Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán kim long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540 KB, 47 trang )

1
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động theo
nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng
khoán bắt buộc phải thực hiện thông qua các công ty chứng khoán. Do đặc thù của
loại hình thị trường, hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò quan trọng. Hoạt
động môi giới chứng khoán được các công ty chứng khoán triển khai thành dịch vụ
môi giới chứng khoán. Vì vậy, dịch vụ môi giới vừa là sản phẩm tinh vi, phức tạp
của một trình độ phát triển cao của thị trường, đồng thời lại là hoạt động gần gũi với
công chúng đầu tư - những đối tượng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ môi giới chứng
khoán, mang lại nhiều lợi ích cho người chơi chứng khoán.
Bên cạnh những vấn đề đạt được thì còn tồn tại rất nhiều hạn chế mà trong đó
lợi nhuận của các công ty chứng khoán thu được từ nghiệp vụ môi giới còn rất thấp,
chưa xứng đáng với nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của công ty chứng khoán. Có rất
nhiều nguyên nhân để giải thích cho vấn đề này, đó là do: Việc các công ty chưa có
một đội ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp nên chưa thu hút được khách hàng,
hay việc các công ty chứng khoán rơi vào cuộc chiến giảm phí môi giới để tạo sự
cạnh tranh, hệ thống văn bản pháp quy thiếu đồng bộ….Những vấn đề này làm cho
nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán nói chung và của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây chính là lý do mà em
chọn đề tài khóa luận là : “Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán
Kim Long”
2. Mục đích nghiên cứu
- Một là hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công ty chứng khoán, hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán bao gồm: khái niệm, phân loại, vai trò, quy
trình hoạt động môi giới.
- Hai là phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động môi giới tại công ty cổ
phần chứng khoán Kim Long giai đoạn 2009-2011.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng


2
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
- Cuối cùng là đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại công
ty cổ phần chứng khoán Kim Long trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là: Hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long giai đoạn 2009-2011.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các số liệu về hoạt động môi giới của công ty
cổ phần chứng khoán Kim Long giai đoạn 2009-2011 và đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán của công ty cổ phần
chứng khoán Kim Long.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp như:
- Phương pháp thống kê nhằm tập hợp các số liệu và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp lịch sử nhằm so sánh, đối chiếu các số liệu trong quá khứ để tìm
hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp.
- Phương pháp mô tả nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính của
công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu là các số liệu về hoạt động môi giới của
công ty trong những năm gần đây, bao gồm: dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp.
Ngoài ra còn có các dữ liệu khác cung cấp thông tin về quá trình hình thành và
phát triển, đặc điểm kinh doanh qua một số tài liệu khác trong công ty.
- Phương pháp xử lý số liệu: Qua các dữ liệu thu thập được, tiến hành lập bảng
biểu, so sánh số liệu các năm để cuối cùng tìm ra xu hướng biến động trong các
năm.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục viết tắt
luận văn thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản của hoạt động môi giới chứng khoán tại công
ty chứng khoán

Chương 2: Thưc trạng hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim
Long
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
3
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan tới hoạt động môi giới
- Chứng khoán
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
4
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Theo luật chứng khoán năm 2006 của Việt Nam “Chứng khoán là bằng chứng
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn
của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử”.
- Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là thị trường diễn ra các hoạt động phát hành, giao dịch
mua bán chứng khoán. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp, khi
người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành chứng khoán,
và thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã phát hành từ thị
trường sơ cấp.
- Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán ( Securities Exchange / Bourse) là TTCK có tổ chức,
được điều khiển ở trình độ cao và hoạt động của nó gắn với một không gian, địa
điểm nhất định, là nơi gặp gỡ giữa các nhà môi giới chứng khoán để thỏa thuận,
thương lượng, đấu giá mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho các hoạt động
giao dịch mua bán chứng khoán.

- Thị trường OTC
Thị trường OTC ( Over the counter) là thị trường có tổ chức nhưng không có địa
điểm giao dịch tập trung, các thành viên của thị trường giao dịch với nhau qua
mạng internet.
1.2. Nội dung lý thuyết liên quan tới hoạt động môi giới
1.2.1. Công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Mục tiêu
của việc hình thành thị trường chứng khoán là tạo nên kênh huy động vốn dài hạn
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
5
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy công
ty chứng khoán ra đời làm trung gian giữa người mua hay người bán chứng khoán
bởi vì chỉ có các công ty chứng khoán với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực trình
độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra kết nối giữa người mua và người bán chứng
khoán.
Theo quyết định sô 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của bộ
trưởng bộ tài chính thì “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo
giấy phép kinh doanh chứng khoán do ủy ban chứng khoán nhà nước cấp.”
1.2.1.1. Phân loại công ty chứng khoán
- Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động thì hiện nay công ty chứng khoán có ba
loại hình đó là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
• Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các cổ
đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa trên
số lượng cổ phần nắm giữ mà Đaị hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, chủ tịch hội
đồng quản trị và ban giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị

trước tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
• Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH
Đây là loại hình công ty mà theo đó các thành viên góp vốn phải chịu trách
nhiệm giới hạn trong số vốn mà học đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
6
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
là công ty TNHH một thanh viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tùy vào
lượng vốn góp của các bên mà xác định Chủ tịch hội đồng quản trị.
• Công ty hợp danh
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tùy vào số vốn góp
của bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên tham gia vào
việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu
trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản
của mình.
Ngược lại, các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành
viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới
hạn phần vốn góp của mình vào công ty.
- Theo hình thức kinh doanh
Nếu phân chia theo tiêu thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán :
• Công ty môi giới: Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì nó là
thành viên của Sở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu của
công ty môi giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở
giao dịch chứng khoán mà công ty đó là thành viên.
• Công ty đầu tư ngân hàng: Loại công ty này phân phối mới được phát hành cho
công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán
lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty
này còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
• Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chứng khoán tại thị
trường OTC.

• Công ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt động ở một
lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài 3 dịch vụ trên, họ còn
cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng
khoán trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
7
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
khách hàng trên thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm
của công ty sẽ quyết định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khách
hàng.
• Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với
chi phí do công ty tự chịu, công ty này phải cố gắng bán chứng khoán với giá
cao hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động với tư cách là người uỷ
thác chứ không phải là đại lý nhận uỷ thác.
• Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Đây là loại hình công ty
mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do
đó họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch
OTC.
1.2.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán là một thành viên không thể thiếu của thị trường chứng
khoán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Đối với tổ chức phát hành
Mục tiêu của các tổ chức phát hành khi tham gia thị trường chứng khoán là huy
động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Vì vậy
thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành, các công ty chứng
khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành.
- Đối với các nhà đầu tư tham gia trên thị trường
Khi tham gia thị trường nhà đầu tư sẽ đối mặt với rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Rủi ro
đó có thể là xuất phát từ phía các nhà đầu tư nắm giữ những chứng khoán không
có độ an toàn cao, mức sinh lời không cao… Và những rủi ro này có thể xuất phát

từ chính thị trường mà nhà đầu tư không thể lường trước hết được. Vậy làm thế
nào các nhà đầu tư khi tham gia thị trường có thể giảm thiểu được rủi ro mà vẫn
đạt được mục tiêu sinh lợi, câu trả lời là các nhà đầu tư nên tìm đến các công ty
chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty chứng khoán với những đội ngũ cán bộ
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
8
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
công nhân viên có năng lực trình độ, có khả năng phân tích và nhận định thị
trường sẽ giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.
- Đối với thị trường chứng khoán
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán bao gồm các nhà phát hành, các
nhà đầu tư và các tổ chức tài chính trung gian. Khi tham gia thị trường, các công
ty chứng khoán có hai vai trò chính:
• Thứ nhất, các công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả chứng khoán và
điều tiết thị trường.
• Thứ hai: các công ty chứng khoán có chức năng cung cấp các dịch vụ nhằm
bôi trơn thị trường.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán
cho các cơ quan quản lý thị trường. Thông qua việc lưu ký chứng khoán, số lượng
tài khoản mở tại các công ty chứng khoán các cơ quan quản lý thị trường nắm bắt
được thị trường và có biện pháp quản lý.
1.2.1.3. Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
- Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một
công ty chứng khoán là đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch chứng khoán
thông qua cơ chế giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó của chính
mình.
- Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán

Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính mình. Ở nghiệp vụ này các công ty chứng khoán đóng vai
trò là các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
9
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
công ty và tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính mình.
- Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay
toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán
còn lại chưa phân phối hết và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu
sau khi phát hành. Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng khoán mà
tổ chức phát hành sẽ chắc chắn thu được vốn từ đợt phát hành và có kế hoạch sử
dụng vốn sau phát hành thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt
động này công ty chứng khoán sẽ thu được phí bảo lãnh.
- Nghiệp vụ tư vấn đầu tư
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán,
tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn,
công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư, thời điểm đầu tư và
quan trọng nhất là loại chứng khoán đầu tư phù hợp với khách hàng của mình.
Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán luôn gắn liền với vác hoạt
động nghiệp vụ khác như môi giới, bảo lãnh phát hành.
- Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của khách hàng
thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách
hàng.
- Các nghiệp vụ khác: Nghiệp vụ tín dụng, lưu kí chứng khoán và quản lý cổ

tức thay khách hàng…
1.2.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
10
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó
một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiếng hành giao dịch thông qua
cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách
hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
1.2.2.1. Phân loại môi giới chứng khoán
Người môi giới trên thị trường chứng khoán có hai loại: Những người trung
gian môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, họ là nhân
viên của một công ty chứng khoán và nhà môi giới hoạt động độc lập không thuộc
một công ty chứng khoán nào. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại môi giới
này:
- Thứ nhất là môi giới giao dịch : Đó là thành viên của một công ty chứng khoán
thành viên của một sở giao dịch. Họ làm việc và hưởng lương của CTCK và
được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các lệnh mua bán cho các
CTCK hay khách hàng của Công ty trên sàn giao dịch.
- Thứ hai là môi giới độc lập: Chính là các nhà môi giới làm việc cho chính họ
và hưởng hoa hồng (thù lao) theo dịch vụ. Họ là thành viên tự bỏ tiền ra thuê
chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các CTCK thành viên khác của
SGDCK. Lúc đó CTCK sẽ “hợp đồng” với các nhà môi giới độc lập để thực
hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho loại môi giới này một khoản tiền
nhất định.
1.2.2.2. Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán
- Đối với nhà đầu tư
• Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Sự hiện diện của các nhà môi giới - các trung gian tài chính trên thị trường là
cầu nối giữa người mua và người bán giúp họ giảm thiểu chi phí giao dịch. Như vậy

vai trò của nhà môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch xét theo từng
khâu và trên tổng thể thị trường, giúp nâng cao tính thanh khoản cho trường.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
11
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
• Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng
Trên thị trường chứng khoán thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp
phần ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới thay mặt công
ty chứng khoán cung cấp cho khách hàng các thông tin liên quan đến tình hình thị
trường, các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và các thông tin liên quan
khác có liên quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, các nhà đầu tư tiến
hành phân tích và đưa ra các quyết đinh về việc mua bán chứng khoán cũng như giá
cả sao cho hợp lý.
• Cung cấp cho khách hàng các dich vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện các
giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ
Nhà môi giới nhận lệnh của khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quy trình
đó bao gồm các công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện giao dịch, xác định
kết quả giao dịch và chuyển kết quả giao dịch đó tới khách hàng cũng như các
thông báo về số dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được phép giao dịch và
thông báo thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp
thông tin.Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài
chính của khách hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa ra các khuyến
nghị và các chiến lược phù hợp.
- Đối với công ty chứng khoán
Thông qua các lời khuyên của nhà môi giới tới khách hàng dẫn đến các giao
dịch, công ty chứng khoán sẽ thu được phí. Hoạt động của nhân viên môi giới đưa
lại nguồn thu nhập lớn cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho
thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đem lại
80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng
tính cạnh tranh cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ

của công ty.
- Đối với thị trường
• Góp phần phát triển các dịch vụ và hàng hoá trên thị trường
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
12
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán có thể nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với các tổ chức cung cấp các hàng hoá,
sản phẩm dịch vụ. Hoạt động môi giới có thể được coi như là một khâu thăm dò nhu
cầu của thị trường về loại hàng hoá đang có mặt trên thị trường, để từ đó đúc kết ra
các nhu cầu khách nhau để từ đó cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ
theo thị yếu của khách hàng và nhờ đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường.
• Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư
Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn chưa thực sự phát triển
cao,hầu hết người dân chưa có thói quen sử dụng đồng tiền nhàn rỗi của mình đến
gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, hay chỉ biết cất trữ trong các két an toàn trong khi
nhu cầu vốn trong nền kinh tế là rất lớn. Để thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới
tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và đáp ứng với các nhu cầu của họ. Nhà
môi giới cần thuyết phục họ rằng đâu chỉ gửi tiết kiệm là an toàn và đồng tiền tiết
kiệm sinh lời rất thấp, có các hình thức đầu tư khác hấp dẫn hơn thế với các mức
sinh lời cao hơn đó là tham gia vào thị trường chứng khoán
1.2.2.3. Quy trình hoạt động môi giới
- Quy trình hoạt động môi giới của nhân viên môi giới khi gặp gỡ khách
hàng
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng.
Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh.
Bước 5: Thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch.
Bước 6: Thanh toán và giao nhận chứng khoán.

- Quy trình hoạt động môi giới của nhân viên môi giới khi là đại diện cho
khách hàng khi giao dịch
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
13
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Bước 1: Nhân viên môi giới nhận lệnh từ khách hàng theo các hình thức: nhận
lệnh trực tiếp tại công ty, từ các đại lý hoặc nhận lệnh từ xa qua Fax hoặc qua
điện thoại.
Bước 2: Nhân viên môi giới ghi số lệnh, giờ nhận lệnh. Sau đó nhập lệnh vào hệ
thống, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư.
Bước 3: Nhân viên môi giới duyệt lệnh theo hình thức uỷ quyền.
Bước 4: Trưởng hoặc phó phòng duyệt lệnh vượt mức uỷ quyền cho nhân viên
môi giới.
Bước 5: Nhân viên môi giới truyền lệnh đến đại diện giao dịch của công ty tại
sàn.
Bước 6: Đại diện giao dịch nhận lệnh và nhập vào hệ thống của Sở giao dịch
chứng khoán.
Bước 7: Nhân viên môi giới lập xác nhận kết quả khớp lệnh, thông báo kết quả
giao dịch trình Phó trưởng phòng kiểm soát.
Bước 8: Trưởng phòng ký duyệt, xác nhận kết quả khớp lệnh và thông báo kết
quả giao dịch.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Nhân tố con người
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của một công ty
chứng khoán nói chung và nghiệp vụ môi giới nói riêng. Những người môi giới có
kiến thức, có các mối quan hệ thành công, có những lời khuyên tốt sẽ mang lại
những khoản tiền khổng lồ cho công ty. Thành công của nhà môi giới cũng chính là
thành công của công ty, nếu họ chiếm được niềm tin của khách hàng, thu hút được
ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty thì công ty càng thu được nhiều lợi

nhuận.
- Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại giúp công ty có thể tiếp nhận và xử lý nhanh và
chính xác các lệnh của khách hàng. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động
môi giới của công ty chứng khoán. Cơ sở vật chất hiện đại là một nhân tố củng cố
niềm tin của các nhà đầu tư bởi vì như thế nhà đầu tư mới tin tưởng rằng lệnh của
mình sẽ được thực hiện nhanh chóng kịp thời. Điều này cũng giúp cho nhân viên
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
14
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
môi giới có đủ điều kiện để tiếp cận các thông tin mới nhất để thực hiện tư vấn cho
khách hàng và cung cấp các dịch vụ tài chính khách phục vụ yêu cầu của khách
hàng.
- Mô hình tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán
Đây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự chuyên môn hoá trong hoạt động của
công ty nói chung và tính chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới nói riêng từ đó
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Hiện nay trên thị trường
chứng khoán tồn tại 3 loại hình công ty chứng khoán đó là công ty TNHH, công ty
cổ phần, công ty hợp danh. Dù được tổ chức theo mô hình nào thì mỗi loại hình
công ty cũng có thế mạnh và điểm yếu riêng. Tính chuyên môn hoá trong công ty
được ban lãnh đạo công ty cam kết thực hiện ngay từ đầu, phòng môi giới được tổ
chức ở một phòng riêng biệt, tách hẳn nghiệp vụ môi giới ra khỏi các nghiệp vụ
khác sẽ giúp cho tính tự chủ, tính chuyên môn hoá trong hoạt động được nâng cao.
- Công tác kiểm tra giám sát
Nếu công tác kiểm tra giám sát được thực hiện tốt thì hệ thống bảo mật thông tin
của khách hàng được nâng cao bởi vì tính bảo mật cao sẽ là một yếu tố quyết định
tính cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động môi giới của công ty chứng khoán. Công tác kiểm tra giám sát phải được kiểm
tra chặt chẽ từ tất cả các khâu, từ khâu mở tài khoản, nộp rút tiền, thông báo kết quả
giao dịch đối với khách hàng đến các khâu nhận lệnh, nhập lệnh của khách hàng.

1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Thực trạng nền kinh tế
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của nền tài chính quốc gia. Vì vậy sự
phát triển của nền kinh tế ảnh hưởng rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của thị
trường chứng khoán. Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế là cơ sở cho mọi sự phát
triển của một quốc gia, là tiền đề cho sự phát triển của các trung gian tài chính trong
đó một nhân tố không thể thiếu đó là các công ty chứng khoán. Thị trường chứng
khoán là đặc trưng của nền kinh tế thị trường và nó chỉ phát triển khi nền kinh tế
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
15
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
của một quốc gia phát triển tới một trình độ nào đó và ảnh hưởng quan trọng tới
hoạt động môi giới của công ty.
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Khi thị trường chứng khoán phát triển điều tất yếu nó sẽ kéo theo sự phát triển
của các nghiệp cụ trên thị trường trong đó có nghiệp vụ môi giới. Sự phát triển của
thị trường ảnh hưởng nhiều tới cơ hội phát triển của các công ty chứng khoán. Thị
trường chứng khoán phát triển sẽ kéo theo sự tham gia rất lớn của các nhà đầu tư.
Đây là cơ hội lớn cho sự phát triển của nghiệp vụ môi giới. Với sự phát triển của hệ
thống kiểm toán, hệ thống công bố thông tin…góp phần làm tăng độ tin cậy của thị
trường, cung cấp các thông tin cần thiết và tin cậy, giải quyết vấn đề thông tin
không cân xứng dẫn đến các lựa chọ đối nghịch và rủi ro đạo đức. Một khối lượng
thông tin khổng lồ từ bộ phận nghiên cứu của công ty chuyển đến cho các nhà môi
giới sử dụng để cung cấp cho khách hàng của mình theo những yêu cầu cụ thể. Khi
đó nhà môi giới sẽ có đủ tri thức để trở thành các nhà tư vấn cho khách hàng.
- Môi trường pháp lý
Các quy định của pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động môi giới của
công ty chứng khoán. Hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường trong đó có các công ty chứng
khoán. Đồng thời, việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các công ty chứng khoán

sẽ tạo lòng tin đối với công chúng đầu tư. Điều này là tín hiệu tốt đối với sự phát
triển của các công ty chứng khoán.
- Thói quen đầu tư của dân chúng
Đây là một yếu tố hết sức quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi
giới của các công ty chứng khoán. Cũng giống như các thị trường khác, thị trường
chứng khoán cũng vận động theo quy luật cung cầu. Ở một thị trường mà thói quen
đầu tư của công chúng là phát triển thì ở đó hoạt động đầu tư sẽ sôi động hơn và
nghiệp vụ môi giới cũng có điều kiện phát triển hơn.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
16
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN KIM LONG GIAI ĐOẠN 2009- 2011
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN KIM LONG
Tên tiếng Anh: Kim Long Securities Corporation
Trụ sở chính: Số 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3772 6868
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
17
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Fax: (84.8) 3827 7380
Email:
Website: www.kls.vn
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Chứng khoán Kim Long (KLS) được thành lập năm 2006 và thực
hiện đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, bao gồm: môi giới chứng
khoán, tự doanh chứng khoán, tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng
khoán, và bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Được sáng lập và điều hành bởi những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm,

KLS đã và đang tạo lập được uy tín và vị thế của mình trên thị trường chứng khoán
Việt Nam. Từ một công ty nhỏ vốn điều lệ là 18 tỷ đồng, KLS đã nhanh chóng
vươn lên trở thành 1 trong 2 công ty chứng khoán có quy mô vốn lớn nhất thị
trường với mức vốn điều lệ đạt 2.025 tỷ đồng. Hy vọng mang lại nhiều lợi ích hơn
cho cổ đông và khách hàng, KLS đang hướng tầm nhìn chiến lược dài hạn đến mô
hình ngân hàng đầu tư hiện đại và đầy năng động.
Một số dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển KLS:
- 01/08/2006: KLS được thành lập theo giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
số 0103013382 do sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với vốn
điều ban đầu 18.000.000.000 đồng.
- 06/10/2006: KLS được cấp giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh
chứng khoán theo Quyết định số 18/UBCK-GPHĐKD với số vốn điều lệ
18.000.000.000 đồng và 4 nghiệp vụ chính: môi giới chứng khoán; tự doanh
chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
18
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
- 21/11/2006 KLS được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao dịch
chứng khoán TP.HCM nay là Sở GDCK TP.HCM và chính thức hoạt động
giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- 27/11/2006 KLS là thành viên chính thức của Trung tâm Giao dịch chứng
khoán Hà Nội ( nay là SGDCK Hà Nội).
- 16/05/2007 KLS được UBCKNN cấp Quyết định số 314/QĐ_UBCK bổ
sung nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
- 30/08/2007: KLS thực hiện đăng ký Công ty đại chúng với UBCKNN.
- 28/01/2008: Phiên giao dịch đầu tiên của cổ phiếu KLS trên TTGDCK Hà
Nội
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long được tổ chức và hoạt động theo mô

hình công ty cổ phần.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁTHỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
NỘI BỘ
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
BAN
ĐẦU

PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ
TOÁN
LƯU KÍ
PHÒNG
GIAO
DỊCH
BAN
TÀI

CHÍNH
DOANH
NGHIỆP
BAN
ĐẦU

BẤT
ĐỘNG
SẢN
19
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long

Chi nhánh TP. HỒ CHÍ MINH
(Nguồn : www.kls.vn)
2.1.2.2. Bộ máy quản lý
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao
gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người cổ đông ủy quyền.
- Hội đồng quản trị: Số thành viên của hội đồng quản trị gồm 05 thành viên
với nhiệm kỳ 05 năm. HĐQT là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện
tất cả các quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ
những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
- Ban kiểm soát: gồm 03 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra thực hiện
giám sát Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành
công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
- Ban tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, bao gồm 04 thành viên.
Tổng giám đốc là người đứng đầu và chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ
hoạt động hàng ngày của công ty theo nhiệm vụ được giao. Hỗ trợ Tổng
Giám đốc là 03 Phó Tổng Giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ.
- Phòng kế toán nội bộ: có chức năng ghi chép mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh trong hoạt động kinh doanh, nhằm cung cấp số liệu chính xác, kịp
thời phục vụ công tác quản lý và quyết đinh kinh doanh của công ty.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
BAN GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
PHÒNG
TƯ VẤN
PHÂN
TÍCH
PHÒNG
KẾ
TOÁN
LƯU KÝ
PHÒNG
MÔI
GIỚI VÀ
DỊCH
VỤ
KHÁCH
HÀNG
20
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
- Phòng công nghệ thông tin: có chức năng thiết lập và duy trì môi trường làm

việc hiện đại thuận tiện trong công ty, đồng thời nghiên cứu và triển khai các
ứng dụng công nghệ mới nhất nhằm cung cấp cho khách hàng các tiện ích
công cụ hiện đại.
- Phòng kế toán lưu ký: có chức năng quản lý tài khoản và cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ đầu tư cho khách hàng.
- Phòng giao dịch: có chức năng thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán,
thực hiện giao dịch cho các nhà đầu tư.
- Ban đầu tư: có chức năng quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt đông tạo lập,
sử dụng nguồn vốn, tổ chức và thực hiện hoạt động đầu tư, tự doanh và các
hoạt động khác của công ty.
2.1.3. Các dịch vụ của KLS
2.1.3.1. Môi giới chứng khoán
- Làm trung gian thực hiện lệnh mua, bán chứng khoán theo yêu cầu của
khách hàng tại các sàn giao dịch của công ty.
- Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả.
- Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán bằng nhiều hình thức như : trực tiếp,
điện thoại, mạng internet
2.1.3.2. Tự doanh chứng khoán
- Thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, các tổ chức phát
hành chứng khoán.
- Mua bán các loại công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty và các
loại cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết.
- Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2.1.3.3. Bảo lãnh chứng khoán
- Mời chào, lựa chọn các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia mua chứng
khoán của tổ chức phát hành.
- Tổ chức chào bán chứng khoán.
- Nhận mua toàn bộ số chứng khoán dự định phát hành để phân phối lại hoặc
cam kết mua lại số chứng khoán chưa được phân phối hết theo phương thức
bảo lãnh phát hành.

2.1.3.4. Tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính
- Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức
niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niên yết.
- Tổ chức phân tích có hệ thống theo tiêu chí chuẩn mực về tình hình thị
trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
21
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
- Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán.
- Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý.
- Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu.
2.1.3.5. Lưu ký chứng khoán
- Nhận lưu giữ và bảo quản an toàn chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tại
kho lưu ký của công ty và tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký quốc gia.
- Cung cấp thông tin định kỳ và theo yêu cầu về tài khoản lưu ký cho khách
hàng.
- Quản lý danh sách cổ đông theo nhu cầu của công ty cổ phần bằng công
nghệ tin học.
- Thay mặt tổ chức phát hành thực hiện việc chi trả cổ tức/trái tức hàng năm
cho cổ đông, làm trung gian chuyển nhượng cổ phiếu/trái phiếu đảm bảo các
quyền lợi khác cho các cổ đông.
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập bởi 2 phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu sơ
cấp, và phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra: em sử dụng một hệ thống các câu hỏi
tập trung vào nội dung hoạt động môi giới của KLS. Các phiếu điều tra được phát
đến phòng giao dịch của KLS.
- Trong mẫu phiếu điều tra gồm 3 phần:
Phần A : Phần thông tin cá nhân của người được phỏng vấn

Phần B: Phần câu hỏi điều tra trắc nghiệm với 5 mức độ đánh giá ( mức 5 là
mức cao nhất và mức 1 là mức thấp nhất)
Phần C: Phần phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia: Em tiến hành phỏng vấn
trực tiếp chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm về mảng môi giới của công ty
chứng khoán để có thể làm rõ hơn về vấn đề nghiên cứu.
- Quy trình thu thập, sàn lọc và phân loại thông tin thứ cấp gồm các bước:
Bước 1: Lập kế hoạch điều tra
Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra
Bước 3: Phát phiếu điều tra đến phòng giao dịch.
Bước 4: Thu hồi phiếu sau đó sàn lọc phiếu.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
22
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
- Chương trình được sử dụng trong phân tích định lượng là phần mềm Excel.
Công cụ được sử dụng ở đây là công cụ descriptive statistics ( công cụ thống
kê mô tả) trong phần mềm Excel gồm các đại lượng thống kê mô tả như
mean ( trung bình), mode, standard deviation ( độ lệch chuẩn), range( dải
biến thiên), các giá trị min( tối thiểu) – max( tối đa), median( trung vị).
2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Dữ liệu thứ cấp em thu thập được chia làm 2 loại: Dữ liệu nội bộ và dữ liệu
ngoại vi.
Dữ liệu nội bộ: là những tài liệu em thu thập từ phòng giao dịch của KLS
gồm có: Bảng kết quả kinh doanh của công ty, thống kê số lượng khách hàng
mở tài khoản tại công ty giai đoạn 2009-2011.
Dữ liệu ngoại vi: Nguồn dữ liệu ngoại vi em thu thập từ mạng internet và các
thông tin về thị phần môi giới cổ phiếu và trái phiếu của các công ty chứng
khoán trên HNX, tình hình kinh tế Việt Nam, những biến động của thị
trường chứng khoán, thông tin về các chính sách pháp luật giai đoạn 2009-
2011.
- Sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết, em tiến hành việc phân tích dữ liệu.

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu thứ cấp đó
là: Thống kê mô tả và so sánh; phân tích hồi quy; phân tích tình hình kinh tế,
thị trường chứng khoán.
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại KLS
Thông thường hoạt động môi giới là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng doanh thu của công ty chứng khoán, nó thể hiện rõ bản chất của công ty chứng
khoán. Cũng như hầu hết các công ty chứng khoán hiện đang có mặt trên thị trường
chứng khoán Việt Nam hiện nay, công ty cổ phần chứng khoán Kim Long đã thực
hiện nghiệp vụ môi giới ngay từ thời gian đầu đi vào hoạt động. Tuy nhiên xét trong
bối cảnh chung thì tỷ trọng doanh thu từ hoạt động môi giới lại chưa thể hiện rõ bản
chất của một dịch vụ kinh doanh chính của công ty.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
23
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
2.3.1. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động môi giới tại KLS dựa trên
dữ liệu sơ cấp
Phiếu điều tra được phát tới 10 người trong phòng giao dịch. Số phiếu thu về
đầy đủ( 10 phiếu) và tất cả các phiếu đều hợp lệ ( Nội dung các phiếu và thông tin
về người phỏng vấn nằm tại phụ lục) .
Sau đây là kết quả điều tra qua quá trình tổng hợp và xử lý dữ liệu phiếu
- Kết quả điều tra trắc nghiệm
Bảng 1: Bảng tổng hợp ý kiến về hoạt hoạt động môi giới tại KLS
Nội dung điều tra Mean Median Mode ST.DEV Min Max Range
Sự cấp thiết cần nâng cao hoạt động
môi giới trong giai đoạn hiện nay và
tương lai 5 năm tới
4.5 5 5 0.7071 3 5 2
Khả năng của KLS trong việc thỏa
mãn nhu cầu về môi giới chứng
khoán cho các khách hàng trên địa

bàn thành phố Hà Nội
3.9 4 3 0.8756 3 5 2
Mức độ thỏa mãn về chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán của KLS
4.2 4 4 0.6325 3 5 2
Tầm quan trọng của khách hàng cá
nhân trong chiến lược phát triển của
KLS
4.5 5 5 0.9718 2 5 3
Tầm quan trọng của khách hàng tổ
chức trong chiến lược phát triển của
KLS
3.5 3 3 1.1785 2 5 3
Giá trị độ lệch chuẩn ( ST.DEV) có kết quả từ 0.6 cho đến 1.1 chứng tỏ sự
thống nhất ý kiến chưa đồng đều trong các phiếu. Đa số giá trị Range đều cho kết
quả từ từ 2 đến 3 chứng tỏ sự có sự biến động về các ý kiến ở các phiếu, Mode biến
động từ 3 cho đến 5 nhưng mức độ đánh giá của 4 và 5 xuất hiện nhiều hơn 3, kết
quả tích cực này cho thấy sự tin tưởng vào chất lượng của các chỉ tiêu điều tra của
nhân viên trong KLS.Qua các chỉ tiêu điều tra, thì em nhận thấy rằng nâng cao chất
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
24
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
lượng của hoạt động môi giới là vấn đề cấp thiết trong giai đoạn hiện nay và trong 5
năm tới.
Bảng 2: Bảng đánh giá chất lượng của quy trình hoạt động môi giới của nhân
viên môi giới khi gặp gỡ khách hàng tại KLS
Nội dung điều tra Mean Median Mode ST.DEV Min Max Range
Mở tài khoản cho khách hàng
4.8 5 5 0.4216 4 5 1
Nhận lệnh của khách hàng 4.9 5 5 0.3162 4 5 1

Thực hiện lệnh của khách hàng.
4.9 5 5 0.3162 4 5 1
Xác nhận kết quả thực hiện
lệnh
4.9 5 5 0.3162 4 5 1
Thực hiện thanh toán bù
trừ giao dịch.
5 5 5 0 5 5 0
Thanh toán và giao nhận chứng
khoán
5 5 5 0 5 5 0
Những chỉ tiêu ở bảng 2 thì tất cả chỉ tiêu có Mode = 5, chứng tỏ sự tin
tưởng cao vào chất lượng quy trình hoạt động môi giới của nhân viên môi giới khi
gặp gỡ khách hàng tại KLS của những người được điều tra, hầu hết các bước trong
quy trình đều được các người được điều tra đánh giá chất lượng tốt. Và đa số các
phiếu thì Range đều cho kết quả là 0 và 1 chứng tỏ sự biến động về ý kiến của các
phiếu là ổn định. Giá trị độ lệch chuẩn (ST.DEV) có kết quả từ 0 cho đến 0.4 chứng
tỏ sự thống nhất ý kiến đồng đều giữa các phiếu. Qua kết quả này cho thấy, theo ý
kiến của những người được điều tra thì quy trình hoạt động môi giới ở KLS tốt.
Bảng 3: Bảng đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động môi giới
tại KLS
Nội dung điều tra Mean Median Mode ST.DEV Min Max Range
Nhân tố khách quan
Biến động môi trường kinh tế 3.9 4.5 5 1.2867 2 5 3
Biến động môi trường chính sách 3.8 4 5 1.2293 2 5 3
Biến động môi trường pháp lý 3.5 4 4 0.7071 2 4 2
Biến động môi trường xã hội 2.9 3 3 0.5676 2 4 2
Biến động thị trường chứng khoán 4.2 5 5 1.3166 2 5 3
Nhân tố chủ quan
Quy mô công ty 4 4 5 0.9428 3 5 2

Chất lượng nguồn nhân lực 4 4 5 1.0541 2 5 3
Quy trình môi giới 4 4.5 5 1.2472 2 5 3
Thiết bị, công nghệ 4.1 4.5 5 1.2867 1 5 4
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng
25
Hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long
Những chỉ tiêu ở bảng 3, hầu hết Mode = 5 chứng tỏ sự tác động của các
nhân tố khách quan và chủ quan trong bảng có ảnh hưởng lớn tới hoạt động môi
giới của KLS. Đa số kết quả Range đều cho kết quả là 2 vả 3, độ lệch chuẩn từ 0.5
đến 1.3 chứng tỏ chưa có sự đồng đều và ổn định ở các phiếu điều tra. Vậy, qua
những chỉ tiêu ở bảng 3 thì ta thấy những nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng tới hoạt động môi giới của KLS nhiều, đặc biệt là các nhân tố chủ quan.
Ngoài các nhân tố đã nêu trong bảng thì, Ông Hoàng Trung Thường còn cho biết
thêm một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động môi giới đó là: Hỗ trợ tài chính, tư
vấn đầu tư, và quan hệ với các tổ chức doanh nghiệp.
Trong thời gian tới, theo nhận định của những người được điều tra thì bối cảnh môi
trường kinh doanh sẽ tác động tốt tới hoạt động môi giới của KLS.
- Kết quả phỏng vấn: Em tiến hành phỏng vấn Ông Hoàng Trung Thường-Phó
trưởng phòng giao dịch của KLS và một số anh chị làm việc lâu năm trong
KLS và đã tiến hành tổng kết các ý kiến đó dưới đây:
1. Theo ý kiến Ông( Bà), những vấn đề cấp thiết cần giải quyết liên quan đến hiệu
quả hoạt động môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Kim Long hiện nay là
gì?( Vui lòng xếp theo thứ tự ưu tiên từ cao đến thấp):
 Chiến lược môi giới rõ ràng
 Gói sản phẩm dịch vụ môi giới
 Nguồn nhân lực tốt và hệ thống công nghệ thông tin hoàn hảo
 Nguồn vốn cung cấp cho hoạt động môi giới và quy trình quản trị rủi ro
2. Là một chuyên gia tại Quý cơ quan, Ông( Bà) có gợi ý gì cho sinh viên để giải
quyết vấn đề nói trên?
Vấn đề 1: Xây dựng đề án thuyết phục được HĐQT và HĐCĐ

Vấn đề 2: Hiểu nghiệp vụ môi giới cơ bản, tìm hiểu tham khảo hoạt động môi giới
của KLS và các công ty khác nhằm thiết kế hoạt động môi giới hiệu quả, linh hoạt
phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành
Vấn đề 3: Tuyển dụng đầu vào tốt , đào tạo và có cơ chế khích lệ nhân viên tốt
Vấn đề 4: Xây dựng các gói sản phẩm, quy trình rủi ro để thuyết phục HĐQT và
HĐCĐ.
Phan Thị Hồng Thắm – MSV : 08D180405 Khoa Tài chính – Ngân hàng

×