Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại maritime bank-chi nhánh cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.47 KB, 86 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN : Doanh nghiệp
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦ
Là một nước có nền kinh tế mới nổi, nhu cầu đầu tư sản xuất ở ViệtNam hiện
nay ngày càng cao và số doanh nghiệp đã có sự gia tăng vượt bậc, đặc biệt là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Trong thập kỷ qua, Việt Nam đã chứng kiến
tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc mà sự xuất hiện của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ( SME) đang và sẽ là động lực chính trong đà tăng trưởng đó. Đồng hành cùng
với đà tăng trưởng này là sự phát triển của tầng lớp trung lưu có thu nhập cao mới
tại ViệtNam . Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn của Việt nam
hiện nay, Maritime Bank thấy rằng hai phân khúc này sẽ tiếp tục phát triển trong
những năm tới và trở thành hai trong số những cơ hội hấp dẫn nhất cho các ngân
hàng. Nhận diện được thị trường mục tiêu của mình, Maritime bank đã và đang có
những bước chuyển mình mạnh mẽ từ khâu hình hình ảnh đến cơ cấu tổ chức, quá
trình thực hiện nghiệp vụ ngân hàng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng
Chi nhánh Maritime Bank Cầu Giấy là chi nhánh đầu tiên thực hiện kế hoạch
đổi mới của ngân hàng với mô hình làm việc hoàn toàn mới.Đây vừa là một lợi thế
đồng thời cũng là một thách thức đối với chi nhánh khi còn nhiều bỡ ngỡ với một
cơ cấu tổ chức mới. Vẫn với phương châm đẩy mạnh hoạt động tín dụng doanh
nghiệp vừa và nhỏ mà hiện nay trực thuộc khu vực ngân hàng Doanh nghiệp, chi


nhánh cần có những biện pháp mở rộng hoạt động tín dụng này một cách hoàn thiện
hơn cho phù hợp với xu thế của toàn hệ thống ngân hàng và xu thế cạnh tranh
chung của toàn nên kinh
.
Xuất phát từ lý do trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Hàng hải chi
nhánh Cầu Giấy em đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Maritime bank- Chi nhánh Cầu Giấy” làm luận văn tốt nghi
.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 03
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về tín dụngđối vớ i DNVVN củ
NHTM.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụngđối vớ i DNVVN tại Maritime Bank-
chi nhánh Cu
iấy .
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụngđối vớ i DNVVN tại Maritime bank-
Chi nhánh C
Giấy
C
ƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍ
DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
1.1. NHỎ
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯ
1.1.1. G MẠI

Kái niệ m tí
dụng
Trong hực tế , thuật ngữ tín dụng được hiểu tho nhiề u cách khác
hau.
Tín dụng xuất phát từ gốc từ Latinh: Gredittum - tức là tin tưởng, tín nhiệm.
Tín dụng được difn giải theo ngôn ngữ Việt Nam là sự ay mượn. H iểu theo cách
cao hơn thì tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn
lượng gi t
ban đầ u.
Như vậy, khó có thể có một khái niệm cụ thể và đầy đủ về tín dụng. Trong
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
từng góc độ nghiên cứu nhất định, ta có thể hiểu tín dụng theo một cách khác nhau.
Theo nội dung của bài báo cáo, ta có thể hiểu: Tín dụng không chỉ là hình thức vận
động của vốn tiền tệ mà còn là một loại quan hệ xã hội mà trước hết là lòng tin, sau
đó là sự bảo trợ bằng pháp luật của Nhà nước. Nhưng không phải tín dụng phản ánh
mọi quan hệ xã hội mà nó chỉ phản ánh các quan hệ xã hội biểu hiện các quan hệ
vay mượn. Tín dụng biểu hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối
lọai vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn tr
1.1.2. và có lãi.
Khái niệm tín dụ
ngân àng
Tín dụ ng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng là các
tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tho nguyên tắ c: khách hàng phải cam kết hoàn trả
vốn và lãi với thời gian xác định; khách hàng phải cam kết sư dụng tín dụng theo
mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật
và các quy định khác của gân hàng cấ p trên; ngân hàn tài trợ dự a trên phương án c
hiệu quả.

Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến
những kênh dẫn vốn từ những người có tiền nhưng lại muốn chi tiêu ít hơn tới
những người ít tiền nhưng lại muốn chi tiêu hiều hơn. V ỡ vậy để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong toàn xã hội, tín dụng ngân hàng là hình thức phổ biến và có vai
trò là kênh dẫn vốn hiệu quả từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn của
1.1.3. n kinh tế.
Các hình thức tín dụ
ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng tùy thuộc vào mục đích của nhà quản lý kinh
tế. Việc phân loại tín dụng là cần thiết, nó giúp các nhà quản lý ngân hàng cân đối
giữa nguồn vốn huy động với sự dụng vốn, đảm bảo an toàn và tăng khả năng sinh
lời co ngân hàng . Việc cho vay theo hình thức nào, loại hình tín dụng nào là phụ
thuộc và sự đánh giá, thẩm định của ngân hàng cũng như sự thỏa thuận
1.1.3.1. a hai bên.
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phân loại theo thời gian
p tín dụng
Tín dng ngắn hạn : Là loại tín dụn có thời hạ n ưới một năm . Tín dụng ngắn
hạn thường được dựng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thờ vốn lưu độ ng cho các
oanh nghiệp , cũng như nhu cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia
đình v
cá nhân.
Tín dụg trung hạn : Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư cho tài
sản cố định, tín dụng trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên
của các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới t

nh lập.
Tín ụng dài hạn : Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Tín dụng
dài hạn được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng các
thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí
ghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho vay ngắn hạn, nhưng ngày nay
trong nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, nhu
cầu vốn trung dài hạn tăng lên, dẫn tới nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn phát triển
theo. Nâng cao tỷ trọng cho vay trung, dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng
đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới, hiện đại hoá tài sản cố định tạo ra năng
lực sản xuất cho
1.1.3.2. n kinh t.
Phân loạ i theo đối tư
g tín dụng
Tín dụng ốn lưu động : là loại tín dụng dựng để hình thành vố lưu động của tổ
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức kinh tế như dự trữ hàng hóa đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, cho vay
để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu đối với các hộ sản xuất
ng nghiệp.
Tín dụng lưu động thường được sử dụng để cho vay bừ đắp mức vốn lưu động
thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại: cho vay dự
trữ hàng hóa, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khất
ương phiếu.
Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn
được thực hiện thong qua bốn hình thức: tín dụng ứng trước, nghiệp vụ chiết khấu,
tín dụng thấu chi, tín dụ
factoring.Tín dụngvố n cố định : là loại tín dụng hình thành tài sản cố định.
Loại tín dụng này thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, thời hạn cho
vay đối với các loại tín dụng này là trun
và dài hạn.
Để đáp ứng nhu cầu vốn cố định, ngân hàng đưa ra các hình thức của tín dụng
trung và dài hạn, bao gồm: tín dụng theo dự án, tín dụng tuần hoàn, tín dụng đồng
tài trợ, nghiệp vụ bảo lãnh và tí
1.1.3.3. dụng thuê mua
Phân loại mức độ tín nhiệm
ới khách hàng
Tín ụng có bảo đảm : Là tín dụng dựa trên cơ sở các khoản đảmbảo như cầm
cố , thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba đối với những kháchhàng không có uy
tín cao với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo. Lý do
khách hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả
nợ cho ngân hàng do thu nhập từ hoạt động giảm sút mạnh. Những biến cố không
mong đợi có thể sẽ gây ra cho ngân hàng những tổn thất lớn. Sự đảm bảo này là căn
cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu nợ thứ 2 khi nguồn thu nợ thứ nhất khô
chắc chắn.
Tín dụn không đảm bảo : Là loại tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
khách hàng. Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính lành mạnh, quản trị DN hiệu quả thì ngân hàng có thể lựa chọn hình
thức cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu nợ t
1.1.3.4. hai bổ sung.
Phân loại theo hình th
cấp tí dụng
Cho vay : Là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền dựng vào mục đích riêng của khách hàng trong

một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc cả lãi. Đây là
hình thức truyền thống chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hình thức
ấp tín dụng
Chiết khấu : Là việc tổ chức tín dụng mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn
thanh toán
ủa khch hàng.
Ch t huê tài chính : Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyến sở hữu
tài sản có thể được chuyển giao vào cuối
hời hạn thuê.
Bo lãnh ngân hàng : Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền
1.1.3.5. được tr thay.
Phân loạ i theo mục
ích sử dụng vốn
Tn dụng tiêu dùng : là loại tín dụng dành riêng cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng: mua săm
hà cửa, xe cộ,…
Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hóa : là loại tín dụng dành riêng cho các doanh
nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lư
1.2. thông hàng hóa.
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
TÍN D
1.2.1. G ĐỐI VỚI DNVVN
Khái n
1.2.1.1. m đối với DNVVN

Khái niệm Doanh
hiệp vừa vànhỏ
Doanh nghiệ p nói chung, DNVVN nói riêng là một lực lượng không thể thiếu
trong nền kinh tế của tất cả các Namquốc gia. Ở Việt theo Luật doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động sản
ất kinh doanh”.
Hiện nay các nền kinh tế trên thế giới có rất nhiều loại hình DN hoạt động với
nhiều lĩnh vực khác nhau, phong phú và đa dạng. Nếu chúng ta căn cứ vào quy mô
hoạt động để phân loại thì DN được chia làm hai loại : Doanh nghiệplớn; Doanh n
iệ p vừa và nhỏ
Đối với mỗi quố gia việc xác đị nh quy mô DNVVN chỉ mang tính chất tương
đối, vì nó chịu tác động của các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi nước, tính
chất ngành nghề, điều kiện phát triển hay mục đích phân loại doanh nghiệp trong
từng thời kỳ, nhìn chung trên thế giới một DNđược xếp vào loạ i DNVVN chủ yếu
dựa
o hai tiêu chí:
Tiêu chí định tính: Được xây dựng dựa trên các đc điểm cơ bản củ a DNVVN
như trình độ về chuyên môn hoá còn thấp, mức độ phức tạp trong quản lý ít…
Nhưng trên thực tế các tiêu chí này thường rất khó xác định, do vậy chúng chỉ dựng
để tham khảo, kiểm chứng mà ít được ử dụng để xác đ
quy mô DNVVN .
Tiêu chí định lượng: Được xây dựng dựa trên các chỉ tiêu về số lượng như: Số
lượng lao động; Tổng giá trị tài sản; Doanh thu hay lợi nhuận của DN, các tiêu chí
định lượng có vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô DN, vào các thời kỳ
khác nhau các tiêu chí này rất khác nhau giữa các ngành nghề, mặc dù giữa chúng
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

vẫn có những yếu tố
hung nhất định.
Các nước trên thế giới có các tiêu chí khc nhau để xác đị nh DNVVN, các tiêu
chí thường không cố định mà thay đổi theo từng ngành nghề và trình độ phát triển
của nền kinh tế tr
g từng thời kỳ.
Theo tiêu chuẩn của ngân àng thế giới hiệ n nay các DNVVN phân the
quy m như sau:
Bảng1 .1 Tiêu chí xác đị nh DNVVN của n
Loại hình doanh
nghiệp
Số lao động
( người)
Doanh thu hàng
năm
( triệu USD)
Tổng tài sản
( triệu USD)
Doanh nghiệp siêu
nhỏ
1-9 < 0,1 <0,1
Doanh nghiệp nhỏ 10-49 < 3,0 < 3,0
Doanh nghiệp vừa 50-300 < 15,0 15,0
hàng thới
Nguồn: http://W
ld
bank. org
Đây là cách phân loại chung đáng tin cậy được ngân hàng thế giới đưa ra sau
khi đã thu thập số liệu về các DNVVN của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên do có sự chênh lệch về tiềm năng và trình độ phát triển giữa các nền kinh tế trên

thế giới, nên cách phân loại này chỉ mang tính chất tham khảo đối ớ
các quốc gia .
Bảng 1.2. Tiêu chí xác định DNVVN của một số quốc gia, khu v
Quốc gia/
Khu vực
Phân loại DN vừa và
nhỏ
Số lao động
bình quân
Vốn đầu tư Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định
2. Nhật - Đối với ngành sản xuất
- Đối với ngành thương
1-300 ¥ 0-300 triệu Không quy định
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
mại
- Đối với ngành dịch vụ
1-100
1-100
¥ 0-100 triệu
¥ 0-50 triệu
3. EU Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
< 10
< 50
< 250

Không quy định Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu
4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định
5. Canada Nhỏ
Vừa
< 100
< 500
Không quy định < CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20 triệu
6. New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định
7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định
8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy
định
< Baht 200 triệu Không quy định
2. Malaysia - Đối với ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định
4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy
định
< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia Nhỏ
Vừa
1-249
250-999
Không quy định Không quy định
2. China Nhỏ

Vừa
50-100
101-500
Không quy định Không quy định
3. Poland Nhỏ
Vừa
< 50
51-200
Không quy định Không quy định
4. Hungary Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
1-10
11-50
51-250
Không quy định Không quy định
trên thế giới
Ở nước ta từ trước năm 1998 chưa có một văn bản pháp luật chính thức nào quy
định tiêu chí cụ thể của DNNVV, do đó mỗi tổ chức đưa ra một qun niệm về
DNVVN , nhằm định hướng mục tiêu phát triển và chính sách hỗ trợ c
tổ chc mình.
ổ chứ c UNDIO ( Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc tại Việt
Nam) đưa ra tiêu thức xác định DN nhỏ là DN ít hơn 50 lao động, tổng vốn và
doanh thu dưới 1 tỷ đồng, DN vừa là các DN có số lao động từ 50 đến 200 người,
có tổng vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ưới 5 tỷ đồng.
Thời kỳ 1998 - 2001 tại công văn số 681/CV- CP ngày 20/06/1998 của Thủ

tướng Chính Phủ, quy định tạm thời vềtiêu chí xác đị nh DNVVN như sau: Các DN
có vốn điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động bình quân dưới 200 ngườ được xế
vào loạ i DNVVN.
Từ năm 2001 đến nay để khuyến khíh và tạo thuận lợ i cho các DNVVN phát
triển, ngày 23/11/2001 Chính Phủ đã có Nghị định số 90/NĐ-CP của Chính phủ về
rợ giúpphát triể n DNVVN : Theo đó “DNVVN là các cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không
quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động bình quân hàng năm k
ng quá 300 người”.
Theo Nghị định này tất cả các DN; Hợp tác xã; Cơ sở sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh, thoả mãn một trong hai tiêu chí về vốn
hặc lao động đề
ợ c coi là DNVVN .
Theo Nghị định này tất cả các DN; Hợp tác xã; Cơ sở sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh, thoả mãn một trong hai tiêu chí về vốn
hặc lao động đề
1.2.1.2. ợ c coi là NVVN .
ặc điểm củ a DNVVN
Các DNVVN là một thực thể kinh tế, với những đặc điểm riêng biệt đó là quy
mô hoạt động nhỏ, bộ máy quản lý đơn giản, vốn tự có thấp, sử dụng không nhiều
lao động, khả năng tiếp cận các nguồn vốn thương mại khó khăn nhưng cũng
chính từ những đặcđiểm này đã mang lạ i cho DNVVN những lợi
ế và khó
hăn sau:
Lợi thế:
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Bộ máy quản lý của DN đơn giản gọn nhẹ và có tính tự chủ cao trong s
xuất kinh doanh.

* Vốn đầu tư ít, thời gian thu hồi vốn nhanh, vì vậy đẩy nhanh tốc độ vòng
quay vốn, giảm chi phí, nâng ao hiệu quả hoạt độ ng, giúp DN nhanh chóng đổi mới
thiết bị, côngnghệ sao cho phù hợ p với nhu cầu ph
triển của kinh tế
* Quy mô nhỏ so với các DN lớn, do đó giúp cho các DVVN phát triển năng
động, linh hoạt, thích ứng kịp thời với những biến động của thị trường, đồng thời có
khả năng tiếp cận và đáp ứng những nhu cầu nhỏ lẻ mang tính khu vực, đa dạng hoá
về mặt hàng phù hợp nhu
ầu của tị
rường.
Khó khăn :
Bên cạnh cc lợi thế các DNVVN , xuất phát từ chính những đặc điểm của loại
hình DN này đã làm cho các DNVVN còn
ặphiều khó khăn:
* L ợi nhuận gữ ại tái đầu tư ít v ốn chủ sở hữu thấ p nên hạn chế khả năng mở
rộngsản xuất kinh doanh , đầu tư đổi ớ
của donah nghiệp .
* Khả năng tiếp cận các nguồn vốn thươ
mại gặp khó khăn:
Các DNVVN khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng NHTM do tài sản thế chấp ít
hoặc chưa đủ điều kiện thế chấp, không có người bảo lãnh, chưa đủ uy tín để ngân
hàn
cho vay tín chấp.
Huy động vốn qua thị trường chứng khoán cũng rất khó thực hiện, do tâm lý
các nhà đầu tư còn ngần ngaị khibỏ vốn đầu tư. Vì vậ y các DNVVN thường huy
động vốn thông qua các hình thức như; vay vốn từ bạn bè, người thân, hoặc từ
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính những người lao động trong DN để tổ chức

ản xuất kinh doanh.
* Trình độ quản trị doanh nghiệp của các chủ DNVVN còn thấp, nhiều chủ
DN tư nhân thiếu năng lực quản lý, trình độ chuyên môn rất hạn chế, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, không đủ khả năng để xây dựng dự án, phương án sản xuất kinh
doanh, hạch toán kinh tế mang nặng kiểu gia đình, thiếu minh bạch, chưa tuân thủ
theo đúng quy
ịnh của pháp lut.
* Nguồn nhân lự c trong các DNVVN có trình độ, tay nghề thấp, do điều kiện
làm việc cũng như các ưu đãi khác còn hạn chế, nên khó thu hút lao động có trình
độ, tay nghề cao dẫn đến năng suất lao động còn thấp, chất lượng sản phẩm không
cao, hạn ch
khả năng cạnh tranh.
1.2.1.3. Tíndụng ng
hàng đối vớ i DNVVN
Tín dụng đối với DNVVN là một trong những hình thức tín dụng của NHTM
trong đó, khách hàng của NHTM chính là các DNVVN. Do đó, tín dụng đối với
DNVVN
những đc điểm sau:
Thứ nhất , Phạm vi hoạt động rộng và thời hạn đa dạn,
uy mô tín dụng nỏ .
Tín dụng đối vớ i các DNVVN có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động
trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, vì vậy thời hạn cho vay rất đa dạng bao gồm ngắn
,trung và dài hạn. Do quy mô hoạt động của các DNVVN thường nhỏ, tài sản thế chấp
ít, chưa đủ điều kiện, uy tín của DN còn thấp nên quy m
tín dụncòn nhỏ bé.
Thứ hai , Hoạt động theo nguyên tắc thơ
mại và thị trường .
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
NHTM trong nền kinh tế thị trường có quan hệ và tác động với rất nhiều các
chủ thể của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề v vậy hoạt
động tín dụ ng DNVVN phải tuân theo nguyên tắc thư
g mại à thị trường.
Thứ ba , Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân t
nguyên tắc hoàn trả.
Mục tiệu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ tín dụng DNNVV
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu, vì vậy luôn tìm những cơ hội đầu tư
hiệu quả và với chi phí thấp nhất. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là
vốn đi huy động từ nền kinh tế và dân cư, vì vậy tín dụng DNNVV phải
ợc hoàtrả đúng hạn .
Thứ tư , Hoạt động tuân thủ theo quy định ngh
m ngặt và quy chế riêng.
Để bảo vệ người gửi tiền và đi vay ngân hàng trung ương áp dụng những quy
định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh như: Không được phép cho một
khách hàng vay vượt quá 15% so với vốn tự có, quy định về
1.2.2. ám sát, quản trị rủi ro …
Sự cần thiết phải mở
1.2.2.1. ng tín dụng đối v
DNVVN
Đối với ngân hàng
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN với ngân hàng thương mại được hiểu là gia
tăng dư nợ cho vay bằng nhiều cách như: Mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay
nhiều ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế; đa dạng hình thức, phương thức cho
vay.Mở rộng tín dụng mới chỉ đề cập đến tăng trưởng dư nợ thì chưa đủ mà phải
quan tâm đến thu nhập từ mở rộng tín dụng và chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư
nợ phải gắn liền nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt trong mối quan hệ với các
chỉ ti
kinh tế, tài chính khác.

SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DNVVN phát triển sẽ tạo ra thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng cho hoạt động
của các NHTM. Trong nền kinh tế thị trường cạch tranh giữa các NHTM để mở
rộng thị phần tín dụng, bằng cách giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút
khách hàng mới difn ra quyết liệt. DNNVV đã và đang là đối tượng khách hàng
mục tiêu, mang lại nhiều tiềm năng về doanh thu cho các NHTM từ hoạt động cấp
tín dụng và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác cho các DNNVV như
bảo lãnh, tư vấn, thanh toán, chuyển tiền…Hiện nay các DNNVV đang phát triển
nhanh về số lượng và chất lượng , để thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhất là trong khâu thanh toán, các DNNVV đều mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại
hệ thống NHTM, do có sự chênh lệch về thời gian gửi và thời gian thanh toán nên
trên tài khoản tiền gửi của khách hàng thường có số dư và được NHTM trảlãi xuất
không kỳ hạn, ngân hàng được phép sử dụng nguồn vốn này, vì vậy đã tạo nên một
nguồn vốn rẻ cho NHTM hoạ
động, làm gia tăng lợi nhuận.
Hiện nay tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu cho
các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của các
NHTM trong giai đoạn hiện nay.Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho
ngân hàng mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ
cấu doanh thu theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng,
tăng dần tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, đây là một hướng đi
1.2.2.2. ới mà ác NHTM đang
ựa chọn.
Đối vớ i khách hàng
Trên phương diện hách hàng, mở rộng tín dụng tứ c là thoả mãn tối đa các nhu
cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hoá về đối tượng và các
hình thức tín dụng, cho vay,

o thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
Trong nền kinh tế thịtrường để tồn tại và phát triể n các DNVVN rất cần đến
nguồn vốn tín dụng, vì vậy tín dụng ngân hàng óng vai trị quan trọng thúc đẩ y các
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DNVV
phát trin, thể hiện như sau:
Thứnhất ,Tín dụng ngân hng bổ s ung vố n cho cc DNVVN , đảm bảo hoạt
động củ a DNVVN phát triển ổn định v
nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
phát triểnchiếm lĩnh thị trường, thị phầ n, các DNVVN cần thiết phải cải tiến kỹ
thuật, đổi mới máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Mặt khác để hoạt động sản xuất kinh doanh dif ra liên tục không bị gián đoạ
n, các DNVVN cần thiết phải dự trữ một lượng nhất định hàng hoá, nguyên nhiên
vật liệu. Để làm được việc này cần phải có vn, trong khi trên thực tế thì rấ t ít có
DNVVN có đủ vốn để thực hiện.Tíndụng ngân hàng sẽ giúp các DNVVN chủ động
trong việc thực hiện mục đích của mình và bảo đảm cho
ản xuấtkinh doanh được ổn định
Thứ hai , Tín dụng ngân hàng góp phần tạo nên một cơ cấu vốn tối ưu, vànâng
ca hiệu
ả sử dụng vốn củ a DNVVN .
Để nâng cao hiệu quả trong sản xuất inh doanh, nhằm tối đa hoá lợi nhuậ n,
các DNVVN cần có một cơ cấu vốn tối ưu. Phối hợp hợp lý giữa vốn của chủ sở
hữu và vốn tín dụng. Sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp cho các DNVVN
phát huy được các đòn bẩy tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt đng.Mặt khác khi sử
dụng vốn vay ngõ n hàng các DNVVN phải tuân theo các nguyên tắc tín dụng, điều
này giúp các DN phải luôn quan tâm đến việc sử dụng vốn vay đúng mục đích,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đ

hoàn trả nợ đúng hạn cả gốc và lãi.
Do đó, có thể thấy mở rộng tín dụng đối với DNVVN cần thiết như thế nào
trong tình hình kinh tế hiện nay. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn kịp thời của
DNVVN mà còn thúc đấy các DNVVN có động lực để phát triển hoạt động kinh
doanh, tang doanh thu và h
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2.3. n thiện dần cơ cấu
chức quản lý.
Đối vớ nền kinh tế
Đối với nền kinh tế, m ở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu
vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp với tốc độ phá trển kinh tế,
xã hội từng thời kỳ . Q ua đó nó cho thấy sự tăng trưởng của nền kinh tế
ng như sự phát triển của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng DN nói chung và tín dụng đối với DNNVV, đáp ứng nhu
cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trị quan trọng
trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để
đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Đất nước. Với số lượng DNVVN hiện này chiếm trên 90% tổng số doanh
nghiệp cả nước thì sự phát triển của DNVVN cũng góp phần chung vào sự phát
triển của nền kinh
1.2.3. ếnói riêng và của đất nước nói chung
C ác chỉ tiêu đo lường sự m
rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN
Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, và thực hiện nền kinh tế
chuyển đổi như hiện nay thì việc mở rộng hoạt động tín dụng giữa ngân hàng với
khu vực DNVVN Là yêu cầu cấp thiết và quan trọng. Mở rộng tín dụng đối với
DNVVN nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn của các doanh nghiệp này đổi mới máy
móc, thiết bị cũng như ứng dugnj khoa học- kỹ thuật, quy trình công nghiệp hiện

đại vào sản xuất- kinh doanh qua đó tang sức cạnh tranh, phát huy vai trò quan
trọng đối với phát triển kinh tế của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. Có
nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự mở rộng tín dụng đối với DN
N, trongđó có một số chỉ tiêu như sau:
Thứ nhất , Chỉ tiêu s
lượng khách hàng tín dụng là các DNVVN.
Số lượng khách hàng tín dụng là các DNVVN cũng là chỉ tiêu xem x
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sự tăng trưởng của
oạt đng ụng.
hỉ tiêu tương đối:
Tỷ lệ =
100%
Nếu tỷ lệ này > 1, tức là số lượng khách hàng tăng đồng nghĩa với việc hoạt
động tín dụng có hiệu quả, thu hút và đáp ứng đ
c yêu cu vay vốn của nhiều khách hàg.
Thứ hai
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng đố i với DNVVN
Chỉ tiêu dư nợ tín dụng đối với DNVVN là giá trị tín dụng ngân hàng cấp cho
khác h
g là DNVVN tại một
ời đim ị nh
ỉ tiêu tương đối:
Tỷ lệ =
× 100%
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng của hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong
tổng thể hoạt động tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Tỷ lệ này
càng lớn chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN có vai trò càng quan trọng

trong hoạt
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ng tín d a ngân
àng và ngược lại.
Tỷ lệ =
× 100%
Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trưởng tín dụng đối với các DNVVN của ngân
hàng tại một thờ
điểm này so với thời điểm khác trước đó.
Nếu tỷ lệ này > 1, chứng tỏ hoạt động tín dụng của
gân hàng đối với DNVVN có sự tăng trưởng
Nếu tỷ lệ này ≤ 1, thì hoạt động này của ngân hàng là không tăn
trưởng, thâm chí là có chiều hướng giảm.
Tăng trưởng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mô tín
dụng, để tăng trưởng dư nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu nợ.
Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ phải được duy trì ổn
định qua các năm. Đồng thời để tăng trưởng dư nợ cần tăng mức đầu tư phù hợp với
từng dự án kết
ợp vớimở rộng thêm số lượng khách hàng.
Thứ ba ,
hỉ tiêu doanh số tín dụng DNVVN trong kỳ
Chỉ tiêu doanh số tín dụng DNVVN trong kỳ là giá trị tín dụng mà DNVVN nhận
được từ ngân hàng trong một thời hạn n
t định thường là một quý hoặc một năm
Việc xem xét chỉ tiê
này có t trên
ột số chỉ tiêu như:
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C

18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Tỷ lệ =
100%
Tỷ lệ này phản ánh tỷ trọng hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong tổng
thể hoạt động tín dụng
a ngân hàng trong một thời kỳ nhất định.
Tỷ lệ này càng nhiều chứng tỏ chi nhánh đang tập t
ng nhiều hệ t
dụng đối với DNVVN.
Tỷ lệ =
100%
Tỷ lệ này phản ánh sự tăng trưởng tín dụng đối với các DNVVN của ngân
hàng c
một thời kỳ này so với thời kỳ trước đó.
Nếu tỷ lệ này >1, chứng tỏ hoạt động tín dụng của ch
nhánh đối với DNVVN có xu hướng tăng lên.
Nếu tỷ lệ này ≤ 1, cho thấy hoạt động tín dụng của ch
nhánh ối với DNVVN có xu hướng chậm lại.
Thứ tư , Chỉ tiêu t
nhập từ hoạt động tín dụng đối vi DNVVN
Thu nhập tín dụng từ hoạt động tí n dụng của ngân hàng chủ yếu là nguồn thu nhập
từ lãi và một phần nhỏ từ phí. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN
phản ánh tính sinh lời của hoạt động
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
ày. Các thườn
dùng để đánh giá là:
Tỷ lệ =

100%
Tỷ lệ này phản ánh lãi thu từ hoạt động tín dụng đối với DNVVN trong toàn
bộ thu lãi từ hoạt động tín dụng của gân hàng trong một thời kỳ nhất định. Tỷ l ệ
này càng cao thì chứng tỏ hoạt động tín dụng đối với DNVVN càng có vai trò quan
trọng trong hoạt động tín dụng nói riêng và ho
động ki nh nó
chung của ngân hàng.
Tỷ lệ =
100%
Trong hoạt động tin dụng đối với DNVVN thì tỷ lệ này được dựng đê phản
ánh tốc độ tăng trưởng thu lãi của ngân hàng của m
thời kỳ này so với một thời kỳ trước đó.
Nếu tỷ lệ này > 1, chứng tỏ hoạt động tín dụng của
hi nhánh đối với DNVVN có sự tăng trưởng.
Nếu tỷ lệ này ≤ 1, chứng tỏ hoạt động tín dụng của ch
nhánh đối với DNVVN có xu hướng châm lại.
Tỷ lệ này không những phụ thuộc vào sự tăng trưởng của dư nợ tín dụng đối
với DNVVN, mà còn phụ thuộc vào khả năng thu hồi lãi của chi nhánh. Do đó, chỉ
tiêu này ngoài phản ánh phần nào sự mở rộng hoạt động tín dụng DNVVN của ngân
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hàng mà còn
ho thấyđược mức độ sinh lời của chi nhánh.
Thứ năm , C
tiêu về mở rộng hình thức tín dụng DNNVV:
Nói đến hình thức tín dụng là nói đến các loại hình tín dụng ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn hoặc cho vay, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi. cho thuê tài chính. Các
phương thức cấp tín dụng như từng l
, hạn mức, thấu chi, theo dự án đầu tư…

Mở rộng các hình thức cấp tín dụng là việc các ngân hàng phải gia tăng thêm
ác hìnhthức, phương thức cp tín dụng mới.
Thứ
áu , Chỉ tiêu về mở rộ ng đối tượng cho vay
Mở rộng tín dụng còn được thể hiện thông qua việc mở rộng đối tượng cho
vay. Ngân hàng có thể mở rộng số lượng khách hàng thông qua việc lựa chọn nhiều
đối tượng cho vay khác nhau, bất kỳ loại đối tượng nào cũng có thể cho vay trừ
những đối tượng mà pháp luật có quy đ
h về cấ giao dịch, mua bán, chuyển nhượn
Thứ bảy , Chỉ tiêu nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ nợ xấu =
Giảm tỷ l ệ nợ xấu = Tỷ lệ n
xấu năm nay - Tỷ lệ nợ xấu năm trước < 0
Khi mở rộng quy mô, hình thức tín dụng, đối tượng cho vay nhằm mục đích
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
để mở rộng hoạt động tín dụng thì phải tính đến hiệu quả đầu tư tín dụng, đó chính
là chất lượng đầu tư tín dụng. Muốn chất lượng đầu tư tín dụng cao, ngân hàng phải
có giới hạn mở rộng quy mô tín dụng vì nếu mở rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm
ho chất lượng tín dụng giảm thấp.
Đối với khách hàng vay họ mong muốn nhu cầu vay của họ được đáp ứng.
Nếu nhu cầu này được chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ tục đơn giản sẽ thu hút
được nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho tín dụng được thuận lợi và chất lượng
tín dụng sẽ được đảm bảo hơn. Ngoài ra ngân hàng còn phải có chính sách tín dụng
rõ ràng, phù hợp, công tác tổ chức của ngân hàng khoa học, chất lượng nhân sự, quy
trình tín dụng…đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, khi đó ngân hàng mới có thể
nâng cao được chất lượng
n dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ.

Với những yếu tố trên sẽ góp phần làm cho tín dụng ngân hàng được mở rộng
nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng đầu tư tín dụng.Như vậy chất lượng đầu tư tín
dụng là chỉ tiêu để đánh giá việc mở rộng hoạt động tín dụng. Mở rộng hoạt động
tín dụng phải gắn liền với hiệu quả tín dụng. Nếu mở rộng hoạt động tín dụng mà
hiệu quả tín dụng giảm thì không nên mở rộng hoạt động tín dụng. Cho nên chỉ
đánh giá được mở rộng hoạt động tín dụng khi
1.3. iệc mở rộng đó đạt chất lượng tín dụng cao.
CÁC NHÂN TỐ Ả
1.3.1. HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
Nhn tố khách quan
Môi trường chính trị xã hội : Sự ổn định về chính trị - xã hội, giúp các DN
yên tâm đưa ra quyết đnh đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất KD, từ đó sẽ tăng nhu
cầu về vốn vay, ngược lại môi trường chính trị - xã hội, bất ổn làm cho các DN phải
thu hẹp quy mô sản xuất
inh doanh, vì vậy nhu cầu vốn sẽ giảm theo.
Môi trường phát triển kinh tế : Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Khi môi trường kinh tế
ổn định mọi mặt thì ngân hàng và DNNVV đều hoạt động tốt, tín dụng được mở
rộng, ngược lại nền kinh tế suy thoái và mất đi sự ổn đị
thì DNNVV và ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
rong môi trường kinh tế đầy biến động như hiệ n nay đó là: lạm phát, giá cả
gia tăng, tỷ giá và lãi xuất biến động, đã gây ra không ít khó khăn, thách thức cho
các DNNVV và các NHTM. Mặt khác đa số các DNNVV hiện nay do nguồn vốn
tích luỹ còn hạn hẹp. Trong khi vẫn còn lượng tiền mặt khá lớn trong dân cư, bởi do
tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt và không quen giao dịch qua ngân hàng của họ,
do đó côn

tác huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn.
Bên cạnh đó nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập vì vậy cơ chế
chính sách luôn thay đổi, điều này gây bất lợi cho cả DN và ngân hàng vì đã mất thế
chủ động và p
i luôn thay đổi chính sách cho phù hợp.
Trước những khó khăn đó, đòi hỏi ngân hàng phải tìm ra những biện pháp thích
hợp để thực hiện mở rộng tín dụn
trên cả hai mặt làhuy động vốn và cho vay.
Môi trường pháp lý : Hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật có liên quan
đến hoạt động ngân hàng nói riêng, có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động NHTM
và việc mở rộng tín dụng. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, môi trường
pháp lý đang trong quá trình hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở, bất cập khi thực hiện, tạo
điều kiện để một bộ phận DN lợi dụng làm ăn bất chính, chụp dật,lừa đảo, các
NHTM có tâm lý dè dặt hoặc quá thận trọng
rong khi quyết định cho vay những DNNVV.
Bên cạnh đó các văn bản pháp lý lại luôn thay đổi, vì vậy lợi ích của các
NHTM và DNNVV không được đảm bảo chắc chắn, điều n
có tác động không tốt đến m rộng tín dụng.
Chính sách vĩ mô về tín dụng : Chính sách vĩ mô về tín dụng của ngân hàng sẽ
SV: Ngô Thị Thu Mai Lớp: Ngân hàng 50C
23

×