Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

phát triển dịch vụ logistics của công ty tnhh thuận phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.45 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
B MÔN KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Phát triển dịch vụ LOGISTICS của công ty TNHH Thuận Phát
Giảng viên hướng dẫn : TS. Mai Thế Cường
Họ và tên sinh viên : Cao Văn Công
Mã số sinh viên : CQ500287
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế B
Khóa : 50
Hệ : Chính Quy
Hà Nội, tháng 05/ 2012
1
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên thực hiện chuyên đề : Cao Văn Công
Mã Sinh Viên : CQ500287
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh quốc tế
Lớp : Quản trị kinh doanh quốc tế B
Khóa : 50
Hệ : Chính Quy
Em xin cam đoan chuyên đề này được viết dựa trên tình hình thực tiễn tại
công ty TNHH thương mại và dịch vụ quốc tế Thuận Phát và những số liệu
thực tế do các bộ phận, phòng ban của Công ty cung cấp, kết hợp với những
tài liệu em thu thập được từ các giáo trình, sách, báo, tạp chí, các thông tin
trên mạng Internet, các Website của các tổ chức, ban ngành, hiệp hội trong và
ngoài nước đã được em liệt kê đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.Từ
những tài liệu này, em đã tổng hợp ,chọn lọc sau đó tiến hành đánh giá, phân
tích để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
Em xin cam đoan chuyên đề không sao chép từ bất kỳ luận văn, luận án


hay chuyên đề nào khác. Toàn bộ kết quả nghiên cứu của chuyên đề chưa
được bất cứ ai công bố tại bất cứ công trình nào trước đó. Nếu sai em xin
chịu trách hoàn toàn trách nhiệm và chịu các hình thức kỷ luật của nhà
trường.
Sinh viên thực hiện
Cao Văn Công
MỤC LỤC
1
3.3.1. Giải pháp đối với công ty 73
1. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ý nghĩa
1 VNĐ Việt Nam Đồng Đơn vị tiền tệ Việt Nam
2 USD United State Dollar Đồng Đô la Mỹ
2
3 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
4 WB World Bank Ngân hàng Thế giới
5 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
6 ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
7 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8 GCNĐT Giấy chứng nhận đầu tư
9 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
10 CP Cổ phần
11 3PL Third Party Logistics
Là dịch vụ Logistics mà Công
ty cung cấp đứng ra thay mặt
chủ hàng thực hiện các công
việc như chuẩn bị bộ chứng
từ, giao nhận vận chuyển,
khai hải quan,
12 4PL Fourth Party Logistics

Là dịch vụ Logistics tích hợp
chuyên về các giải pháp quản
trị chuỗi Logistics của doanh
nghiệp
2. DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Nội dung
Số
trang
2.1
Các gói dịch vụ Logistics mới được xây dựng cho đối tượng
khách hàng mục tiêu của Công ty giai đoạn 2008-2011
45
3
2.2
Doanh thu - Lợi nhuận và tăng trưởng doanh thu - lợi nhuận của
THUẬN PHÁT giai đoạn 2008-2011
50
2.3
Các dịch vụ Logistics truyền thống và các dịch vụ mới được
THUẬN PHÁT cung cấp trong giai đoạn 2008-2011
37
3. DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Nội dung
Số
trang
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 16
1.2 Mô hình logistics áp dụng trong dịch vụ nhập khẩu hàng hóa 22
1.3 Mô hình logistics áp dụng trong dịch vụ xuất khẩu hàng hóa 23
1.4 Mô hình logistics áp dụng trong dịch vụ giao nhận 24
1.5

Quy mô thị trường Logistics của Việt Nam và một số quốc gia
trong khu vực và trên thế giới năm 2010 (Tỷ USD)
26
1.6
Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ Logistics Việt Nam trong
giai đoạn 2008-2011 (%)
27
1.7 Tỷ trọng chi phí Logistics so với GDP của một số nước năm 2010 28
1.8
Kết quả hoạt động kinh doanh của THUẬN PHÁT từ năm 2008-
2010
38
2.1 Số lượng các doanh nghiệp Logistics ở Việt Nam, 2008-2010 39
2.2
Số lượng các doanh nghiệp Logistics của Việt Nam và một số
quốc gia trong khu vực, 2010
40
2.3 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2008- 41
4
2011(%)
2.4 Thị phần thị trường Logistics Việt Nam, 2008-2011 42
2.5 Số lượng tờ khai hải quan về XNK đã mở qua các năm 2008-2011 51
2.6
Số lượng các loại hình dịch vụ Logistics mà THUẬN PHÁT cung
cấp qua tưng năm trong giai đoạn 2008-2011
52
2.7 Tỷ trọng các loại hình dịch vụ của THUẬN PHÁT năm 2010 53
2.8 Tỷ trọng các dịch vụ mới giai đoạn 2008-2010 54
2.9
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của THUẬN PHÁT trong giai đoạn

2008-2011
55
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong giai đoạn mở cửa hiện nay kinh tế Việt Nam đang đứng trước rất nhiều
cơ hội phát triển. Ngành kinh doanh dịch vụ Logistics là một trong những
5
ngành mang lại triển vọng phát triển kinh tế mang lại kết quả tích cực cho đất
nước.
Với nền kinh tế phát triển, dịch vụ vận tải đa phương thức (logistics) đã trở
thành một ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao đem
lại nhiều lợi ích kinh tế lớn. Việt Nam với môi trường kinh doanh thuận lợi,
cơ hội phát triển cao sẽ hứa hẹn phát triển mạnh thị trường dịch vụ trong thời
gian tới.
Phát triển logistics ở các nước có thu nhập thấp và trung bình có thể thúc đẩy
thương mại tăng trưởng và đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu
dùng với giá rẻ hơn và chất lượng dịch vụ đảm bảo.
Tuy nhiên ngành dịch vụ logistics ở nước ta còn nhiều hạn chế, để có thể phát
triển mạnh cần xem xét đến nhiều yếu tố và phương hướng phát triển.
Công ty TNHH Thuận Phát là một trong những công ty trong ngành dịch vụ
vận tải giao nhận ở Việt Nam những năm qua. Có thể nói đây là một trong
những công ty có chất lượng dịch vụ tốt nhất tuy nhiên vẫn còn những hạn
chế cần khắc phục.
Bởi vậy em chọn đề tài “Phát triển dịch vụ LOGISTICS của công ty
TNHH Thuận Phát” mong đem lại cái nhìn cụ thể về thị trường logistics nói
chung và logistics trong công ty TNHH Thuận Phát nói riêng.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này, em xin gửi lời cám ơn trân thành nhất
đến thầy giáo hướng dẫn, TS Mai Thế Cường đã tận tình chỉ dạy và hướng
dẫn em trong việc viết chuyên đề.
Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của em chắc chắn còn nhiều thiếu

sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy
cô để em hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
Em xin trân thành cám ơn!
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu về phát triển dịch vụ logistics của công ty TNHH Thuận
Phát.
6
2.2.Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống số liệu liên quan phát triển dịch vụ
logistics của Công ty TNHH Thuận Phát từ năm 2009 đến hết năm 2011
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm :
 Đánh giá sự phát triển dịch vụ logistics của công ty TNHH Thuận Phát
 Đề xuất giải pháp giúp công ty TNHH Thuận Phát phát triển dịch vụ
logistics của mình
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để hoàn thành những mục đích trên , chuyên đề phải thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Thuận Phát và phân tích các nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ logistics của công ty giai đoạn 2009 –
2011.
- Phân tích thực trạng phát triển hoạt động dịch vụ logistics của Thuận Phát
giai đoạn 2009-2011 theo các nội dung phát triển hoạt động dịch vụ logistics
của công ty, tình hình thực hiện các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động
dịch vụ logistics của công ty giai đoạn 2009-2011, rút ra các nhận xét, đánh
giá về ưu điểm, tồn tại của hoạt động phát triển dịch vụ logistics của công ty
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Phân tích những cơ hội và thách thức đối với hoạt động phát triển dịch vụ

logistics của Thuận Phát trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, chỉ ra những
mục tiêu phát triển hoạt động dịch vụ logistics của công ty trong giai đoạn từ
nay đến năm 2015, đề xuất những giải pháp cho công ty và kiến nghị đối với
nhà nước nhằm phát triển dịch vụ logistics của công ty tới năm 2015.
4. Kết cấu của đề tài
7
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các danh mục tham khảo, toàn bộ nội dung của
bài viết bao gồm 3 chương lớn như sau:
Chương 1: Tổng quan về logsistics và phát triển dịch vụ logistics
của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phát triển Logistics của công ty TNHH Thuận
Phát giai đoạn 2009- 2011
Chương 3. Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của công ty TNHH
Thuận Phát
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LOGSISTICS VÀ PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Lý luận chung về Logistics.
8
1.1.1. Khái niệm về logistics
1.1.1.1 Lịch sử hình thành logistics
Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại
của đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh
“Logistikas” được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu
phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sỹ hành quân an toàn từ bản doanh đến
một vị trí khác. Công việc “hậu cần” này có ý nghĩa sống còn tới cục diện của
chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của mình và
tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá trình tác nghiệp đó
dần hình thành một hệ thống mà sau này gọi là quản lý logistics.
Trong thế chiến thứ hai, vai trò của “logistics” càng được khẳng định. Đội
quân hậu cần của quân đội Mỹ và đồng minh tỏ ra có hiệu quả hơn của quân

đội Đức. Quân Mỹ đã đảm bảo cung cấp vũ khí, đạn dược, và quân nhu đúng
địa điểm, đúng thời gian, bằng những phương thức tối ưu. Nhờ phát huy ưu
thế về công tác hậu cần mà Mỹ và đồng minh đã nhiều lần chiếm ưu thế trong
cuộc chiến tranh. Cũng trong thời gian này, nhiều ứng dụng về logictics đã
được phát triển và vẫn còn được sử dụng đến ngày nay, mặc dù đã có ít nhiều
thay đổi để phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2 Khái niệm về logistics
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về Logistics, có thể kể đến một số
quan điểm tiêu biểu như:
Theo Ủy ban quản lý Logistics của Hoa Kỳ cho rằng Logistics là quá trình
lập kế hoạch, lựa chọn phương án tối ưu để thực hiện và kiểm soát việc di
chuyển và bảo quản một cách có hiệu quả về mặt chi phí và thời gian ngắn
nhất đối với nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm cùng những
thông tin liên quan từ điểm khởi đầu của quá trình sản xuất đến điểm tiêu thụ
cuối cùng nhằm thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng.
Trong giáo trình Quản trị Logistics do NXB Thống Kê phát hành thì
Logistics được khái niệm là quá trình tối ưu hóa về vị trí, thời gian, vận
chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu của dây chuyền cung ứng cho
đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”
9
Điều chúng ta có thể nhận ra rằng, các quan điểm này tuy có sự khác nhau về
từ ngữ diễn đạt, cách trình bày, giác độ suy luận nhưng trong nội dung, các
tác giả đều cho rằng Logistics là hoạt động quản lý dòng lưu chuyển của
nguyên vật liệu từ khâu mua sắm tới quá trình lưu kho, sản xuất và phân phối
sp. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh hoặc sẽ phát sinh với thời gian
ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
cũng như phân phối hàng hóa một cách KỊP THỜI.
Do đó, để tóm lược một cách dễ hiểu nhất về Logistics, nhóm chúng tôi xin
lấy khái niệm sau: “Logistics là nghệ thuật tổ chức sự vận động của hàng
hóa, nguyên vật liệu từ khi mua sắm, qua các quá trình lưu kho, sản xuất,

phân phối cho đến khi đưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng”
Dưới đây là mô hình minh họa cho một phần của hoạt động Logistics:


Hình 1.1: hoạt động Logistics
Hình ảnh trên cho chúng ta thấy một chuỗi cung ứng được đơn giản hóa, các
khâu của chuỗi cung ứng được thể hiện ở các ô, còn Logistics thì lại được thể
hiện ở các mũi tên. các mũi tên trên thể hiện quá trình vận chuyển, giao và
tiếp nhận hàng hóa hàng hóa từ điểm này sang điểm kia, tuy nhiên Logistics
không đơn thuần chỉ là vận tải và giao nhận mà Logistics là tổng hợp của các
10
Điểm cung
cấp nguyên
vật liệu
Thị trường
tiêu thụ
Kho dự trữ
sản phẩm
Sản xuấtKho dự trữ
nguyên liệu
Kho
Kho
Nhà
máy
Nhà
máy
Kho
A
B
Kho

hoạt động từ việc nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi đến việc giải quyết
các thủ tục giấy tờ phát sinh, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kỹ mã
hiệu đó là một chuỗi các hoạt động được thực hiện từ giai đoạn tiền sản
xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng, đảm bảo sự tối
ưu hóa về mặt hiệu quả và tối thiểu hóa về chi phí và thời gian của cả chuỗi
cung ứng.
Tổ chức các hoạt động Logistics là một nghệ thuật, là một khoa học quản lý
bởi nó bao gồm rất nhiều các công việc, tuy nhiên, để một quy trình chuỗi
được diễn ra một cách nhịp nhàng, đảm bảo tính hiệu quả thì ngay từ việc lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện đến việc kiểm soát các hoạt động phải đảm bảo
tính tối ưu hóa về vị trí, thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ
điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Việc quản trị Logistics phải được gắn liền với hoạt động quản trị chuỗi cung
ứng để sao cho mỗi khâu, mỗi công đoạn được khớp đồng bộ với nhau, trên
cả một hệ thống "dây chuyền" điều này là hoàn toàn không dễ dàng, vậy mới
nói đó chính là một nghệ thuật.
Có ý kiến cho rằng, Logistics là sự kết hợp của giao nhận và vận tải,và ngay
trong giáo trình "Kinh doanh dịch vụ quốc tế" từ phần mở đầu chương tác giả
cũng thiên hướng về quan điểm này. Tuy nhiên, khi phân tích kỹ hơn về khái
niệm Logistics cũng như các quan điểm khác nhau thì nhóm thấy rằng
Logistics không chỉ bao gồm giao nhận và vận tải, thực tế thì giao nhận vận
tải chỉ là một phần trong số rất nhiều các hoạt động của Logistics bên cạnh
các hoạt động tạo giá trị gia tăng trong chuỗi dịch vụ đó như: sản xuất, hải
quan, xử lý hàng hư hỏng, lưu trữ, bảo quản, đóng gói bao bì, … Ngay trong
Luật thương mại Việt Nam 2005 đã định nghĩa "dịch vụ Logistics là hoạt
động thương mại mà doanh nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng " Do đó mà thuật ngữ "giao nhận vận tải" không thể phản ánh hết được
các hoạt động của Logistics nên không thể được dùng thay thế cho thuật ngữ

này.
1.1.2. Tầm quan trọng của logistics
Có thể khẳng định rằng logistics là chìa khoá giúp cho các công ty, nhất là
các công ty phải vận chuyển nhiều nguyên vật liệu, tồn tại và kinh doanh có
lãi. Theo một nghiên cứu thì dịch vụ logistics có tác động trực tiếp tới 33%
11
quyết định mua hàng của khách hàng và cả trực tiếp lẫn gián tiếp có ảnh
hưởng tới hơn 50% quyết định đó. Hiện nay ngày càng có nhiều công ty hoạt
động trên phạm vi quốc tế thì chức năng của logistics lại càng quan trọng.
Peter Drucker đã gọi logistics là "lục địa đen của nền kinh tế" và cho rằng
logistics là lĩnh vực kinh doanh bị bỏ quên nhiều nhất nhưng cũng lại hứa hẹn
nhiều thành công nhất.
Mục tiêu của logistics là đạt được mức độ đặt ra về dịch vụ khách hàng với
chi phí thấp nhất có thể. Nếu như trước đây, logistics được coi là một nhân tố
quyết định sự thắng lợi của một cuộc chiến thì ngày nay logistics đã trở thành
một phần quan trọng đem đến sự thành công trong kinh doanh. Logistics đã
trở thành trung tâm của hầu hết các quyết định kế hoạch và các bộ phận
logistics trong doanh nghiệp sẽ tác động qua lại với các phòng ban chức năng
chính khác của doanh nghiệp.
Dựa trên các phân tích trên, có thể thấy logistics là một nhân tố quan trọng
trong doanh nghiệp bởi vì nó có liên quan trực tiếp tới nguyên liệu thô, quá
trình chuyển đổi thành thành phẩm và việc phân phối thành phẩm. Logistics
còn cung cấp sự hỗ trợ trên các điểm chuyển giao quyền sở hữu. Ngày nay
các doanh nghiệp phải tồn tại trong một môi trường chật hẹp, trong môi
trường này doanh nghiệp vừa phải tìm kiếm các nguồn lực để sản xuất và
đồng thời tìm kiếm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đã sản xuất ra. Phương
tiện liên kết doanh nghiệp với môi trường hoạt động đó chính là kênh
logistics. Các kênh logistics cung cấp nguyên liệu thô để tạo điều kiện phát
triển vận tải và cung cấp thành phẩm cho hệ thống phân phối vật chất.
1.1.3. Đặc điểm của logistics

1.1.3.1.Logistics là một dịch vụ
Logistics có chức năng là một dịch vụ. Nó tồn tại để cung cấp dịch vụ cho
doanh nghiệp hoặc cho khách hàng của doanh nghiệp. Dịch vụ, đối với cả
doanh nghiệp hay khách hàng, đều được cung cấp thông qua việc tập trung
các yếu tố khác nhau, mà các yếu tố này lại được tập hợp dưới "tán ô" của
logistics. Dịch vụ logistics trong doanh nghiệp chú trọng đến các yếu tố về
quản trị nguyên vật liệu, lưu kho trong nhà máy và phân phối vật chất. Tuy
nhiên, nó không chỉ bị hạn chế trong các dịch vụ hữu hạn này. Ngược lại, bản
12
chất của các chức năng cơ bản này chỉ ra các mức độ khác nhau của việc
nhấn mạnh vào các yếu tố khác của logistics.
Ngoài ra, một doanh nghiệp trong điều kiện hoạt động bình thường sẽ đòi hỏi
sự hỗ trợ từ các yếu tố logistics. Một yếu tố logistics cụ thể - ví dụ như việc
bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị sản xuất - sẽ được cung cấp từ một nhà
chuyên nghiệp chứ không phải từ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên điều này
cũng không thể làm mất đi nhu cầu cho dịch vụ này, mà chỉ đơn giản là nó
được cung cấp từ một nguồn bên ngoài doanh nghiệp. Nhưng trách nhiệm đối
với chất lượng của sự hỗ trợ này lại là trách nhiệm của logistics trong doanh
nghiệp.
1.1.3.2. Logistics có chức năng hỗ trợ
Logistics có chức năng hỗ trợ, thể hiện ở điểm nó tồn tại chỉ để cung cấp sự
hỗ trợ cho các bộ phận khác của doanh nghiệp. Logistics hỗ trợ quá trình sản
xuất (là logistics hoạt động), nó còn hỗ trợ cho sản phẩm sau khi được
chuyển quyền sở hữu từ người sản xuất sang người tiêu dùng (là logistics hệ
thống). Điều này không có nghĩa là quá trình sản xuất không bao gồm các
yếu tố của logistics hệ thống hay là hoạt động hỗ trợ sau khi chuyển giao
quyền sở hữu không bao gồm các yếu tố của logistics hoạt động. Trên thực
tế, các khía cạnh logistics được liên kết với nhau và được sắp xếp tuần tự với
nhau.
Xem xét một ví dụ là người ta ngày càng sử dụng nhiều rôbốt trong quá trình

sản xuất. Những máy móc tinh vi này đòi hỏi công nhân phải được đào tạo để
phát triển các kỹ năng cần thiết để vận hành và sửa chữa các rôbốt. Công việc
sửa chữa lại đòi hỏi phải có tài liệu kỹ thuật đặc biệt, dụng cụ đặc biệt và thiết
bị kiểm tra, thậm chí là cả một nhà máy sửa chữa. Tất cả những cái này đều
là các yếu tố của hệ thống logistics. Xem xét ở khía cạnh khác, coi như nhà
máy sửa chữa được dùng để cung cấp sự hỗ trợ tiếp sau việc chuyển giao
quyền sở hữu. Để sửa chữa có hiệu quả thì nhà máy đó phải duy trì một kho
chứa phụ tùng thay thế, và kho này phải được nhập hàng thường xuyên khi
các phụ tùng thay thế được sử dụng trong quá trình sửa chữa. Sự di chuyển
của phụ tùng thay thế vào trong nhà máy và hệ quả của nó là việc lưu trữ
hàng hoá cho đến khi cần dùng để sửa chữa đã tạo nên các yếu tố của
logistics hoạt động. Sự liên kết tự nhiên của logistics đã cho thấy những lý
luận cho rằng logistics hoạt động đối lập với logistics hệ thống là không
đúng. Do vậy, chỉ có một loại logisitcs với các yếu tố như vận tải (việc di
13
chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá), kho bãi, phụ tùng thay thế, nhân sự và
đào tạo nhân sự, tài liệu, thiết bị kiểm tra và hỗ trợ, nhà xưởng. Một doanh
nghiệp có thể kết hợp bất kỳ yếu tố logistics nào với nhau hay tất cả các yếu
tố logistics tuỳ theo cấp độ yêu cầu của doanh nghiệp mình.
1.2 .Lợi ích do logistics đem lại cho các doanh nghiệp giao nhận, vận tải
1.2.1. Giảm chi phí
Mục tiêu của logistics là tối thiểu hoá thời gian chờ đợi tại các điểm nên
người cung cấp dịch vụ logistics sẽ sắp xếp lịch trình phù hợp cho hàng hoá
để hàng tới cảng là được bốc ngay lên phương tiện vận chuyển và khi tới
cảng đích là được dỡ ngay xuống giao cho chủ hàng, nên giảm được thời gian
hàng phải nằm chờ tại kho của cảng hay trên phương tiện vận tải, chủ hàng
cũng như người vận tải sẽ không tốn chi phí lưu kho hay chi phí phạt chậm
xếp dỡ hàng, những chi phí ảnh hưởng trực tiếp tới giá thành cung cấp dịch
vụ giao nhận, vận tải. Việc áp dụng logistics sẽ giúp hàng hoá được luân
chuyển theo “Just In Time”, việc vận chuyển hàng hoá sẽ được quản lý sao

cho hàng hoá sẽ không bị ùn tắc ở bất kỳ khâu nào. Do đó sẽ giúp tăng nhanh
thời gian chuyên chở hàng hoá, giảm thời gian hàng phải chờ tại các điểm
chuyển tải. Đây chính là lý do tại sao áp dụng logistics trong giao nhận, vận
tải biển lại giúp làm giảm chi phí.
1.2.2 Nâng cao mức độ linh hoạt trong các hoạt động của các doanh
nghiệp
Thực tế, hoạt động logistics giúp các DN giao nhận, vận tải biển nắm rõ lịch
trình của tàu, tình trạng hoạt động của các cầu cảng nên có thể bố trí tàu vào
cảng kịp thời, có kế hoạch chủ động gom hàng để chuyển đi đúng tuyến
Trong hoạt động giao nhận hiện nay, vì các DN không có hệ thống kho bãi,
không có tàu mẹ của riêng mình nên không chủ động được về giá cả, mức giá
thông báo cho chủ hàng phải phụ thuộc vào mức giá của bên nước ngoài
cung. Nếu áp dụng logistics, các DN sẽ nắm bắt kịp thời sự biến động của giá
cả và linh hoạt thay đổi cho phù hợp với thị trường chung.
14
Ngoài ra, việc áp dụng logistics còn giúp cho việc tiến hành các thủ tục thông
quan hàng hoá thuận tiện hơn. Khi hàng hoá chưa về tới cảng thì các thông
tin về tàu, về hàng đã được hải quan nước sở tại nhận được và làm sẵn thủ
tục, khi hàng hoá về tới cảng sẽ mất ít thời gian hơn trong khâu làm thủ tục.
Như vậy, hoạt động logistics giúp cho các DN có sự chuẩn bị sẵn sàng để tiến
hành giao nhận dễ dàng hơn
1.2.3 Tăng cường chất lượng dịch vụ
Mục đích của logistics là đưa đúng hàng tới đúng nơi, đúng lúc. Vì vậy, như
đã phân tích ở trên, việc ứng dụng logistics trong vận tải, giao nhận giúp
giảm chi phí, giảm thời gian "chết" phương tiện và hàng phải chờ đợi để được
giải phóng. Nhờ vậy, chất lượng của dịch vụ giao nhận, vận tải được nâng
lên. Các DN giao nhận, vận tải ứng dụng logistics trong hoạt động của mình
sẽ có sức cạnh tranh tốt hơn so với các DN giao nhận, vận tải thông thường vì
yếu tố giá cả và chất lượng của dịch vụ là hai yếu tố quan trọng nhất tác động
tới chủ hàng quyết định thuê người giao nhận, vận tải nào cung cấp dịch vụ

cho mình.
Một trong những yêu cầu cần thiết khi ứng dụng logistics là phải có hệ thống
kho tiêu chuẩn và hệ thống quản lý trên mạng chuẩn. Khi sử dụng các dịch vụ
tiêu chuẩn quốc tế như vậy thì đương nhiên chất lượng dịch vụ giao nhận,
vận tải cũng tăng theo như một hệ quả tất yếu
1.2.4 Tăng doanh thu và lợi nhuận
Việc ứng dụng logistics trong vận tải, giao nhận hang hóa đem lại nhiều lợi
ích thiết thực cho DN kinh doanh giao nhận, vận tải như giảm chi phí, giảm
thời gian làm hàng, nâng cao sức cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ, tăng
tính linh hoạt trong hoạt động của DN. Ngoài những lợi ích đó, nó còn giúp
tăng doanh thu và lợi nhuận của DN kinh doanh giao nhận, vận tải. Khi cung
ứng dịch vụ logistics, các DN này sẽ cung cấp toàn bộ các dịch vụ trong cả
chuỗi lưu chuyển hàng hoá "từ kho tới kho". Hàng hoá của các chủ hàng sẽ
được gửi trong hệ thống kho của DN, được chuyên chở trên tàu của DN , vì
vậy DN sẽ thu thêm được phí từ chủ hàng, dẫn tới doanh thu của DN cũng
được nâng lên.
Ngoài ra, hiện nay dịch vụ này còn rất mới mẻ ở Việt Nam, nếu một DN nào
đó đứng ra cung ứng dịch vụ này thì sẽ thu hút được rất nhiều người giao
nhận khác tham gia, trở thành các chân rết thu gom hàng để chuyên chở nhằm
15
hưởng lợi từ hệ thống kho vận và mạng thông tin toàn cầu. Học thuyết kinh tế
"lợi thế tăng theo quy mô" áp dụng trong vận tải biển vẫn hoàn toàn đúng.
Chi phí gửi một lô hàng to bao giờ cũng rẻ hơn rất nhiều so với chi phí gửi
nhiều lô hàng nhỏ lẻ. Các DN giao nhận, thu phí từ các chủ hàng lẻ nhưng lại
gom vào thành một lô hàng lớn và gửi cho người chuyên chở thực sự với mức
phí của một lô hàng lớn và thu lợi nhuận từ phần chênh lệch đó. Như vậy,
thông qua việc cung ứng dịch vụ logistics này thì các DN giao nhận càng
gom được nhiều lô hàng lẻ hơn và thu được nhiều lợi nhuận hơn.
1.3 Phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp

Với một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics thì việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ của mình là điều cần thiết giúp DN tồn tại và tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường mục tiêu. Khái niệm phát triển dịch vụ logistics là nói
đến việc doanh nghiệp đưa ra các dịch vụ logistics ở thị trường mục tiêu
đồng thời có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng
dịch vụ hiện tại để giữ được thị phần của mình trên thị trường cũng như thu
hút thêm các khách hàng mới tạo được lợi thế cạnh tranh của DN trên thị
trường.
1.3.2 Nội dung phát triển dịch vụ logistics của doanh nghiệp
Gồm 7 nội dung chính:
- Nghiên cứu thị trường dịch vụ Logistics ở Việt Nam: 3 vấn đề cung -
cầu - mức độ cạnh tranh trên thị trường.
- Xác định khách hàng mục tiêu.
- Xây dựng các dịch vụ Logistics mới cho các khách hàng mục tiêu.
- Lập kế hoạch triển khai các dịch vụ Logistics mới cho khách hàng.
- Thực hiện việc cung cấp dịch vụ Logistics mới cho khách hàng mục
tiêu.
- Kiểm tra việc cung cấp dịch vụ Logistics của doanh nghiệp và xử lý
các vấn đề phát sinh.
16
- Tổng kết và rút kinh nghiệm cho các kỳ tiếp theo.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics của DN
1.3.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
1.3.3.1.1 Cơ sở hạ tầng liên quan đến hoạt động Logistics
Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong sự phát triển
của hệ thống dịch vụ logistics của các doanh nghiệp. Nói đến cơ sở hạ tầng
chúng ta đề cập đến những nội dung sau:
a. Hệ thống cảng biển
Đây là hệ thống quan trọng nhất đối với các dịch vụ giao nhận quốc tế vì
đường biển là loại hình giao thông phổ biến nhất trong so với các phương

thức vận tải khác. Do đó, hệ thống cảng biển phát triển sẽ kéo theo sự gia
tăng về lưu lượng hàng hóa lưu thông qua đó làm cho ngành kinh doanh
logistics có cơ hội phát triển theo.
b. Hệ thống đường bộ
Với đặc điểm nổi bật nhất của giao thông đường bộ là các phương tiện vận tải
có thể đi đến bất cứ địa điểm nào, có thể giao hàng tận cửa, giao hàng tại
những nơi xa xôi. Vì vậy, hệ thống đường bộ phát triển sẽ làm cho quá trình
di chuyển của phương tiện được thuận tiện hơn, nhanh hơn và đây là yêu cầu
quan trọng để phát triển dịch vụ logistics.
c. Hệ thống đường sắt
Tuy sự cơ động không cao nhưng với đặc điểm của giao thông đường sắt là
chuyên chở khối lượng lớn và thời gian nhanh hơn so với giao thông đường
bộ. Do đó, vận tải đường sắt cũng là một trong những phương thức vận tải
được áp dụng rộng rãi trong giao nhận vận chuyển hàng hóa nói chung. Việc
phát triển hệ thống đường sắt cũng là cơ hội để các dịch vụ logistics phát
triển theo.
d. Hệ thống đường hàng không
17
Đây là phương thức vận tải nhanh nhất do vậy trong giao nhận hàng hóa,
phương thức này được tận dụng một cách linh hoạt và hợp lý để tận dụng ưu
điểm này.
Như vậy, để phát triển dịch vụ logistics một cách hiệu quả thì phải biết kết
hợp các phương thức vận tải để phát huy những ưu điểm đồng thời hạn chế
tối đa các điểm yếu của các phương thức.
1.3.3.1.2 Môi trường chính trị - luật pháp
Các thay đổi về pháp luật có thể mang lại những thuận lợi hay bất lợi cho các
DN kinh doanh dịch vụ vận tải quốc tế ở các quốc gia khác nhau. Nếu luật sử
dụng là luật quốc gia mà DN đặt trụ sở, sẽ là điều kiện thuận lợi cho DN đó,
nếu là luật của nước khác thì sẽ là bất lợi. Mặt khác các vấn đề về chính trị
cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của các DN vận tải quốc tế. Ví dụ, nếu

DN hoạt động trên một vũng hoặc lãnh thổ có sự bất ổn về chính trị như bạo
loạn, chiến tranh thì các hoạt động vận tải hầu như sẽ bị trì trệ, thậm chí tính
mạng con người cũng không an toàn.
Như vậy, yêu cầu đối với các nhà kinh doanh vận tải quốc tế là cần thiết phải
hiểu rõ về luật pháp liên quan đến lĩnh vực kinh doanh của mình cũng như là
các vấn đề liên quan đến chính trị tại nơi có các hoạt động kinh doanh của
DN.
1.3.3.1.3 Môi trường kinh tế
Các vấn đề về kinh tế cũng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các DN nói chung và lĩnh vực kinh doanh vận tải quốc tế nói riêng. Trong đó,
các vấn đề về lạm phát và tỷ giá hối đoái được các DN quan tâm nhất. Thông
thường, lạm phát ảnh hưởng bất lợi đối với các hoạt động kinh doanh của
DN. Trong khi đó, tỷ giá hối đoái có thể biến động theo hướng có lợi hay bắt
lợi đối với DN. Nếu đồng tiền trong nước càng mất giá, tức là khi mua sắm
thiết bị, phương tiện vận tải ở nước ngoài sẽ cần nhiều tiền nội tệ hơn nhưng
khi thu được cùng một lượng ngoại tệ từ hoạt động kinh doanh dịch vụ vận
tải quốc tế thì sẽ đổi được nhiều nội tệ hơn, có thể nói lợi nhuận trong nước
tăng lên.
1.3.3.1.4 Môi trường công nghệ
18
Những tiến bộ của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã
tạo ra những điều kiện thuận lợi để các DN có thể phát triển dịch vụ Logistics
của mình như ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đặt hàng, quản lý đơn
hàng, quản lý các thông tin về khách hàng, khai hải quản điện tử…Nhờ số
hóa việc khai hải quan mà các DN đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí liên
quan đến giấy tờ và thủ tục hành chính đồng thời được khách hàng tin tưởng
lựa chọn dịch vụ.
1.3.3.1.5 Môi trường cạnh tranh trong nội bộ ngành dịch vụ Logistics
Số lượng các nhà cung ứng càng nhiều thì áp lực cạnh tranh càng lớn thì càng
tạo nhiều bất lợi cho các DN vận tải quốc tế. Khi áp lực cạnh tranh lớn sẽ làm

cho DN hoang mang, nhiều đối thủ kinh doanh trong ngành thì doanh nghiệp
phải chia khách hàng cho nhiều nơi, chi là thị trường bị chia cắt quá nhiều.
Tuy nhiên, áp lực cạnh tranh lớn cũng là một động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp phải thực sự đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ
khách hàng quen thuộc và thu hút được khách hàng mới tạo được vị thế cạnh
tranh trên thị trường.
1.3.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.3.2.1 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp
Kho bãi và các hoạt động liên quan tới nó đại diện cho một yếu tố logistics
quan trọng và là sự nối kết cơ bản trong kênh logistics. Trong toàn bộ quá
trình sản xuất, từ nguyên vật liệu nhập vào cho tới hàng thành phẩm đều cần
phải có kho bãi.
Không chỉ vấn đề di chuyển nguyên vật liệu và phân phối sản phẩm làm nảy
sinh nhu cầu phải dự trữ. Các yêu cầu này có liên quan cơ bản tới nhu cầu ở
bên trong doanh nghiệp mà đó là hệ quả của việc nhận thức được trách nhiệm
của doanh nghiệp phải mở rộng ra khỏi điểm chuyển giao quyền sở hữu.
Doanh nghiệp thực hiện nhu cầu lưu trữ nội bộ khi bán thành phẩm được dịch
chuyển trong quá trình sản xuất để thành thành phẩm. Điều kiện này có thể
thay đổi tuỳ vào mục tiêu ưu tiên của doanh nghiệp, ngày giao hàng bị hoãn
lại, nguyên vật liệu bị thiếu hay một nguyên nhân nào đó. Yêu cầu phải tăng
dự trữ bắt nguồn từ nhu cầu thiết lập các nhà kho để chứa phụ tùng thay thế
phục vụ cho máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất.
19
Yêu cầu về dự trữ cũng có thể tăng lên khi sản phẩm bị hỏng cần phải sửa
chữa. Doanh nghiệp hay có thể là nhà trung gian chuyên nghiệp phải dự trữ
một kho bộ phận thay thế và sửa chữa nhằm đảm bảo khả năng cung cấp của
mình.
Việc xây dựng kho chứa là một yếu tố quan trọng ở mỗi bước của quá trình
lưu kho và nó sẽ giúp đưa ra quyết định (1) lưu trữ cái gì, (2) lưu trữ bao
nhiêu, (3) và khi nào thì cần tới các sản phẩm lưu trữ này. Do đó, yêu cầu về

lưu trữ là một nhân tố quan trọng khi quyết định loại và quy mô của các kho
chứa.
1.3.3.2.2 Nguồn nhân lực
Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm phức tạp, có hàm lượng khoa học kỹ
thuật cao hay các sản phẩm mang tính nghệ thuật đều đòi hỏi lực lượng lao
động của mình phải được đào tạo kỹ lưỡng để có kiến thức chuyên môn và có
tay nghề cao. Do đó nguồn nhân lực là yếu tố giúp các DN có được sự vận
động hợp lý, kết hợp với các nguồn lực khác để tạo được hiệu quả trong kinh
doanh.
Do đó, việc tuyển chọn nhân lực kỹ càng, cùng với chương trình đào tạo hiệu
quả được thiết kế đặc biệt và liên kết với tổng thể các hoạt động logistics
phục vụ cho mục tiêu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp luôn có hướng đi
đúng đến mục tiêu của mình.
1.3.3.2.3 Tiềm lực tài chính
Nói đến tài chính là nói đến vốn, bất kỳ một hoạt động nào đều cần có vốn.
Vốn nhiều hay ít ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của công ty, chẳng
hạn vốn nhiều có thể mua sắm nhiều thiết bị vận chuyển hơn hay nhân những
đơn hàng có giá trị lớn hơn…khả năng tài chính lớn thì quy mô các hoạt động
kinh doanh càng lớn và càng phát triển.
1.3.4 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ logistics của doanh
nghiệp
1.3.4.1 Tiêu chí định tính
20
1.3.4.1.1 Mức tiến bộ về chất lượng dịch vụ
- Đo lường qua tiêu chí: Khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ logistics của
doanh nghiệp như thế nào? Cơ sở vật chất kỹ thuật có được đảm bảo về
chất lượng hay không?
1.3.4.1.2 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng dựa trên tiêu chí công ty có đáp
ứng được những yêu cầu của khách hàng về: thời gian, tiến độ, địa điểm,

mức độ an toàn của hàng hóa, cũng như việc giải quyết những vấn đề phát
sinh khi xảy ra sự cố không lường trước như thế nào?
1.3.4.2 Tiêu chí định lượng
1.3.4.2.1 Mức gia tăng về số lượng khách hàng sử dụng dịch
- Chỉ tiêu này dựa vào việc so sánh số lượng khách hàng được cung cấp ở
kỳ kinh doanh sau với kỳ kinh doanh trước để cho biết được sự tăng hay
giảm của quy mô thị trường khách hàng mục tiêu mà doanh nghiệp phục
vụ.
1.3.4.2.2 Tốc độ gia tăng về doanh thu từ dịch vụ
- Tốc độ gia tăng về doanh thu từ dịch vụ logistics của doanh nghiệp đo
bằng tỷ lệ phần trăm mức tăng doanh thu từ hoạt động của kỳ sau so với
doanh thu từ hoạt động của kỳ trước.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS CỦA
CÔNG TY TNHH THUẬN PHÁT GIAI ĐOẠN 2008- 2011
2.1.Tổng quan về Thuận Phát
21
2.1.1. Một vài nét về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thuận Phát được thành lập ngày 23/ 08/ 2006 số
0102027852 của sở Kế Hoạch Đầu Tư – thành phố Hà Nội.
 Tên công ty: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ quốc tế Thuận
Phát
 Tên giao dịch : THUANPHATLOGISTICS COMPANY LIMITED
 Tên viết tắt: TPLOGISTICS CO.,LTD.
 Đia chỉ trụ sở chính: số 12, ngõ 221,phố Tôn Đức Thắng, phường
Hàng Bột, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
 Điện thoại :0938292866
 Mã số thuế : 0102016866.
 Tài khoản : 00470406001519 tại Ngân Hàng Quốc Tế Việt Nam- chi
nhánh Hai Bà Trưng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh:
 Dịch vụ cho thuê kho, quản lý kho , phân phối hàng hóa.
 Dịch vụ vận tải nội địa và vận tải đa phương thức.
 Dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa.
 Dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế
 Dịch vụ : nhận hàng ,vận chuyển , lưu kho, lưu bãi. Làm thủ tục
hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi kí mã hiệu
(không bao gồm tư vấn pháp luật).
 Tư vấn , giám sát các hoạt động: nhận hàng, vận chuyển , lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói,
22
ghi mã kí hiệu, giao hàng cho khách hàng (không bao gồm tư vấn
pháp luật).
 Môi giới và xúc tiến thương mại.
 Kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, máy móc, thiết bị phục vụ
các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông,
 Xuất nhập khẩu các mặt hàng khác công ty kinh doanh.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty:
 Sử dụng có hiệu quả vốn đồng thời phát triển nguồn vốn ban đầu.
 Đề ra các chiến lược kinh doanh nhạy bén,phù hợp với sự biến
động của thị trường trong thời gian tới.
 Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ mà công ty
kinh doanh để tiếp tục duy trì những bạn hàng truyền thống cũng
như thu hút mở rộng thị trường kinh doanh trong và ngoài nước.
 Xây dựng và tổ chức tốt các kế hoạch kinh doanh trong nước và
xuất nhập khẩu.
 Cải tiến phương thức quản lý, chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
 Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đúng cam kết và đúng
thời gian.

 Thực hiện đầy đủ các chính sách tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp,
bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội…. đối với cán bộ công nhân
viên.
 Nộp đầy đủ các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định pháp luật.
 Thanh toán đúng hạn các khoản nợ tín dụng mà công ty trực tiếp
vay hoặc được bảo lãnh
23
 Hợp lý hóa quá trình kinh doanh, tiết kiệm chi phí và giảm giá
thành sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh của công
ty trên thị trường
 Hợp tác hỗ trợ lẫn nhau và cạnh tranh lành mạnh với các doanh
nghiệp khác theo tiêu chí các bên cùng có lợi.
 Thực hiện các chế độ về báo cáo tổng hợp, báo cáo thống kê, báo
cáo định kì theo quy định của pháp luật, tuân thủ các quy đinh về
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.3. Bộ máy tổ chức của Thuận Phát.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty TNHH Thuận Phát có cơ chế hoạch toán độc lập và được quyền
quyết định tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp với tình hình chung và điều
kiện cụ thể về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Thuận
Phát tổ chức bộ máy theo cơ chế “ Tham mưu trực tuyến chức năng” tức là
các phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự chỉ đạo của giám đốc. Mô hình tổ chức bộ
máy của công ty được mô tả trong hình dưới đây:
24

×