Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

quản trị thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ tại công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông elcom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.63 KB, 69 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÓM LƯỢC
Trong thế kỷ 21, cùng với xu thế nền kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa hiện
nay nhu cầu tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển.
Trong đó, thanh toán là mắt xích quan trọng trong sợi dây chuyền hoạt động kinh
doanh quốc tế. Nó giúp các doanh nghiệp kết thúc một giao dịch mua bán hàng
hàng hóa hay dịch vụ, là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Do vậy, tổ
chức tốt quá trình thanh toán không chỉ có tác dụng phục vụ, thúc đẩy quá trình sản
xuất, lưu thông hàng hóa một cách nhanh chóng mà còn góp phần nâng cao hiệu
quả của quá trình kinh doanh, đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp được
ổn định và vững chắc. Tuy nhiên, do sự khác biệt về mặt địa lý, chế độ chính trị,
kinh tế, pháp luật, sự biến động tỷ giá và lãi suất…. khiến công tác thanh toán quốc
tế trở nên phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Đề tài “ Quản trị thanh toán quốc tế bằng hình thức tín dụng chứng từ tại
Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện tử viễn thông Elcom” là kết quả
nghiên cứu thực trạng thanh toán nhập khẩu nguyên vật liệu bằng tín dụng của
Công ty thông qua sự thu thập, tổng hợp dữ liệu sơ cấp, thứ cấp về Công ty. Qua đó,
sinh viên mạnh dạn đưa ra một số đề xuất và kiến nghị với Công ty và những ban
ngành chức năng nhằm hoàn thiện công tác quản trị thanh toán quốc tế bằng tín
dụng chứng từ tại Công ty.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu “Quản trị thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển công nghệ
điện tử viễn thông Elcom”, sinh viên đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến quy trình đàm phán tại công ty Elcom dựa trên những kiến thức đã
được học ở trường ĐH Thương Mại. Do hạn chế về mặt kiến thức, kinh nghiệm
thực tế, thông tin thu thập chưa được phong phú nên trong luận văn không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến và những lời


khuyên bổ ích của các thầy cô.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của Cô giáo -
Ths Nguyễn Thị Minh Thảo và các thầy cô giáo trường đại học Thương Mại, đồng
thời sinh viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
nhân viên trong công ty Elcom đã giúp đỡ để em hoàn thành luận văn tốt nghiệp
này.
Sinh viên
Trần Thu Thảo

TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động TTQT bằng TDCT. Error:
Reference source not found
Bảng 3.2 Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm: Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Cơ cấu nhân sự sắp xếp theo bộ phận và trình độ. Error: Reference source
not found
Bảng 3.4: Bảng tóm tắt năng lực tài chính công ty. Error: Reference source not
found
Biểu 3.2Tỷ trọng nhập khẩu của công ty (Đơn vị Tỷ VNĐ) . Error: Reference source
not found
Biểu 3.3Cơ cấu nhập khẩu của Công ty giai đoạn 2008-2010 (Đơn vị tính Tỷ VNĐ)
Error: Reference source not found
Bảng 3.5 Các phương thức thanh toán của Công ty. Đơn vị tính: tỷ VND Error:

Reference source not found
Bảng 3.6 Biểu phí dịch vụ của phương thức tín dụng tại Ngân hàng Quân đội . Error:
Reference source not found
Bảng 4.1.1: Tổng số hợp đồng ký kết và số hợp đồng sai sót. Error: Reference
source not found
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Hình 2.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ. Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3.1: Quy trình thu thập dữ liệu: Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.2 : Sơ đồ tổ chức công ty Elcom: Error: Reference source not found
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
vi
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTQT Thanh toán quốc tế
TDCT Tín dụng chứng từ
XK Xuất khẩu
NK Nhập khẩu
IBD Phòng phát triển kinh doanh quốc tế.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
vii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN TRỊ THANH TOÁN QUỐC

TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Thanh toán là mắt xích hết sức quan trọng trong sợi dây chuyền hoạt động kinh
doanh quốc tế, bởi sự khác biệt về khoảng cách địa lý, ngôn ngữ, chế độ chính trị,
kinh tế, xã hội , phong tục tập quán giữa người bán và người mua nên sự tin cậy
giữa hai bên thường không cao. Bên cạnh đó, thanh toán quốc tế cũng chịu sự chi
phối của tập quán, thông lệ thanh toán quốc tế, đồng tiền thanh toán thường là
những đồng tiền mạnh. Chính vì vậy, các bên tham gia cần phải thành thạo về quy
trình kỹ thuật nghiệp vụ, ngôn ngữ, các thông lệ, tập quán, luật pháp địa phương và
quốc tế. Đồng thời, hai bên mua bán khi ký kết hợp đồng ngoại thương cũng cần
lưu ý tới điều khoản thanh toán bên cạnh những điều khoản về sản phẩm. Cùng với
xu thế phát triển của nền kinh tế, Công ty Cổ phần đầu tư phát triển công nghệ điện
tử viễn thông Elcom là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt nam hoạt
động trong ngành hàng điện tử viễn thông, sản phẩm của Công ty hướng tới doanh
nghiệp. Để tạo lập được uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng trong bao năm qua,
sản phẩm chất lượng và giá thành cạnh tranh là yếu tố tiên quyết. Đối với Elcom,
hơn 70% nguyên liệu đầu vào được công ty nhập khẩu từ nước ngoài, công ty đã tạo
dựng được mối quan hệ với nhiều bạn hàng có tên tuổi để có được những nguyên
liệu tốt nhất. Theo kết quả điều tra của quá trình thực tập tổng hợp tại công ty, em
nhận thấy hoạt động TTQT của công ty diễn ra thường xuyên, tuy nhiên vẫn chứa
đựng những tồn tại cần khắc phục. Hoạt động TTQT đang ngày càng mang nhiều
rủi ro do tính chất phức tạp của kinh doanh quốc tế, do ảnh hưởng từ sự suy thoái
nền kinh tế thế giới và sự biến động của tỷ giá ngoại tệ trong nước… Điều này sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty bởi nó chi phối sự phân
bổ tài chính, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành, chất lượng của sản phẩm.
Để giải quyết được những vấn đề nêu trên thì Công ty cần có hoạt động quản trị
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

TTQT hiệu quả. Từ những kiến thức đã được học ở trường Thương Mại và đặc biệt
là các môn học chuyên ngành Thương mại quốc tế em nhận thấy đề tài luận văn
hoàn toàn phù hợp với khả năng và trình độ của một sinh viên.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài:
TTQT là một hoạt động phức tạp, cũng chính bởi thế công ty không ngừng hoàn
thiện hoạt động này để nó không làm ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh
mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và uy tín của công ty. Có một số
những phương thức TTQT đang được sử dụng tại công ty như: nhờ thu, điện chuyển
tiền. Nhưng với vai trò là nhà nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế, có những đối tác
lớn, họ có quy mô kinh doanh lớn hơn Elcom nên trong quá trình đàm phán ký kết
hợp đồng, thường những công ty đối tác đều chủ động soạn thảo hợp đồng, phương
thức thanh toán được lựa chọn thường là phương thức tín dụng chứng từ bởi đây là
phương thức được sử dụng phổ biến trong TTQT, hơn nữa nó đảm bảo khả năng
thanh toán đơn hàng của nhà nhập khẩu. Bên cạnh đó, do sự khủng hoảng của nền
kinh tế thế giới kéo theo sự biến động của giá hàng nhập khẩu khiến hoạt động
thanh toán của công ty gặp phải những bất cập đáng kể. Chính vì vậy, công ty phải
cân đối được nguồn ngân quỹ, cũng như chuẩn bị được nguồn nhân lực đảm bảo để
hạn chế tối đa những lãng phí và rủi ro do phương thức tín dụng chứng từ mang lại.
Từ những vấn đề nêu trên cùng với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường Đại
học Thương mại, em lựa chọn đề tài luận văn “ Quản trị thanh toán quốc tế bằng
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Công ty cổ phần Đầu tư phát triển
công nghệ điện tử viễn thông Elcom” . Đề tài luận văn tập trung giải quyết những
vấn đề sau:
Thứ nhất : nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại công ty.
Thứ hai: trình độ nghiệp vụ của nhân viên tham gia thực hiện thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Thứ ba: tình hình hoạt động quản trị rủi ro trong thanh toán quốc tế tại công
ty.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Quy mô và giới hạn của luận văn chỉ tập trung vào một phương thức thanh
toán quốc tế cụ thể cho nhóm hàng nhập khẩu của công ty nên nó phù hợp với yêu
cầu của một luận văn tốt nghiệp Đại học. Đồng thời đề tài luận văn được hình thành
qua quá trình thời gian thực tập thực tế tại công ty nên đáp ứng được yêu cầu thực tế
đặt ra của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ.
- Khảo sát thực trạng công tác quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại công ty.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại công ty.
- Bổ sung nguồn tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu của sinh viên đại
học Thương mại chuyên ngành Thương mại quốc tế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu:
- Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại: Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
công nghệ điện tử viễn thông Elcom.
- Số liệu nghiên cứu : được thu thập tại các phòng ban của công ty qua các
năm 2008, 2009, 2010.
- Do thời gian hạn chế nên đề tài sẽ chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động quản
trị thanh toán tín dụng chứng từ tại công ty đối với hoạt động nhập khẩu thiết
bị viễn thông.
1.5 Kết cấu luận văn:
Ngoài Lời cảm ơn, Danh mục bảng biểu , Danh mục sơ đồ hình vẽ, Danh mục
chữ viết tắt, Luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về quản trị thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị thanh toán
quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ trong doanh nghiệp xuất nhập
khẩu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Công ty
cổ phần Elcom.
Chương 4: Một số kết luận và đề xuất , kiến nghị nhằm hoàn thiện quản
trị thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Công ty cổ
phần Elcom.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU.
2.1 Một số vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ.
2.1.1 Phương thức tín dụng chứng từ - Thư tín dụng và các chủ thể tham gia.
2.1.1.1 Định nghĩa phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary Credit).
Theo Giáo trình “ Thanh toán và tín dụng quốc tế” của trường Đại học
Thương mại phương thức tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân
hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của một khách hàng (người đề nghị
mở thư tín dụng), sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi
số tiền của thư tín dụng), hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong
phạm vi số tiền đó, khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh

toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.”
Điều 2 trong UCP500 ( The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits – Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ) của Phòng Thương
mại quốc tế đưa ra một định nghĩa, theo đó, tín dụng chứng từ là:
“Bất cứ một sự thỏa thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, mà
theo đó một Ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ
thị của một khách hàng ( Người yêu cầu phát hành tín dụng) hoặc nhân danh chính
mình.
- Phải tiến hành việc trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba
( người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng
lợi ký phát. Hoặc:
- Ủy quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán; chấp nhận và thanh
toán hối phiếu. Hoặc:
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Cho phép ngân hàng khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư tín dụng ,
với điều kiện chứng từ phù hợp với tất cả điều khoản và điều kiện của thư tín
dụng.”
 Từ khái niệm trên ta thấy rằng: tín dụng thư hay thư tín dụng là văn bản
quan trọng nhất trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
2.1.1.2 Các chủ thể tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ:
Người xin mở thư tín dụng (Applicant): Người xin mở L/C có thể là người
mua, nhà nhập khẩu, người mở L/C, người trả tiền: là người xin mở L/C yêu cầu
ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C.
Có trách nhiệm pháp lý về việc trả tiền của ngân hàng cho người bán theo
L/C này. Sau khi nhận bộ chứng từ để đi nhận hàng, người xin mở L/C phải thanh
toán cho ngân hàng số tiền còn thiếu, đồng thời phải trả một khoản thủ tục phí cho
ngân hàng mở thư tín dụng.
Người xin mở L/C có quyền từ chối hoàn trả tiền cho ngân hàng nếu xem xét

bề ngoài chứng từ không phù hợp với những điều kiện mà người xin mở L/C đã nêu
trong L/C.
Người thụ hưởng thư tín dụng (Beneficiary): có thể có những tên gọi khác
nhau như: người bán, nhà xuất khẩu, người ký phát hối phiếu là người được hưởng
tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Có trách nhiệm giao hàng cho người mua theo đúng những điều khoản trong
L/C. Sau khi giao hàng, người bán phải lập đầy đủ các chứng từ theo đúng yêu cầu
của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng thông báo trong thời hạn hiệu lực của
thư tín dụng. Người bán chỉ nhận được tiền nếu ngân hàng kiểm tra thấy chứng từ
đó phù hợp về hình thức với các điều kiện của thư tín dụng.
Người bán chỉ giao hàng khi biết người mua đã mở tín dụng cam kết trả tiền cho
người bán. Người bán kiểm tra tín dụng xem có đúng quy định trong hợp đồng
không. Nếu sai với hợp đồng mua bán hoặc có điều khoản chưa rõ ràng, gây khó
khăn hay bất lợi cho mình thì có quyền yêu cầu người mua sửa đổi hoặc bổ sung tín
dụng.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngân hàng phát hành thư tín dụng ( Issuing Bank) hay ngân hàng mở thư
tín dụng ( Opening Bank): là ngân hàng mà theo yêu cầu của người mua, phát hành
một L/C cho người bán hưởng. Ngân hàng phát hành thường được hai bên mua bán
thỏa thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.
Ngân hàng phát hành thư tín dụng căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng của người
nhập khẩu, căn cứ vào hợp đồng thương mại và các đơn từ phù hợp để tiến hành
phát hành thư tín dụng.
Khi người nhập khẩu yêu cầu và có sự nhất trí của các bên, ngân hàng tiến hành bổ
sung sửa đổi thư tín dụng và thông báo những nội dung đã được sửa đổi cho người
xuất khẩu biết thông qua ngân hàng thông báo.
Khi ngân hàng thanh toán gửi bộ chứng từ đến, ngân hàng phát hành phải kiểm tra
xem có phù hợp với những điều khoản trong thư tín dụng không. Nếu phù hợp thì

trả tiền cho ngân hàng thanh toán , nếu không phù hợp ngân hàng có quyền từ chối
việc hoàn lại số tiền đã thanh toán.
Ngân hàng thông báo ( Advising Bank): là ngân hàng được ngân hàng phát
hành yêu cầu thông báo L/C cho người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là
một ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước nhà xuất
khẩu.
Khi nhận được thư tín dụng từ ngân hàng phát hành gửi tới, ngân hàng thông báo
phải kiểm tra mẫu chữ ký, hoặc mã điện tín để tránh sự gian lận, sau đó cần khẩn
trương chuyển thư tín dụng và thông báo tới người xuất khẩu. Nội dung sửa đổi, bổ
sung tín dụng phải được ngân hàng mở L/C xác nhận mới có hiệu lực thanh toán.
Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank): trong trường hợp nhà xuất khẩu
muốn có sự đảm bảo chắc chắn của thư tín dụng, thì một ngân hàng có thể đứng ra
xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Ngân hàng xác nhận là ngân hàng có uy tín trong lĩnh vực tài chính tiền tệ trên
thương trường quốc tế. Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán số tiền
trong thư tín dụng cho người hưởng thụ. Ngân hàng này được phép yêu cầu ngân
hàng phát hành phải đặt tiền ký quỹ xác nhận theo tỷ lệ, có thể tới 100% giá trị tín
dụng và còn được hưởng phí xác nhận.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngân hàng thanh toán ( Paying Bank): thông thường Ngân hàng thanh toán
là ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Khi nhận được bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu gửi đến phải tiến
hành kiểm tra, nếu phù hợp với những điều kiện của thư tín dụng thì thực hiện việc
thanh toán ( trả tiền ngay hoặc chấp nhận hoặc chiết khấu ), sau đó chuyển bộ
chứng từ thanh toán tới ngân hàng phát hành.
Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank): là ngân hàng được ngân hàng
phát hành ủy nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những quy định
trong L/C thì:

- Thanh toán cho người thụ hưởng.
- Chấp nhận hối phiếu kỳ hạn.
- Chiết khấu bộ chứng từ.
- Chịu trách nhiệm trả chậm giá trị của L/C. Trách nhiệm của ngân hàng được
chỉ định giống như ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ của nhà
xuất khẩu gửi đến.
2.1.1.3. Thư tín dụng.
Thư tín dụng ( Letter of Credit – L/C) :là văn bản pháp lý trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng sẽ đứng ra cam kết sẽ trả cho người thụ hưởng
một số tiền nhất định nếu người này xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những quy
định đã nêu trong văn bản.
 Các chức năng cơ bản của L/C:
Chức năng thanh toán : L/C là một phương thức thanh toán rất thông dụng
trong mua bán quốc tế. L/C thường được sử dụng như là một công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt.
Chức năng đảm bảo: : L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện và độc lập
của ngân hàng phát hành, bảo đảm là người thụ hưởng sẽ không còn bị phụ thuộc
vào thiện chí thanh toán của người mua.
Chức năng tín dụng: Trong một giao dịch L/C, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ hàng xuất của người xuất khẩu với điều kiện là những chứng từ đó hoàn
toàn hợp lệ.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Các loại L/C:
- Thư tín dụng có thể hủy ngang ( Revocable L/C).
- Thư tín dụng không thể hủy ngang ( irrevocable L/C).
- Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận ( confirm irrevocable letter of
credit)
- Thư tín dụng không thể hủy ngang, miễn truy đòi (irrevocable without

recourse letter of credit.
- Thư tín dụng tuần hoàn ( revoling L/C).
- Thư tín dụng giáp lưng ( back to back L/C).
- Thư tín dụng dự phòng ( stand by L/C)
- Thư tín dụng đối ứng ( reciprocal L/C)
- Thư tín dụng chuyển nhượng ( transferable L/C)….
 Nội dung chủ yếu của thư tín dụng:
1. Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C ( No of L/C, place and date of issuing)
+ Số hiệu của L/C.
+ Địa điểm mở (Place of issuing): là nơi mà ngân hàng mở L/C viết cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu.
+ Ngày mở( Issuing date): là ngày phát sinh cam kết của ngân hàng mở với
người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để
người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn
như đã quy định trong hợp đồng không.
2. Loại thư tín dụng: mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau theo
đó quyền lợi nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau nên cần xác nhận loại
thư tín dụng cần mở.
3. Tên địa chỉ của người thụ hưởng( Beneficary): có liên quan đến phương
thức tín dụng chứng từ.
4. Số tiền của thư tín dụng (Amount of money): số tiền của L/C vừa ghi bằng
số, vừa ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Cách ghi tốt nhất là ghi một số giới
hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được. Tên của đơn vị tiền tệ phải rõ ràng.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5. Thời hạn hiệu lực ( Expiry date): là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời
hạn đó và phù hợp với L/C.
6. Thời hạn trả tiền của L/C ( Latest payment date): là thời hạn trả tiền ngay

hay trả tiền về sau. Điều này có thể nhận dạng ở hối phiếu của người xuất khẩu ký
phát. Thời hạn về giao hàng cũng được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy
định., thời hạn giao hàng có thể quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
7. Thời hạn giao hàng ( Shipment date): là thời hạn quy định bên bán phải
chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.
8. Những nội dung về hàng hóa ( Description of goods) : tên hàng, số lượng,
trọng lượng ( có cả sai lệch cho phép), giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã
hiệu….
9. Những nội dung về vận tải ( Shipment term): giao nhận hàng hóa như điều
kiện cơ sở giao hàng, nơi gửi, giao hàng từng phần, nơi giao hàng…
10.Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình ( Documents for
payment): là nội dung then chốt của thư tín dụng, bởi bộ chứng từ quy định trong
thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh răng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những quy định của thư tín dụng.
11.Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dung cuối cùng của thư
tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
12.Những điều kiện đặc biệt khác: như phí ngân hàng được tính cho bên nào,
điều kiện đặc biệt hướng dẫn đối với ngân hàng chiết khấu, dẫn chiếu số UCP áp
dụng…
13.Chữ ký của ngân hàng mở L/C: L/C thực chất là một khế ước dân sự, do
vậy người ký nó cũng phải là người có đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để
tham gia và thực hiện quan hệ dân luật. L/C mở bằng thư phải được ký bằng chữ ký
đã được lưu ký tại ngân hàng đại lý. L/C mở bằng điện phải có sự đồng ý của ngân
hàng và căn cứ vào mã khóa ( textkey) của L/C.
2.1.2 Quy trình thanh toán và đặc điểm của giao dịch tín dụng chứng từ.
2.1.2.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ có quy trình công nghệ khá

phức tạp, gồm nhiều khâu xử lý nghiệp vụ , kể cả phía người xuất khẩu, người nhập
khẩu và các ngân hàng có liên quan. Có thể tóm tắt quy trình thanh toán như sau:
Ngân hàng mở
L/C
(2)
(5)
(6)
Ngân hàng thông
báo L/C
(1) (7) (8) (3) (5) (6)
Người nhập
khẩu
(4) Người xuất khẩu
Hình 2.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ.
(1) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng ( Letter of Credit – L/C )
gửi tới ngân hàng mở L/C, yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho người xuất khẩu
hưởng.
(2) Căn cứ vào giấy xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và thông
báo qua ngân hàng thông báo, thông báo về việc mở L/C và chuyển L/C đến người
xuất khẩu.
(3) Thông báo L/C: khi nhận được thông báo , ngân hàng thông báo sẽ thông
báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở L/C, và khi nhận
được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.
(4) Giao hàng: sau khi nhận được L/C, người xuất khẩu sẽ phải kiểm tra những
nội dung đã ghi trong L/C, đối chiếu với các thỏa thuận trong hợp đồng ngoại
thương. Nếu nội dung trong L/C phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao
hàng. Nếu có nội dung nào cần sửa đổi, hoặc cần bổ sung thì phải điện thông báo
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

những nội dung đó đến tận người nhập khẩu. Nếu người nhập khẩu điện trả lời đồng
ý ( qua ngân hàng mở L/C) thì những nội dung sửa đổi, bố sung thì mới có hiệu lực
thi hành. Người xuất khẩu thực hiện việc giao hàng theo đúng các điều kiện ghi
trong L/C.
(5) Sau khi đã giao hàng, người xuất khẩu phải hoàn tất bộ chứng từ thanh
toán theo yêu cầu của L/C xuất trình cho ngân hàng mở L/C, thông qua ngân hàng
thông báo xin thanh toán.
(6) Ngân hàng mở L/C trực tiếp kiểm tra bộ chứng từ thanh toán , nếu thấy phù
hợp với L/C thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu , hoặc chấp nhận hối phiếu
( đối với hối phiếu có kỳ hạn). Nếu thấy không phù hợp, ngân hàng từ chối thanh
toán ( hoặc từ chối chấp nhận) và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
(7) Ngân hàng mở L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng
hóa cho người nhập khẩu.
(8) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn
trả tiền cho ngân hàng, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền cho ngân
hàng.
Qua quy trình thanh toán nêu trên cho thấy phương thức TDCT là một phương
thức thanh toán rất chặt chẽ về mặt thủ tục. Ngân hàng mở L/C không chỉ là một
trung gian thanh toán, mà còn là người có nghĩa vụ trả tiền nhà xuất khẩu trong thời
gian hiệu lực của L/C, nếu nhà xuất khẩu xuất trình được bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với L/C. Vì vậy, đây là phương thức thanh toán đảm bảo chắc chắn quyền
lợi cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, xét về phía nhà nhập khẩu , thanh toán bằng
phương thức TDCT sẽ làm cho nhà nhập khẩu bị đọng vốn vì phải ký quỹ tại ngân
hàng ngay từ khi mở L/C. Nếu thời gian hiệu lực của L/C càng dài, số tiền của L/C
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của nhà nhập khẩu càng giảm đi. Đây chính là
một vấn đề mà nhà nhập khẩu cần quan tâm khi xác định thanh toán bằng L/C.
2.1.2.2 Đặc điểm của giao dịch L/C.
1. L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của
hai bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của
người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C.

TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2. L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C được hình thành trên cơ
sở hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với
hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và được các bên chấp nhận thì cho dù nội
dung của nó có phù hợp với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm
thay đổi quyền lợi của các bên có liên quan đến L/C.
3. L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
- Chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng
về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hóa đã được giao. Do
đô chúng trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho
ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu…
- Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì ngân hàng phát hành phải thanh toán
vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hóa có thể không được
giao hoặc giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ.
4. L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: đây là nguyên tắc cơ bản
của giao dịch L/C. Để được thanh toán người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ
phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C bao gồm: số loại, số
lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ có
liên quan.
5. L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán
và hành vi gian lận:
- Trong thực tiễn TMQT do diễn biến của thị trường giá cả mà L/C có thể bị
lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ
để gian lận.
- Do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở, nên có những trường hợp
người thụ hưởng L/C không có đạo đức nghề nghiệp có thể lập bộ chứng từ giả để
thanh toán hoặc giao hàng không đúng, không giao hàng.
2.1.3 Rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ:

 Xét theo chủ thể tham gia:
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Việc thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ
chứng từ xuất trình mà không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hóa. Ngân hàng chỉ
kiểm tra tính chân thật bề ngoài của chứng từ mà không chịu trách nhiệm về tính
chất bên trong của chứng từ cũng như chất lượng và số lượng hàng hóa. Một nhà
xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo, trong trường hợp
này nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ số tiền đã thanh toán cho ngân hàng
phát hành.
- Những thay đổi trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung L/C làm kéo dài thời gian giao dịch,
tăng chi phí.
- Nhà nhập khẩu chưa nhận được bộ chứng từ cho đến khi hàng đã cập cảng.
Để được bảo lãnh nhận hàng, nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí cho ngân hàng.
Tuy nhiên, thông thường theo các điều khoản của L/C thì nhà nhập khẩu sẽ nhận
được bộ chứng từ trong khoảng thời gian hợp lý.
- Nếu không quy định bộ vận đơn đầy đủ, thì một người khác có thế lấy được
hàng hóa khi xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó người trả tiền hàng
hóa lại là nhà nhập khẩu.
Rủi ro đối với người xuất khẩu:
- Đòi hỏi người bán phải có kinh nghiệm trong giao dịch L/C. Những thay đổi
trong hợp đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải tiến hành
làm thủ tục sửa đổi bổ sung L/C.
- Nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C thì mọi
khoản thanh toán có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa như: dỡ
hàng, lưu kho cho đến khi tìm được người mua mới, bán đấu giá hay chở hàng
quay về nước, nhà xuất khẩu phải chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, mua bảo

hiểm hàng hóa… trong khi không biết rõ lập trường của nhà nhập khẩu sẽ từ chối
hay đồng ý nhận hàng vì lý do bộ chứng từ có sai sót.
Rủi ro đối với Ngân hàng mở L/C:
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Hệ số tín nhiệm của người mở: ngân hàng phải thực hiện thanh toán cho
người thụ hưởng theo quy định của L/C ngay cả trong trường hợp nhà nhập khẩu
chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả năng hoàn trả.
- Tính chất của hàng hóa: trong số các nhân tố mà ngân hàng mở L/C cần phải
xem xét đó là liệu ngân hàng có thu lại được một phần hay toàn bộ số tiền đã thanh
toán từ việc bán hàng nếu nhà nhập khẩu bị phá sản.
- Rủi ro nghiệp vụ: khi L/C không có xác nhận. ngân hàng chỉ định có thể yêu
cầu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa nhìn
thấy bộ chứng từ. Trong trường hợp này, nếu không có sự chấp nhận trước của
người nhập khẩu về việc hoàn trả, thì ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ
chứng từ có sai sót, nên nhà nhập khẩu không chấp nhận, do đó ngân hàng sẽ không
truy hoàn được tiền từ nhà nhập khẩu.
- Rủi ro do chủ quan: nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu
kỳ hạn mà không có sự kiểm tra một cách thích đáng bộ chứng từ, để bộ chứng từ
có lỗi, nhà nhập khẩu không chấp nhận thì không thể đòi tiền nhà nhập khẩu được.
 Xét theo tính chất của rủi ro:
Rủi ro mặt đạo đức kinh doanh: là những rủi ro khi một bên tham gia cố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của các bên
khác.
Rủi ro nghiệp vụ + kỹ thuật: xuất phát từ những nguyên nhân chủ quan của
các bên trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, có thể là do yếu kém về trình độ ngoại
thương và thanh toán quốc tế của các bên dẫn tới bộ chứng từ không hoàn hảo.
Rủi ro chính trị: là những rủi ro có quan hệ với nhiều đối tượng ở nhiều quốc
gia khác nhau. Mỗi một sự thay đổi về kinh tế, chính trị đều có ảnh hưởng đến khả

năng thanh toán và sự đáp ứng các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng của các
bên. Suy thoái kinh tế và biến động chính trị sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đối với các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giao lưu thương mại quốc tế.
Rủi ro tỷ giá: là loại những rủi ro do sự biến động của nền kinh tế thế giới và
nội địa, khiến đồng tiền nội địa mất giá hoặc tăng giá so với đồng tiền thanh toán.
Điều này dẫn tới thực tế là nhà nhập khẩu phải trả một khoản tiền lớn hơn mức bình
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thường khi quy đổi ra đồng tiền thanh toán, hoặc nhà xuất khẩu thu về một khoản
thực tế nhỏ hơn.
Rủi ro bất khả kháng: như thiên tai, hỏa hoạn….
2.2 Quản trị thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ.
Quản trị thanh toán quốc tế bằng phương thức TDCT là tổng thể các hoạt
động của nhà quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích và ra các quyết
định thanh toán quốc tế bằng L/C, tổ chức thực hiện thanh toán và kiểm tra kiểm
soát các hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C để đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản trị thanh toán quốc tế bằng L/C bao gồm các hoạt động: Hoạch định, tổ
chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát thanh toán bằng L/C.
2.2.1 Hoạch định.
Để công tác TTQT diễn ra thuận lợi yêu cầu doanh nghiệp phải xây dựng
chiến lược TTQT, chính sách tín dụng, chính sách tài trợ. Theo chính sách này ta có
thể biết được xu hướng thanh toán trong tương lai của doanh nghiệp, chỉ ra quy mô
thanh toán trong một thời kỳ nhất định, tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn. Cụ thể
trong khâu này cần thực hiện những công việc:
(1) Lập ra bản kế hoạch nêu rõ nội dung công việc, người chịu trách nhiệm
cũng như thời gian, tiến độ thực hiện công việc.
(2) Lựa chọn ngân hàng để mở L/C: căn cứ vào uy tín của NH, hạn mức tín
dụng cho phép và lãi suất vay.
(3) Xác định nguồn ngân quỹ cho việc mở L/C: đây là bước quan trọng vì nó

xem xét khía cạnh tài chính của công ty về khả năng thanh toán quốc tế. Doanh
nghiệp cần phải cân nhắc, tính toán để có đủ ngân quỹ tiến hành hoạt động TTQT.
Nội dung chủ yếu là tìm nguồn huy động vốn để có đủ số tiền cần thiết thông qua
vốn tự có hoặc vốn vay.
2.2.2 Tổ chức thực hiện.
Tổ chức thanh toán bằng L/C gồm:
- Phân công nhân sự phụ trách việc thanh toán bằng L/C để đảm bảo quá trình
thanh toán diễn ra theo đúng kế hoạch.
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tổ chức thực hiện các khâu trong quá trình thanh toán từ khâu mở L/C cho tới
khâu thanh toán.
Các khâu trong quá trình tổ chức thực hiện gồm:
 Yêu cầu mở L/C:
Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C:
Công ty cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C là nguồn vốn nào. Nếu
công ty không đủ hoặc không có số vốn cần thiết để ký quỹ mở L/C thì có thể liên
hệ với bộ phận Tín dụng của NH để được xem xét vay vốn. Thông thường các công
ty thường vay NH để mở L/C nhằm không bị ứ đọng vốn, không ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hồ sơ xin mở L/C bao gồm:
- Đơn xin mở L/C.
- Quyết định thành lập doanh nghiệp ( đối với các doanh nghiệp giao dịch lần
đầu).
- Đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp giao dịch lần đầu).
- Đăng ký mã số xuất nhập khẩu – nếu có( đối với doanh nghiệp giao dịch lần
đầu).
- Hợp đồng ngoại thương sao y.
- Hợp đồng nhập khẩu ủy thác ( nếu có).

- Giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương (nếu mặt hàng NK thuộc danh
mục quản lý quy định tại Quyết định điều hành xuất nhập khẩu hàng năm của Thủ
tướng Chính phủ).
- Cam kết thanh toán, hợp đồng Tín dụng ( trường hợp vay vốn), công văn phê
duyệt cho mở L/C trả chậm của NH( trường hợp mở L/C trả chậm).
- Hợp đồng mua bán ngoại tệ ( nếu có).
- Bản tờ trình mở L/C do phòng Tín dụng ngân hàng lập được Giám đốc chi
nhánh hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt ( trường hợp ký quỹ dưới
100% trị giá L/C).
 Kiểm tra nội dung L/C:
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Sau khi NH phát hành L/C, công ty sẽ nhận được bản gốc L/C đó. Công ty nên
xem xét , đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu của mình để đảm bảo rằng
L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của mình. Nếu có bất kỳ một
sự sai lệch nào nên thông báo ngay cho NH để có thể điều chỉnh, sửa đổi.
 Sửa đổi L/C:
Nếu công ty có nhu cầu sửa đổi L/C, công ty phải xuất trình đơn đề nghị sửa
đổi L/C kèm văn bản thỏa thuận giữa người mua và người bán (nếu có). Trường
hợp L/C sửa đổi tăng tiền, công ty phải bổ sung mức ký quỹ và tài sản thế chấp
tương ứng để đảm bảo khả năng thanh toán cho L/C đó.
 Nhận và kiểm tra chứng từ:
Sau khi bộ chứng từ giao hàng, công ty cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung
L/C với các chứng từ nhận được. Nếu công ty cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung
L/C với các chứng từ nhận được. Nếu công ty nhận được thông báo sai sót chứng từ
của NH, công ty phải báo ngay quyết định của mình hoặc chấp nhận sai sót và thanh
toán L/C hoặc không chấp nhận sai sót ngay trên bảng thông báo và gửi trả lại NH.
Sau đó, NH tiến hành xử lý bộ chứng từ theo chỉ thị của NH gửi chứng từ.
 Thanh toán L/C:

NH sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của công ty để thanh toán cho
NH nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù
hợp với các điều khoản của L/C.
2.2.3 Kiểm soát.
Bước cuối cùng trong quá trình quản trị thanh toán bằng L/C đó là kiểm soát.
Kiểm soát là một hoạt động nhằm kiểm tra , giám sát và đưa ra các quyết định xử lý
các phát sinh kịp thời. Quản trị hoạt động thanh toán quốc tế gồm quản trị cả những
rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thanh toán quốc tế. Do đó, nhà quản trị cần sớm nhận
diện các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động thanh toán quốc tế để sớm có các biện
pháp phòng ngừa thích hợp. Các phát sinh hay gặp đó là chậm trễ trong việc mở
L/C, công ty mở L/C với nội dung không đúng các quy định của hợp đồng, công ty
không đủ lượng ngoại tệ để tiến hành ký quỹ, công ty chậm thanh toán tiền hàng….
Để giải quyết những vấn đề phát sinh đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các bên: NH ,
TRẦN THU THẢO K5 – HMQ1
18

×