mục lục
mục trang
phần mở đầu 1
Vấn đề là gì? 1
Mục đích của đề tài 2
phần chính
1. Cơ sở lí luận 3
1.1. Các khái niệm 3
1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội 3
1.2.1. Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên 3
1.2.2. Tự nhiên - Con ngời - Xã hội nằm trong 4
một chỉnh thể thống nhất
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội 5
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên 5
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa 6
tự nhiên và xã hội
1.2.6. Môi trờng - vấn đề của chúng ta 7
2. Vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam 7
2.1. Khái quát về môi trờng và các nguồn tài nguyên của 7
Việt Nam
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam 12
2.1.2. Tài nguyên nớc Việt Nam 12
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam 13
2.1.4. Môi trờng và tài nguyên biển Việt Nam 13
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học 13
2.1.6. Vấn đề môi trờng ở Việt Nam 15
2.2. Nhìn ra thế giới - Những bài học 17
2.2.1. Vấn đề môi trờng trên thế giới 17
2.2.2. Thế giới hành động - Lối thoát 18
2.3. Việt Nam hành động 20
phần kết 22
tài liệu tham khảo 23
1
2
phần chính
Vấn đề là gì?
Trái Đất một hành tinh kì diệu và khác biệt. Nó khác với mọi hành tinh khác
ở chỗ nó có sự sống và nó là ngôi nhà duy nhất của chúng ta. Sự sống trên Trái
Đất đã bắt đầu từ những thành phần nhỏ bé nhất. Sự sống ấy đã phát triển lên
ngày một lớn mạnh. Thế rồi con ngời xuất hiện. Kể từ lúc ấysự sống trên Trái
Đất đã thực khác trớc. Con ngời đã làm biến đổi thế giới xung quanh họ một
cách mạnh mẽ hơn bất kì sinh vật nào khác cùng tồn tại trên Trái Đất này. Điều
gì đã làm cho họ có đợc khả năng đó - đó là t duy để hành động.
Một trong số những vấn đề làm cho con ngời phải t duy nhiều nhất, có lịch
sử lâu dài nhất là mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội. Tự nhiên và xã hội là hai
khái niệm lớn nhất và gần gũi nhất với con ngời. Con ngời đồng thời tồn tại và
là sản phẩm của tự nhiên và xã hội do đó con ngời quan tâm đến hai thực thể
này là lẽ đơng nhiên.
Kể từ khi ra đời quan điểm về mối quan hệ này đã thay đổi khá nhiều.
Trong một thời gian rất dài hai khái niệm này đã đợc đem đối lập nhau, theo
quan điểm đó tự nhiên và xã hội hoàn toàn tách rời nhau, không liên quan đến
nhau. Quan điểm này ngày nay vẫn còn tồn tại trong quan điểm nhiều ngời đã
dẫn đến nhiều hành vi phá hủy thiên nhiên mà họ không biết rằng đang phá hủy
tơng lai chính con em mình.
Quan niệm này quả là một sai lầm lớn, thc tế và lí luận khoa học đều
chứng tỏ rằng tự nhiên và xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó cùng
nằm trong một tổng thể bao gôm tự nhiên, con ngời và xã hội.
Con ngời và xã hội đã dựa trên nền tảng tự nhiên mà tồn tại và phát triển, nh-
ng chính trong quá trình tồn tại và phát triển ấythì nền tảng tự nhiên lại bị phá
hủy, đăc biệt là trong thời đại hiện nay khi khoa học kĩ thuật phát triển mạnh
mẽ va dân số toàn cầu đang bùng nổ thì tự nhiên và môi trờng càng bị phá hủy
mạnh mẽ hơn. Các nhà bác học nhìn xa trông rộng nh Z.Lamark, 1820 đã viết:
"Mục đích của con ngời dờng nh là tiêu diệt nòi giống mình, trớc hết là làm cho
Trái Đất trở thành không thích hợp với sự c trú".
Nếu chúng ta không muốn tiên đoán oan nghiệt này trở thành sự thật thì đã
đến lúc để hành động trớc khi quá muộn. Đã đến lúc con ngời cần xác định rõ
mối quan hệ giữa xã hội của họ vơí tự nhiên và quan tâm đến các vấn đề môi tr-
ờng.
3
Việt Nam một nớc đang trong quá trình CNH-HĐH đất nớc, chúng ta cũng
có những vấn đề về môi trờng, chúng ta cần phải có quan điểm đúng đắn để giải
quyết những vấn đề này trớc khi mọi việc trở nên quá tồi tệ.
Mục đích của đề tài
Tiểu luận này đợc viết nhằm nêu lại quan điểm của Triết học Mác-Lênin về
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đồng thời trên cơ sở: Mối quan hệ biện
chứng giữa tự nhiên và xã hội phân tích vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở
Việt Nam.
Bên cạnh đó nó cũng đợc hi vọng có thể thay đổi đợc nhận thức xã hội nhằm
tạo ra những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân, tạo thuận lợi
cho việc bảo vệ môi trờng ở Việt Nam.
phần một
1. Cơ sở lí luận:
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội đã đợc con ngời quan tâm từ rất sớm,
cho đến nay quan niệm về vấn đề này đã trở nên hoàn thiện hơn bao giờ hết.
1.1. Các khái niệm:
Để bắt đầu chúng ta hãy làm rõ các khái niệm:
Tự nhiên: theo nghĩa rộng tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất vô cùng vô tận.
Theo nghĩa này thì con ngời vã xã hội loài ngời cũng là một bộ phận của tự
nhiên.
Chúng ta xem xét tự nhiên theo nghĩa này.
Xã hội: xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình, thái này lấy
mối quan hệ của con ngời và sự tác động lẫn nhau giữa ngời với ngời làm nền
4
tảng. Theo Mác: "Xã hội không phải gồm các cá nhân ngời. Xã hội biểu hiện
tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với nhau".
1.2. Mối quan hệ biên chứng giữa tự nhiên và xã hội:
Tự nhiên và xã hội thực sự có một mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau:
1.2.1 Xã hội - bộ phận đặc thù của tự nhiên:
Theo định nghĩa tự nhiên là toàn bộ thế giới vật chất tồn tại khách quan vậy
con ngời và xã hội loài ngời cũng là một bộ phận của thế giới vật chất ấy - con
ngời và xã hội ncũng là bộ phận của tự nhiên.
Nguồn gốc của con ngời là tự nhiên. Quá trình phát triển của tự nhiên đã sản
sinh ra sự sống và theo quy luật tiến hóa, trong những điều kiện nhất định, con
ngời đã xuất hiên từ động vật. Con ngời sống trong giới tự nhiên nh mọi sinh
vật khác bởi con ngời là một sinh vật của tự nhiên. Ngay cả bộ óc con ngời, cái
mà con ngời vẫn tự hào cũng chính là sản phẩm cao nhất của vật chất. Chính tự
nhiên là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của con ngời.
Con ngời ra đời không chỉ nhờ những quy luật sinh học mà còn nhờ lao
động. Lao động là một quá trình đợc tiến hành giữa con ngời với tự nhiên, trong
quá trình này con ngời khai thác và cải tiến giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu
tồn tại của mình. Trong lao động cấu tạo cơ thể ngời dần hoàn thiện và do nhu
cầu trao đổi thông tin ngôn ngữ xuất hiện. Lao động và ngôn ngữ là hai kích
thích chủ yếu chuyển biến bộ não động vật thành bộ não ngời, tâm lý động vật
thành tâm lý ngời.
Sự hình thành con ngời đi kèm với sự hình thành các quan hệ giữa ngời vứi
ngời, cộng đồng ngời dần thay đổi từ mang tính bầy đàn sang một cộng đồng
mới khác hẳn về chất, ta gọi đó là xã hội. Đây cũng là quá trình chuyển biến từ
vận động sinh học thành vận động xã hội.
Vậy xã hội là gì?
Xã hội là hình thái vận động cao nhất của vật chất, hình thái này lấy mối
quan hệ của con ngời và sự tác động lẫn nhau giữa ngời với ngời làm nền tảng.
Xã hội biểu hiện tổng số mối liên hệ và những quan hệ của các cá nhân với
nhau, "là sản phẩm của sự tác động qua lại giữa những con ngời".
Nh vậy xã hội cũng là một bộ phận của tự nhiên. Song bộ phận này có tính
đặc thù thể hiện ở chỗ: phần còn lại của tự nhiên chỉ có những nhân tố vô thức
và mù quáng tác động lẫn nhau; còn trong xã hội, nhân tố hoạt động là của con
ngời có ý thức, hành động có suy nghĩ và theo đuổi những mục đích nhất định.
Hoạt động của con ngời không chỉ tái sản xuất ra chính bản thân mình mà còn
tái sản xuất ra giới tự nhiên.
5
1.2.2. Tự nhiên - Con ngời - Xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất:
Con ngời và xã hội không chỉ là một bộ phận của tự nhiên. Hơn thế tự nhiên
- con ngời - xã hội nằm trong một chỉnh thể thống nhất.
Theo nguyên lí về tính thống nhất vật chất của thế giới thì thế giới tuy vô
cùng phức tạp, đa dạng và đợc cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau song suy
đến cùng có ba yếu tố cơ bản là tự nhiên, con ngời và xã hội loài ngời. Ba yếu
tố này thống nhất với nhau trong một hệ thống tự nhiên - con ngời - xã hội bởi
chúng đều là những dạng thức khác nhau, những trạng thái, đặc tính, mối quan
hệ khác nhau của vật chát đang vận động.
Thế giới vật chất luôn luôn vận động theo những qui luật, tất cả các quá trình
trong tự nhiên, con ngời và xã hội đều chịu sự chi phối của những qui luật phổ
biến nhất định. Sự hoạt động của các qui luật đó đã nồi liền các yếu tố của thế
giới thành một chỉnh thể thống nhất vĩnh viễn và phát triển không ngừng trong
không gian và theo thời gian.
Con ngời là hiện thân của sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội:
Con ngời là sản phẩm của tự nhiên. Con ngời tạo ra xã hội. Con ngời vốn
tồn tại trong tự nhiên nhng sau khi tạo ra xã hội thì lại không thể tách rời xã
hội. Để trở thành một con ngời đích thực con ngời cần đợc sống trong môi trờng
xã hội, trong mối quan hệ qua lại giữa ngời với ngời với ngời.Con ngời mang
trong mình bản tính tự nhiên và bản chất xã hội.
Chính vì thế ta có thể nói rằng con ngời còn là hiện thân của sự thống nhất
giữa xã hội và tự nhiên.
1.2.3. Tự nhiên - nền tảng của xã hội:
Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên nó tơng tác với nhau. Đây là một
mối quan hệ biện chứng hai chiều, trớc hết ta xét chiều thứ nhất là những tác
động của tự nhiên lên xã hội loài ngời.
Tự nhiên vô cùng quan trọng với xã hội .Tự nhiên vừa là nguồn gốc của sự
xuất hiện xã hội vừa là môi trờng tồn tại và phát triển của xã hội.
Tự nhiên là nguồn gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội đựoc hình thành
trong sự tiến hóa của thế giới vật chất.
Tự nhiên là môi trờng tồn tại và phát triển của xã hội vì chính tự nhiên đã
cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho sự sống của con ngời và cũng chỉ
có tự nhiên mới cung cấp đợc những điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản
xuất xã hội. Theo Mác, con ngời không thể sáng tạo ra đợc cái gì nếu không có
giới tự nhiên, nếu không có thế giới hữu hình bên ngoài. Đó là vật liệu trong đó
6
lao động của con ngời đợc thực hiện, trong đó lao động của con ngời tác động,
từ đó và nhờ đó, lao độn của con ngời sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại tự nhiên đã xung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội, mọi thứ mà
lao động của con ngời cần. Mà chính lao động đã tạo ra con ngời và xã hội do
đó vai trò của tự nhiên với xã hội là vô cùng to lớn. Tự nhiên có thể tác động
thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội; có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm
xã hội phát triển bởi nó là nền tảng của xã hội.
1.2.4. Tác động của xã hội đến tự nhiên:
Tự nhiên tác động đế xã hội nhiều nh thế nào thĩ xã hội cũng tác động lại
vào tự nhiên nh thế.
Trớc hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên nh vậy
mỗi thay đổi của xã hội cũng có nghĩa là tự nhiên thay đổi.
Bên cạnh đó xã hội còn tơng tác với phần còn lại của tự nhiên một cách
mạnh mẽ. Sự tơng tác này thông qua các hoạt động thực tiễn của con ngời trớc
hết là quá trình lao động sản xuất. Lao động là đặc trng cơ bản đầu tiên phân
biệt hoạt động của con ngời với động vật. Song lao động cũng là yếu tố đầu
tiên, cơ bản nhất, quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ giữa xã hội và
tự nhiên. Bởi "lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời và tự
nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ngời làm
trung gian, điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên".
Sự trao đổi chất giữa con ngời và tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp
cho con ngời điều kiện vật chất để con ngời sống và tiến hành hoạt động sản
xuất. Cũng chính trong quá trình sử dụng những nguồn vật chất này con ngời đã
làm biến đổi nó và các điều kiện môi trờng xung quanh tức là làm biến đổi tự
nhiên một cách mạnh mẽ. Hoạt động sống và lao động sản xuất của con ngời
trong xã hội là vô cùng phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng
phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng phong phú nh khai thác
khoáng sản, đánh bắt cá hay kể cả đốt rừng, đẩy trả rác thải ra tự nhiên
Thực tế xã hội luôn tác động tự nhiên. Giờ đây với sức mạnh của khoa học
công nghệ, một lực lợng dân số khổng lồ, sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn
bao giờ hết.
Vấn đề hiện nay là trong quá trình tác động nàycon ngời cần kiểm tra, điều
tiết việc sử dụng khai thác, bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên, nếu
không thì khủng hoảng sẽ xảy ra, sự cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội sẽ
bị đe dọa. ấy vậy mà hiện nay con ngời lại đang đi ngợc lại với những điều
7
đúng đắn: Con ngời chính là sinh vật có khả năng làm biến đổi tự nhiên nhiều
nhất - Chính vì vậy họ đang là sinh vật tàn phá thiên nhiên khủng khiếp nhất.
Tóm lại trong mối quan hệ với môi trờng tự nhiên xã hội có vai trò ngày
càng quan trọng. Để giữ gìn môi trờng tồn tại và phát triển của mình con ngời
cần nắm chắc các qui luật tự nhiên, kiểm tra điều tiết sử dụng hợp lí, bảo quản
khai thác có hiệu quả đảm bảo khả năng tái tạo các nguồn vật chất của tự
nhiên, đảm bảo cân bằng hệ thống tự nhiên - xã hội.
1.2.5. Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội:
Có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội trong đó
quan trọng nhất là trình độ phàt triển của xã hội và sự độ nhận thức, vận dụng
qui luật tự nhiên, xã hội vào hoạt động thực tiễn của con ngời.
Mối quan hệ tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ phát triển của
xã hội:
Thông qua các hoạt động của con ngời lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội
đã trở nên gắn bó và quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định này phụ thuộc
vào trình độ phát triển của xã hội mà tiêu chí để đánh giá là phơng thức sản
xuất. Sự ra đời của những phơng thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển
về chất của xã hội loài ngời. Chính phơng thức sản xuất quy định tính chất của
mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi phơng thức sản xuất khác nhau sẽ có
những công cụ lao động khác nhau để khai thác giới tự nhiên, sẽ có những mục
đích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi công cụ thay đổi, mục đích sản xuất của
mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ giữa xã hội và tự
nhiên cũng thay đổi theo.
Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuật phát triển song với chế độ sở hữu t
nhân t bản chủ nghĩa thì con ngời coi tự nhiên không chỉ là môi trờng sống mà
còn là đối tợng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận. Khủng hoảng môi trờng
đã xảy ra ở nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhân loại. Để tồn tại và phát
triển con ngời phải chung sống hòa bình với thiên nhiên, thay đổi cách đối xử
với tự nhiên mà quan trọng nhất là phải xóa bỏ chế độ t hữu t nhân t bản chủ
nghĩa - nguồn gốc sâu xa của việc phá hoại tự nhiên nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi ngời.
Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức
và vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn:
Mối quan hệ giữa tự nhiên và con ngời đợc thể hiện thông qua hoạt động của
con ngời. Song con ngời hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự
8
nhiên và xã hội phụ thuộc vào trình độ nhận thức, trớc hết là nhận thức các quy
luật và việc vận dụng nó trong các hoạt động thực tiễn.
Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy luật thì con ngời đã
tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của xã hội. Ngợc
lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn trong giới
tự nhiên thì sự nghèo nàn đi của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống
tự nhiên - xã hội là không tránh khỏi. Con ngời sẽ phải trả giá và chịu diệt vong.
Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần đi kèm việc nhận thức quy luật của xã
hội và đồng thời vận dụng chúng trong thực tiễn.
Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận thức đã đợc nang lên
nhiều vấn đề còn lại là phải hành động cho đúng.
Để tuân theo các quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế độ t bản chủ nghĩa là
con đờng duy nhất.
1.2.6. Môi trờng - vấn đề của chúng ta:
Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, môi trờng và ảnh hởng của
nó đến sự tồn tại và phát triển của xã hội có lẽ là vấn đề quen thuộc nhất, nó th-
ờng xuyên đợc nhắc đến quanh ta.
Môi trờng là gì?
Môi trờng là toàn bộ những điều kiện mà trong đó con ngời sinh sống. Khái
niệm này bao hàm cả môi trờng tự nhiên và môi trờng xã hội. ở đây chúng ta sẽ
chỉ chủ yếu xét đến môi trờng tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên đợc sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau nh môi trờng
sinh thái, môi trờng sinh quyển. Môi trờng sinh thái là điều kiện thờng xuyên và
tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Nh vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thì môi trờng sinh thái đại
diện cho bộ phận còn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận đặc thù của tự nhiên là
xã hội.
Vai trò của môi trờng sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở những
giai đoạn khác nhau cũng đợc thể hiện một cách khác nhau.
Khi xã hội còn ở trình độ mông muội - khi con ngời chủ yếu chỉ biết săn bắt
hái lợm những sản phẩm có sẵn trong tự nhiên thì hầu nh con ngời hoàn toàn bị
giới tự nhiên chi phối, thống trị. Cuộc sống xã hội hoàn toàn phụ thuộc môi tr-
ờng tự nhiên.
Khi con ngời văn minh hơn - nhất là khi khoa học kĩ thuật phát triển thì con
ngời đã từng bớc chế ngự đợc tự nhiên. Con ngời đã từng bớc chế ngự , khai
thác tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Nhiều ngành nghề ra đời từ những
9
điều kiện tự nhiên nh nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác khoáng sản, đồng thời
có những ngành ít phụ thuộc tự nhiên hơn cũng ra đời nh điện tử, phần mềm
(mới ra đời trong thời gian gần đây).
Tuy nhiên cho đến nay xã hội vẫn phụ thuộc môi trờng tự nhiên rất nhiều, nó
có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất, do đó ảnh hởng
đến năng suất lao động, tốc độ phát triển của xã hội.
Ta có thể lấy một ví dụ về sự ảnh hởng của môi trờng đối với sự phát triển
của xã hội, hãy xem những sự phụ thuộc vào môi trờng tự nhiên từ xa xa của
các xã hội đã ảnh hởng đến tận ngày nay nh thế nào:
Đây là một đoạn trích từ bài viết "Jared Diamond và vận mệnh của các
nền văn minh" của tác giả Trần Hữu Dũng đăng trên tạp chí Tia Sáng số
3, tháng 3, năm 2005:
Trong cuốn "Súng, Vi trùng, và Thép: Định mệnh của các Xã hội Loài
ngời" (Guns, germs and Steel: The Fates of Human Societies", New York:
Norton, 1997) Jared Diamond viện dẫn những yếu tố môi trờng và cấu trúc để
giải thích tại sao các nớc Tây phơng trổ nên thống trị thế giới. Mục đích của
ông, Diamond bộc bạch ngay từ đầu, là nhằm triệt hạ những ý kiến cho rằng
chủng tộc, văn hóa và truyền thống có ảnh hởng quyết định đến những khác biệt
về công nghệ của những xã hội khác nhau, trên những châu lục khác nhau,
trong suốt lịch sử.
Diamond tóm tắt phát hiện của ông nh sau: Lịch sử của các nhóm dân khác
nhau không phải vì sự khác biệt sinh học (biological) giữa các sắc dân mà vì sự
khác biệt về môi trờng sinh sống ngay từ đầu. Nói cách khác, lý do căn bản của
sự bất bình đẳng trong thế giới ngày nay bắt nguồn từ rất xa trong quá khứ.
Hãy lấy năm 1500 sau công nguyên làm điểm mốc. Có thể xem năm này là
khởi điểm thời kỳ các nớc châu Âu đi chinh phục các châu lục khác. Lúc ấy thì
các nớc đã có sự khác biệt về trình độ công nghệ và tổ chức chính trị. Phần lớn
Âu, á và Bắc Phi đã có những quốc gia ở vào thời kỳ đồ sắt thậm chí vài nớc đã
sắp sang thời kỳ công nghiệp hóa. Hai nhóm ở châu Mỹ (Inca và Aztec) đã là
những đế quốc có dụng cụ bằng đá và bắt đầu thử nghiệm với đồng. Những dân
tộc khác thì kém phát triển hơn: Đa số dân ở châu úc, châu Mỹ và châu Phi
(vùng dới Sahara) vẫn còn hoàn toàn dựa vào nông nghiệp, thậm chí vài nhóm
vẫn còn sống nhờ săn bắn và lợm nhặt với khí cụ bằng đá.
Lẽ dĩ nhiên, những khác biệt ấy về trình độ công nghệ vào khoảng năm 1500
là nguyên do gần gũi nhất đa đến sự chênh lệch hiện nay trên thế giới. Những
đế quốc có khí cụ bằng sắt sẽ chinh phục hoặc tiêu diệt những nhóm dân chỉ có
10
khí cụ bằng đá. Nhng Jared Diamond không hoàn toàn thỏa mãn với cách trả lời
này. Ông gặng hỏi: Nhng tại thế giới lại có tình trạng ấy vào năm 1500?
Ngợc dòng lịch sử xa hơn nữa, từ khi thời đại băng hà chấm dứt cho đến
11000 năm trớc tây lịch, mọi ngời ở khắp các châu lục đều sống nhờ săn bắn và
hái nhặt. Nh vậy, chính sự khác biệt về tốc độ phát triển (cụ thể là giữa lục địa
Âu á và những lục địa khác) từ năm 11000 trớc tây lịch đến 1500 năm sau tây
lịch đã đa đến sự chênh lệch mà ta thấy khoảng năm 1500.
Diamond đơn cử trờng hợp châu Âu thuộc địa hóa Tân Thế giới. Hiển nhiên,
đó là vì ngời châu Âu có tàu bè, có tổ chức chính trị, có súng, có gơm thép, có
ngựa, rồi cơ may lại đem theo những loại vi trùng bệnh tật giết thổ dân da đỏ
ngay trớc khi những ngời này đứng lên chống cự (vì thế sách có tên "Súng, Vi
trùng và Thép"). Song Diamond không dừng lại ở đó, ông tra hỏi thêm. Thế thì
tại sao dân châu Âu có những lợi điểm ấy mà thổ dân châu Mỹ không có (đặc
biệt, tại sao các vi trùng của dân châu Âu lại độc địa đối với thổ dân châu Mỹ
thay vì ngợc lại?). Càng truy gặng, càng lùi ngợc về quá khứ, Diamond càng
thấy các yêu tố môi trờng là quan trọng.
Cụ thể, Diamond phân biệt bốn cách khác nhau về môi trờng:
1. Khác nhau thứ nhất giữa các đại lục là về các giống thảo mộc và động vật
hoang dã mà con ngời có thể đem về nuôi trồng. Ông lý luận rằng khả
năng nuôi trồng là quyết định khả năng có lơng thực thặng d, và chỉ khi l-
ơng thực có thặng d thì xã hội mới "nuôi" đợc một thành phần
"chuyên viên" giúp xã phát triển những lĩnh vực nh công nghệ, văn hóa,
v.v Chính những phát triển này sẽ tạo cho xã hội liên hệ những u thế
chính trị và quân sự so với láng giềng.
2. Khác nhau thứ hai là về những yếu tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch (cả
ngời lẫn vật) trong cùng một lục địa. Những sự chuyển dịch này là dễ
dàng nhất ở lục địa Âu á, bởi vì hớng chính của lục địa này là đông tây,
tơng đói ít ngăn trở môi sinh và địa lý.
3. Khác nhau thứ ba là về những yếu tố ảnh hởng đến sự chuyển dịch giữa
các lục địa. Vì những ngăn cản địa lý, nhiều lục địa không nhận đợc
những công nghệ hay thú vật, thảo mộc từ các lục địa khác. Song,
Diamond cũng nhìn nhận, sự biệt lập này lắm khi cũng có lợi vì nó
khuyến khích phát triển những giống vật nuôi trồng tại địa phơng, cũng
nh các công nghệ bản địa.
4. Cái khác nhau cuối cùng là về dân số và diện tích đất đai. Lục địa càng
rộng càng đông dân thì càng có nhiều ngời phát minh. Hơn nữa, trong
11
một lục địa nh vậy sẽ có nhiều xã hội tranh đua hơn, rồi chính sự tanh
đua giữa các xã hội gần gũi nhau đó sẽ gây áp lực phát minh và cải cách,
bởi lẽ những quốc gia "tụt hậu" sẽ bị các quốc gia khác thống trị, thậm
chí tiêu diệt.
Một đoạn thích thú trong quyển sách là sự so sánh của Diamond về sự tiến bộ
công nghệ giữa Trung Quốc và Tây phơng. Trung Quốc đã có những hạm đội
viễn dơng vào những năm đầu của thế kỷ XV nhng sau đó không lâu thì lại giải
thể hạm đội này, chấm dứt mọi hoạt động viễn du, vì lệnh triều đình (cụ thể là
do sự tranh chấp quyền lực giữa các phe trong triều đình lúc ấy). ở châu Âu,
trái lại, nhà thám hiểm Columbus đã tìm đợc tài trợ cho chuyến đi của ông từ
triều đình Tây Ban Nha sau khi bị nhiều nơi khác từ chối. Theo Diamond, sự
thống nhất của Trung quốc cho phép nớc này canh tân trớc phơng Tây, song
cũng chính sự thống nhất sớm của Trung quốc đã làm giảm đi khả năng đổi mới
của nớc này. Triều đình ra lệnh một cái là mọi hoạt động canh tân dừng lại
ngay! ở châu âu thì khác: Một tiến bộ bị ngăn chặn ở nớc này có thể đợc tiếp
tục ở nớc khác. các nớc châu Âu đủ gần gũi nhau để chia sẻ những ý kiến mới,
nhng quyền hành lại không tập trung đến độ có thể hoàn toàn giết chết một ý
mới
Có nhiều ngời có thể không thấy thực sự bị thuyết phục bởi trọng tâm ý kiến
của ông (mà họ cho rằng) theo đó mọi việc đều là hậu quả tất nhiên của địa lí,
cộng với tình trạng dân số ngày càng cao. Nhiều ngời cho rằng Diamond coi
nhẹ vai trò của trí tuệ và do đó không thấy hết đợc sự quan trọng
của khoa học trong tiến trình lịch sử. Tuy nhiên trong lời bạt viết thêm khi cuốn
sách này tái bản năm 2003, Diamond khẳng định ông không hề xem nhẹ những
yếu tố về con ngời, t tởng hay văn hóa. Ông chỉ muốn nói rằng nhìn suốt nhiều
nghìn năm lịch sử thì vai trò của môi trờng và địa lí thực có tính quyết định.
Vài nét về Jared Diamond: Jared Diamond (ngời Mỹ, sinh năm 1937) hiện
là giáo s địa lí của trờng Đại học California tại Los Angeles (UCLA). Tuy ông
có bằng tiến sĩ về sinh lí học, nhng kiến thức của ông bao trùm hầu nh mọi
ngành, từ kiến trúc, ngôn ngữ, khảo cổ, đến động vật học, y học. Ông cũng
không phải là một học giả "tháp ngà": ông đã đi khắp châu lục, thậm chí sống
nhiều năm ở những nơi "gần nh tận cùng thế giới" (nh đảo Tân Ghi-nê, đảo
Phục Sinh). Hai cuốn sách của ông (một cuốn ra năm 1997, đoạt giải Pulitzer,
thuộc hàng "best seller", và một cuốn vừa ra cuối năm 2004) đã đặt ông vào
hàng ngũ những nhà t tởng hiện đại có nhiều ảnh hởng nhất ở Mỹ.
12
Bài trích trêm đợc đa ra chỉ nhằm đa thêm một ý kiến khẳng định tầm quan
trọng của môi trờng tự nhiên với xã hội chứ không có ý định bác bỏ vai trò của
con ngời.
Sự bùng nổ dân số:
Khi nói đến vấn đề môi trờng, tự nhiên và xã hội có một điểm ta không thể
không đề cập, đó là sự bùng nổ dân số.
Mỗi cá thể ngời đều có những nhu cầu của riêng nó, nó cần tiêu thụ các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, và gây ra các ảnh hởng nhất định đến môi trờng.
Khi dân số phát triển ngày càng cao thì nh cầu với tự nhiên càng lớn; những nhu
cầu thiết yếu nh ăn mặc, thực phẩm, thuốc men, nớc sạch ngày càng thiếu thốn.
Đồng thời nhiều vấn đề môi trờng cũng nảy sinh nh ô nhiễm nguồn nớc, rác
thải đặc biệt là việc tăng cờng khai thác các nguồn đến cạn kiệt các nguồn tài
nguyên nhằm đáp ứng các nhu cầu của con ngời. áp lực lên môi trờng ngày
càng lớn và thực sự khả năng chịu đựng của môi trờng là có hạn.
Sự bùng nổ dân số thực tế là sự tăng lên rất nhanh của số lợng cá thể của
quần thẻ ngời là một ví dụ cho sự phát triển vốn có ở tất cả các loài. Một quy
luật kèm theo là: Khi số lợng cá thể của quần thể vợt quá khả năng chịu đựng
của môi trờng thì sự chết hàng loạt sẽ xảy ra nhng thờng là từng vùng chứ
không phải là quy mô toàn cầu (I.M. Barrett and oth, 1986)
Nếu điều này xảy ra với loài ngời thì quả là tai họa. Mà những cách ứng xử
sai của con ngời với tự nhiên hiện nay đang làm giảm đi sức chịu đựng của tự
nhiên. Do đó chúng ta cần giải quyết tốt vấn đề môi trờng va c xử đúng với tự
nhiên.
Nguyên nhân của sai lầm này là do chế độ t hữu t bản chủ nghĩa, cần xóa bỏ
nó, khi xây dựng đựoc chế độ xã hội chủ nghĩa, con ngời sẽ c xử tốt hơn với tự
nhiên vì không còn bị lợi nhuận chi phối.
2. Vấn đề bảo vệ môi trờng hiện nay ở Việt Nam:
Qua phần trên chúng ta thấy rõ ràng cần phải bảo vệ môi trờng, gìn giữ sự
cân bằng của hệ thống tự nhiên - xã hội nhằm đảm bảo sự tồn tại phát triển lâu
dài và ổn định cho xã hội loài ngời. Giờ chúng ta sẽ xem xét vấn đề trong điều
kiện cụ thể của Việt Nam.
2.1. Khái quát về môi trờng và các nguồn tài nguyên của Việt Nam:
13
Việt Nam: Những số liệu thống kê chính
Thủ đô : Hà Nội
Ngôn ngữ chính thức : tiếng Việt
Đơn vị tiền tệ : đồng
Diện tích : 329.566 km2
Dân số ớc tính (năm 1998) : 78 triệu ngời
Tốc độ tăng trởng dân số : 2,3%
Mật độ dân c : 210 ngời/km2
Thời gian tăng gấp đôi số dân : 31 năm
Diện tích bảo tồn trên tổng số diện tích : 7 %
Tổng số diện tích đợc bảo tồn : 22.976 km2
Số khu vực đợc bảo tồn : 101
Nguồn: UNFPA, Cục kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Các nguồn tài nguyên Việt Nam:
2.1.1. Tài nguyên đất Việt Nam:
Quỹ đất của việt Nam có tổng diện tích hơn 33 triệu ha, tổng diện tích đất
bình quân đầu ngời là 0,6 ha (đứng thứ 159 trên thế giới).
Tổng số có hơn 16 triệu ha đất feralit, 3 triệu ha đất phù sa, đất mùn vàng đỏ
hơn 3 triệu ha, đất xám bạc màu hơn 3 triệu ha Tổng tiềm năng dự trữ quỹ đất
nông nghiệp của Việt Nam là 10 - 11 triệu ha, trong đó gần 7 triệu ha đợc sử
dụng vào nông nghiệp, 3 trên 4 trong số đó là trồng cây hàng năm.
Mặn hóa, chua phèn hóa, bạc màu hóa, cát lấn , đất trũng úng nớc, đất dễ bị
thoái hóa, đất khó phục hồi là những vấn đề cần phải lu ý.
2.1.2. Tài nguyên nớc Việt Nam:
Việt Nam có khoảng 2345 con sông (dài từ 10 km trở lên).
Tổng dòng chảy của hệ thống sông Cửu long là 520 km3 /năm, của sông
Hồng và sông Thái bình 120 km3/năm.
Nớc ngầm có thể khai thác khoảng 2,7 triệu km3/ngày.
Đến năm 2000 lợng nớc lấy đi cho tiêu dùng ở Việt nam tổng số khoảng 90
đến 100 km3 (xấp xỉ 30% lợng nớc sản sinh ra trong lãnh thổ.
2.1.3. Tài nguyên khoáng sản Việt Nam:
Nớc ta nằm giữa hai vành đai tạo khoáng lớn của thế giới là Thái Bình D-
ơng và Địa Trung Hải.
14
Việt nam có hơn 3500 mỏ gồm 80 loại khoáng sản. Mới chỉ có 270 mỏ đợc
khai thác gồm 32 loại khoáng sản.
Khoáng sản chủ yếu: Than trữ lợng 3 đến 3,5 tỷ tấn; dầu mỏ trữ lợng Vịnh
Bắc bộ là 500 triệu tấn, Nam Côn sơn 400 triệu tấn, Cửu long 300 triệu tấn,
Vịnh Thái lan 300 triệu tấn; quặng sắt trữ lợng 700 triệu tấn; khí đốt thiên nhiên
có trữ lợng lớn.
Tài nguyên khoáng vật của Việt nam đợc đánh giá là to lớn, đủ cơ sở cho
công nghiệp hóa.
2.1.4. Môi trờng và tài nguyên biển Việt Nam:
Việt Nam có vùng biển rộng trên 1 triệu km2 có nhiều tiềm năng về kinh tế
và có độ đa dạng sinh học cao.
Việt Nam có trên 100 loài cá có sản lợng cao, còn có nhiều hải sản quý nh:
cua, mực, sò huyết, trai, hàu, hải sâm, bào ng, rùa biển, đồi mồi, ngọc trai. Ven
bờ có sò, ngao , điệp, hàu, phi, don với sản lợng hàng chục vạn tấn một năm.
Biển Việt Nam nằm trong một trong 5 ổ bão của hành tinh. Hơn 100 năm
gần đây có 493 cơn bão, trung bình 4,7 cơn một năm.
2.1.5. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học:
Việt Nam là nớc có nguồn tài nguyên rừng lớn và có giá trị. Nhiều ngời dân
sống phụ thuộc vào rừng: Việt Nam có từ 7 đến 8 triệu dân sống ở rừng, 18
triệu dân có cuộc sống gắn với rừng.
Rừng cho vật liệu xây dựng, năng lợng, dợc liệu, gien động vật hoang dã.
Rừng ngập măn là cái nôi của tôm cá biển, bảo tồn sinh học, chống sói mòn
đất, điều hòa khí hậu, tăng nớc ngầm, chống lũ lụt, xâm thực. Thảm thực vật
phong phú của rừng Việt Nam đã tạo cho lãnh thổ Việt Nam có một hệ động vật
và nguồn tài nguyên động vật vô cùng phong phú, đa dạng và đày sự hấp dẫn.
Chính nguồn tài nguyên động vật này đã từng là nguồn cung cấp thực phẩm, là
nguồn dợc liệu độc đáo, là nguyên liệu chế biến ra các mặt hàng mỹ nghệ trang
điểm cho cuộc sống.
Tuy nhiên tài nguyên rừng Việt Nam lại cha đợc khai thác hợp lý. Trung
bình hàng năm Việt Nam mất 200 ngàn ha rừng. Độ che phủ rừng từ 37% năm
1943, năm 2000 còn khoảng 20%(66.420 km2).
Về đa dạng sinh học, Việt nam có độ đa dạng sinh học cao:
Về thực vật: Có khoảng 12.000 loài cây có mạch, 10% là đặc hữu. 800 loài
rêu, 600 loài nấm lớn.2300 loài dùng làm lơng thực, thực phẩm, thức ăn cho gia
súc, lấy gỗ, tinh dầu,1500 loài cây làm dợc liệu. ở dới nớc ngọt có hơn 1000
loài tảo. Nhiều loài có giá trị dinh dỡng cao. ở biển cũng có hơn 1000 loài tảo.
15
Giới động vật cũng vô cùng phong phú, đa dạng về thành phần loài
Bảng so sánh thành phần loài động vật ở Việt Nam so với thế giới (chỉ tính
một số nhóm động vật ở bậc loài)
STT Nhóm động vật Số loài ở Việt
Nam
Số loài trên thế
giới
1
Thú 275 4.000
2
Chim 828 9.672
3
Bò sát 260 6.300
4
Lỡng c 82 4.184
5
Cá 2.600 19.000
6
Côn trùng 7.000 751.000
Hệ động vật rừng Việt Nam không những giàu về thành phần loài mà có
những nét đặc trng cho hệ động vật Đông Nam á, không những thế Việt Nam
có mức độ cao về tính đặc hữu (endemic) so với các nớc trong vùng phụ Đông
Dơng. Thiên nhiên Việt Nam với sự đa dạng sinh học có tầm cỡ quốc tế đợc chú
ý và đánh giá cao.
Tuy nhiên do các hoạt động khai thác không hợp lý các nguồn tài nguyên
sinh vật, phá hủy môi trờng sống, đa dạng sinh học Việt Nam đang bị đe dọa
nghiêm trọng.
Nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn (nh tê giác hai sừng), số loài bị
đe dọa ngày càng nhiều. Một số loài có nguy cơ bị tuyệt diệt là: tê giác một
sừng, bò xám, bò rừng, hạc cổ trắng, đồi mồi, cóc tía
Tê giác Java (tê giác một sừng: Rinoceros sondaicus) là loài có nguy cơ
tuyệt chủng cao hàng đầu ở Việt Nam và trên thế giới. ở Việt Nam chỉ có
khoảng 7 cá thể loài này tại Vờn quốc gia Cát Tiên.
2.1.6. Vấn đề môi trờng ở Việt Nam:
Do chiến tranh tàn phá, sự gia tăng dân số nhanh, sự phát triển của các
ngành kinh tế, tài nguyên môi trờngViệt Nam đã bị phá hủy nhiều. Thực sự Việt
Nam đang gặp nhiều vấn đề về môi trờng.
Ngày nay Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiên đại hóa đất
nớc, nền kinh tế mới chuyển đổi sang kinh tế thị trờng. Sự phát triển công
nghiệp với những công nghệ ít thân thiện với môi trờng đồng thời với một hệ
thống chính sách và thực hiện ít hiệu quả trong việc bảo vệ môi trờng đang làm
cho môi trờng Việt Nam trở nên ô nhiễm hơn. Cơ chế thị trờng cùng với một bộ
phận nhân dân thiếu hiểu biết sẵn sàng khai thác đến cạn kiệt mọi nguồn tài
nguyê vì lợi nhuận. Đói nghèo cũng đẩy nhiều ngời vào cảnh phải tàn phá thiên
16
nhiên vì miếng cơm manh áo hàng ngày. Ngay cả du lịch sinh thái, khi đợc tổ
chc không hợp lí cũng phá hủy cảnh quan môi trờng. Rác thải sinh hoạt, công
nghiệp, khói bụi ngày càng nhiều hơn và thực sự rất khó giải quyết.
Bảy vấn đề môi trờng gay cấn của Việt Nam:
1. Nạn phá rừng:
Năm 1943 ta có 37% đất phủ xanh
Năm 1975 " 29,1% "
Năm 1983 " 23,6% "
Đối với vùng nhiệt đới dới 30% là khủng hoảng môi trờng. Chế độ
thủy văn thay đổi khí hậu thay đổi cảnh quan thay đổi suy
thoái độ đa dạng sinh học.
2. Suy giảm tài nguyên đất: Giảm diện tích bình quân đầu ngời là do dân
số tăng.
Năm 1940 Việt Nam có 0,2 ha/ ngời
1960 Việt Nam có 0,18 ha/ ngời
1970 Việt Nam có 0,15 ha/ ngời
1980 Việt Nam có 0,13 ha/ ngời
1990 Việt Nam có 0,11 ha/ ngời
Năm 2000 Việt Nam có 0,06 ha/ ngời
2010 Việt Nam có 0,04 ha/ ngời
Đất bị xói mòn, rửa trôi, laterit hóa, chua phèn hóa, mặn hóa.
3. Sử dụng tài nguyên nớc không hợp lệ. Không giữ đợc nớc vì không có hồ
chứa nớc, kĩ thuật điều tiết nớc thấp. Thiếu nớc nghiêm trọng vào mùa
khô. Ô nhiễm nớc nặng nề ở Đồng bằng sông Cửu Long. Ô nhiễm mặn
do khai thác nớc ngầm
4. Tài nguyên khoáng sản bị tổn thất, khai thác không hợp lí. Than lộ thiên
mất 15-20%. Hầm lò mất 30-40%. Sử dụng đá granit để rải đờng. Gây ô
nhiễm môi trờng do khai thác khoáng sản. Khai thác vàng, đá quý bừa
bãi.
5. Suy thoái đa dạng sinh học: Nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.Sách đỏ
đã liệt kê 500 loài động gặp nguy hiểm, 60 loài tuyệt chủng. Các hệ
thống vờn quốc gia xây dựng và bảo vệ tốt nhng rất khó khăn về thể lệ,
nguồn lực để bảo vệ. Có 3200 km bờ biển nhng không đủ vốn để sắm tàu
nên khai thác bừa bãi vùng ven bờ, nuôi thủy sản không khoa học.
6. Ô nhiễm môi trờng từ nớc, không khí, rác, chất thải, tiếng ồn. Các khu
công nghiệp ô nhiễm hóa chất.
17
7. Hậu quả của chiến tranh: Hiện nay chất độc trong chiến tranh còn ảnh
hởng, nhiều ngời còn di chứng không khắc phục đợc.
Nhìn chung chất lợng môi trờng Việt Nam ngày một xấu đi.
2.2. Nhìn ra thế giới - Những bài học:
2.2.1. Vấn đề môi trờng trên thế giới:
Rất nhiều nớc trên thế giới cũng gặp những vấn đề về môi trờng nh Việt
Nam. Trung Quốc cùng ở trong giai đoạn phát triển nh Việt Nam song có đi tr-
ớc Việt Nam một thời gian, cho đến nay những vấn đề môi trờng ở Trung Quốc
là rất nan giải: ô nhiễm nớc, rừng không còn, khói bụi
Nhiều nơi khác đã gặp thảm họa ngay từ bây giờ:
Biển Aral là một điển hình về thảm họa sinh thái do con ngời gây ra. Biển
Aral ở Trung á - một nơi ô nhiễm nhất trên Trái Đất. Một thời nổi tiếng la Biển
Xanh, đã từng là hồ nớc ngọt lớn thứ t thế giới, nhng chỉ trong vòng 30 năm, nó
đã bị thu hẹp tới hơn một nửa diện tích và nớc của nó trở nên mặn nh nớc biển.
Khi nguồn nớc cạn kiệt và bốc hơi, để lại trong lòng hồ3,6 triệu ha đất bị ô
nhiễm và những trận bão dữ dội lại quét lợng đất ô nhiễm này đổ sang các vùng
đất xung quanh. Thực phẩm giờ đây khan hiếm, tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh đang
tăng lên và tuổi thọ của ngời dân vùng này, theo một số chuyên gia, đang giảm
xuống 20 năm.
Thảm họa sinh thái này là do qua nhiều thập kỉ biển Aral không đợc chú ý
đến và bị quản lí sai lầm, nh khai thác nớc quá mức do hệ thống tới tiêu, để các
chất thải chảy từ sông ra biển một cách bừa bãi, sử dụng một lợng nớc lớn cho
thủy điện. Ngày nay, Liên Hợp Quốc, Ngân hàng Thế Giới, Liên hiệp châu Âu
và một số nớc khác đang huy động nỗ lực quốc tế để phục hồi cân bằng sinh
thái của vùng biển Aral, bổ sung nguồn tài nguyên và cấp bách giải quyết các
vấn đề nh sức khỏe cộng đồng, nớc, thuốc trừ sâu và những vấn đề khẩn cấp
khác trong cuộc chạy đua với thời gian.
Haiti là một ví dụ khác, nớc này đã bị mất toàn bộ rừng nhiệt đới do chặt phá
bừa bãi dùng làm chất đốt. Cứ mỗi khi mùa ma đến nớc này lại phải chịu lũ lụt
khủng khiếp, lở đất xói mòn rửa trôi đất canh tác xảy ra ở khắp mọi nơi.
Số liệu về sự mất sinh cảnh ở một số nớc có độ đa dạng sinh học cao:
Nớc Diện tích còn lại
km
2
Diện tích ban
đầu
km
2
%bị mất
INDONESIA
746.860 1.446.430 49%
NAM PHI 531.700 1.236.500 57%
ETHIOPIA 330.300 1.101.000 70%
MYANMAR 225.980 774.820 71%
18
MANDAGASCAR 148.800 595.200 75%
CAMEROON 192.450 469.400 59%
MALAYSIA 210.190 356.250 41%
VIệT NAM
66.420 332.100 80%
Bờ BIểN NGà 66.780 318.000 79%
PHILIPPIN 64.720 308.200 79%
Nguồn: WWF.
Mất sinh cảnh làm giảm độ đa dạng sinh học, phá vỡ cân bằng sinh thái. Một
nửa số loài đang tồn tại ngày hôm nay có thể sẽ bị tuyệt chủng vào cuối thế kỉ
tới. Nếu không hành động, sau đó sẽ là chúng ta.
2.2.2. Thế giới hành động - Lối thoát.
Tình trạng hủy hoại môi trờng không chỉ ảnh hờng đến từng quốc gia riêng
lẻ, mà nó tác động đến toàn thế giới. Giờ đây những vấn đề môi trờng đã mang
tính toàn cầu. Muốn giải quyết nó là không dễ và cần có sự phối hợp của nhiều
quốc gia.
Thay đổi khí hậu là một vấn đề toàn cầu. Các nhà khoa học cảnh báo Trái
Đất đang nóng lên, và nếu tình trạng này không đợc giải quyết thì sẽ mang đến
một thảm hoạ mà con ngời không thể tởng tợng. Tuy nhiên có thể phác thảo
thảm họa này nh sau: Trái Đất nóng lên băng 2 cực tan ra các dòng hải
lu thay đổi các vùng đất thấp ngập trong nớc, khí hậu biến đổi mùa
màng thất bát, bệnh dịch, mất sinh cảnh, mất đa dạng sinh học khủng hoảng
lơng thực khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu: đó là thảm họa. Songcó
nhiều ngời vẫn không công nhận Trái Đất đang nóng lên, bởi nếu nhìn từng
năm thì có năm nóng hơn nhng cũng có năm lạnh hơn. Phải nhìn vào xu thế của
hàng chụ c nămmới thấy đợc nhiệt độ đang tăng lên. Việc giải quyết vấn đề naỳ
cũng cần có thời gian, bởi khí hậu có sức ỳ lớn. Ngay cả khi lợng khí thải gây
hiệu ứng nhà kính bây giờ đợc chấm dứt một cách thần kỳ thì ảnh hởng của việc
xả khí thải từ trớc vẫn còn làm tăng nhiệt độ và mực nớc biển trong những thế
kỉ tới. Bên cạnh đó còn có nhiều thảm họa toàn cầu khác cũng đang đợi chúng
ta.
Mà với tốc độ tăng trởng khiêm tốn là 3% một năm, nền kinh tế toàn cầu
trong 50 năm tới sẽ có quy mô gấp bốn lần hiện nay. Liệu nền kinh tế to lớn đó
có tạo ra ít căng thẳng về xã hội và môi trờng hơn một nền kinh tế nhỏ bé hơn
nhiều hiện nay không?Hay liệu chúng ta có giải quyết đợc vấn đề hay không?
Câu trả lời là có và lối thoát là phát triển bền vững:
Phát triển bền vững (sustainable development) là một khái niêm mới ra
đời từ Hội nghị về môi trờng tại Rio de Zanero năm 1992 có ý nghĩa: một sự
19
phát triển đợc coi là bền vững khi nó không làm ảnh hởng đến khả năng cung
cấp các nhu cầu thiết yếu cho các thế hệ mai sau.
Những nội dung của phát triển bền vững chủ yếu là quy hoạch sử dụng hợp lý
lâu bền các nguồn ttài nguyên thiên nhiên, chú ý bảo vệ môi trờng và gìn giữ đa
dạng sinh học, cân bằng một cách hài hòa lợi ích của ngời dân và các mục tiêu
bảo vệ môi trờng, chú ý đến giáo dục, y tế và cuộc sống của nhân dân.
Một trong 8 Mục tiêu phát triển Thiên niên kỉ (MDGs) của LHQ là phát triển
bền vững
Mục tiêu 7: Đảm bảo sự bền vững môi trờng
- Lồng ghép phát triển bền vững vào các chính sách quốc gia
và đảo ngợc sự tổn thất tài nguyên môi trờng.
- Giảm một nửa số ngời không có khả năng tiếp cận nớc sạch
- Cải thiện đáng kể cuộc sống của ít nhất 100 triệu c dân xóm
liều
Con đờng đi tới một tơng lai bền vững:
Hầu hết vốn vật chất cần thiết cho nền kinh tế trong 50 năm nữa vẫn còn ch-
a đợc xây dựng. Đây là cơ hội để đa tiêu chí bền vững vào các dự án đầu t hiện
nay. Khi đó, có khả năng thay đổi đợc con đờng phát triển, với điều kiện có thể
xây dựng đợc những thể chế cho phép áp dụng và thực hiện những chính sách
tốt hơn.
2.3. Việt Nam hành động:
Trong xu thế hành động của thế giới, Việt Nam cũng có những hành động
của mình:
- Từ năm 1981 nhà nớc đã cho tập hợp các trờng đại học, các viện, thành
lập Chơng trình Quốc gia về Bảo vệ môi trờng.
- Công tác môi trờng ở nớc ta có 3 giai đoạn:
+ Từ 1975-1980 : Hồi phục.
+ Từ 1981-1990 : Xử lí môi trờng trong phát triển sau chiến tranh.
+ Từ 1990 đến nay là phát triển môi trờng bền vững.
- ở Canada, ta đã trình bày chiến lợc quốc gia của mình về bảo vệ môi trờng:
+ Bảo vệ các hệ sinh thái, hệ nông nghiệp, thủy sản, rừng.
+Bảo vệ độ đa dạng sinh học.
+Khuyến cáo sử dụng năng lợng tiết chế, tiết kiệm.
+Bảo đảm chất lợng cuộc sống cho cộng đồng.
+Bảo vệ môi trờng có liên quan tới toàn cầu.
20
- Năm 1985 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra chỉ thị Bảo vệ môi trờng.
-1991- 2000 ta chấp nhận phát triển bền vững ở hội nghị RIO.
-Chơng trình quốc gia về phát triển bền vững có nội dung hoạt động theo
5 hớng là :
+ Có luật lệ chính sách về môi trờng.
+ Xây dựng các cơ quan môi trờng. Đầu 1992, Bộ Khoa học Công nghệ
va Môi trờng ra đời.
+ Khuyến cáo phải quan trắc và thông tin bảo vệ môi trờng. Thực hiện
Monitoring.
+ Xây dựng chiến lợc phát triển bền vững cho ngành và địa phơng.
+ Đánh giá tác động môi trờng, tai biến môi trờng.
- 7 chơng trình hành động:
+ Quản lí xây dựng.
+ Quản lí tổng hợp lu vực các sông.
+ Quản lí tổng hợp vùng ven biển, cửa sông.
+ Bảo vệ vùng đất ngâp nớc.
+ Bảo vệ đa dạng sinh học, các vờn quốc gia.
+ Kiểm soát ô nhiễm và xử lí phế thải.
- Hai chơng trình hỗ trợ là:
+ Giáo dục đào tạo.
+ Quản lí hợp tác quốc tế.
Hiện nay chúng ta đã có bộ Bộ Tài nguyên và Môi trờng riêng để quản lý
các vấn đề tài nguyên môi trờng.
Những hoạt động này đã mang lại một số kết qua ban đầu song cần phải tiếp
tục duy trì lâu dài nhằm đạt đợc chiến lợc phát triển bền vững của nớc nhà.
Thực sự vẫn còn rất nhiều việc phải làm.
21
22
phần kết
Môi trờng thực sự là một vấn đề lớn và cấp bách song việc giải quyết nó lại
cần một thời gian dài. Việc giải quyết này sẽ quyết định trực tiếp đến tơng lai
của loài ngời chúng ta.
Điều quan trọng ở đây là chúng ta phải nhận thức đợc một cách đúng đắn
mối quan hệ giữa tự nhiên, môi trờng và xã hội. Đây là cơ sở đầu tiên cho việc
giải quyết những vấn đề môi trờng hiện nay.
Sau khi đã nhận thức tốt chúng ta cần biến những nhận thức đó thành hành
động thực tế. Việc bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững là vấn đề toàn cầu
điều đó có nghĩa nó là việc của mỗi chúng ta.
Để giải quyết các vấn đề môi trờng chúng ta cần có một t duy dài hạn nhng
hành động ngay từ bây giờ. Đây là một việc khó khăn nhng chúng ta cần phải
làm và làm cho thành công, bởi nều không chúng ta sẽ chết.
Mỗi ngừơi chỉ với những hành động nhỏ bé và thiết thực chúng ta có thể góp
phần thay đổi tơng lai. Mỗi sáng hãy đi xe đạp tới trờng, hãy tắt các thiết bị
điện không cần thiết, hãy trồng một chậu hoa, chỉ cần thế thôi.
" Chẳng cần phải thật thông thái cao siêu chúng ta cũng hiểu đợc rằng
không nên tàn phá thiên nhiên chỉ vì những món lợi trớc mắt, bởi chúng ta
muốn con cháu chúng ta có một cuộc sống tốt đẹp hơn trong một thế giới tốt
đẹp hơn "( VTV2)
tài liệu tham khảo
1. Bộ GD - ĐT, Giáo trình Triết học Mác - Lênin, 2004, tr 331- 348.
2. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và môi trờng, 2000, tr 190 - 199.
3. Ngân hàng Thế giới, Báo cáo phát triển thế giới 2003, tr 27.
4. Trần Hữu Dũng, Jared Diamond và vận mệnh các xã hội loài ngời - Tia
sáng số 3/2005, tr 19 - 21.
23
5. WWF Chơng trình ĐôngDơng, Việt Nam - Thông tin khái quát, 1999, tr
2, tr 4.
6. WWF, Sự huyền diệu của đất ngập nớc, 1999, tr 12 - 13.
7. WWF, Tính đa dạng của sự sống, 1999, tr15.
8. Đặng Huy Huỳnh, Bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn tài nguyên động
vật rừng Việt Nam, 1997,tr 9, tr 12.
24