c
Lời mở đầu
ông nghiệp phát triển đã đa lại nhiều sản phẩm phục vụ cho con ngời, nh-
ng đồng thời nó cũng đa đến sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên và các chất
thải có khả năng làm ô nhiễm môi trờng. Công nghiệp càng phát triển, sản
phẩm thu đợc càng nhiều thì môi trờng cũng ngày càng bị suy thoái
nghiêm trọng. Việt Nam còn là một nớc công nghiệp kém phát triển nhng
tốc độ phát triển ngày một nhanh mạnh theo yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nớc, vì vậy tình trạng ô nhiễm môi trờng ở
nhiều khu vực đã ở mức báo động, đang đòi hỏi sự quan tâm đầy đủ về
việc phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng tối đa trong công
nghiệp.
Vốn có sự hứng thú trong việc tham khảo, tìm tòi, xem xét các vấn đề về môi
trờng và ô nhiễm môi trờng và là một sinh viên đang học tập, nghiên cứu tại Khoa
Quản trị kinh doanh Công nghiệp và Xây dựng cơ bản thuộc Trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: Phát triển công nghiệp và bảo vệ môi
trờng ở Việt Nam hiện nay cho bản đề án môn học này. Với những kiến thức lý
luận nắm bắt đợc qua các bài giảng của thầy giáo trên lớp và các thông tin thực tế
tìm hiểu từ tài liệu tham khảo, em xin trình bày trớc hết là một số vấn đề chung về
sản xuất, môi trờng và sự tác động của sản xuất đến môi trờng. Sau đó, tìm nguyên
nhân và giải pháp cho sự nghiệp phát triển công nghiệp ở nớc ta gắn với bảo vệ môi
trờng. Đề án đợc kết cấu thành hai phần:
Chơng I: Những vấn đề chung về sản xuất, môi trờng và sự tác động của sản
xuất tới môi trờng
Chơng II: Thực trạng tác động tiêu cực của sản xuất công nghiệp tới chất lợng
môi trờng tự nhiên ở nớc ta
Chơng III: Một số giải pháp nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển sản
xuất với bảo vệ môi trờng t nhiên
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhng với quĩ thời gian hạn chế, bản đề án này
1
chắc chắn còn nhiều thiếu sót cả về phơng pháp luận lẫn nội dung. Em rất mong có
đợc sự nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế Công nghiệp
để em có thể hiểu một cách chính xác hơn, khoa học hơn về đề tài đã chọn để
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn trực tiếp của TH.S Trơng Đức Lực
trong quá trình thực hiện nghiên cứu và viết đề án này.
Sinh viên Nguyễn Thị Tú Thanh
Chơng một
Những vấn đề chung về sản xuất, môi trờng và sự
tác động của sản xuất tới môi trờng
I. Sự tác động của sản xuất và phát triển sản xuất
công nghiệp tới môi trờng tự nhiên
1.Quá trình sản xuất công nghiệp và phát triển sản xuất công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất_một bộ
phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm 3 loại
hoạt động chủ yếu:
Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên
thủy.
Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của
nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm khác nhau nhằm thoả mãn
nhu cầu của xã hội.
Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đợc tiêu dùng trong sản xuất
2
và trong sinh hoạt.
Để thực hiện ba hoạt động cơ bản này, dới sự tác động của phân công lao
động xã hội trên cơ sở của tiến bộ khoa học và công nghệ, trong nền kinh tế
quốc dân đã hình thành hệ thống các ngành công nghiệp:
Khai thác tài nguyên khoáng sản, động, thực vật.
Các ngành chế biến và sản xuất sản phẩm.
Các ngành công nghiệp dịch vụ sửa chữa.
2. Môi trờng tự nhiên và các chỉ tiêu phản ánh chất lợng môi trờng tự nhiên
2.1. Môi trờng tự nhiên và các yếu tố hợp thành môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên là toàn bộ những hiện tợng sự vật và điều kiện tự nhiên tồn
tại trong mối quan hệ tơng tác qua lại và gắn bó hữu cơ với nhau trong một thể
thống nhất, có liên quan và cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con ngời.
Đó là một hệ thống có cấu tạo phức tạp, gồm nhiều phân hệ khác nhau của
phần vỏ vũ trụ, phần dới của tầng khí quyển và tầng địa học.
Ngoài ra, cũng có thể hiểu môi trờng tự nhiên là môi trờng sống của con
ngời và xã hội loài ngời, là điều kiện đầu tiên, thờng xuyên và tất yếu của quá
trình sản xuất ra của cải vật chất, là một trong những yếu tố cơ bản nhất của
tồn tại xã hội.
Con ngời cùng các yếu tố cấu thành cơ bản khác nh đất đai, nớc, không
khí, các loại động, thực vật, tài nguyên, khoáng sản; các nguồn lực tự nhiên và
các hiện tợng tự nhiên tạo thành một hệ thống luôn vận động, biến đổi theo
những qui luật tự nhiên .Giữa con ngời và môi trờng có sự gắn bó hữu cơ chặt
chẽ với nhau. Con ngời là một bộ phận cấu thành quan trọng và tích cực nhất,
thờng xuyên tác động đến sự vận động và phát triển của môi trờng. Con ngời
không thể tồn tại thiếu môi trờng và ngợc lại, môi trờng ở trạng thái phát triển
hiện đại, cũng không thể tồn tại và phát triển nếu thiếu sự tác động có ý thức
3
và sáng tạo của con ngời. Nhờ hoạt động sản xuất, con ngời đã tác động vào
môi trờng tự nhiên, biến tự nhiên thành của cải vật chất phục vụ nhu cầu của
mình. Thông qua hoạt động sản xuất, mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên
đã hình thành hệ thống cơ bản Sản xuất - Môi trờng. Cùng với sự phát triển,
sự tác động qua lại trong hệ thống Sản xuất - Môi trờng ngày càng trở nên
chặt chẽ hơn. Bản thân quá trình hoạt động sản xuất vật chất là một quá trình
biện chứng nh C.Mác đã nói, đồng thời với quá trình biến đổi các yếu tố tự
nhiên thành của cải vật chất phục vụ con ngời, nói cách khác, là quá trình vật
thể hoá con ngời. Khi con ngời tác động vào tự nhiên, cải tạo, chinh phục tự
nhiên để phục vụ mình làm biến đổi tự nhiên; đồng thời môi trờng cũng tác
động ngợc trở lại với con ngời.
Môi trờng tự nhiên là nền tảng cần thiết không thể thiếu đợc cho sự tồn
tại và phát triển của con ngời và phát triển sản xuất, đặc biệt là sản xuất công
nghiệp.Một mặt nó cung cấp và đảm bảo không gian cần thiết cho sự phát
triển của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nh đất đai, không gian cần thiết
cho sự phân bố và tổ chức sản xuất công nghiệp. Mặt khác ,nó là cơ sở nguyên
liệu, năng lợng cho hoạt động sản xuất công nghiệp. Từ các dạng vật chất
trong tự nhiên dới dạng tài nguyên thiên nhiên, qua hoạt động chế biến công
nghiệp, chúng trở thành những loại sản phẩm có ích cho con ngời
Trong nền kinh tế thị trờng, kinh tế học môi trờng phân biệt ba loại tài
nguyên khác nhau. Đó là tài nguyên tự nhiên trong đó một số loại có thể đổi
mới, có thể thay thế bằng tài nguyên nhân tạo, một số cần thiết cho sự sống
mà không thể thay thế bằng tài nguyên nhân tạo đợc(tầng ozon ,khí quyển...).
Tài nguyên nhân tạo có thể là nhà máy, hầm mỏ, đờng xá, cầu cống, nhà cửa,
làng mạc... Theo quan điểm kinh tế thị trờng, môi trờng tự nhiên đợc coi nh
những nguồn tài nguyên khan hiếm và vì vậy chúng có giá trị và có thể tính
toán đợc về mặt giá trị giống nh các nguồn vốn t bản khác. Gây thiệt hại cho
môi trờng cũng nh làm giảm nguồn vốn, không sớm thì muộn cũng sẽ làm
giảm giá trị của những dịch vụ trong thời gian sau đó. Vì vậy, bảo vệ môi tr-
ờng không chỉ là vấn đề xã hội mà còn là vấn đề kinh tế. Điều đó có nghĩa là,
bảo vệ môi trờng tự nhiên là điều kiện khách quan, cần thiết cho sự tăng trởng
4
và phát triển kinh tế trong tơng lai.
2.2. Đánh giá và những chỉ tiêu phản ánh chất lợng môi trờng tự
nhiên
Hiệu quả của phơng án bảo vệ môi trờng đợc biểu hiện thông qua mức
tiết kiệm chi phí mà xã hội phải đầu t cho hoạt động bảo vệ, duy trì và tái sản
xuất môi trờng và các nguồn tài nguyên của môi trờng tự nhiên, nhằm bảo
đảm tiêu chuẩn chất lợng môi trờng qui định.
Để đánh giá chất lợng môi trờng và hiệu quả các phơng án bảo vệ môi tr-
ờng, ngời ta dùng một hệ thống các chỉ tiêu:
Mức tiềm năng của các nguồn tài nguyên và tình hình sử dụng chúng.
Sự thay đổi trữ lợng tài nguyên do phát triển công nghiệp.
Mức ô nhiễm đất đai, nguồn nớc, không khí, sự thay đổi trong thế giới
động, thực vật, trong đó có các tiêu thức cụ thể nh:
+ Ô nhiễm khoáng vật nh phốt pho, chì
+ Mức ô nhiễm không khí thông qua các chỉ số tăng của SO
2
, SO
3
,
CO
2
, NH
3
...
+ Nồng độ các hoá chất độc hại trong nớc, đất
+ Mức độ phóng xạ
+ Các hiện tợng vật lý nh tiếng ồn, độ rung, bụi khói.
Điều kiện môi trờng ảnh hởng đến sức khỏe con ngời và năng suất lao
động nh:
+ Tỷ lệ tử vong
+ Tỷ lệ mất khả năng lao động
+ Đặc điểm phát triển thể lực của nhóm dân c
5
+ Tuổi thọ bình quân
+ Các loại bệnh thần kinh, dị ứng...
+ Những chi phí về vốn đầu t cho việc xây dựng, lắp đặt và duy trì
hoạt động của các phơng tiện bảo vệ môi trờng
Để tính toán đợc các chỉ tiêu trên, cần tiến hành thờng xuyên theo
dõi, kiểm tra, đánh giá chất lợng môi trờng, trạng thái môi trờng trong
phạm vi cả nớc, từng vùng và đặc biệt là các trung tâm công nghiệp,
các khu công nghiệp lớn.
3. Những tác động của sản xuất và phát triển sản xuất công nghiệp tới môi tr-
ờng tự nhiên
3.1. Những tác động tiêu cực của sản xuất và phát triển sản xuất công
nghiệp tới môi trờng tự nhiên
3.1.1. Hoạt động sản xuất công nghiệp và vấn đề sử dụng tài nguyên
Công nghiệp là một ngành sản xuất vật chất to lớn, đóng vai trò chủ đạo,
quyết định sự phát triển của các ngành khác và của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt
động sản xuất công nghiệp có tác động mạnh mẽ nhất, làm biến đổi nhanh
chóng môi trờng tự nhiên. Các quá trình công nghiệp tạo ra những vòng tuần
hoàn chu chuyển mới của vật chất, năng lợng trong hệ thống Sản xuất - Môi
trờng. Hệ thống các ngành, các doanh nghiệp công nghiệp luôn tồn tại trong
một môi trờng nhất định, khai thác và sử dụng làm biến đổi môi trờng. Mối
quan hệ giữa sản xuất công nghiệp và môi trờng tự nhiên đợc biểu diễn theo sơ
đồ tổng quát sau:
Các doanh nghiệp công nghiệp
6
Kỹ thuật công nghệ sử dụng
Môi trờng tự nhiên
Sản xuất công nghiệp là quá trình biến đổi vật chất từ dạng tự nhiên của
nó thành dạng vật chất có giá trị sử dụng khác nhau, là các loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu của con ngời.. Nguồn tài nguyên khai thác đợc trong môi trờng tự
nhiên sử dụng trong sản xuất đợc biến đổi thành sản phẩm. Nhng không phải
tất cả các tài nguyên khai thác đợc, sản xuất công nghiệp đều biến thành sản
phẩm có ích cho tiêu dùng, mà một phần quay trở lại tự nhiên dới dạng chất
thải công nghiệp. Ngoài ra các sản phẩm do công nghiệp chế biến ra, sau một
thời gian đa vào tiêu dùng cũng bị h hỏng, mất dần giá trị sử dụng và quay trở
lại tự nhiên dới dạng chất thải tiêu thụ. Nh vậy, trong hệ thống Sản xuất công
nghiệp - Môi trờng, những yếu tố đầu vào là tài nguyên của môi trờng và các
yếu tố đầu ra là chất thải.. Toàn bộ chu trình biến đổi mà sản xuất công nghiệp
tác động vào môi trờng có thể tóm tắt qua sơ đồ:
Môi trờng tài nguyên Sản xuất công nghiệp Chất thải công nghiệp
Sản phẩm có ích
Quá trình tiêu dùng
7
Chất thải
3.1.2. Những tác động chủ yếu của công nghiệp hiện nay đến môi trờng
tự nhiên
Ngày nay, các nguồn tài nguyên đang bị con ngời khai thác và sử dụng
quá mức, đang cạn kiệt dần và môi trờng tự nhiên đang bị ô nhiễm, nhiều nơi
trên thế giới đã diễn ra khủng hoảng sinh thái cục bộ.
Than đá, khí đốt và dầu lửa sẽ không phải là nguồn tài nguyên nhiên liệu
vĩnh viễn hàng đầu trên thế giới. Nhu cầu của xã hội nói chung và sản xuất
công nghiệp nói riêng đã, đang và sẽ còn rất lớn. Trên thực tế, loài ngời đã
khai thác và sử dụng một khối lợng khổng lồ các nguồn nhiên liệu này. Các
nguồn nhiên liệu hoá thạch trong thời gian qua đã đáp ứng đợc 3/4 năng lợng
trên thế giới, trong đó, dầu lửa chiếm vị trí quan trọng. Riêng trong lĩnh vực
giao thông vận tải, dầu lửa đáp ứng 97% nhu cầu cần thiết và chỉ riêng lĩnh
vực này đã sử dụng tới 50% nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp
khai thác và chế biến dầu thế giới. Trong một thế giới phát triển mạnh theo h-
ớng công nghiệp hoá nh ngày nay, nhu cầu về dầu lửa vẫn là rất lớn và tiếp tục
tăng cao. Thực tế, theo một số tính toán cho thấy rằng, hiện nay, trữ lợng dầu
lửa đủ để cung cấp cho nhu cầu năng lợng trên thế giới trong vòng 43 năm với
tốc độ phát triển nh hiện nay, trữ lợng khí đốt đủ dùng trong 66 năm và lợng
than đá đáp ứng nhu cầu của xã hội trong vòng 235 năm.
1
Tốc độ khai thác, sử dụng các loại tài nguyên động, thực vật dùng cho
chế biến công nghiệp nhanh hơn rất nhiều lần khả năng tái sinh của thế giới
động, thực vật, đã làm giảm màu xanh trên trái đất. Tình trạng khai thác rừng
1 Cuộc vật lộn với vấn đề điện năng thế giới trong Thông tin chiến lợc phát triển khoa học kỹ
thuật, kinh tế, N
o
2, 1996, tr.1
8
ồ ạt với qui mô, tốc độ lớn dùng cho công nghiệp chế biến gỗ, đã làm giảm tài
nguyên rừng nghiêm trọng. Diện tích rừng không ngừng bị thu hẹp. Theo dự
tính, cứ với tốc độ khai thác rừng nh hiện nay, chỉ sang những năm đầu của
thế kỷ XXI, rừng của các nớc đang phát triển sẽ không còn nữa. Nhiều loài
động, thực vật trên thế giới đã bị tuyệt chủng, khoảng 60 nghìn loài động, thực
vật trên thế giới đang trong tình trạng suy thoái. Nhiều nhà chuyên môn đã dự
đoán rằng, trong vòng 20-30 năm tới, có khả năng 1/4 số loài sinh vật trên
hành tinh chúng ta, nghĩa là khoảng 1 triệu loài bị tuyệt chủng, trung bình mỗi
ngày mất khoảng 100 loài. Điều này là nguy cơ dẫn đến những hậu quả không
thể lờng trớc đợc về sự thất thờng của khí hậu, với những thiên tai, bão lũ th-
ờng xuyên ở phạm vi rộng lớn và sức tàn phá của nó lớn hơn trớc kia rất nhiều.
Công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản phát triển nhanh nhằm đáp
ứng nhu cầu của các ngành chế biến khác đã tác động trực tiếp to lớn vào môi
trờng tự nhiên, phá huỷ bề mặt trái đất, làm thay đổi địa hình, nhiều nguồn tài
nguyên bị lãng phí. Công nghiệp chế biến với công nghệ hiện đại còn sử dụng
tài nguyên lãng phí rất nhiều. Một lợng chất thải lớn hàng năm đợc công
nghiệp thải ra, trở lại môi trờng dới các dạng lý, hoá tính khác nhau, khả năng
phân huỷ chậm chạp, thấp làm tăng độ ô nhiễm môi trờng. Công nghiệp hoá
chất phát triển ngày một nhanh và các ngành công nghiệp sử dụng hoá chất
hàng năm thải vào không khí, đất, nớc một lợng chất thải khổng lồ làm ô
nhiễm và suy thoái môi trờng nghiêm trọng.
Tất cả các tác động trên đây của phát triển công nghiệp dẫn đến những
hậu quả to lớn với môi trờng : ma axit, hiệu ứng nhà kính, phá vỡ tầng ôzôn, ô
nhiễm đất, nguồn nớc, không khí: Lợng ôxy và nguồn nớc giảm trong khi các
loại khí độc hại nh SO
2
, SO
3
... tăng rất nhanh.Những hiện tợng đó trên chính là
sự phản ứng lại của môi trờng tự nhiên trớc những tác động tiêu cực mạnh mẽ
từ phía hoạt động sản xuất công nghiệp và sự phát triển công nghiệp trên toàn
thế giới. Chúng có ảnh hởng rất lớn đến đời sống con ngời và sản xuất.
3.2. Phân tích những nguyên nhân cơ bản các tác động của sản xuất
công nghiệp làm suy giảm chất lợng môi trờng
9
Nguyên nhân cơ bản và quan trọng nhất dẫn đến ô nhiễm môi trờng tăng
lên nhanh chóng là do trình độ công nghệ sử dụng trong quá trính sản xuất
công nghiệp và trình độ công nghệ xử lý chất thải còn bị hạn chế bởi trình độ
khoa học công nghệ hiện tại.
Những ngành khác nhau có mức độ gây ô nhiễm và các loại ô nhiễm
khác nhau. Công nghiệp nặng gây ra nhiều ô nhiễm hơn công nghiệp nhẹ.
Thông thờng, các nớc có xu thế chuyển dịch cơ cấu công nghiệp từ các ngành
công nghiệp ít chất thải độc hại sang các ngành công nghiệp nặng gây ô
nhiễm nhiều và cuối cùng, sang giai đoạn cao của sự phát triển sẽ là các ngành
ít gây ô nhiễm hơn nh điện, điện tử, máy tổng hợp...
Sự phân bố tổ chức sản xuất công nghiệp cha hợp lý giữa các vùng lãnh
thổ, dẫn đến tình trạng tập trung quá mức công nghiệp vào từng vùng làm tăng
nồng độ chất thải công nghiệp, gây ô nhiễm nghiêm trọng cho nhiều vùng
rộng lớn. Trong khi về mặt kinh tế, nguyên tắc phân bố công nghiệp gần các
vùng nguyên liệu, thị trờng tiêu thụ, thì yêu cầu bảo vệ môi trờng đòi hỏi có sự
bố trí hợp lý, cách xa vùng dân c và nguyên liệu để tránh tập trung quá mức
nguồn chất thải công nghiệp độc hại đến đơì sống con ngời.
Khai thác và sử dụng tài nguyên cha hợp lý, thậm chí khai thác bừa bãi vì
những lợi ích trớc mắt mà không tính đến lợi ích lâu dài.
Lợng chất thải công nghiệp cha đợc quan tâm xử lý tốt. Công nghệ khai
thác và xử lý chất thải còn nhiều hạn chế. Qui mô và tốc độ khai thác, sử dụng
các yếu tố của môi trờng tăng rất nhanh, đặc biệt từ khi công nghiệp hoá trở
thành vấn đề toàn cầu. Lợng chất thải tăng lên đi liền với quá trình tăng tốc độ
sản xuất công nghiệp. Tốc độ tự phục hồi của tự nhiên chậm hơn nhiều lần so
với tốc độ khai thác, sử dụng tài nguyên của con ngời gây ra những ảnh hởng
tiêu cực tới môi trờng nh phá vỡ cân bắng sinh thái, gây suy thoái và ô nhiễm
môi trờng nghiêm trọng.
Tóm lại ,vấn đề ô nhiễm môi trờng đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu,
không phải của riêng một quốc gia nào mà cũng không một quốc gia nào có
khả năng thực hiện bảo vệ môi trờng thành công một cách biệt lập.
10
II. Một số nội dung và yêu cầu đối với sản xuất và phát
triển sản xuất công nghiệp gắn với bảo vệ môi trờng
tự nhiên
1. Trong các chiến lợc về phát triển công nghiệp và sản xuất công nghiệp,
đều phải có những biện pháp mang tính chiến lợc về bảo vệ môi trờng tự nhiên
Trớc hết, về chiến lợc cơ cấu công nghiệp, khi xây dựng chiến lợc này,
luôn phải tính đến những nhiệm vụ bảo vệ môi trờng. Trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nớc ta, việc chuyển dịch cơ cấu công nghiệp không
thể tách rời cơ cấu kinh tế thế giới, nhất là cơ cấu công nghiệp của các nớc
trong khu vực. Chiến lợc phát triển hớng về xuất khẩu đòi hỏi chúng ta phải có
những chuyển biến về cơ cấu công nghiệp theo nguyên lý kết cấu nhiều tầng.
Khi chuyển từ các ngành công nghiệp truyền thống ít gây ô nhiễm sang các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp hoá chất có nhiều chất thải độc hại thì
vấn đề tăng ô nhiễm là không thể tránh khỏi. Để hạn chế mức độ ô nhiễm do
tác động của phát triển công nghiệp gây ra, cần xây dựng một cơ cấu công
nghiệp hợp lý giữa các ngành.
Xây dựng chiến lợc phát triển ngành năng lợng đảm bảo đáp ứng nhu cầu
năng lợng ngày càng cao khi nền kinh tế phát triển, nhng trên cơ sở một cơ
cấu ngành công nghiệp sử dụng tiết kiệm năng lợng hơn.
Lựa chọn, bố trí các doanh nghiệp công nghiệp có tác dụng rất lớn đến
bảo vệ môi trờng. Các doanh nghiệp công nghiệp không nên bố trí gần khu
dân c, mà nên bố trí thành các cụm công nghiệp, khu dịch vụ và thơng mại
riêng biệt, mà trong đó tốt nhất là mỗi cụm công nghiệp gồm những doanh
nghiệp công nghiệp sử dụng nguyên liệu, sản phẩm hoặc phế thải của nhau,
góp phần giảm ô nhiễm môi trờng.
2. Khai thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo không phá huỷ
cân bằng sinh thái và cạn kiệt tài nguyên.
11
Khi tác động lên môi trờng tự nhiên và biến đổi nó, con ngời luôn đặt ra
cho mình mục đích có tính chất vật chất, nhằm phát triển nền sản xuất xã hội,
không ngừng thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con ngời và sự phát triển
của xã hội. Với mục đích đó, hoạt động sản xuất công nghiệp khai thác tài
nguyên đã diễn ra ồ ạt, bất chấp qui luật tồn tại và phát triển của môi trờng tự
nhiên. Nền sản xuất công nghiệp của xã hội phát triển không ngừng. Tuy
nhiên, bất kỳ một nền sản xuất công nghiệp nào, trớc hết, đều phải tính toán
đầy đủ các nguồn vốn, tức là toàn bộ chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm.
Có một nguồn vốn cơ bản mà bất kỳ một nền sản xuất nào cũng phải tính đến,
đó là nguồn tài nguyên thiên nhiên. Không có một nhà doanh nghiệp sản xuất
nào lại tiếp tục duy trì sản xuất khi đã tiêu phí quá nhiều nguồn vốn so với thu
nhập. Trên thực tế, nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh toàn cầu trong thời
gian qua đã tiêu xài quá phung phí một nguồn vốn quan trọng vào bậc nhất -
nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trớc một thực tế nh vậy, cần phải xác định,
nhận thức rõ và có những việc làm cụ thể hớng tới một mục tiêu không chỉ tr-
ớc mắt mà còn cho cả tơng lai lâu dài, đó là khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên một cách hợp lý, đảm bảo không phá huỷ cân bằng sinh thái và cạn kiệt
tài nguyên song song với việc phát triển công nghiệp và sản xuất công nghiệp.
Cần đẩy nhanh công nghiệp hoá, phát triển kinh tế xã hội một cách cân đối với
những tài nguyên thiên nhiên sẵn có. Trong quá trình đẩy mạnh phát triển
công nghiệp, các nguồn tài nguyên thiên nhiên phải đợc khai thác một cách
hợp lý đồng thời tái tạo và giữ gìn chúng cho thế hệ sau, cụ thể là phải thay
thế phơng thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo bề rộng sang bề sâu, cố
gắng sử dụng hết tối đa tính năng vốn có của nó để nền sản xuất xã hội chỉ
thải ra những chất mà môi trờng tự nhiên có thể tiếp thu và xử lý.
3. Giảm chất thải độc hại ra môi trờng và nâng cao năng lực trình độ xử lý
chất thải trong sản xuất công nghiệp
Xử lý chất thải là yêu cầu hết sức quan trọng nhằm giảm mức độ ô nhiễm
môi trờng. Chất lợng môi trờng tự nhiên có ảnh hởng rất lớn đến sản xuất và
đời sống của con ngời. Bằng con đờng khoa học và kỹ thuật công nghệ, con
ngời đã khai thác, biến đổi môi trờng tự nhiên, đã tạo ra những mâu thuẫn sâu
12