Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu bệnh đạo ôn hại lúa vụ xuân năm 2012 ở vùng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.45 KB, 136 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









LÊ THỊ KIM TUYẾT



NGHIÊN CỨU BỆNH ðẠO ÔN HẠI LÚA
VỤ XUÂN NĂM 2012 Ở VÙNG HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : BẢO VỆ THỰC VẬT
Mã số : 60.62.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN VĂN VIÊN




HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Lê Thị Kim Tuyết















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện luận văn tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến:
Tập thể các thầy, cô giáo trong bộ môn Bệnh cây – Nông dược –
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ và ñóng góp ý kiến
quý báu ñể tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với thầy giáo hướng dẫn TS
Nguyễn Văn Viên. Thầy ñã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu và tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn ñến Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội và Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi trong suốt thời gian tôi học tập và thực tập.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên, khích lệ và tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.

Tác giả luận văn






Lê Thị Kim Tuyết

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………….i
Lời cảm ơn… ……………………………………………………………….ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………….vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii
1. MỞ ðẦU 1
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích 2
1.2.2. Yêu cầu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn hại lúa trên thế giới 3
2.1.1. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu bệnh ñạo ôn 3
2.1.2. Phân loại và ñặt tên 3
2.1.3. Triệu chứng bệnh 4
2.1.4. Hình thái nấm 5
2.1.5. Nguồn bệnh 5
2.1.6. Phương thức lan truyền 6
2.1.7. Sinh thái bệnh ñạo ôn 6
2.1.8. Nòi sinh lý 8
2.1.9. Phân tích dòng vô tính 9
2.1.10. Biến dị của nấm Pyricularia oryzae Cav 10

2.1.11. Tính kháng bệnh của lúa 12
2.1.12. Cơ chế của tính kháng bệnh 17
2.1.13. Di truyền tính kháng ñạo ôn của lúa 18
2.1.14. Mối quan hệ giữa lúa và nấm Pyricularia oryzae Cav 19
2.1.15. Chọn tạo giống kháng bền bệnh ñạo ôn 19
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 21
2.2.1. Tính phổ biến và tác hại của bệnh ñạo ôn 21
2.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát
triển gây hại của bệnh ñạo ôn 25
2.2.3. Những nghiên cứu về chủng nấm Pyricularia oryzae Cav. và
tính chống chịu bệnh ñạo ôn của các giống lúa 27
2.2.4. Biện pháp phòng trừ bệnh ñạo ôn 31
3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1. Vật liệu nghiên cứu 34
3.1.1. Nguồn nấm Pyricularia oryzae Cav. 34
3.1.2. Các giống lúa dùng ñể nghiên cứu 35
3.1.3. Các hoá chất và các nguyên vật liệu khác dùng trong thí nghiệm 35
3.1.4. Thuốc trừ nấm 36
3.1.5. Các loại môi trường nhân tạo ñể nuôi cấy và phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav. 36
3.1.6. Các dụng cụ thí nghiệm 37
3.2. Nội dung nghiên cứu 38
3.2.1. Nghiên cứu ngoài ñồng ruộng 38
3.2.2. Thí nghiệm trong phòng thí nghiệm 38
3.2.3. Nghiên cứu trong nhà lưới 38
3.3. Phương pháp nghiên cứu 39

3.3.1. Phương pháp nghiên cứu trong phòng 39
3.3.2. Phương pháp thí nghiệm trong nhà lưới. 41
3.3.3. Phương pháp ñiều tra ngoài ñồng ruộng 43
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1. Kết quả ñiều tra tình hình bệnh ñạo ôn trên lúa tại Hà Nội vụ
xuân năm 2012 46
4.1.1. Diện tích lúa bị bệnh ñạo ôn hại trong vụ Xuân năm 2012 ở Hà Nội 46
4.1.2 Tình hình phát sinh gây hại của bệnh ñạo ôn trên một số giống lúa
ñược gieo trồng phổ biến trong vụ xuân năm 2012 tại Hà Nội 48
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.3. Diễn biến của bệnh ñạo ôn trên giống lúa nếp 9603 trong vụ
Xuân năm 2012 tại Hà Nội 50
4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật canh tác ñến
bệnh ñạo ôn khu vực Hà Nội vụ xuân năm 2012 52
4.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố mật ñộ cấy ñến bệnh ñạo ôn trên giống nếp
9603 52
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến bệnh ñạo ôn trên giống
lúa nếp 9603 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 54
4.2.3. Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
BC15 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 57
4.3. Ảnh hưởng của thời vụ (trà lúa) ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
BC15 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 59
4.4. Kết quả ñiều tra khả năng kháng, nhiễm của một số dòng, giống
lúa ñược gieo trồng trong vụ xuân năm 2012 tại vùng Hà Nội 60
4.5. Kết quả phòng trừ bệnh ñạo ôn hại lúa bằng thuốc hóa học 63
4.5.1 Hiệu quả phòng trừ bệnh ñạo ôn lá của một số loại thuốc hóa học 63
4.5.2 Hiệu quả phòng trừ bệnh ñạo ôn cổ bông của một số loại thuốc hóa học 66

4.5.3 Hiệu lực phòng trừ bệnh ñạo ôn hại lúa của một số loại thuốc
trên diện rộng của nông dân vụ xuân 2012 ở Hà Nội 67
4.6. Nghiên cứu xác ñịnh chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae
Cav 69
4.6.1. Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản thông
qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới bởi các mẫu phân
lập nấm Pyricularia oryzae Cav 69
4.6.2. Phản ứng kháng nhiễm bệnh của nhóm giống lúa chỉ thị của Nhật
Bản với các mẫu nấm Pyricularia oryzae Cav. thông qua lây nhiễm
nhân tạo 72
4.6.3. Kết quả xác ñịnh mã số của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. thu thập ñược tại Hà Nội 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.7 Khả năng phát triển của một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. trên môi trường nhân tạo 74
4.7.1 Khả năng phát triển tản nấm của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. trên môi trường PSA, OMA 74
4.7.2. Sự hình thành số lượng bào tử của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. trên môi trường PSA 76
4.7.3. Khả năng hình thành bào tử nấm và tỷ lệ nảy mầm của bào tử
nấm Pyricularia oryzae Cav. Sau các khoảng thời gian chiếu
sáng khác nhau 77
4.8. ðánh giá mức ñộ kháng, nhiễm của một số giống lúa ñang sử
dụng trong sản xuất với một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. ñã phân lập 78
4.8.1. Cấp bệnh ñạo ôn và phản ứng kháng nhiễm của một số dòng,
giống lúa Việt Nam thông qua lây nhiễm các chủng sinh lý nấm

Pyricularia oryzae Cav. 78
4.8.2. Khảo sát khả năng kháng bệnh ñạo ôn của một số dòng, giống lúa
Trung Quốc thông qua lây nhiễm các chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. 81
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
5.1. Kết luận 85
5.2. Kiến nghị 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 98
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1 Tình hình bệnh ñạo ôn hại lúa xuân 2012 tại các quận, huyện,
thị xã trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 46
Bảng 4.2: Tình hình phát sinh, phát triển của bệnh ñạo ôn trên một số
giống lúa ở một số giai ñoạn sinh trưởng tại Hà Nội, vụ Xuân
2012 49
Bảng 4.3: Diễn biến của bệnh ñạo ôn trên giống lúa nếp 9603 tại Hà Nội,
vụ xuân năm 2012 51
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của mật ñộ cấy ñến bệnh ñạo ôn trên giống nếp
9603 tại Hà Nội, vụ xuân năm 2012 53
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân ñạm ñến bệnh ñạo ôn trên
giống lúa nếp 9603 tại Hà Nội, vụ xuân năm 2012 55
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của số dảnh/khóm ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
BC15 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 57
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của thời vụ (trà lúa) ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
BC15 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 60

Bảng 4.8 Khả năng kháng, nhiễm của một số dòng, giống lúa ñược gieo
trồng trong vụ xuân năm 2012 tại vùng Hà Nội 61
Bảng 4.9: Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc hóa học ñối với bệnh
ñạo ôn lá trên giống BC5 tại Hà Nội, vụ xuân 2012 65
Bảng 4.10: Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc hóa học ñối với
bệnh ñạo ôn cổ bông trên giống BC15 tại Hà Nội, vụ xuân
2012 66
Bảng 4.11 Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc ñối với bệnh ñạo ôn
hại lúa ñược sử dụng trong vụ xuân 2012 tại Hà Nội 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
Bảng 4.12. Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa chỉ thị của Nhật Bản
thông qua lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới bởi các mẫu
phân lập nấm Pyricularia oryzae Cav 70
Bảng 4.13. Phản ứng kháng nhiễm bệnh ñạo ôn của các giống lúa chỉ thị
của Nhật Bản ñược lây nhiễm bởi một số mẫu phân lập nấm
Pyricularia oryzae Cav 72
Bảng 4.14: Kết quả xác ñịnh các nòi sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav.
từ các mẫu phân lập thu thập ñược tại Hà Nội, vụ xuân 2012 74
Bảng 4.15. Khả năng phát triển tản nấm của một số chủng sinh lý nấm
Pyricularia oryzae Cav. trên môi trường PSA. OMA ở nhiệt
ñộ 28
0
C 75
Bảng 4.16 . Số lượng bào tử của một số chủng sinh lý nấm Pyricularia
oryzae Cav. ñược hình thành sau khi nuôi cấy 10 ngày trên
môi trường PSA ở nhiệt ñộ 28
0
C 76

Bảng 4.17 Khả năng hình thành bào tử và tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm
Pyricularia oryzae sau các khoảng thời gian chiếu sáng khác
nhau 77
Bảng 4.18: Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa Việt Nam thông qua lây
nhiễm các chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. 80
Bảng 4.19: Phản ứng kháng nhiễm của các giống lúa Việt Nam ñược lây
nhiễm bởi các Chung sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. 81
Bảng 4.20. Cấp bệnh ñạo ôn trên các giống lúa Trung Quốc thông qua
lây nhiễm bệnh nhân tạo trong nhà lưới bởi các chủng sinh lý
nấm Pyricularia oryzae Cav. 82
Bảng 4.21. Mức ñộ kháng nhiễm của các giống lúa Trung Quốc ñược lây
nhiễm bởi các chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae Cav. 82
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix

DANH MỤC ðỒ THỊ

Hình 4.1 Tình hình gây hại của bệnh ñạo ôn hại lúa vụ xuân năm 2012 tại
các quận, huyện, thị xã trên ñịa bàn thành phố Hà Nội
47
Hình 4.2: Diễn biến của bệnh ñạo ôn trên giống lúa nếp 9603 tại Hà Nội
vụ xuân năm 2012
52
Hình 4.3: Chỉ số bệnh ñạo ôn ở các mật ñộ cấy khác nhau trên giống nếp
9603 tại Hà Nội, vụ xuân năm 2012.
54
Hình 4.4: Ảnh hưởng của liều lượng bón phân ñạm ñến bệnh ñạo ôn trên
giống lúa nếp 9603 tại Hà Nội, vụ xuân năm 2012
55

Hình 4.5: Ảnh hưởng của số dảnh cấy/khóm ñến bệnh ñạo ôn trên giống
lúa BC15 tại Hà Nội, vụ xuân 2012
58
Hình 4.5: Chỉ số bệnh của các công thức phòng trừ bệnh ñạo ôn lá bằng
một số loại thuốc hóa học trên giống lúa BC15
66
Hình 4.6. Lây bênh nhân tạo trên giống lúa Nhật Bản
73
Hình 4.7: Bào tử và sợi nấm Pyricularia oryzae Cav. phân lập tại Hà Nội,
vụ xuân 2012 (mẫu phân lập HN10)
74
Hình 4.8. Lây bệnh nhân tạo trên giống lúa nhập từ Trung quốc
83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BVTV

: Bảo vệ thực vật
CSB : Chỉ số bệnh
NSP : Ngày sau phun
TP : Trước phun
TLB : Tỷ lệ bệnh




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất,
ñược gieo trồng ở tất cả các châu lục nhưng tập trung chủ yếu ở Châu Á -
chiếm gần 90% diện tích và hơn 91% sản lượng lúa gạo của thế giới.
Trong lúa gạo có mặt ñầy ñủ các chất dinh dưỡng như tinh bột, protein,
lipit, vitamin…Vì vậy, khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn
lương thực chính. Tổ chức dinh dưỡng Quốc tế ñã gọi “Hạt gạo là hạt của sự
sống”. Tại kỳ họp thứ 57 thường niên của Hội ñồng Liên hiệp Quốc ñã chọn
năm 2004 là năm lúa gạo Quốc tế với khẩu hiệu “cây Lúa là cuộc sống”.
Cây lúa là cây trồng chính ở nước ta, là cây trồng cung cấp nguồn
lương thực chính và xuất khẩu hàng năm. Trong những năm gần ñây Việt
Nam ñã có nhiều thành tựu trong sản xuất nông nghiệp, hàng năm chúng ta ñã
xuất khẩu ñược hàng triệu tấn gạo. Tuy nhiên năng suất lúa gạo vẫn bấp bênh
với nhiều nguyên nhân trong ñó dịch hại là nguyên nhân thường xuyên và ñe
dọa mạnh mẽ ñến năng suất và sản lượng lúa gạo.
Bệnh ñạo ôn là một trong những bệnh hại trên lúa nguy hiểm ñã ñược
phát hiện và nghiên cứu từ lâu trên thế giới. Theo ước tính của FAO thiệt hại
do bệnh ñạo ôn gây ra hàng năm làm giảm năng suất lúa trung bình từ 0,7-
17,5%, những nơi bệnh nặng có thể làm giảm năng suất tới 80%[1]. Mỗi năm,
bệnh ñạo ôn làm thế giới mất một lượng lúa ñủ ñể nuôi sống 60 triệu người.
Chúng ñặc biệt gây hại mạnh ở các quốc gia nóng ẩm như Việt Nam, Thái
Lan và Philippines.
Thành phố Hà Nội hiện nay có hơn 100.000 ha ñất trồng lúa mỗi vụ với
với cơ cấu giống lúa ña dạng, phong phú. Theo thống kê của Chi cục Bảo vệ

thực vật Hà Nội trong 11 năm cho thấy bệnh ñạo ôn ñều xuất hiện và gây hại
ở các mức ñộ nặng nhẹ khác nhau. Năm 2007 bệnh ñã gây mất trắng 4,7 ha
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

lúa trên ñịa bàn thành phố. Diễn biến bệnh ñạo ôn rất phức tạp cũng như
thành phần giống lúa rất ña dạng tại các vùng khiến công tác chỉ ñạo và chủ
ñộng phòng chống bệnh còn kém hiệu quả.
Xuất phát từ những vấn ñề trên, ñược sự phân công của Bộ môn Bệnh
cây, Khoa Nông học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Nguyễn Văn Viên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Nghiên
cứu bệnh ñạo ôn hại lúa vụ Xuân năm 2012 ở vùng Hà Nội”
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- Nhằm nắm bắt ñược ñặc ñiểm phát sinh, phát triển và tác hại của bệnh
ñạo ôn hại lúa xuân 2012 vùng Hà Nội.
- Xác ñịnh chủng sinh lý một số mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae .
- Xác ñịnh hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bệnh ñạo ôn lúa.
1.2.2. Yêu cầu
- ðiều tra tình hình và diễn biến của bệnh trên ñồng ruộng vụ xuân 2012.
- Ảnh hưởng của một số yếu tố canh tác ñến bệnh ñạo ôn trên giống lúa
ñược gieo trồng phổ biến trong Vụ Xuân 2012 tại Hà Nội.
- Thu thập các mẫu lúa bị bệnh ñạo ôn và phân lập các mẫu nấm
Pyricularia oryzae.
- Nuôi cấy các mẫu phân lập nấm Pyricularia oryzae.
- Lây bệnh nhân tạo ñể xác ñịnh chủng sinh lý một số mẫu phân lập
nấm Pyricularia oryzae.
- Lây bệnh nhân tạo ñể xác ñịnh khả năng kháng bệnh ñạo ôn của một
số giống lúa ñối với các chủng sinh lý nấm Pyricularia oryzae.

- Xác ñịnh hiệu lực của một số thuốc trừ bệnh ñối với bệnh ñạo ôn lúa
ngoài ñồng ruộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ñạo ôn hại lúa trên thế giới
2.1.1. Lịch sử phát hiện và nghiên cứu bệnh ñạo ôn
Bệnh ñạo ôn do nấm Pyricularia oryzae Cavara (Pyricularia grisea
Sacc) gây ra có lịch sử nghiên cứu lâu ñời nhất trong các bệnh hại lúa. Từ
nhiều thế kỷ trước bệnh ñã ñược quan sát thấy ở các nước châu Á như Nhật
Bản, Ấn ðộ, Trung Quốc, các nước vùng Trung Á, Tây Á; ở Bắc Mỹ, Nam
Mỹ, quần ñảo Antin; ở châu Âu: Ý, Bungari, Rummani, Bồ ðào Nha, Liên
Xô, … ðến những năm 1560 bệnh ñã ñược phát hiện chính thức ở Ý [26].
Sau ñó bệnh ñược phát hiện ở Trung Quốc năm 1637, Nhật Bản năm 1760,
Mỹ năm 1906, Ấn ðộ năm 1913 [19]. Cho ñến nay bệnh ñạo ôn ñã ñược ghi
nhận có mặt và gây hại ở trên 85 quốc gia trên thế giới bao gồm Châu Á,
Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Phi …
2.1.2. Phân loại và ñặt tên
Theo Pidoplichko, N. M (1987), nấm ñạo ôn thuộc họ Mucedinaceae,
bộ Hyphomycetales, lớp nấm bất toàn (Deuteromicetes), ngành nấm (fungi).
Nấm còn ñược phân chia theo những phạm trù phân loại dưới loài là dạng
chuyên hóa (forme specialis), nhóm nòi (race group) và nòi sinh lý
(physiologic race).
Dạng chuyên hóa của nấm theo loài cây ký chủ như nấm trên cây
Brachiaria mutica ñược gọi là P.Grisea f. brachiariae [79].
Nấm ñạo ôn ñược gọi bằng một số tên gọi khác nhau. Do nấm chỉ tồn tại
ở dạng phát triển không hoàn toàn trong ñiều kiện tự nhiên nên ñược Saccardo

ñặt tên ñầu tiên năm 1880 là Pyricularia grisea. Năm 1891 Cavara mô tả
Pyricularia trên cây lúa và ñặt tên khác là Pyricularia oryzae Cavara, cho rằng
nấm P. oryzae phân biệt với P. grisea mà Saccardo mô tả. Tuy nhiên về sau
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

nhiều nhà khoa học nhận thấy hai loại nấm trên không khác biệt với nhau [79].
Theo Rossman, A.Y., Howard, R.T và Valent, B (1990) thì hebert năm
1971 phát hiện dạng phát triển hoàn toàn của nấm và Barr năm 1977 ñã ñặt
tên nấm là Magnaporthe grisea [90].
Cho ñến nay mặc dù tranh luận về tên gọi chính thức nấm ñạo ôn chưa
kết thúc nhưng P. grisea là tên ñặt trước tiên nên Ban lãnh ñạo quốc tế về ñịnh
tên thực vật ñã dùng nó [69].
2.1.3. Triệu chứng bệnh
Theo Peresipkin V.Ph. (1974), triệu chứng bệnh ñược chia làm ba dạng
là ñạo ôn lá, ñạo ôn ñốt thân và ñạo ôn cổ bông. Boman J. M, Vergel de Dios,
T.I, Khin. M.M. (1986) và Torres C. Q. (1986) căn cứ vào tính chất và vị trí
bộ phận bị nhiễm chia bệnh làm 4 dạng là ñạo ôn lá, ñạo ôn cổ lá, ñạo ôn ñốt
thân và ñạo ôn cổ bông.
2.1.3.1. ðạo ôn lá
Vết bệnh ban ñầu trên phiến lá lúa là những chấm nhỏ màu hơi vàng,
về sau phát triển thành dạng hình thoi ñiển hình, ở giữa màu xám tro, chung
quanh viền nâu và quầng vàng. Trong ñiều kiện ẩm ướt, dinh dưỡng ñạm quá
nhiều, ở các giống nhiễm xuất hiện vết bệnh cấp tính hình tròn hay hình bầu
dục, nâu xanh tái, dạng thấm nước, về sau cũng chuyển thành dạng mãn tính
ñiển hình. Kích thước vết bệnh 0,2-0,4 x 0,5-25 mm. Nhiều vết bệnh liên kết
với nhau làm lá khô lụi [79].
2.1.3.2. ðạo ôn cổ lá
Vết bệnh hình khum theo chiều cong giữa cổ lá và phiến lá. Từ cổ lá,

bệnh lan ra bẹ lá và phiến lá làm lá lúa khô lụi gãy gục.
2.1.3.3. ðạo ôn ñốt thân
Lúc ñầu là một ñốm nhỏ màu nâu sau lớn rộng ra thành một vành tròn
bao quanh ñốt thân làm cho thân lõm tóp lại, màu ñen. Khi trời mưa ẩm ñốt
thân mềm nhũn dễ bị gãy gập khi gặp mưa giông, gió [19].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2.1.3.4. ðạo ôn cổ bông, gié lúa
Trên cổ bông, gié lúa vết bệnh lúc ban ñầu là ñốm nhỏ, sau lan ra theo
chiều dài làm cả ñoạn cổ bông có màu nâu xám, khô tóp. Nếu nhiễm bệnh
sớm (ngay sau trỗ) làm cho toàn bộ bông bị lép trắng; nhiễm bệnh muộn (vào
thời kỳ làm hạt-chín) gây ra hiện tượng bông lúa nhỏ, có nhiều hạt lép lửng,
dễ gãy, gié lúa dễ rụng dẫn ñến làm giảm năng suất lúa [25].
2.1.3.5. ðạo ôn hạt
Vết bệnh gây hại trên hạt không ñồng nhất về hình dạng như trên lá lúa
mà có dạng ñốm tròn hoặc không ñịnh hình, có màu nâu ñen hoặc xám. Nấm
ký sinh ở vỏ trấu và có thể ở bên trong hạt. Hạt giống bị nhiễm bệnh là nguồn
bệnh lây truyền từ vụ này sang vụ khác [19].
Trên bề mặt vết bệnh ở các bộ phận lá, ñốt thân, cổ bông ñều có thể
hình thành bào tử trông như lớp mốc xám.
2.1.4. Hình thái nấm
Theo Ou S. H. 1985, cơ quan sinh trưởng là tản nấm không màu, ña
bào, ñơn bội thể (n), ñường kính 5-20 µm, sống ký sinh bên trong mô cây. Từ
sợi nấm có thể hình thành bào tử hậu (clamydospore) màu nâu, cành bào tử
phân sinh dạng thon dài. Bào tử phân sinh hình quả lê kích thước 19-23 x 7-9
µm không màu. Bào tử nảy mầm thành ống mầm và vòi bám hình cầu màu
nâu nhạt, trơn nhẵn, ñường kính 5x15 µm. Sinh sản hữu tính với nấm
Pyricularia trên cỏ tạo thành quả thể bầu perithecium bên trong có bào tử túi.

2.1.5. Nguồn bệnh
Nguồn bệnh ñược bảo tồn chủ yếu là sợi nấm và bào tử. Trên hạt thóc
có thể tìm thấy nấm ở trong phôi, nội nhũ, ñôi khi cả ở vỏ trấu.
Nguồn bệnh có thể là nấm ở cỏ dại [79]. Ở vùng nhiệt ñới do ñiều kiện
khí hậu nóng ẩm và chế ñộ canh tác không theo vụ rõ rệt nên nguồn bệnh có
trên ñồng ruộng quanh năm. Có thể bắt ñược tới 4.000 bào tử trong 1 lít
không khí ngay ở nương mạ ñạo ôn [79].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

2.1.6. Phương thức lan truyền
Bệnh lan truyền bằng bào tử trong không khí là chính. Có thể bắt ñược
bào tử trên cao 2.000 m.
Nấm có thể lan truyền nhờ mưa, qua ñất, bằng hạt giống, tàn dư rơm
rạ … [79].
2.1.7. Sinh thái bệnh ñạo ôn
2.1.7.1. Nhiệt ñộ
Bệnh xảy ra nghiêm trọng khi sinh trưởng ở nhiệt ñộ ñất 20 – 32
0
C.
Nhiệt ñộ không khí tối thích cho bệnh phát triển là 24-28
0
C [45]. Nhiệt ñộ
nước 23
0
C làm lúa dễ cảm bệnh [79].
2.1.7.2. Ẩm ñộ ñất và ẩm ñộ không khí
Cây lúa bị mẫn cảm khi trồng ở ñất khô cạn và kháng tốt hơn khi ở ñất
luôn ướt. Mức nước ở ruộng càng sâu, cây lúa càng bị nhiễm bệnh. Ẩm ñộ

tương ñối không khí cao hơn 85% và sương mù tạo ñiều kiện thuận lợi cho
bệnh phát triển [45]. Ẩm ñộ không khí là yếu tố quyết ñịnh cho sự phát triển
của bệnh [79].
2.1.7.3 Ánh sáng mặt trời
Cản trở sự sinh trưởng và phát triển của nấm nhưng lại có tác dụng
thúc ñẩy vết bệnh lan rộng. Cường ñộ ánh sáng lớn thúc ñẩy vết bệnh lớn
nhanh hơn so với ánh sáng tán sạ. Có ý kiến cho rằng khi trời nhiều mây, ánh
sáng thiếu, lượng aseragin glutamin và aminoaxit tăng, làm giảm tính kháng ở
lúa. Gió làm tăng tính mẫn cảm của lúa. Ở nền ñất sét hay ñồng trũng, ở
ruộng có mật ñộ cấy cao bệnh nặng [79].
2.1.7.4. Các yếu tố dinh dưỡng
2.1.7.4.1. ðạm
Bón nhiều, bón riêng rẽ và tập trung quá sớm hay quá muộn làm bệnh
tăng. Bón nhiều phân gà, phân xanh làm bệnh phát triển mạnh [45]. ðạm hòa
tan, tích lũy nhiều trong cây tạo thức ăn cho nấm và làm tế bào biểu bì ít ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

silic hóa nên cây chống bệnh kém.
2.1.7.4.2. Lân
Ảnh hưởng ñến bệnh không rõ rệt. Khi bón nhiều ñạm thì khi bón tăng
lân lên sẽ làm bệnh tăng thêm vì lân giữ vai trò quan trọng trong tổng hợp
protein.
2.1.7.4.3. Kali
Trước ñây các thí nghiệm ở Nhật Bản cho thấy bón nhiều kali làm
giảm bệnh. Về sau thấy rằng bón nhiều kali làm bệnh tăng. Bón nhiều kali ở
nền ñạm cao làm bệnh tăng hơn so với nền ñạm thấp.
Khi ñất thiếu kali, bón nhiều kali làm bệnh tăng trong một thời gian,
sau ñó bệnh giảm. Trong ñất giàu kali, bón thêm kali trên nền ñạm cao luôn

làm tăng bệnh. Bón kali riêng rẽ cũng làm tăng bệnh [79]. Chưa có giải thích
thật ñầy ñủ về tác ñộng của kali tới bệnh nhưng có thể kali ñã kích thích sự
hấp thụ và sử dụng ñạm trong cây.
2.1.7.4.4. Silic
Khi cây lúa chứa hàm lượng silic cao, nhiều tế bào biểu bì chứa silic
nên bệnh nhẹ. Số lượng các tế bào silic hóa ở các lá già nhiều nên kháng bệnh
nhiều hơn so với ở lá non. Cũng có trường hợp ở một vài giống có hàm lượng
silic cao nhưng cảm bệnh. Mối tương quan giữa hàm lượng silic và tính kháng
ñạo ôn tồn tại ở cùng một giống ở những ñiều kiện ngoại cảnh khác nhau
nhưng không nhất thiết giữa các giống [79].
2.1.7.5. Khả năng nhiễm ñạo ôn của lúa ở từng vùng sinh thái
Do có sự tác ñộng ñồng thời của các yếu tố luôn biến ñổi như thời tiết,
khí hậu, ñất ñai, ký sinh và ký chủ nên mức nhiễm ñạo ôn của lúa ở từng vùng
sinh thái là khác nhau. IRRI (1987) ñưa ra bản ñồ về 4 mức gây hại của bệnh:
lúa bị ñạo ôn nhẹ và trung bình ở ðông Á, bị nặng và rất nặng ở một vài vùng
ở Trung Quốc, ở Nam và ðông Nam Á và ở Châu Mỹ La Tinh. Bản ñồ giúp
cho việc sử dụng các biện pháp phòng trừ có hiệu quả hơn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

2.1.8. Nòi sinh lý
2.1.8.1. Khái quát chung
Năm 1922 Sasaki lần ñầu tiên thông báo sự tồn tại nòi sinh lý nấm
P.grisea. Sự hình thành nòi mới là do tính biến dị của nấm và sự biến ñổi của
các yếu tố sinh thái, ñịa lý cũng như xuất hiện các giống lúa khác nhau trên
ñồng ruộng. Nơi nào trồng nhiều giống lúa khác nhau sẽ xuất hiện nhiều nòi
sinh lý [66]. Những nòi sinh lý không khác nhau về hình thái, chỉ khác nhau
về sinh lý gây bệnh trên giống ký chủ. Thực chất của tính phân hóa ñể tạo
thành nòi mới là do sự bài tiết các chất trao ñổi của ký sinh vào ký chủ nhằm

ñạt ñược mối quan hệ với ký chủ ấy.
Van der P lank J. E (1982) ñã phân chia nòi thành hai loại là nòi cho
phản ứng phân biệt và không phân biệt. Những nòi cho phản ứng phân biệt
khác nhau bởi tính ñộc và những nòi không cho phản ứng phân biệt khác nhau
bởi tính xâm lược [101].
ðể ñánh giá tính kháng bệnh của giống lúa, việc cần thiết phải biết
những nòi nào kiến tạo nên quần thể nấm ở vùng sinh thái ấy.
Nghiên cứu nòi nấm ñạo ôn ñược tiến hành ở Nhật Bản từ năm 1950, sau
ñấy là Mỹ, Philippine, Ấn ðộ v.v… ðể giám ñịnh thành phần nòi, mỗi nước ñã
sử dụng bộ giống chuẩn nòi riêng và ñã xác ñịnh ñược một số nòi [79]. Xây
dựng bộ giống chuẩn nòi là khó khăn, tốn nhiều công của bởi do phải chọn
ñược những giống cho phản ứng kháng nhiễm rõ ràng. Do ñã sử dụng những
bộ chuẩn nòi khác nhau nên các nòi xác ñịnh ñược giữa các nước không thể
ñem so sánh với nhau. ðể khắc phục tình trạng trên, trong 3 năm (1963-1966)
Mỹ và Nhật ñã hợp tác ñể xây dựng bộ giống chỉ thị nòi quốc tế [79].
Dựa vào giống chỉ thị nòi quốc tế Ling K.C. và Ou. S. H (1969) ñã ñưa
ra bảng khóa ñịnh thành phần nhóm nòi và nòi. Bảng này thành lập dựa vào
phản ứng kháng nhiễm của các giống lúa chỉ thị. Các nhóm nòi ñược biểu thị
bằng chữ I và thêm vào một chữ cái A, B, C … Cả thảy có 9 nhóm nòi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Các nòi ñược ñặt tên bằng cách thêm vào chữ số Ả rập (1, 2, 3 …). Số nòi
nhiều nhất là 256 (2
n
= 256). Một nòi ñược thêm vào chữ cái in thường (a, b, c, …)
nếu giống chỉ thị cho phản ứng trung bình. Nhờ bảng ñịnh nòi trên mà nhiều
nước ñã xác ñịnh ñược thành phần nòi như ở Philippine giám ñịnh ñược 250
nòi [79]. Nếu tiếp tục nghiên cứu thì số lượng nòi có thể nhiều hơn.

Bộ giống chỉ thị nòi cũng bộc lộ những nhược ñiểm. Hai giống Usen và
Caloro cho phản ứng kháng nhiễm không rõ ràng. Giống Raminard không trỗ
ở vĩ ñộ cao. Ở Việt Nam giống Shatiso-tsso rất nhanh mất sức nảy mầm
Có nhiều nòi có khả năng thay ñổi ñộc tính. Tuy nhiên có những nòi có
sức gây bệnh cao, ñộc tính bền vững như IC-17, N2, C1 [66].
2.1.8.2. Các nòi nấm thể ñột biến
ðược dùng ñể xác ñịnh gen kháng ñạo ôn của lúa. Giống Toride 1 và
giống 315-350 kháng cao với nòi Ins 168. Khi lây nhiễm bằng nòi trên ở
giống 315-350 phát hiện thấy có một vài vết bệnh. Từ những vết bệnh ấy
phân lập ñược nòi mới Ins – zt
+
- nòi thể ñột biến từ nòi Ins 168 – nòi Ins 168
zt
+
gây nhiễm cho giống Toride 1 và 315-350 [107].
2.1.8.3. Cách ñặt tên mẫu ñơn bào tử
Chưa có quy ước chung cho cách ñặt tên. Viện lúa quốc tế ñặt tên cho
các mẫu bệnh bằng tên ñầu của người giám ñịnh, năm giám ñịnh và số mẫu
bệnh. Chẳng hạn như mẫu JBM 8401 ñược viết tắt từ các chữ John Bonman,
năm 1984 mẫu số 01.
2.1.9. Phân tích dòng vô tính
Quần thể nấm Pyricularia oryzae Cav. không ñồng nhất. Cấu trúc quần
thể nấm gồm tập hợp những cá thể có ñặc ñiểm di truyền khác nhau biến ñổi
theo ñịa ñiểm và thời gian. Tìm hiểu cấu trúc ña dạng của quần thể nấm
Pyricularia oryzae Cav. rất cần thiết cho việc phát triển giống lúa kháng bền,
phân loại nấm theo nòi có nhiều hạn chế. Xác ñịnh ñộc tính nấm mang nhiều
ý nghĩa thiết thực, nhưng không nói lên ñược ñặc ñiểm di truyền trong phát
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

triển nòi [109]. Sử dụng kỹ nghệ sinh học phân loại quần thể nấm theo dòng
vô tính dựa vào sự khác nhau của cấu trúc ADN là thành tựu nổi bật trong di
truyền học hiện ñại. Phương pháp in tay MGA – DNA và RAPD cho phép
xác ñịnh nhanh quần thể nấm gồm những dòng vô tính nào. Mỗi dòng vô tính
có liên quan tới từng kiểu ñộc nhất ñịnh.
Dòng vô tính là tập hợp những cá thể có tổ tiên chung. Phân tích dòng
là phân chia quần thể nấm theo mức ñộc tính dựa vào kết quả lây nhiễm lên
những giống lúa có ñơn gen kháng biết trước [109]. Cho ñến nay chưa có
nhiều số liệu về mối quan hệ giữa dòng nấm và giống lúa và sự thay ñổi ñộc
tính của cá thể trong dòng.
2.1.10. Biến dị của nấm Pyricularia oryzae Cav.
2.1.10.1. Biến ñộng quần thể nấm
Các quần thể nấm ở các vùng sinh thái khác nhau bởi tính ñộc. Chúng
cũng không ñồng nhất về thành phần nòi và nhóm nòi. Ở cùng một ñịa ñiểm,
thành phần và nhóm nòi biến ñổi theo mùa vụ [79].
2.1.10.2. Biến dị ñộc tính nấm
Nấm ñạo ôn có khả năng biến dị mạnh tới mức có thể so sánh với sự
biến dị của nấm Fusarium. Biến dị của nấm ở vùng nhiệt ñới mạnh hơn so với
ở vùng ôn ñới [79]. Ở Nhật Bản, nấm có ñộc tính bền vững hơn so với các
nước nhiệt ñới [66]. ðộc tính phụ thuộc loại môi trường nuôi cấy, trên môi
trường ñường – khoai tây, ñộc tính thay ñổi nhiều hơn [50]. ðộc tính và cả
hình dạng, màu sắc sợi nấm thay ñổi qua nhiều lần cấy truyền [79].
Từ 6 mẫu nấm của một vết bệnh trên lá Ou S. H và Ayad (1968) phân
lập ñược 14 nòi. Từ một vết bệnh khác phân lập ñược 8 nòi. Do khả năng biến
dị mạnh nên Ou S. H (1979) ñề xuất sử dụng thuật ngữ “nhóm nòi” và mẫu
bệnh thay cho thuật ngữ “nòi”.
Bên cạnh những isolate biến dị mạnh, cũng có những isolate tương ñối
bền vững hơn. Từ một thí nghiệm phân lập 199 mẫu bệnh ở Nhật Bản và nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
truyền trong 6 tháng thấy 69 mẫu giữ nguyên ñộc tính, 60 mẫu mất hẳn ñộc
tính, 20 mẫu tăng và 50 mẫu giảm ñộc tính [66].
Theo Wang, G. L (1992) thì những thí nghiệm của Goto, K, (1961),
Latterell (1975), Bonman J. M, Vergel De Dios J. T. , Bandong J. M. ,Lee, E.
J. (1987) Levy ñưa tới kết luận là các isolate có biến dị nhưng không ñáng kể.
Tuy có những ý kiến khác nhau như vậy, nhưng tới nay các nhà khoa
học ñã nhất trí trong quần thể nấm có nhiều mẫu biến dị mạnh, cũng có những
mẫu tương ñối bền vững [40].
2.1.10.3. Nguyên nhân biến dị
Biến dị ở nấm P. grisea ñược giải thích theo các cơ chế sau:
2.1.10.3.1. Hiện tượng dị nhân (Heterokaryosis)
Tế bào ñược gọi là ñồng nhân nếu chứa nhiều nhân giống nhau về mặt
di truyền. Tế bào dị nhân chứa 2 hay nhiều nhân khác nhau. Hiện tượng dị
nhân xảy ra khi có sự tái tổ hợp các tế bào, có sự chuyển nhân từ tế bào này
sang tế bào kia [52].
2.1.10.3.2. Quá trình giới tính ñối ứng (parasexualisam)
Là sự hợp nhân ñơn bội thể trong những tế bào dị nhân. Tiếp theo vài
lần phân chia theo kiểu nguyên nhiễm và tái tổ hợp, xuất hiện những gen mới.
Dị nhân và quá trình giới tính ñối ứng là hiện tượng giao phối vô tính, kết quả
gây biến dị ở nấm [53].
2.1.10.3.3. Sinh sản hữu tính
Là sự giao phối của nấm ñạo ôn trên lúa với nấm pyricularia trên cỏ
như Eleusine coracana, Eleusine indica, Phalaria arundinacas v.v … [66].
2.1.10.3.4. ðột biến
ðột biến ñược coi là nguyên nhân chính gây biến dị ở nấm. Kiyosawa,
S. (1976) thông báo tần suất ñột biến ở các isolate ñạo ôn là 8-12% [61].
Teng, P. S. (1993) cho rằng tỷ lệ ñột biến là 10
-6
– 10

-8
[95].
Sự thay ñổi ñiều kiện môi trường, cơ cấu giống, chế ñộ canh tác v.v…
cũng gây ra biến dị ở nấm (Teng, P. S. ,1993). Thực ra giải thích cơ chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
dị vẫn chưa triệt ñể. Những phát minh của di truyền học sẽ làm sáng tỏ thêm
vấn ñề trên [92].
2.1.11. Tính kháng bệnh của lúa
Tính kháng ñạo ôn là khả năng cây lúa không bị bệnh hoặc bị nhẹ khi
tiếp xúc trực tiếp với nấm trong ñiều kiện có ñầy ñủ các yếu tố thuận lợi ñể
nấm gây bệnh. Tính kháng ñạo ôn là kết quả của mối quan hệ nhiều mặt giữa
nấm và lúa. Khi tiếp xúc với nấm P. grisea trong ñiều kiện ngoại cảnh phù
hợp có giống lúa bị bệnh nặng, có giống không bị hoặc bị nhẹ. Ngay trên một
ruộng lúa của cùng một giống có thể gặp những cây bị bệnh nặng bên cạnh
những cây bị bệnh nhẹ hoặc sạch bệnh [66]. Giữa các mức ñộ bị bệnh không
có giới hạn. Tuy nhiên ñể tiện ñánh giá người ta chia ra các mức gồm những
giống kháng, giống nhiễm hoặc bị bệnh trung bình [99].
2.1.11.1. Phân loại tính kháng bệnh ñạo ôn
Các giống lúa có thể kháng nấm P. grisea ở giai ñoạn ngắn hay dài, mức
nặng hay nhẹ, ở diện rộng hay diện hẹp v.v…Căn cứ vào khả năng trên nhiều
nhà khoa học ñã dùng những thuật ngữ khác nhau chỉ tính kháng bệnh [57].
Van der Plank, J. E. (1982) dùng thuật ngữ “tính kháng ngang và kháng
dọc”. Người Nhật dùng “tính kháng ñồng ruộng và kháng thật”. Ou S. H.
(1985) gọi “kháng bền” v.v… Tuy nghĩa bóng của các thuật ngữ ít nhiều có
khác nhau nhưng cùng chung một nghĩa ñen là kháng ngang và kháng dọc
[67]. Có nhiều thuật ngữ ñồng nghĩa với tính kháng ngang là kháng ña gen,
kháng bền vững, kháng ñồng ruộng v.v … và tính kháng dọc là kháng ñơn
gen, kháng thật, kháng chuyên biệt v.v… Cũng có những ngoại lệ như giống

chugoku 31 mang một gen lớn pi-f hoặc giống Kuroka có ba gen lớn vẫn
ñược coi là có tính kháng ngang [50]. Sự phân chia như trên cũng chỉ là tương
ñối vì thực tế có cả dạng trung gian “oligogen”.
Tính kháng dọc do một gen hoặc rất ít gen lớn ñiều khiển, nó tạo cho
cây lúa sức kháng rất khỏe (hoàn toàn sạch bệnh) với 1 vài nòi nào ñó nhưng
hoàn toàn không kháng ñược một số nòi khác. Chính vì vậy mà lúa dễ bị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
nhiễm bệnh khi xuất hiện các nòi mới [66]. Bản chất của tính kháng dọc hiện
vẫn chưa ñược nghiên cứu nhiều, nhưng theo Kozaka, T. , (1979) có thể xuất
hiện chất phytoalexin gây ñộc cho nấm khi mới xâm nhập. Sợi nấm có thể bị
giết chết bên trong tế bào cây.
Giống lúa kháng ngang do nhiều gen nhỏ ñiều khiển nên có thể kháng
bền với nhiều nòi nấm. Ở những giống này có thưa thớt những vết bệnh nhỏ li
ti, màu nâu chứa các chất pheenon, melanin, lignin v.v … có tác dụng ngăn sự
phát triển của nấm bệnh. Thành tế bào nơi bị bệnh thường dày hơn và có màu
nâu. Cũng cần phân biệt cây lúa có tính kháng ngang với kiểu kháng ít vết
bệnh do các nòi nấm gây ra ở giống nhiễm [78].
ðể xác ñịnh giống kháng ngang, Van der plank J. E. (1968) ñã lây
nhiễm bằng nòi nấm có ñộc tính cao, còn Ou, S. H. (1979) lây nhiễm bởi
nhiều mẫu bệnh ở nhiều vùng sinh thái.
Không có những khác biệt về mặt hình thái ñể phân biệt giống kháng
và giống nhiễm. Tẻ Tép là một trong những giống kháng ngang ñược sử dụng
làm tài liệu lai. [41].
2.1.11.2. Các thành phần xác ñịnh tính kháng ngang
Triệu chứng bệnh là ñặc ñiểm quan trọng sử dụng ñể ñánh giá tính
kháng, vì nó phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của nấm trên cây lúa.
Khả năng kháng bệnh ñược ñánh giá nhờ xác ñịnh tỷ lệ bệnh, cấp bệnh,
chỉ số bệnh ñể ñánh giá tính kháng ngang, các chỉ tiêu như thời gian tiềm dục,

số lượng vết bệnh trên ñơn vị diện tích, kích thước vết bệnh, số lượng bào tử
ở mỗi vết bệnh, tốc ñộ phát triển bệnh cũng ñược sử dụng. Số lượng vết bệnh
trên ñơn vị diện tích lá là chỉ tiêu (thành phần) quan trọng nhất, thứ ñến là
kích thước vết bệnh. Thời gian tiềm dục là thành phần ít quan trọng nhất
(Bonman, J. M, và CTV 1986). Kích thước vết bệnh tương quan chặt với chỉ
tiêu số lượng vết bệnh [96].
2.1.11.3. Tính kháng ñạo ôn qua các giai ñoạn sinh trưởng, sinh thực của lúa
Bệnh ñạo ôn thuộc nhóm bệnh hại cây non, mô non. Bonman J. M. và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
CTV (1989) nhận xét là lúa mẫn cảm nhất ở giai ñoạn mạ và ñẻ nhánh. Lá
trên cùng kể từ lá nõn bị nặng hơn cả. ðối với ñạo ôn cổ bông , Ou, S. H
(1979) cho rằng lúa dễ bị nhiễm nhất khi mới trỗ bông. Theo Torres C. Q
(1986) thì Hashiok (1956) giải thích cơ chế tính kháng ñạo ôn theo tuổi cây
như sau: khi cây về già, lớp biểu bì lá dày hơn, tế bào mô cũng phát triển
nhiều, hàm lượng silic tăng, hàm lượng nitơ giảm nên tính kháng tăng.
Về mối quan hệ giữa tính kháng ñạo ôn lá và ñạo ôn cổ bông có hai
quan ñiểm ñối lập. Quan ñiểm thứ nhất cho là giống lúa kháng ở giai ñoạn lá
thì cũng kháng ở giai ñoạn cổ bông. Trong thí nghiệm ñồng ruộng, một số
giống kháng ở giai ñoạn lá nhưng nhiễm ở giai ñoạn cổ bông hoặc ngược lại,
nguyên nhân là có mặt của các nòi nấm khác nhau ở hai giai ñoạn [79]. Quan
ñiểm thứ hai cho là tính kháng ñạo ôn lá và ñạo ôn cổ bông không có tương
quan thuận. Nguyên nhân có sự tồn tại của một số gen khác nhau kiểm tra
tính kháng. ðể biết ñược giống lúa có tính kháng nào cần phải thử nghiệm cả
hai giai ñoạn [45]; [96].
2.1.11.4. Phương pháp ñánh giá tính kháng bệnh
Ở mỗi ñối tượng sâu bệnh hại có phương pháp ñánh giá hữu hiệu riêng
vì tương quan giữa các ký chủ và ký sinh có biến ñộng nhiều [39].
ðánh giá tính kháng dọc bệnh ñạo ôn rất ñơn giản chỉ cần sử dụng

phương pháp nương mạ cũng ñủ. ðánh giá tính kháng ngang phức tạp, ñòi hỏi
nhiều công sức, tiền của và thời gian. Có ba phương pháp là lây bệnh và ñánh
giá ở phòng thí nghiệm, ở nhà kính và ở ngoài ñồng ruộng [78].
2.1.11.4.1. Phương pháp ñánh giá ở phòng thí nghiệm
Bao gồm phân lập, nhân truyền, bảo quản mẫu bệnh và sử dụng phương
pháp lá tách. Môi trường tốt nhất ñể nuôi cấy, nhân truyền mẫu bệnh là cám –
agar và mận – agar. Ở mỗi nước có thể sử dụng môi trường riêng phù hợp cho
nấm ở nước mình [59].
Ou, S. H. và Ayad, N. (1986) và Popkova K.V (1979) thông báo về sử
dụng phương pháp lá tách (detsched Leaf method). Nhược ñiểm của phương

×