguồn
dữ liệu thứ cấp đã được tổng hợp thông qua các bản báo tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm, bảng giá cước các dịch vụ…Sử dụng phương pháp này nhằm giúp tôi có
thể nắm bắt dược thông tin về các loại dịch vụ chủ yếu. chất lượng nhân viên công ty ,thực
trạng của công ty những thành công và hạn chế.
Trường Đại học Thương Mại
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
Ngoài ra tôi còn tìm đọc các sách báo, các website có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu.
Phương pháp này giúp tôi có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình của các công ty cùng kinh
doanh dich vụ logistics, xu hướng thế giới hiện nay, quy định hiện hành của Nhà nước…
c. Phương pháp quan sát
Tôi đã sử dụng phương pháp quan sát tổng thể trực tiếp các hoạt động có liên quan đến
cung ứng dịch vụ logistics và ghi chép lại. Sử dụng phương pháp này nhằm thu thập được
thông tin từ thực tế về tình trạng hoạt động cung ứng dịch vụ logistics, quy trình thực hiện dịch
vụ, thái độ của khách hàng về dịch vụ của công ty , số lượng khách hàng đến yêu cầu dịch vụ
của công ty.
2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dựa trên số liệu về các chỉ tiêu tài chính của các
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Sử dụng phương pháp so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu của 3 năm gần đây nhất.
Sử dụng phương pháp thống kê, dự báo làm cơ sở đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty.
2.2 Đánh giá tổng quan về hoạt động cung ứng dịch vụ logistics tại công ty
2.2.1 Giới thiệu về công ty
a. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh
• Tên công ty bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Vận tải biển Ngôi Sao Xanh
• Tên công ty bằng tiếng Anh: Green Star Lines Co., Ltd
• Tên viết tắt: GSLINES

• Trụ sở chính: 5 Võ thị Sáu – P. Máy tơ – Q. Ngô Quyền – TP. Hải phòng
• Email:
• Website: www.gslines.com.vn
Công ty TNHH vận tải biển ngôi sao xanh ( GSLINES ) vinh dự được tập đoàn Công ty Cổ
phần Container Việt nam ( Viconship Group ) thuộc Cục Hàng hải Việt nam, lựa chọn là đơn vị
thành viên chuyển đổi tên từ Công ty TNHH giao nhận vận chuyển container quốc tế ra đời và
hoạt động từ 14.6.2002 chuyên làm tổng đại lý cho các hãng tàu biển nước ngoài nay nhận
trọng trách chính là kinh doanh khai thác vận tải đường biển bằng tàu chuyên dùng container.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ 1.10.2007 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số: 0204000003 của Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hải phòng.
Trường Đại học Thương Mại
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
Sự chuyển đổi này không chỉ đánh dấu một bước ngoặt trên con đường phát triển của công
ty mà còn là bước chuyển mình mới của tập đoàn Viconship và ngành Hàng hải Việt nam có
một công ty có Đội tàu container chuyên dùng. Thể hiện quyết tâm của tập đoàn Viconship đưa
công ty hòa nhập với thị trường khu vực và trên thế giới.
Sản phẩm chính của GSLINES là dịch vụ vận tải biển trong và ngoài nước. Công ty cũng
là DN áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 và áp dụng
Giải pháp phần mềm tích hợp DN (ERP) trong hoạt động dịch vụ vận tải biển. Công ty có gần
30% vốn Nhà nước. Các cổ đông chính của công ty: Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam( cổ
đông vốn Nhà nước), các thành viên hội đồng quản trị, các cổ đông là CBCNV công ty, các cổ
đông của một số hãng tàu, các cơ quan, đơn vị có liên quan, các cổ đông khác
b. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh
Cơ cấu tổ chức của công ty luôn được xem xét điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thị
trường, tuân thủ đúng luật định tạo điều kiện cho các chi nhánh tăng cường tính chủ động, phối
hợp trong việc tổ chức các hoạt động tại chi nhánh, tăng cường bổ sung nhân lực, đảm bảo
thỏa mãn các yêu cầu của chủ tàu, khách hàng.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức của GSLINES là giảm đốc là người trực tiếp tổ chức,
quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty tham mưu cho Chủ sở

hữu về đường lối chiến lược kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc, phòng ban chỉ làm
theo mệnh lệnh của giám đốc trực tiếp. Để hiểu rõ về cơ cấu tổ chức của công ty, ta có sơ đồ
sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC GSLINES
Hinh 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh

Với những đặc điểm đó, cơ cấu này có ưu điểm là:
Trường Đại học Thương Mại
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
- Có sự chuyên môn hoá sâu sắc hơn, cho phép các thành viên tập trung vào
chuyên môn của họ hơn.
- Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng
bộ phận chức năng.
Nhưng bên cạnh đó cũng có những nhược điểm:
- Nó đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tổng hợp để có thể đưa ra
những quyết định đúng đắn về đường lối, chiến lược phát triển của công ty.
- Không có hiệu quả trong các công ty có quy mô lớn. Khi hoạt động của công ty
tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực
chuyên môn của họ sẽ bị dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản
phẩm cụ thể và nhóm khách hàng của từng sản phẩm.
c. Nguồn lực của công ty
Sau gần 10 năm hoạt động, bằng sự nỗ lực phấn đấu của CBCNV, đường lối phát triển đúng
đắn cùng với sự lãnh đạo của Ban giám đốc công ty, làm cho công ty ngày càng lớn mạnh, với
mạng lưới kinh doanh gồm nhiều lĩnh vực ngành nghề, nhiều mặt hàng, đội ngũ tàu vận tải đủ
khả năng vận tải tuyến quốc tế. Hiện tại công ty đang quản lý và sử dụng đội ngũ nhân lực đáp
ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường. Công ty có 300 CBCNV trong đó số nhân lực có trình
độ đại học trở lên là 200 người.
Số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 150 người trong đó tốt nghiệp
chuyên ngành kế toán( 20 người), thương mại quốc tế( 10 người), marketing ( 25 người) , quản

trị doanh nghiệp( 20 người), thương mại điện tử( 5 người), Kinh tế( 40 người)các chuyên ngành
khác( 30 người) qua đó thấy được lực lượng CBCNV có trình độ là cao, có kiến thức chuyên
môn cơ bản. Trong đó công ty còn có đội ngũ lái xe khoảng 50 người chia làm nhiều tổ lái xe
riêng. Công ty luôn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp cụ của CBCNV trong công ty như
đưa cán bộ đi học các lớp nghiệp vụ ngắn ngày: Marketing, kế toán, giao nhận, thanh toán quốc
tế, chứng từ, loigictics…
d. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh
• Chức năng: GSLINES là công ty có chức năng dịch vụ về vận chuyển, giao nhận,
XNK hàng hóa, đại lý ….cho các công ty trong nước và nước ngoài. Theo điều lệ, công ty thực
hiện các chức năng sau:
Trường Đại học Thương Mại
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
- Công ty luôn cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng không, giao nhận đường biển,
dịch vụ đóng gói, thanh lý hải quan, dịch vụ vận chuyển bằng xe tải, sà lan đến các nơi trên
lãnh thổ Việt Nam và quốc tế.
- Nhận ủy thác XNK hoặc kinh doanh XNK trực tiếp hàng hóa. Công ty thay mặt
cho những người thuê tàu và chủ tàu, tổ chức kí kết các hợp đồng thuê tàu theo thời gian hoặc
theo chuyến. Công ty còn tổ chức sản xuất phụ tùng các loại máy móc thiết bị và phương tiện
vận tải.
• Nhiệm vụ: Với các chức năng trên GSLINES phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Khai thác vận tải biển bằng tàu container trên các tuyến nội địa trong nước và các
tuyến ngoài nước. Cung cấp mọi dịch vụ vận tải cần thiết để lưu thông hàng hóa giữa Việt Nam
và mọi nơi trên thế giới bằng cả đường bộ, đường biển và đường sắt.
- Mua sắm, xây dựng, bổ sung và thường xuyên cải tiến, hoàn thiện, nâng cấp các
phương tiện cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
- Nghiên cứu tình hình thị trường để ra các biện pháp thích hợp để thu hút khách
hàng nhằm củng cố và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Thực hiện chế độ báo cáo hàng kỳ về kết quả kinh doanh với cơ quan cấp trên và
với Tổng Công ty.

e. Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh
GSLINES được Phòng Đăng ký kinh doanh TP Hải Phòng cấp giấy chứng nhận kinh doanh
số 0204000003, cấp ngày 14/06/2002 bao gồm các lĩnh vực chính sau đây:
- Đại lý ủy thác, quản lý container, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tổ chức khai thác liên hiệp vận chuyển container hàng XNK, hàng hóa quá cảnh
bằng các phương tiện.
- Kinh doanh kho bãi chứa hàng và hàng công trình.
- Kinh doanh hàng XNK, nhận ủy thác XNK hàng hóa.
- Kinh doanh xăng dầu, vật tư, phụ tùng, phương tiện vận tải thủy bộ, máy sản xuất
công nghiệp, máy nông nghiệp, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Dịch vụ thương mại, sản xuất phụ tùng máy móc thiết bị và phương tiện vận tải .
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
Trường Đại học Thương Mại
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
f. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
• Cầu cảng Green Port có tổng chiều dài cầu tầu là 320m (gồm cả cầu tàu số 1 và 2) với
độ sâu mớn nước tại cầu tàu là 7,8 m.
• Kho – bãi:
Bảng 2.1 Hệ thống kho bãi của GSLINES
Kho bãi Diện tích( m2) Công suất( TEU) Ghi chú
Khu vực Chùa Vẽ 30.000 2.000
Khu vực Đình Vũ 30.000 2.152 2 làn cổng
Đã Nẵng
Kho An Hải Đông 950
750
Bãi container Hải Sơn 14.500
Văn phòng Hải Sơn 41
Hồ Chí Minh

Kho số 1 6000 Thuê ở Sông Than
Kho số 2 1.500 Thuê ở Thủ Đức
Cảng container số 1 12.100 600 Thuê ở Cát Lai
Cảng container số 2 7.500 350 Thuê ở Thủ Đức
Nguồn: Công ty TNHH Vận tải biển Ngôi sao xanh
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2007, 2008, 2009
Với tình hình kinh tế có nhiều biến động hiện nay như lạm phát tăng, giá cả nhiên liệu, vật
tư phụ tùng tăng làm cho chi phí sản xuất tăng cùng với thị trường vận tải biển không ổn định,
giá cước dịch vụ đại lý giảm…Song công ty đã bám sát tình hình, đề ra các quyết định phủ hợp,
kịp thời về: Đầu tư, đảm bảo đủ cơ sở hạ tầng, bổ sung trang thiết bị kỹ thuật phục vụ sản xuất,
kinh doanh, tìm mọi biện pháp từng bước nâng cao hiệu quả quản trị các hoạt động, quản trị tài
chính để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh thu của công ty vẫn tăng cao là
do sự tích cực đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị, lựa chon quy mô phù hợp. Công ty quản
lý tốt các chi phí sản xuất, vật tư nhiên liệu, điện nước, chi phí hành chính.
Có thể nói trong 3 năm gần đây đã đánh dấu bước phát triển cao của GSLINES với những
kết quả đã đạt được rất đáng khích lệ, thắng lợi trên nhiều mặt : Công ty phát triển với tốc độ
cao về quy mô, chất lượng dịch vụ được cải thiện, thu nhập của CBCNV tăng lên qua từng
năm, khoản nộp cho ngân sách Nhà nước tăng đều. Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy doanh thu về bán
hàng và cung cấp dịch vụ tăng liên tục trong 3 năm gần đây cụ thể là năm 2008 tăng 71.3% so
với năm 2007. Lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm 10.05% so với năm 2007. Doanh thu về
bán hàng và cung cấp dịch vụ thực hiện năm 2009 tăng 47.82% so với năm 2008. Lợi nhuận
trước thuế năm 2009 tăng 75.46% so với năm 2007.
Trường Đại học Thương Mại
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
Từ số liệu của năm 2009 ta thấy rằng doanh thu và các dịch vụ khác của công ty vẫn hoạt
động rất hiệu quả vẫn đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu thuần 2009 có tăng nhưng ko nhiều là do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, nguồn hàng không ổn định, các yếu tố chi phí sản xuất liên tục tăng cao.
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của GSLINES( 2007- 2009)

Đơn vị: 1000VNĐ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ lệ %
Năm
2009/2008
1 Doanh thu bán hàng và cung
ứng dịch vụ
18.021.383 30.885.946 45.659.941 + 47.83
2 Giá vốn hàng bán 15.182.172 27.587.626 40.123.563 + 45.44
3 Chi phí quản lý 908.157 1.044.254 2.063.372 + 97.6
4 Chi phí tài chính 25.557 1.113.250 994.354 - 10.7
5 Chi phí khác 1.530 1.532.077 528.046 - 65.53
6 Lợi nhuận trước thuế 2.671.522 2.403.061 4.216.474 + 75.54
7 Lợi nhuận sau thuận 1.921.544 1.730.203 3.048.837 + 76.21
8 Nộp ngân sách Nhà nước 749.978 672.857 1.167.636 + 73.53
9 Tỷ suất lợi nhuận( %) 10.66 5.6 6.67 + 19.1
10 Thu nhập bình quân
( triệu đồng/ người)
4.583 4.928 5.800 + 17.7
Nguồn: Phòng Tài chính- Tổng hợp của GSLINES
2.2.3 Thị trường
Cùng với sự phát triển của đất nước và thế giới công ty đang từng bước đổi mới ngày càng
mở rộng phạm vi thị trường logistics , để phát triển phục vụ tốt cho nhu cầu logistics trong
nước và vươn ra thị trường quốc tế nhằm đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của khách hàng.
Hiện nay công ty đang quản lý và khai thác các đội xe vận tải container chuyên dùng, hoạt
động trên các tuyến đường bộ. Tính đến thời điểm hiện tại, trên cả ba miền: Bắc, Trung, Nam

phục vụ tốt cho thị trường trong nước. Ngoài ra công ty đang làm tổng đại lý cho các hãng tàu
lớn của thế giới như: MSC (Thuỵ Sỹ), TS Lines (Đài Loan) … và có quan hệ hợp đồng với hầu
hết tất cả các hãng tàu khác có mặt tại Việt Nam. Thị trường logistics của công ty chủ yếu là
nội địa còn trên thị trường quốc tế chủ yếu chỉ làm nhiệm vụ trung chuyển các hàng hóa đến
các cảng lớn trong khu vực như Singapore, Malaysia, Hồng Kông, Hàn Quốc, Thái Lan sau đó
đưa lên tàu lớn đi các châu lục khác. Ngay cả những mặt hàng xuất khẩu với khối lượng lớn
như dầu thô, than, gạo… công ty cũng rất khó len chân, phần vì không có tàu chuyên dụng,
phần do năng lực đàm phán để giữ nguồn hàng còn kém.
Trường Đại học Thương Mại
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
Khu vực các nước ASEAN là thị trường khá quen thuộc với Việt Nam, lại có lợi thế về
khoảng cách địa lý, các điều kiện về văn hóa, xã hội, pháp luật tương đối tương đồng nên công
ty đã khai thác rất tốt mảng thị trường này. Thực tế cho thấy để có thể vươn ra các thị trường
châu Mỹ và châu Âu, dịch vụ logistics của công ty cần có những con tàu có trọng tải lớn có
chất lượng, nhưng muốn đầu tư đội tàu thì các công ty phải căn cứ vào nguồn hàng mà mình
kiếm được. Đội tàu - nguồn hàng là hai vấn đề mang tính sống còn của công ty hiện nay.
Vì vậy công ty luôn bám sát thị trường, việc công ty cho thuê tàu theo chuyến thay vì cho
thuê định hạn thể hiện sự tự tin của công ty trong khả năng tìm kiếm khách hàng và phối hợp
vận chuyển hàng hóa để sử dụng một cách hiệu quả nhất con tàu. Phương châm hoạt động của
công ty là " Luôn nỗ lực hết mình để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc vận chuyển hàng
hoá của khách hàng".
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh
Với sự phát triển mạnh mẽ của vận tải và giao thương quốc tế, dịch vụ logistics ngày nay
trở thành một ngành công nghiệp và trở thành một ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng
góp tới 15% GDP cả nước. Một mặt do đòi hỏi cấp thiết của việc giao nhận hàng hóa XNK,
mặt khác do kinh doanh dịch vụ logistics đem lại lợi nhuận rất cao nên hàng loạt các tổ chức
trong và ngoài nước đang đổ xô vào kinh doanh dịch vụ này, làm cho thị trường vận tải biển trở
nên cạnh tranh gay gắt. Hiện nay ở Việt Nam có đến khoảng 800-900 doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực logistics. Trong bối cảnh hiện nay để có thể tồn tại và phát triển, công ty phải

nhìn nhận đánh giá lại các đối thủ cạnh tranh để nắm bắt những điểm mạnh, điểm yếu của họ
nhằm rút kinh nghiệm và học hỏi, từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh thích hợp.
Một đối thủ được coi là mạnh dẫn đầu trên thị trường kinh doanh dịch vụ logistics là Công
Ty Vận tải biển Việt Nam (VOSCO) với doanh thu vận tải hàng năm lên đến gàn 3000 tỷ đồng
chiếm 29% thị phần(theo doanh thu). Hoạt động kinh doanh chính của VOSCO là vận tải biển.
VOSCO không chỉ là chủ tàu, quản lý và khai thác tàu mà còn tham gia vào các hoạt động thuê
tàu, đại lý, giao nhận, mua bán tàu, liên doanh, liên kết….VOSCO cung cấp lực lượng thuyền
viên đủ năng lực và kinh nghiệm cho các chủ tàu trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, VOSCO
cũng thực hiện sửa chữa tàu tại các khu vực có cảng biển quốc tế lớn của Việt Nam và nước
ngoài. Đội ngũ cán bộ, thuyền viên, công nhân sửa chữa của VOSCO có đầy đủ năng lực để
đáp ứng các yêu cầu của khách hàng trong nước và quốc tế. Kế đến là công ty cổ phần Vận tải
và Thuê tàu biển Việt Nam (Vitranschart), với 18 tàu chở hàng và tổng trọng tải khoảng
300.000 tấn. Trong năm 2009, công ty này đạt doanh thu 1.283tỷ đồng. Ngoài ra trên thị trường
là rất nhiều công ty tư nhân, thực sự cũng trở thành mối đe dọa của công ty docác công ty này
rất linh hoạt, bộ máy tổ chức gọn nhẹ, phương thức hoạt động mềm dẻo không bị ràng buộc bởi
Trường Đại học Thương Mại
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
các quy định về tài chính của Nhà nước, đặc biệt là nhiều cán bộ chủ chốt lại là những người
trưởng thành từ những công ty kinh doanh logistics lâu năm nên họ kế thừa được những kinh
nghiệm và những mối quan hệ được thiết lập từ trước.
Từ những phân tích trên có thể thấy công ty đang phải đối đầu với nhiều dối thủ cạnh tranh
mạnh trên thị trường. Tuy đến nay, chi chiếm thị phần rất nhỏ trong cung ứng dịch vụ vận tải
biển nhưng công ty vẫn được xếp là một trong những công ty lớn có uy tín và thứ hạng cao
trong lĩnh vực này của Việt Nam.
2.3 Kết quả phân tích hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải biển của công ty
2.3.1 Dịch vụ vận tải biển của công ty
Có thể nói, dịch vụ vận tải biển một phần quan trọng nhất trong chuỗi giá trị logistics, mặc
dù dịch vụ nhà kho mang lại doanh thu cao nhưng tỷ suất lợi nhuận gộp của dịch vụ này khá
thấp. Vì vậy công ty đã có chiến lược phát triển dịch vụ vận chuyển đường biển để hoàn thiện

chuỗi giá trị. Sản phẩm chính của GSLINES là doanh thu dịch vụ vận tải biển trên các tuyến
nội địa trong và các tuyến ngoài nước. Công ty cũng là DN áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 và áp dụng Giải pháp phần mềm tích hợp DN (ERP)
trong hoạt động dịch vụ vận tải biển. GSLINES quản lý hoạt động của cảng Green Port - một
trong những cảng biển lớn và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong khu vực, Cảng Green Port có diện tích và trọng tải tiếp nhận chỉ đứng sau Cảng Hải
Phòng. Hiện nay công ty đã có các tuyến dịch vụ vận tải biển cả trong nước và nước ngoài đang
hoạt động rất hiệu quả đó là:
- Hồ Chí Minh - Singapore - Hồ Chí Minh
- Hải Phòng - Hồng Kông - Hải Phòng
- Hải Phòng - Hồ Chí Minh - Hải Phòng
Công ty đang xem xét mở rộng tuyến Phnompenh/LCH/Bangkok khi thị trường vận tải biển
phục hồi trong năm 2010. Việc đưa tầu Green star 01 vào chạy tuyến Feeder Hải phòng - Đông
Bắc Á đã mở ra hướng phát triển mới đối với các hoạt động kinh doanh của công ty , nó sẽ thực
sự là cú “ hích ” trong việc tạo ra các dây chuyền cung cấp các dịch vụ khép kín (Supply
chain ) để thúc đẩy các hoạt động về khai thác cảng biển , đại lý giao nhận , vận tải nội địa …
hỗ trợ nhau cùng phát triển , đồng thời nâng cao năng lực của công ty trong việc phục vụ khách
hàng. Cuối tháng 8/2009, công ty đã mua một tàu chở container trọng tải 338 TEU (tương
đương 5.946 DWT) với giá 2.8 triệu USD, chỉ bằng nửa giá trong năm 2008. Con tàu đang
được khai thác trên tuyến Hải Phòng- Hồng Kông từ cuối tháng 9/2009.
Hiện tại , Công ty đang xúc tiến việc mua tàu container thứ 2 với sức chở 600-700 TEU để
mở rộng dịch vụ vận tải tuyến Đông Nam Á và vận tải ven biển đáp ứng nhu cầu nội địa. Trong
Trường Đại học Thương Mại
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
thời gian tới, công ty có kế hoạch tìm mua thêm 1 tàu container có các thông số kỹ thuật cơ bản
tương tự tàu với giá khoảng 3 triệu USD.
Theo báo cáo năm 2009 thì khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giảm dần vào quý IV. Do
ảnh hưởng của nhập siêu 6 tháng đầu năm, có nhiều thời điểm hàng hóa tại cảng bị ùn tắc, nhất
là container lạnh, có lúc thiếu bãi xếp chứa container. Sản lượng vận tải năm 2009 của các

hãng tàu MSC, TSL tăng, nhất là hàng nhập, Cảng Green port tiếp nhận thêm một số hãng tàu
mới. Hiện nay thị trường tuyến Hải Phòng/Hồng Kông, lượng hàng xuất tại Hải Phòng đi Hồng
Kông thấp dẫn đến cạnh tranh khốc liệt vì vậy công ty đã có những chính sách để hoạt động
hòa vốn đó là tăng giá cước, giảm tối thiểu các chi phí… Dịch vụ vận tải biển đã và đang có
những bước tiến vượt bậc, công ty đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng đầu
tư tàu phục vụ cho quá trình vận tải biển mặc dù vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
2.3.2 Dịch vụ hỗ trợ quá trình vận tải biển của công ty
Các nước thành viên WTO rất quan tâm đến việc tự do hóa thị trường dịch vụ vận tải, đặc
biệt là dịch vụ vận tải biển và các dịch vụ hỗ trợ quá trình vận tải biển như dịch vụ kho bãi
container, dich vụ xếp dỡ container, dịch vụ thông quan. Vì vậy công ty cung cấp dịch vụ kho
bãi và đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Dịch
vụ của công ty gồm sắp xếp và đóng rút hàng vào ra cho các loại Container, kể cả Container
khung và Container phằng. Đảm bảo an toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau
công ty có dịch vụ cung cấp nước ngọt và cung ứng thực phẩm cho tàu biển và thu xếp nơi ăn
chốn ở cho các thuyền viên, giám định hàng hải, dịch vụ lên đà sửa chữa tàu
Một đặc điểm nổi bật là công ty có đội tàu và container của riêng mình phục vụ cho dịch vụ
vận tải biển. Với dây chuyền đóng gói và bốc dỡ hàng hoá hiện đại, cách thức quản lý chuyên
nghiệp, địa thế an toàn, bến bãi container rộng rãi đã được chính phủ Việt Nam cấp giấy phép
thông quan Công ty quản lý hàng container cho hầu hết các hãng tàu chính hoạt động tại Việt
Nam. Với nhiều năm kinh nghiệm trong dịch vụ khai thác kho bãi, công ty đảm nhận việc
đóng và lưu kho tất cả các loại hàng container, sắt thép, thiết bị hóa chất và xăng dầu, chuyên
chở những thiết bị này từ từ tàu đến kho chứa và ngược lại
Bảng 2.3 Sản lượng giá trị dịch vụ qua các năm
TT Chỉ tiêu sản lượng Đơn vị Thực hiện
Năm 2007
Thực hiện
Năm 2008
Thực hiện
Năm 2009
1 Bốc xếp cảng biển về container TEU 176.576 215.000 319.000

2 Vận tải ô tô TKm 17.035.568 21.631.594 28.106.000
3 Bốc xếp cơ giới TEU 450.600 468.000 477.500
4 Đại lý container TEU 24.762 32.730 83.156
Trường Đại học Thương Mại
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
5 Đóng rút hàng trong container
Khai thác kho bãi
TEU
TEU
20.180
456.600
27.068
512.200
31.130
560.230
6 Số lượt tàu đến cảng Chuyến 336 338 358
Nguồn:Phòng Tài chính- Tổng hợp của GSLINES
Gần đây, Công ty đã mở rộng nhà kho ở Đà Nẵng và Hồ Chí Minh. Công ty vừa nhận lời
mời xây dựng một nhà kho ở cảng Thị Nại, Bình Định và một trung tâm logistics 16ha ở cảng
Hiệp Phước, Hồ Chí Minh.Với hệ thống kho bãi rộng 30.000 m2 ở cảng container Chùa
Vẽ Hải Phòng, công ty sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về lưu kho, vận
chuyển và phân phối hàng hóa thông qua hệ thống vận tải toàn quốc. Việc sử dụng các loại xe
chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề cao đã tạo cho công ty một uy tín vững chắc. Nhìn
vào bảng số liệu dưới đây thì sản lượng các dịch vụ bốc xếp dỡ container năm 2009 đã vượt
48% so với năm 2008, năm 2008 vượt 22.1% so với năm 2007, số lượt tàu đến cảng tăng mạnh
năm 2009/ 2008 tăng 20 chuyến cao hơn rất nhiều so với năm 2008/ 2007 chỉ tăng 2 chuyến.
Qua đó thấy được sản lượng của dịch vụ này tăng rất nhanh chóng trong 3 năm gần đây.
2.3.3 Khách hàng
Qua 5 phiếu điều tra khảo sát dành cho nhân viên, cho thấy hoạt động cung ứng dịch vụ của

công ty khá tốt mặc dù chất lượng dịch vụ của công ty so với các dịch vụ cùng loại ngoài thị
trường đều như nhau.
Qua tổng hợp số liệu điều tra khảo sát: Đánh giá mức độ quan tâm của khách hàng qua các
tiêu chí như giá cả, chất lượng dịch vụ, thời gian giao hàng, dịch vụ khách hàng (bao gồm trước
và sau bán) thì tiêu chí chất lượng sản phẩm được quan tâm nhất với giá trị trung bình độ quan
trọng là 3.8 và tiêu chí giá cả sản phẩm được tâm kém nhất với giá trị trung bình độ quan trọng
là 1.8. Mức độ khách hàng phàn nàn về sản phẩm sau khi sử dụng được cho là rất ít. Và những
vấn đề khách hàng phàn nàn thường là dịch vụ khách hàng (với 4/5 phiếu) và chủng loại sản
phẩm (với 1/5 phiếu).
Để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, công ty đã đào tạo cho nhân viên kỹ năng bán hàng và
có những hình thức đãi ngộ nhất định để phát huy được tinh thần làm việc, từ đó có thể thu hút
được khách hàng,
Bảng 2.4 Bảng mức độ quan tâm của khách hàng tới các tiêu chí trong khi mua
TT Các chỉ tiêu Số phiếu Mức độ quan trọng
Giá trị trung bình của thứ
tự độ quan trọng
Thứ tự độ quan trọng
1 Giá cả 5 3 2
2 Chất lượng 5 3.8 1
3 Thời gian giao hàng 5 1.8 4
4 Dịch vụ khách hàng 5 2 3
Trường Đại học Thương Mại
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
(trước và sau)
Ngày nay khi thị trường vận tải biển đang có sức cạnh tranh rất khốc liệt giữa các công ty cả
trong nước và nước ngoài thì sự khác biệt về chất lượng của dịch vụ, giá cả hợp lý chính là yếu
tố thu hút khách hàng. GSLINES luôn cam kết đem đến những dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng. Công ty có đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm và năng lực tiếp cận thị trường thế
giới nhằm đáp ứng những nhu cầu không ngừng thay đổi của khách hàng.

2.3.4 Các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh trong vận tải biển của GSLINES
a. Chất lượng dịch vụ
Để quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã xác lập, quản lý thông qua 59
quy trình ban hành theo sổ tay QMS SQT-02, được khảo sát xây dựng, cải tiến thường xuyên,
liên tục theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000. Ngoài việc xác lập,
quản lý hoạt động theo các quy trình tiêu chuẩn ISO 9001- 2000. công ty còn thành lập phòng
ISO- IT để đảm nhận vấn đề kiểm tra chất lượng dịch vụ cung cấp, tiến hành đầu tư ứng dụng
CNTT hiện đại, nhằm tạo ra: Mối liên hệ trao đổi trực tiếp, thường xuyên với các khách hàng
để đáp ứng yêu cầu của họ. Cập nhật, trao đổi, báo cáo, kết xuất các thông tin kịp thời, chính
xác. Quản lý, lưu giữ, đánh giá chính xác nhanh chóng, giảm bớt thời gian và giấy tờ.
• Tổng thời gian thực hiện 1 đơn hàng thông thường trong khoảng 30 ngày.
• Tỷ lệ đơn hàng hoàn hảo chiếm 89% trên tổng số đơn hàng của khách hàng, các
đơn hàng còn lại là do không đáp ứng về thời gian giao hàng, số lượng.
• Chất lượng dịch vụ của công ty nhìn chung tốt tuy nhiên có một số đơn hàng sai
như giao hàng không đúng chỉ dẫn, thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan… tuy vậy 80%
khách hàng trung thành với công ty. Bên cạnh đó, thị trường các loại hàng hóa vận chuyển mở
rộng nên số lượng khách hàng mới ngày càng tăng.
b. Trình độ công nghệ
Trải qua gần 10 năm trưởng thành và phát triển, GSLINES đã thực hiện thành công chiến
lược đa dạng hóa kinh doanh, các hoạt động kinh doanh riêng biệt được liên kết với nhau thành
chuỗi dịch vụ khép kín đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để thực hiện được điều đó công ty đã
liên tục đầu tư, phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị hiện đại, con người
cho từng lĩnh vực. Các thiết bị của công ty tại thời điểm hiện nay đều được nhập khẩu từ các
nước phát triển trên thế giới, sản xuất theo công nghệ tiên tiến, năng lực bốc xếp, chuyên chở
lớn, có thể phục vụ khách hàng một cách hiệu quả, an toàn, nhanh chóng. Có thể nói cảng
Green port ra đời đã tạo ra bước ngoặt lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp với
xu thế phát triển của ngành vận tải biển.
Trường Đại học Thương Mại
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5

Hiện tại trong toàn công ty đã trang bị đầy đủ hệ thống CNTT. Về mạng vật lý, mạng LAN
đã được thiết lập. Trong mỗi khu vực sử dụng đường truyền ADSL tốc độ cao, kết nối và trao
đổi thông tin giữa các khu vực và trung tâm. Công ty cũng đã đầu tư hệ thống phần mềm hiện
đại (TMS, CMS, BRAVO …), được thiết kế theo đặc thù riêng và theo yêu cầu của từng bộ
phận. Tiện ích của các phần mềm này đã và đang được triển khai một cách triệt để và tiếp tục
được xem xét và mở rộng thêm các tiện ích khác. Bên cạnh đó, Tổng công ty đang tiến hành
triển khai dự án E-Viconship để tạo cho việc quản lý các hoạt động của công ty trở lên dễ dàng,
chính xác, trung thực và tiên tiến.
c. Năng lực quản lý và điểu hành
Cơ cấu tổ chức và trình độ của bộ máy quản lý của công ty là 1 trong những nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của bấy kỳ công ty nào. Vì vậy GSLINES đã xây dựng
một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khá hợp lý và ít có sự chồng chéo qua đó giám đốc của công ty có
thể dễ dàng quản lý đưa ra những quyết định 1 cách nhanh nhất, chính xác nhất đến các quản lý
cấp dưới và ngược lại các thông tin phản hồi cũng được thông suốt. Mỗi phòng ban đảm nhận
nhiệm vụ khác nhau hỗ trợ nhau và không bị chồng chéo giữa các phòng ban.
Nhờ đó giúp công ty đạt được hệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh được
những lãng phí về con người, cơ sở vật chất từ đó tiết kiệm được chi phí quản lý, hạ giá thành
sản phẩm. Bộ máy quản lý của công ty có trình độ chuyên môn cao, có thể bao quát đầy đủ
thực hiện tốt các chức năng như dự báo, tổ chức, động viên và hạch toán.
d. Vị thế của công ty
Trong quá trình hoạt động, công ty luôn coi trọng việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
sản xuất, đào tạo bổ sung nguồn nhân lực. So với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành,
công ty là một trong những doanh nghiệp đứng trong tốp dẫn đầu về thị phần, uy tín, hiệu quả
hoạt động và tính năng động, nhậy bén trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. GSLINES
thể hiện khả năng vượt trội trong kiểm soát, quản lý chi phí hoạt động, khả năng sinh lời trên
vốn cổ đông luôn ở mức cao nhất. Với chi phí thấp, giá thành dịch vụ của DN luôn mang tính
cạnh tranh, nhưng vẫn đảm bảo thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Thị phần một số dịch
vụ chủ yếu của công ty so với khu vực cảng Hải Phòng như sau:
- Sản lượng container thông qua khu vực kho, bãi, cảng của GSLINES so với toàn khu vực
Hải Phòng chiếm khoảng 26%.

- Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của GSLINES trên địa bàn Hải Phòng chiếm trên
70%.
- Hàng hóa qua kho CFS chiếm 65% thị phần so với toàn khu vực phía Bắc.
Trường Đại học Thương Mại
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
CHƯƠNG 3
CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
LOGISTICS CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN NGÔI SAO XANH
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
3.1.1 Những điểm mạnh cần phát huy của GSLINES
Nhìn lại những năm hoạt động trước đây kể từ khi thí điểm chuyển từ công ty nhà nước
sang công ty cổ phần, GSLINES hoàn toàn có quyền tự hào về những gì mà công ty nói
chung và đội ngũ cán bộ, nhân viên nói riêng đã đạt được. GSLINES liên tục phát triển
không những về quy mô tổ chức, thị phần mà còn nâng cao hình ảnh, uy tín của mình
trong một thị trường dịch vụ vận tải biển đầy năng động và hấp dẫn.
• Công ty có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt với hệ thống Cầu cảng Green
Port có diện tích và trọng tải tiếp nhận chỉ đứng sau Cảng Hải Phòng. Green Port được trang bị
4 cần trục với trọng tải 40T đảm bảo cho việc bốc xếp container trên cầu cảng được diễn ra một
cách nhanh chóng. Công ty có các xe chuyên dùng vận tải container có khả năng vận chuyển
trên tất cả các miền của đất nước Việt Nam và vận chuyển cho các loại hàng hóa không hạn
chế về chiều rộng, kích thước.
• Việc sử dụng các loại xe chuyên dụng cùng đội ngũ lái xe tay nghề cao đã tạo cho
công ty một uy tín vững chắc. Ngoài ra công ty còn áp dụng phương pháp khai thác, quản lý
tiên tiến như áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 và
áp dụng Giải pháp phần mềm tích hợp DN (ERP) trong hoạt động dịch vụ vận tải biển,
hơn thế nữa còn gửi cán bộ đi đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình dộ chuyên môn.
• Với đội ngũ nhân viên gồm các chuyên gia lành nghề trong khai báo thủ tục hải quan về
hàng hoá xuất nhập khẩu qua cảng biển và địa điểm thông quan trong đất liền đảm bảo các
chuyến hàng xuất nhập khẩu sẽ được giải quyết một cách chuyên nghiệp, hiệu quả và nhanh

chóng. Các nhân viên của công ty luôn cập nhật những tài liệu mới hàng ngày từ Hải quan Việt
Nam và đảm bảo kê khai kịp thời cũng như tuân thủ các qui định của Nhà nước.
3.1.2 Những điểm yếu của GSLINES trong quá trình cung ứng dịch vụ vận tải biển
Bên cạnh những thành công thì công ty cũng vẫn còn có nhiều tồn tại đó là:
• Mặc dù công ty đã có nhiều ý thức trong việc áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động kinh doanh của mình nhưng vẫn còn kém xa so với các công ty logistics nước ngoài. Ví
dụ như về website của công ty thì chỉ đơn thuần giới thiệu về mình, về dịch vụ của mình nhưng
thiếu các tiện ích mà khách hàng cần như lịch tàu, e-booking, theo dõi chứng từ…các chủ hàng
cần 1 yếu tố đó chính là khả năng nhìn thấy và kiểm soát đơn hàng của mình. Chính điểm này
làm giảm sức cạnh tranh của công ty so với các công ty trong nước cũng như nước ngoài.
Trường Đại học Thương Mại
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
• Công ty thiếu một đội ngũ chuyên viên trong ngành vận tải biển chuyên nghiệp và được
đào tạo bài bản không chi giỏi nghiệp vụ mà còn phải thông tường luật pháp, có khả năng
thuyết phục khách hàng. Có thể đối với các công ty trong nước trình độ của đội ngũ lao động là
giỏi, giàu kinh nghiệm nhưng nếu so sánh với các nước trong khu vực và thế giới thì trình độ
CBCNV của GSLINES vẫn còn non yếu, chưa thể đáp ứng yêu cầu hội nhập. do chi phí có hạn
nên số cán bộ được đi đào tạo ở nước ngoài là rất ít.
• Các sỹ quan, thuyền viên là linh hồn của đội tàu biển của công ty vừa thiếu lại vừa yếu
về chất lượng về khả năng thực hành và ngoại ngữ, một số ít còn hiếu sự cần mẫn trong công
việc. Với thực trạng như vậy lẽ mọi CBCNV luôn đoàn kết nhất trí, nâng cao tinh thần tự giác
hết mình vì sự phát triển của công ty nhưng ở công ty vẫn còn xuất hiện tình trạng cạnh tranh
nội bộ công ty dẫn đến hiệu quả làm việc kém. ‘
• Tầm phủ của công ty chỉ trong phạm vi nội địa hoặc một vài nước trong khu vực. Điều
này là một trong những cản trở khi các doanh nghiệp yêu cầu các dịch vụ trọn gói, nhất là trong
xu thế toàn cầu hóa ví dụ các chủ hàng như Nike, Adidas… thường có xu hướng tìm nguồn
cung ứng từ rất nhiều quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Hiện công ty không kết nối được với
mạng lưới toàn cầu và chỉ dừng lại ở nhà cung cấp dịch vụ vệ tinh cho các đối tác nước ngoài
có mạng điều hành toàn cầu, tức là chỉ làm một phần công việc trong chuỗi dịch vụ này như kê

khai thủ tục hải quan, thuê kho bãi…
• Đội tàu biển nhỏ về số lượng và chưa cân đối về chủng loại tàu chủ yếu là tàu chở hàng
rời, hàng bách hóa, số lượng tàu container còn quá ít. Công ty hiện nay mới đưa vào khai thác
1 cảng là Green Port dẫn đến sự quá tải ngoài ra công ty còn thiếu hụt các phương tiện vận tải,
phương tiện bốc dỡ container, sự lạc hậu của kho bãi và đặc biệt là sự hạn chế trong việc kết
nối giữa cảng biển với hệ thống vận tải nội địa. Hệ thống kho bãi chứa hàng vói quy mô còn
nhỏ nên có nhiều thời điểm hàng hóa tại cảng bị ùn tắc có lúc thiếu bãi xếp chứa container.
Năng lực của các cảng biển hạn chế, chưa có cảng trung chuyển quốc tế, tàu container chuyên
chở hàng hóa đến cảng là loại tàu feeder nên giá cước chuyên chở cao.
• Bên cạnh đó, công tác bảo quản, duy tu bảo dưỡng thiết bị còn chưa được quan tâm
đúng mức. Do không phân trách nhiệm này cho một phòng ban cụ thể nên mạnh ai nấy dùng
nhưng không ai thấy mình có trách nhiệm phải giữ gìn cẩn thận.
• Hiện tại công ty chưa có văn phòng đại diện của công ty mình đặt tại nước ngoài nên
không có thông tin, công việc phải giải quyết thông qua các đại lý của các công ty nước
ngoài… Công tác marketing của công ty vẫn chưa hiệu quả, chưa có những hình thức quảng
cáo nhằm gây sự chú ý của khách hàng nên dịch vụ của công ty vẫn chưa được biết đến nhiều.
Vì vậy mà hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty vẫn còn mờ nhạt trên thị trường.
Trường Đại học Thương Mại
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Nhật- K42A5
Nói tóm lại, công ty không thể tự bằng lòng với những gì đã có mà cần phải nỗ lực hơn nữa
mới có thể giành được vị trí cao hơn trên thị trường vận tải biển ở Việt Nam.
3.2 Các đề xuất, kiến nghị với hoạt động cung ứng dịch vụ vận tải biển của GSLINES
3.2.1 Dự báo thị trường dịch vụ vận tải biển 2010
Ngành vận tải biển đã trải qua một năm 2009 với nhiều khó khăn nối tiếp sự sụt giảm mạnh
vào cuối năm 2008, nhưng nhìn chung, khó khăn đã không quá trầm trọng như các dự báo. Sau
một thời gian dài tăng trưởng liên tục ở mức cao 8 – 9%, nhu cầu vận chuyển thế giới (theo
trọng tải) giảm 3% trong năm 2009 và dự kiến sẽ trở lại đà tăng với tốc độ 6 – 7% trong năm
2010. Về phía cung, đội tàu thế giới tăng thêm khoảng 7 – 8% trong năm 2009, hiệu suất khai
thác tàu cũng giảm về mức thấp nhất từ thập niên 80 trong năm này và dự kiến hiệu suất

khaitháctàusẽvẫntiếptụcởmứcthấptrongnăm2010sắptới.
Vận tải hàng lỏng (dầu và các sản phẩm dầu) là loại hình vận chuyển mà giá cước ít bị sụt
giảm nhất trong số các loại hình vận tải biển chính. Năm 2010, sự hồi phục của kinh tế thế giới,
đặc biệt là các nước nhập khẩu dầu thô như Bắc Mỹ (30% nhu cầu dầu mỏ thế giới), Đông Âu
(24%) sẽ làm tăng nhu cầu. OPEC dự kiến, nhu cầu dầu mỏ thế giới giảm xuống 84,31 triệu
thùng/ngày trong năm 2009 nhưng sẽ tăng lên trung bình 85,07 triệu thùng/ngày trong năm
2010. DN vận tải dầu Việt Nam sẽ gặp khó khăn hơn khi nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất đã
bắt đầu đi vào hoạt động và khi hoàn thiện sẽ đáp ứng được 30% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ở
Việt Nam.
Kinh tế thế giới tăng trưởng tốt hơn trong năm 2010 sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động
xuất khẩu - hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam là hàng hóa cơ bản, phục vụ
đời sống thiết yếu như gạo, giầy dép, dệt may, thủy sản… mặc dù không tránh được suy giảm
nhưng sẽ khó bị giảm mạnh trong điều kiện thu nhập vẫn bị thu hẹp và nhanh chóng tăng trở lại
khi có tín hiệu khả quan.
Do kinh tế phục hồicác dự án đầu tư nước ngoài đăng ký trong những năm vừa qua sẽ được
giải ngân nhiều hơn trong năm 2010 , dẫn đến nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu sẽ tăng. Các chương trình kích cầu sản xuất - đầu tư - tiêu dùng phát huy tác dụng sẽ dẫn
đến nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu như sắt thép, vật liệu xây dựng, xăng dầu… tăng cao.
Các DN sẽ tận dụng cơ hội từ chương trình hỗ trợ lãi suất của Chính phủ (trung hạn và dài hạn)
để mua sắm máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, đồng thời tận dụng cơ hội giá rẻ từ thị
trường thế giới. Năng lực sản xuất trong nước được nâng cao thì nhu cầu nhập khẩu nguyên vật
liệu phục vụ đầu tư, xây dựng, sản xuất, xuất nhập khẩu cũng gia tăng dẫn đến nhu cầu vận tải
biển sẽ tăng trong năm 2010. Năm 2010 dự kiến sẽ có ít đơn đóng tàu mới do số tàu nằm chờ
hàng tại cảng vẫn còn khá nhiều nhưng các tàu đóng mới đến hạn giao trong năm 2010 vẫn là
376 tàu với tổng trọng tải hơn 1,7 triệu TEU.
Trường Đại học Thương Mại
25

×