Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản, và ảnh hưởng của độ dày mỡ lưng đến các chỉ tiêu lúc sơ sinh của lợn yorkshire, landrace và duroc nuôi tại trung tâm nghiên cứu lợn thụy phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o0o


HOÀNG ðỨC LONG


ðÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA ðỘ DẦY MỠ LƯNG ðẾN CÁC CHỈ TIÊU LÚC SƠ SINH
CỦA LỢN YORKSHIRE, LANDRACE VÀ DUROC NUÔI
TẠI TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU LỢN THỤY PHƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Chăn nuôi
Mã số : 60.62.40


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ðINH VĂN CHỈNH
TS. NGUYỄN QUẾ CÔI


HÀ NỘI - 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả



Hoàng ðức Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới PGS. TS ðinh Văn Chỉnh, TS. Nguyễn Quế Côi người ñã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới lãnh ñạo, cán bộ kỹ thuật và các
cô, chú, anh, chị Trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương ñã giúp ñỡ tôi trong
quá trình thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Bộ môn

Chăn nuôi chuyên khoa, các thầy cô giáo trong Bộ môn Di truyền – Giống vật
nuôi – Khoa Chăn nuôi và nuôi trồng Thủy sản ñã giúp ñỡ và ñóng góp nhiều
ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin ñược gửi tới gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp những người luôn sát cánh bên tôi, ñộng viên giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tác giả



Hoàng ðức Long

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các biểu ñồ viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 ðặc ñiểm sinh lí, sinh sản của lợn 3
2.1.1 Quá trình sinh trưởng và phát dục 3
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính 3
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục 6
2.1.4 Sự phát triển của bào thai 8
2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá và các nhân tố cấu thành năng suất sinh sản
của lợn nái 9
2.2.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 9
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái 11
2.3 Các tham số di truyền ñôi với các chỉ tiêu sinh sản 19
2.3.1 Hệ số di truyền 19
2.3.2 Hệ số tương quan và hệ số tương quan di truyền 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.4 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 28
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 28
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 29
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Vật liệu nghiên cứu 32
3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32
3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu 32
3.3.1 ðánh giá khả năng sinh sản của ba giống Landrace, Yorkshire và
Duroc 32
3.3.2 ðánh giá ảnh hưởng của ñộ dày mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con
sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ của ba giống Landrace,
Yorkshire và Duroc. 33
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 34

4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35
4.1 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và Duroc 35
4.1.1 Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace, Yorkshire, và
Duroc. 35
4.1.2 Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace, Yorkshire và Duroc qua
các lứa ñẻ. 42
4.2 Ảnh hưởng của ñộ dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con sơ sinh/ổ,
số con sơ sinh sống/ổ lứa 1 của lợn nái Landrace, Yorkshire và
Duroc 54
4.2.1 ðánh giá khả năng sinh trưởng của lợn cái hậu bị của lợn
Landrace, Yorkshire và Duroc 54
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức ñộ dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con
sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ lứa 1 của lợn Landrace. 57
4.2.3 Ảnh hưởng của các mức ñộ dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con
sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ lứa 1 của lợn Yorkshire. 58
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.2.4 Ảnh hưởng của các mức ñộ dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con
sơ sinh/ổ, số con sơ sinh sống/ổ lứa 1 của lợn Duroc. 60
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 62
5.1 Kết luận 62
5.2 ðề nghị 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

L Landrace
Y Yorkshire
D Duroc
SS Sơ sinh
SSS Sơ sinh sống
DTCG Di truyền cộng gộp
cs Cộng sự







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang


21 Hệ số di truyến ñối với một số chỉ tiêu sinh sản 24
22 Hệ số tương quan giữa các chỉ tiêu sinh sản ở lợn 27
41 Năng suất sinh sản chung của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc 37
42 Năng suất sinh sản của Landrace qua các lứa ñẻ 49
43 Năng suất sinh sản của Yorkshire qua các lứa ñẻ 50
44 Năng suất sinh sản của Duroc qua các lứa ñẻ 51
45 Sinh trưởng của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc 55
46 Số con SS/ổ và số con SSS/ổ theo các mức ñộ dầy mỡ lưng của
lợn Landrace 58
47. Số con SS/ổ và số con SSS/ổ theo các mức ñộ dầy mỡ lưng của
Yorkshire 59
48. Số con SS/ổ và số con SSS/ổ theo các mức ñộ dầy mỡ lưng của
lợn Duroc 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang
4.1 Số con SS/ổ, số con SSS/ổ, số con ðN/ổ của lợn Landrace,
Yorkshire và Duroc. 38
4.2 Số con sơ sinh /ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua các
lứa ñẻ 43
4.3 Số con SSS/ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua các lứa ñẻ 44
4.4 Khối lượng sơ sinh/ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua
các lứa ñẻ 45

4.5 Khối lượng sơ sinh/con của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc
qua các lứa ñẻ 47
4.6 Số con ñể nuôi/ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua các
lứa ñẻ 48
4.7 Số con cai sữa/ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua các
lứa ñẻ 52
4.8 Khối lượng cai sữa/ ổ của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc qua
các lứa ñẻ 53
4.9 Tăng khối lượng g/ngày của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc. 55
4.10 Dầy mỡ lưng TB của Landrace, Yorkshire và Duorc 56
4.11 Số con SS/ổ, số con SSS/ổ theo các mức ñộ dày mỡ lưng của lợn
Landrace 57
4.12 Số con SS/ổ, số con SSS/ổ theo các mức ñộ dày mỡ lưng của lợn
Yorkshire 59
4.13 Số con SS/ổ, số con SSS/ổ theo các mức ñộ dày mỡ lưng của lợn
Duroc 60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong cơ cấu ngành chăn nuôi Việt Nam, ngành chăn nuôi lợn vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất cung cấp trên 65% lượng thịt tiêu thụ trên thị trường.
Hiện nay phong trào chăn nuôi lợn ngoại với quy mô trang trại ñang phát triển
rộng rãi. Nhưng chăn nuôi lợn nước ta hiện còn có nhiều hạn chế như: năng
xuất thấp, phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, chất lượng ñàn giống không ñược
cao.
Tuy nhiên trong những năm qua ngành chăn nuôi lợn nước ta tăng

trưởng với tốc ñộ bình quân 5.6% cao hơn tốc ñộ tăng trưởng chung của
ngành chăn nuôi.
Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê tại thời ñiểm
01/4/2010, tổng số ñầu lợn là 27.313.824 con, tăng lên 816.287 con, tăng
3,08% so với cùng kỳ năm 2009. Số lượng lợn nái tăng từ 4.090.194 con lên
4.190.622, tăng thêm 100.428 con ñạt tỷ lệ 2,46%. Trong khi ñó tổng ñầu lợn
xuất chuồng giảm 3,88% so với cùng kỳ năm 2009 nhưng tổng sản lượng thịt
hơi lại tăng 5,39% từ 1.708,9 ngàn tấn lên 1.801,1 ngàn tấn. ðiều này cho
chúng ta thấy ñược tầm quan trọng của việc chọn lọc các giống lợn ngoại ñạt
năng suất cao trong các cơ sở chăn nuôi giống gốc, các chương trình và dự án
giống vật nuôi. Chương trình hỗ trợ giống gốc của Trung ương và ñịa phương
ñang ñược quan tâm và phát triển ñể cải tạo nâng cao chất lượng giống, ñáp
ứng nhu cầu về con giống cho các ñịa phương trong cả nước.
ðể tạo ra những con giống có chất lượng tốt, phù hợp với thị trường và
làm cơ sở cho chiến lược chăn nuôi bên vững, lâu dài của nhà nước chúng tôi
tiến hành ñề tài: “ðánh giá khả năng suất sinh sản và ảnh hưởng của ñộ
dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu lúc sơ sinh của lợn nái Yorkshire, Landrace
và Duroc nuôi tại Trung tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản của lợn Landrace ,Yorkshire và Duroc.
- ðánh giá mức ñộ ảnh hưởng của ñộ dầy mỡ lưng ñến các chỉ tiêu số con
sơ sinh/ổ và số con sơ sinh sống/ổ lứa 1 của lợn Landrace, Yorkshire và Duroc.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp các tư liệu liên quan ñến khả năng sinh sản qua các lứa ñẻ
của lợn Landrace, Yorkshirevà Duroc.

- Làm cơ sở ñể chọn giống, chọn lọc nâng cao chất lượng của ñàn
giống tại trung tâm.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng của
ñàn lợn giống tại trung tâm, từ ñó nâng cao hiệu quả chọn lọc áp dụng trong
thực tế sản xuất.
- ðưa ra khuyến cáo có cơ sở khoa học về việc sử dụng ñối với ba
giống lợn Yorkshire, Landrace và Duroc của cơ sở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 ðặc ñiểm sinh lí, sinh sản của lợn
2.1.1 Quá trình sinh trưởng và phát dục
2.1.1.1 Tuổi thành thục về tính.
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, tuổi thành thục về tính ñược
xác ñịnh khi con vật bắt ñầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản.
Hiện tượng ñộng dục lần ñầu tiên là dấu hiệu của sự thành thục về tính. Mặc
dù lợn cái không chửa ñẻ trong lần ñộng dục này nhưng nó báo hiệu khả năng
có thể sinh sản của lợn cái. ðối với con cái các ñặc ñiểm thành thục về tính
cửa con vật có các biểu hiện như sau:
Bộ máy sinh dục phát triển tương ñối hoàn thiện, xuất hiện các ñặc
ñiểm sinh dục thứ cấp, con cái xuất hiện lần rụng trứng ñầu tiên. Các phản xạ
sinh dục xuất hiện, con cái có biểu hiện ñộng dục, chịu ñực ðối với lợn cái
lần ñộng dục ñầu tiên thường có biểu hiện không rõ ràng sau ñó dần mới ñi
vào quy luật bình thường, ñây là quá trình sinh lý ñặc biệt của lợn cái.
Tuổi thành thục về tính có hệ số di truyền thấp nó bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như chế ñộ dinh dưỡng hay mùa vụ Theo Banne Bonadona

(1995) [1] lợn cái thành thục về tính ở lúc 6 tháng tuổi. Tác giả Sechegel và
Sklener (1979) [33] cho rằng lợn Yorkshire có tuổi thành thục về tính là
khoảng 250 ngày và khối lượng ñạt khoảng 90kg, lợn Landrace có tuổi thành
thục về tính là khoảng 213 ngày theo Phùng Thị Vân và cs (1998) [28].
2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính
- Các yếu tố về di truyền.
Sự thành thục về tính dục có sự khác biệt giữa các giống khác nhau. Gia
súc nhỏ thường có tuổi thành thục về tính sớm hơn so với gia súc lớn. Sự
thành thục về tính ở lợn cái ñược ñịnh nghĩa là thời ñiểm rụng trứng lần ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

tiên và xảy ra lúc 3 - 4 tháng tuổi ñối với các giống lợn thành thục sớm (các
giống lợn nội và một số giống lợn Trung Quốc) và 6 - 7 tháng tuổi ñối với hầu
hết các giống lợn ñược nuôi phổ biến ở tại các nước phát triển (Rothschild và
Bidanel, 1998) [67]. Những giống lợn có tuổi thành thục về tính sớm thường
có năng suất sinh sản cao và có khả năng nuôi con tốt hơn so với giống lợn có
tuổi thành thục về tính muộn.
Ảnh hưởng của lai giống ñến khả năng sinh sản ñược nhiều tác giả cho
biết lợn nái lai có tuổi thành thục về tính sớm hơn (11,3 ngày), có tỷ lệ thụ
thai cao hơn (2 - 4%), số trứng rụng lớn hơn (0,5 trứng), số con ñẻ ra/ổ (0,6 -
0,7 con) và số con cai sữa/ổ (0,8 con) nhiều hơn so với nái thuần chủng. Tỷ lệ
nuôi sống lợn con ở nái lai cao hơn (5%) và khối lượng sơ sinh/ổ (1 kg), khối
lượng 21 ngày/ổ (4,2 kg) cao hơn so với giống thuần (Gunsett và Robison,
1990) [50]. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1995) [25] thì tuổi thành thục sinh
dục ở lợn lai muộn hơn lợn cái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái ) thường ở
tháng thứ 4, thứ 5 (120 - 150 ngày tuổi). Ở lợn F1 thường ñộng dục lần ñầu ở
6 tháng tuổi và lợn ngoại 6 - 8 tháng tuổi.
- Các yếu tố ngoại cảnh

Không chỉ các nhân tố di truyền ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản
mà các yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng lớn tới các tính trạng sinh sản. Một
số yếu tố ngoại cảnh chính gây ảnh hưởng tới chức năng sinh sản của lợn là:
+ Chế ñộ nuôi dưỡng: chế ñộ nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn ñến tuổi
thành thục về tính dục. Thông thường những lợn ñược chăm sóc nuôi dưỡng
tốt thì tuổi thành thục về tính dục sớm hơn những lợn ñược nuôi dưỡng trong
ñiều kiện kém. Chế ñộ nuôi dưỡng hợp lý sẽ duy trì ñược năng suất sinh sản
cao. Nguyễn Tuấn Anh (1998) [18] cho biết, cần chú ý ñến cách thức nuôi
dưỡng ñối với lợn cái hậu bị nên cho ăn tự do ñến khi ñạt khối lượng 80 – 90
kg ñể phát huy tối ña khả năng sinh trưởng, sau ñó cho ăn hạn chế ñến lúc
phối giống (chu kỳ ñộng dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2 kg/ngày (khẩu phần 14%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

protein thô). ðiều chỉnh mức ăn ñể khối lượng ñạt 120 – 140 kg ở chu kỳ
ñộng dục thứ 3 và ñược phối giống. Trước khi phối giống 14 ngày cho ăn chế
ñộ kích dục, tăng lượng thức ăn từ 1 - 2,5 kg, có bổ sung khoáng và sinh tố thì
sẽ giúp cho lợn nái ăn ñược nhiều hơn và tăng số trứng rụng từ 2 - 2,1
trứng/lợn nái. Việc khống chế năng lựơng và protein chẳng những tiết kiệm
chi phí thức ăn mà còn tránh ñược tăng khối lượng không cần thiết.
Sau khi phối giống, cần chuyển chế ñộ ăn hạn chế và thay bằng mức
năng lượng trung bình. Còn nếu tiếp tục cho ăn ở mức năng lượng cao ở giai
ñoạn ñầu mang thai sẽ làm cho tỷ lệ phôi chết cao và làm giảm số lợn con
sinh ra trong một ổ.
+ Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sáng tới tuổi ñộng dục.
Nhiệt ñộ và cường ñộ chiếu sáng là hai nhân tố ảnh hưởng chính ñến tuổi
thành thục về tính của lợn cái. John R. Diehl, 1996

[11]

cho biết
những lợn
cái hậu bị sinh ra trong mùa ñông thì ñộng dục lần ñầu chậm hơn những con
cái hậu bị ñược sinh ra trong các mùa khác trong năm. Vì vậy cần có những
biện pháp chống nóng, chống lạnh cho lợn.
Thời gian chiếu sáng cũng có vai trò rất quan trọng. Trong mùa ñông có
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm do
vậy những lợn cái hậu bị sinh ra trong mùa ñông thì ñộng dục lần ñầu chậm
hơn những con cái hậu bị ñược sinh ra trong các mùa khác trong năm. Thời
gian chiếu sáng thích hợp trong ngày là 12 giờ bằng ánh sáng tự nhiên hay
nhân tạo sẽ làm cho lợn cái hậu bị ñộng dục sớm hơn so với những lợn có thời
gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn.
+ Ảnh hưởng của con ñực.
Nhiều nghiên cứu cho thấy sự kích thích của con ñực cũng ảnh hưởng
ñến tuổi thành thục ở lơn cái nếu cách ly lợn cái hậu bị (ngoài 5 tháng tuổi)
khỏi lợn ñực sẽ dẫn ñến làm chậm sự thành thục về tính dục so với những cái
hậu bị cùng lứa tuổi ñược tiếp xúc với lợn ñực. Theo Paul Hughes and James
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Tilton (1996) [62] nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn ñực 2 lần/ngày với
thời gian 15 - 20 phút/lần thì kết quả 83% lợn nái (khối lượng trên 90 kg)
ñộng dục lúc 165 ngày tuổi.
Như vậy việc sử dụng kích thích của ñực giống với cái hậu bị là cách
làm tốt nhất, cho việc hoàn thiện tính dục ở lợn cái hậu bị nhưng cũng cần chú
ý ñến yếu tố ngoại cảnh làm giảm tác dụng của việc tiếp xúc giữa ñực giống
và con cái hậu bị.
+ Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt ñến tính phát dục
Mật ñộ nuôi nhốt ảnh hưởng ñến sự thành thục về tính dục. Những lợn

cái hậu bị nuôi nhốt ñông trên một ñơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi ñộng dục. Tuy nhiên việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị tách
biệt ñàn trong thời kỳ phát triển cũng làm chậm sự thành thục về tính. Như
vậy ñối với lợn cái hậu bị cần ñược nuôi theo nhóm ở mật ñộ thích hợp thì sẽ
không ảnh hưởng ñến sự phát triển tính dục.
Mặt khác, ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi ảnh hưởng rất lớn ñến
năng suất của lợn và tuổi ñộng dục lần ñầu. Tiểu khí hậu chuồng nuôi ñược
hình thành do nhiều tác nhân khác nhau: khí hậu vùng, kiểu chuồng, hướng
chuồng, ñộ thông thoáng, khả năng thoát nước, hàm lượng khí NH
3
, CO
2
,
H
2
S Sự trao ñổi khí và lượng phân trong chuồng quyết ñịnh ñến tiểu khí hậu
chuồng nuôi.
2.1.3 Chu kỳ ñộng dục
Chu kỳ tính là sự phát triển của các tế bào noãn nang thành trứng chín và
rụng một cách có chu kỳ dưới sự ñiều tiết của hormon thùy trước tuyến Yên
(FSH - Follicle Stimulating Hormone; có tác dụng làm noãn bao lớn dần lên
và gây tiết hormone Oestrogen, LH – Luteinizing Hormone; có tác dụng thúc
ñẩy noãn bao chín và hình thành thể vàng), biểu hiện bằng những triệu chứng
ñộng dục theo chu kỳ. Sự thay ñổi này có tính chất chu kỳ gọi là chu kỳ ñộng
dục hay chu kỳ tính. Nói cách khác chu kỳ ñộng dục là sự lặp lại của các lần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

ñộng dục có tính chu kỳ, thời gian một chu kỳ tính ñược tính từ lần rụng trứng

trước ñến lần rụng trứng sau. Chu kỳ tính của lợn dao ñộng trong khoảng 18 –
24 ngày trung bình là 21 ngày.
Trong quá trình ñộng dục các nhân tố ngoại cảnh như ánh sáng, nhiệt ñộ,
thức ăn, mùi con ñực, tác ñộng vào vùng dưới ñồi (hypothalamus) giải
phóng ra các yếu tố tác ñộng lên thùy trước tuyến yên, làm tuyến này tổng
hợp và tiết ra FSH (Follicle Stimulating Hormone), LH (Luteinizing
Hormone) tác ñộng lên tuyến sinh dục.
Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, tế bào hạt trên mặt
thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa ñầy trong xoang bao noãn. Hàm
lượng oestrogen trong máu lúc này tăng từ 64 mg% ñến 112 mg%, từ ñó gây
kích thích toàn thân, con vật có biểu hiện ñộng dục.
Dưới tác dụng của oestrogen, cơ quan sinh dục biến ñổi, tử cung hé mở,
âm ñạo xung huyết, niêm dịch ñặc keo dính, sừng tử cung và ống dẫn trứng
tăng sinh, tạo ñiều kiện cho việc làm tổ của hợp tử sau này.
Khi hàm lượng oestrogen tăng cao nhất sẽ tác ñộng lên tuyến yên làm
tuyến này giảm tiết FSH và tăng tiết LH. Khi trứng chín, hàm lượng FSH/LH ñạt
tỷ lệ nhất ñịnh sẽ gây ra hiện tượng rụng trứng; sau khi trứng rụng, tại vị trí trứng
rụng sẽ hình thành thể vàng và thể vàng sẽ tiết ra progesteron. Trong trường hợp
con cái không ñược thụ tinh sẽ chuyển sang giai ñoạn yên tĩnh. Còn nếu con cái
ñược thụ tinh - có chửa thì progesteron do thể vàng tiết ra ở những tháng chửa
ñầu có tác dụng ức chế tuyến yên làm giảm tiết FSH, LH. Lợn cái không ñộng
dục trong suốt thời gian mang thai, ở những tháng có chửa sau, progesteron do
nhau thai tiết ra sẽ thay thế dần progesteron do thể vàng tiết ra. Như vậy,
progesterron ñã có vai trò “an thai”. Bình thường ở lợn cái mỗi lần rụng trứng
kéo dài 4 - 6 giờ, ở lợn cái tơ quá trình này kéo dài hơn 10 giờ.
Số lượng trứng rụng phụ thuộc vào giống, tuổi, nồng ñộ hormon GnRH
(Gonandotropine Releasing Hormone). Do số trứng rụng ở 2 buồng trứng là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


không ñều nhau, nên trong quá trình mang thai khoảng 23% số trứng phải di
ñộng ñể số lượng thai ở 2 bên sừng tử cung như nhau, tạo ñiều kiện tốt cho
quá trình phát triển của bào thai. Trong thời gian ñộng dục nếu trứng và tinh
trùng gặp nhau ở vị trí thích hợp tại 1/3 phía trên ống dẫn trứng sẽ diễn ra sự
thụ tinh và hợp tử ñược hình thành. Sau khi ñược hình thành hợp tử sẽ di
chuyển về làm tổ ở sừng tử cung và phát triển thành thai. Thời gian mang thai
ở lợn nái thường là 114 ngày.
Sau khi cai sữa cho lợn con khoảng 7 ngày thì con mẹ ñộng dục trở lại.
Thời gian này có thể dao ñộng từ 5 - 12 ngày. Biết ñược ñặc ñiểm sinh lý này
giúp cho việc phát hiện ñộng dục kịp thời và phối giống ñúng thời ñiểm, sẽ
góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái.
2.1.4 Sự phát triển của bào thai
Sau khi trứng ñược thụ tinh, hợp tử di chuyển ñển tử cung và cư trú tại
ñây. Thời gian mang thai tính từ lúc phối giống cho ñến khi lợn con ñược sinh ra
và ñược chia làm 3 giai ñoạn: Thời kì phôi, thời kì tiền thai và thời kì thai nhi.
+ Thời kì phôi: ðược tính từ ngày thứ nhất ñến ngày thứ 22 của quá
trình mang thai. Sau khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn
trứng, tại ñây diễn ra sự thụ tinh. Trứng ñược thụ tinh hình thành hợp tử, 1
ñến 3 ngày sau khi thụ tinh hợp tử di chuyển về hai bên sừng tử cung và làm
tổ tại ñó. ðây là thời kì phôi phát dục mạnh nhất và chất dinh dưỡng ñược
cung cấp từ noãn hoàng, ñó chính là hình thức tự dưỡng. Sau 5 - 6 ngày mầm
thai và túi phôi ñược hình thành, ngày thứ 7 - 8 màng ối hình thành có tác
dụng bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho thai.
Sau 10 ngày hình thành màng ñệm, màng này có nhiều lông nhung, có
tác dụng chuyển chất dinh dưỡng cho thai. Sau 12 ngày màng niệu ñược hình
thành, thai lấy chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng cách thẩm thấu. Cuối thời
kì này các khí quan ñầu tiên ñược hình thành, nhau thai chưa phát triển, phôi
bám vào thành tử cung chưa chắc chắn và chỉ nặng 1 - 2 g.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

+ Thời kì tiền thai: Thời kì này kéo dài từ ngày thứ 23 ñến ngày thứ 39
ðặc ñiểm của thời kì này là phôi thai phát triển mạnh dần, bắt ñầu hình
thành nhau thai, mối liên hệ giữa phôi thai và tử cung chắc chắn hơn, ít xảy
ra hiện tượng xảy thai. Các khí quan hình thành rõ rệt. Cuối thời kì này khối
lượng thai ñạt 6 – 7 g .
+ Thời kì bào thai: Thời kì này kéo dài từ ngày thứ 39 ñến khi ñẻ.
Ở thời kì này, thai phát triển mạnh nhất là 30 ngày trước khi ñẻ. Khối
lượng bào thai tăng lên ở tháng cuối cùng trước khi ñẻ có thể chiếm 2/3 hoặc
3/4 so với toàn bộ khối lượng bào thai.
Trong thực tế ñể phù hợp cho áp dụng kỹ thuật nuôi dưỡng chăm sóc,
người ta thường chia giai ñoạn mang thai của lợn nái thành hai thời kỳ, chửa
kỳ I: từ ngày có chửa thứ 1 ñến ngày thứ 84 và chửa kỳ II: từ ngày chửa thứ
85 trở ñi ñến khi ñẻ. Cần chú ý việc nuôi dưỡng chăm sóc lợn nái chửa kỳ II,
cần cung cấp thức ăn có chất lượng tốt, khẩu phần cần ñược chia nhỏ ñể tránh
sự chèn ép, gây ảnh hưởng bất lợi cho thai.
2.2 Các chỉ tiêu ñánh giá và các nhân tố cấu thành năng suất sinh sản của
lợn nái
2.2.1 Các chỉ tiêu ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Trong các chỉ tiêu ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái thì chỉ tiêu
số lợn con cai sữa/nái/năm và tổng khối lượng lợn con cái sữa/nái/năm là
quan trọng nhất. Tuy nhiên hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào tuổi thành thục về
tính, tỷ lệ thụ thai, chỉ số lứa ñẻ, tỷ lệ nuôi sống, sản lượng sữa mẹ, kỹ thuật
nuôi dưỡng và chăm sóc ðối với các trại chăn nuôi tiên tiến thì chỉ tiêu số
con cai sữa do nột nái sản xuất trong một năm là chỉ tiêu ñánh giá ñúng ñắn
nhất về năng suất sinh sản của ñàn nái. Chỉ tiêu này ñược tính trong toàn bộ
thời gian sản xuất của ñàn nái tính từ lứa ñẻ ñầu tiên ñến lứa ñẻ cuối cùng.
Hamon (1994) [9] cho rằng các chỉ tiêu ở lợn nái bao gồm tuổi ñe lứa ñầu, số

con sơ sinh sống, số con cai sữa, khối lượng cai sữa, khoảng cách lứa ñẻ. Trần
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
ðình Miên (1997) [37] cho biết việc tính toán khả năng sinh sản của lợn nái
cần xét ñến các chỉ tiêu như chu kỳ ñộng dục, tuổi thành thục về tính, tuổi có
khả năng sinh sản, thời gian chửa và số con ñẻ ra/lứa. Hamon .M [10] thì cho
biết các ñặc tính sinh sản cần ở lợn nái gồm: tuổi ñẻ lứa ñầu, số con ñẻ ra còn
sống, số con cai sữa, khoảng cách lứa ñẻ, thời gian cai sữa, theo tác giả số con
cai sữa/nái/năm của lợn Large White là 21,2, lợn Landrace Pháp 21,2 và lợn
Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.
Theo tiêu chuẩn nhà nước (TCVN - 1280 - 81, 3879 - 54, 3900 – 84,
ngày 1/1/1995) [35], các chỉ tiêu ñược áp dụng ñể giám ñịnh về khả năng sinh
sản của lợn nái nuôi tại các cơ sở, trung tâm lợn giống nhà nước như sau:
- Số con ñẻ ra sống/lứa (con)
- Khối lượng 21 ngày tuổi/lứa (kg)
- Khối lượng con cai sữa/lứa (kg)
- Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
- Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày)
Các chỉ tiêu thường ñược dùng ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái:
- Tuổi ñẻ lứa ñầu (ngày)
- Tính ñều ñặn của chu kỳ (ngày)
- Số con ñẻ ra/ổ (con)
- Số con ñẻ ra còn sống/ổ (con)
- Số con ñẻ ra chết/ổ (con)
- Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
- Khối lượng sơ sinh/con (kg)
- Số con ñể nuôi/ổ (con)
- Số con 21 ngày tuổi/ổ (con)
- Khối lượng 21 ngày/con (kg)

- Khối lượng 21 ngày/ổ (kg)
- Số con cai sữa/ổ (con)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
- Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
- Khối lượng cai sữa/con (kg)
- Thời gian cai sữa (ngày)
- Khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ (ngày)
- Thời gian phối giống sau cai sữa (ngày)
- Số lứa ñẻ/nái/ năm (lứa)
- Số con cai sữa/nái/năm (con)
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1 Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [23] tất cả các chức năng trong cơ thể
ñộng vật ñều chịu ảnh hưởng của yếu tố di truyền. Các tính trạng sinh sản không
ngoại lệ nên cũng chịu ảnh trực tiếp của các nhân tố di truyền. Do ñó các giống
khác nhau sẽ có sự khác nhau về năng suất sinh sản. Căn cứ vào khả năng sinh
sản và sức sản xuất thịt có thể chia ra làm bốn nhóm, Legault [60].
- Nhóm 1 gồm các giống ña dụng như Yorkshire, Landrace và một số
dòng nguyên chủng ñược xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá.
- Nhóm 2 gồm các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain,
Landrace của Bỉ, Hampshire, Poland China có khả năng sinh sản trung bình
nhưng khả năng sản xuất thịt cao.
- Nhóm 3 gồm các giống chuyên dụng “dòng mẹ”, ñặc biệt một số
giống chuyên sản của Trung Quốc như Taihu (ñiển hình là Meishan) có khả
năng sinh sản ñặc biệt cao nhưng khả năng cho thịt kém.
- Nhóm 4 gồm các giống ñịa phương có ñặc tính chung là khả năng sinh
sản và sức sản xuất thịt kém, song có khả năng thích nghi tốt với môi trường.
Thông thường các giống lợn khác nhau thì năng suất sinh sản cũng khác

nhau. “Dòng bố” thường có khả năng sinh sản thấp hơn so với các giống ña
dụng nhưng chúng lại cho khả năng sản xuất thịt cao. Ngoài ra chúng có chiều
hướng hơi kém về khả năng nuôi con, tỷ lệ lợn con chết trước khi cai sữa của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
các giống này cao hơn so với Landrace và Large White. Giống Meishan có
khả năng sinh sản ñặc biệt cao, ñạt 14-18 lợn sơ sinh, trên 12 lợn con cai
sữa/ổ ở lứa ñẻ thứ 3 ñến lứa ñẻ 10 (Vũ Kính Trực, 1998) [38]. Người ta ñã
không phát hiện thấy trong quần thể lợn Meishan có kiểu gen halothan nn.
Trong khi ñó, các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain và Landrace Bỉ
có khả năng sinh sản bình thường song rất nhạy cảm với stress do tần số gen
halothan nn cao.
Hệ số di truyền cũng là yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn
nái. ða số các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn nái ñều có hệ số di
truyền thấp. Hệ số di truyền của các chỉ tiêu sinh sản là thấp, vì vậy vấn ñề ñặt
ra ñối với các nhà chọn giống, là ñể nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái,
chỉ bằng cách tăng cường qua trình chọn lọc, ñáp ứng tối ña yêu cầu về môi
trường ñể nâng cao hiệu quả sản xuất.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng phối giống lần ñầu
ðể tiến hành phối giống lần ñầu thì lợn cái hậu bị phải thành thục cả về
tính và thể vóc. Tuổi ñẻ lứa ñầu và khối lượng phối giống lần ñầu quá sớm hay
quá muộn, quá thấp hay quá cao ñều ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn
nái. Nếu lợn hậu bị ñưa vào khai thác quá sớm có thể cơ thể phát triển chưa
hoàn thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó còn ảnh hưởng
ñến phát triển thể chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bị ñưa vào khai thác muộn
sẽ làm giảm thời gian sử dụng con nái dẫn ñến giảm hiệu quả kinh tế.
Schimitten (1989) [70] ñã kiểm tra 23.2665 nái hậu bị có khối lượng
kết thúc kiểm tra ñạt 101 kg, tăng khối lượng trong thời gian nuôi ñạt 532
g/ngày (h

2
= 0,05). Qua kiểm tra thấy nái hậu bị thành thục về tính ở 7 – 8
tháng tuổi và khối lượng 90 – 100 kg.
Strack (1990) [74] nghiên cứu ở Cộng hòa liên bang ðức kết quả cho
thấy lợn thành thục sớm nhất ở 4 – 5 tháng tuổi, nếu khả năng tăng khối lượng
trong thời gian nuôi là 500 g/ngày thì ở 175 – 200 ngày tuổi ñạt 85 – 100 kg
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
sẽ ñộng dục lần ñầu, sau 21 ngày muộn hơn ở khối lượng 100 – 120 kg sẽ
ñộng dục lần 2 và cho phối giống.
2.2.2.3 Ảnh hưởng của thời ñiểm phối và phương thức phối giống
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ ñộng dục của lợn nái chủ
yếu phụ thuộc vào thời ñiểm phối giống. Trong ñiều kiện bình thường tỷ lệ
thụ tinh là 90 - 100% nếu số trứng rụng ở mức bình thường và tỷ lệ thụ tinh sẽ
không ảnh hưởng gì tới sự phát triển của các trứng ñã ñược thụ tinh (Self,
1956) [71]; (Hancock, 1961) [51]. Song nếu số trứng rụng quá mức bình
thường thì tỷ lệ trứng phát triển bình thường ngay sau khi thụ tinh sẽ giảm ñi,
tức là tỷ lệ con ñẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng rụng tăng lên
(Cunningham, 1979) [47].
Thời ñiểm phối giống thích hợp nhất không phải có khoảng cách dài
mà chỉ ở một biên ñộ thời gian nhất ñịnh. Thời gian ñộng dục kéo dài 5-7
ngày, nhưng thời gian chịu ñực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai
phải nắm ñược thời ñiểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối tinh
quá sớm hoặc quá muộn ñều dẫn ñến kết quả thụ tinh không cao.
Thời ñiểm phối giống từ 24 - 30 giờ kể từ khi con cái chịu ñực là thích
hợp nhất (Schlegel và Sklener, 1979) [33].
Nguyễn Thiện (1998) [19] ñã tổng kết công trình nghiên cứu xác ñịnh
thời ñiểm rụng trứng và thụ tinh thích hợp nhất: phối giống tại các thời ñiểm:
18, 24, 30, 36 và 42 giờ kể từ khi con vật bắt ñầu chịu ñực tỷ lệ thụ thai lần

lượt là 80%, 100%, 100%, 80%, 70% và số con ñẻ ra tương ứng là: 8,20;
11,80; 10,50; 9,80; 7,80 con và tác giả ñã ñi ñến kết luận thời ñiểm phối giống
thích hợp nhất vào lúc 24 - 30 tính từ giờ chịu ñực ñầu tiên, giao ñộng từ 15 -
45 giờ. ðể có kết quả cao, cần phối giống cho lợn nái bằng phương thức phối
kép (2 lần), lần sau cách lần trước 10 - 12 giờ trong ngày hoặc cuối ngày hôm
trước và ñầu ngày hôm sau (Phạm Hữu Doanh, ðinh Hồng Luận 1985) [26].
Phương pháp phối giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ thai, có 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
phương pháp phối giống là phương pháp phối giống trực tiếp và thụ tinh nhân
tạo. Theo Lee và cs (1995) [59], tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo và
nhảy trực tiếp là 92,3 và 94,4%. Số con ñẻ ra của lợn thụ tinh nhân tạo và
nhảy trực tiếp là 10,64 và 11,48 con.
2.2.2.4. Ảnh hưởng của số trứng rụng
Trứng ñược sản xuất ra từ buồng trứng sau khi rụng xuống trứng sẽ ñến
tử cung chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng số con sinh ra.
Như vậy, số trứng rụng trong một chu kỳ ñộng dục là giới hạn cao nhất của số
con ñẻ ra trong một lứa, trong thực tế mỗi lợn nái ñẻ trên dưới 10 con ñiều ñó
chứng tỏ số trứng rụng sẽ nhiều hơn số con ñẻ ra.
Rapael, Dioz Motila, (1971) [32] cho biết: sự rụng trứng ở lợn nái
trưởng thành xảy ra sau 20 - 29 giờ tính từ khi bắt ñầu ñộng dục, còn ở lợn
hậu bị thời ñiểm này chậm hơn 25 - 32 giờ.
I.V Novikov (1979) [10] cho rằng số trứng rụng xảy ra ở ngày thứ 2
của chu kỳ ñộng dục, lợn nái tơ là từ 24 - 30 giờ còn lợn nái trưởng thành là
20 - 24 giờ tính từ khi bắt ñầu ñộng dục.
Tác giả Perry (1954) [63] cho thấy số trứng rụng của nái tơ là 13,5 và nái
trưởng thành là 21,4 trung bình số trứng rụng của lợn nái là 15 - 20. Mỗi chu kỳ
ñộng dục của lợn có thể rụng 15 - 20 trứng có khi ñến 40 trứng, trong ñó buồng
trứng bên trái thường rụng nhiều trứng hơn (Trần Cừ và cs, 1975) [36].

Hệ số cận huyết cũng ảnh hưởng ñến số trứng rụng, theo Sterward (1975)
[75], khi hệ số cận huyết tăng lên 10% thì số trứng rụng sẽ giảm ñi 0,6 - 1,7.
2.2.2.5. Ảnh hưởng của lứa ñẻ
Lứa ñẻ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Khả năng sinh sản
của lợn nái thường thấp nhất ở lứa ñẻ thứ nhất, ñạt cao nhất ở lứa ñẻ thứ 3, 4,
5 và sau ñó gần như là ổn ñịnh hoặc hơi giảm khi lứa ñẻ tăng lên. Số con ñẻ
ra/ổ có quan hệ chặt chẽ ñến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5 tuổi. Lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
ñẻ lứa ñầu tiên thường có số con ñẻ ra, khối lượng sơ sinh nhỏ hơn so với
những lứa ñẻ sau.
2.2.2.6. Ảnh hưởng của thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa
Thời gian ñộng dục trở lại sau cai sữa không giống nhau giữa các
giống. Theo Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [20], cai sữa sớm không
ñi liền với ñộng dục sớm và ngược lại, cai sữa càng sớm thì khoảng cách từ
cai sữa tới ngày ñộng dục càng dài, rụng trứng ít. Cai sữa vào 10 ngày có thời
gian ñộng dục trở lại là 14,7 ngày; cai sữa 28 ngày ñộng dục trở lại sau 12,20
ngày, cai sữa 50 ngày thì ñộng dục trở lại 6 ngày và số trứng rụng 15 - 16
trứng. Tác giả cho rằng tốt nhất là cai sữa lợn con từ 21 - 28 ngày tuổi.
2.2.2.7. Ảnh hưởng của thời gian nuôi con của lợn nái
Thời gian nuôi con của lợn mẹ có ảnh hưởng tới khoảng cách giữa 2
lứa ñẻ và qua ñó ảnh hưởng tới số lợn con/nái/năm.
Theo Hughes và cs (1980) [54] nhận ñịnh rằng mặc dù cai sữa ở 8 tuần
tuổi là tốt nhất cho cả mẹ và con nhưng nó sẽ ảnh hưởng ñến số lứa ñẻ/nái/năm.
Trong trường hợp này số lứa ñẻ chỉ ñạt 1,8 - 2,0 lứa, nhưng nếu cai sữa ở 3 tuần
tuổi có thể ñạt 2,5 lứa/nái/năm với chi phí rất rẻ, lợn con ít bệnh.
ðể rút ngắn thời gian nuôi con của lợn mẹ không còn con ñường sinh
học nào khác ngoài biện pháp cai sữa sớm lợn con. Muốn vậy vấn ñề quan

trọng là phải tập cho lợn con ăn sớm từ 7 ngày tuổi ñể ñến ngày thứ 30 lợn
con có thể sống ñộc lập không cần sữa mẹ (Lê Hải, 1981) [12].
Hiện nay trên thế giới, lợn con ñược cai sữa ở 23 - 28 ngày tuổi. Ở Úc
thời gian cai sữa trung bình hiện nay 23,6 ngày tuổi (Hilda Meo và Gordon,
1997) [53] .
2.2.2.8. Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dưỡng, năng lượng cho tất cả các hoạt
ñộng sống của cơ thể, nó ñóng vai trò quyết ñịnh trong việc nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
+ Ảnh hưởng của protein
Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thường chiếm từ 15 - 17% protein, tùy
thuộc vào thể trạng và các giai ñoạn. Nếu cung cấp thừa hay thiếu protein ñều
ảnh hưởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai ñoạn mang thai sẽ làm
khối lượng sơ sinh thấp, số con ñẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Ở giai ñoạn nuôi con
sẽ ảnh hưởng ñến số lượng và chất lượng sữa từ ñó ảnh hưởng ñến khả năng
nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở giai ñoạn mang thai sẽ làm
tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, không ñem lại hiệu quả kinh tế. Hàm
lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng giai ñoạn nuôi
dưỡng của lợn nái. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (1994) thì hàm lượng protein
trong thức ăn ñối với lợn nái chửa là 14%, ñối với nái nuôi con là 16%. Theo
tiêu chuẩn Nhật Bản (1993), hàm lượng protein thu nhận hang ngày ñối với
nái chửa là 248 gam/con/ngày, ñối với nái nuôi con là 812 gam/con/ngày.
+ Ảnh hưởng của năng lượng
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái cho từng giai ñoạn
có ý nghĩa rất quan trọng, vừa ñảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao
ñược năng suất sinh sản. Cung cấp thừa năng lượng trong thời gian mang thai
sẽ làm cho lợn nái béo gây chết phôi, ñẻ khó và sau khi ñẻ sẽ kém ăn làm

giảm khả năng tiết sữa ñặc biệt là sữa ñầu, từ ñó ảnh hưởng ñến sức sống
cũng như sự phát triển của ñàn con. Mặt khác làm cho lợn con có tỷ lệ ỉa chảy
cao do sữa nhiễm mỡ. Nếu cung cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong giai
ñoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy, không ñảm bảo cho quá trình sinh
trưởng, phát triển của thai. Nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn ñến tiêu thai, sẩy
thai. Nhu cầu năng lượng phù hợp cho nái ngoại và lợn nái lai ngoại là 3000 -
3100 Kcal/kg thức ăn hỗn hợp. Khẩu phần ăn cho lợn nái chửa kỳ I là 1,8 -
2,5 kg/nái/ngày. Lợn nái chửa kỳ II là 2,5 - 3 kg/con/ngày. Nái nuôi con trung
bình là từ 4,5 - 5 kg/con/ngày.

×